Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.68 MB, 93 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Mã số: 8380103NC
viên Cao cấp của trường Đại học Luật Ha Nội. Luận văn la cơng trình khoa học hồn tồn mới, khơng trùng lặp với bat kỳ cơng trình khoa học nao, các
<small>ia khác và có trích dẫn nguồn đây a.</small>
Tơi xin cam đoan tất cả các nghiên cứu trong luân án đều tơi tự tìm
Hoc viên thực hiện Luận văn.
BLDS Bộ luật Dân sự
BLDS 1995 Bộ luật Dân sự Viết Nam năm 1995 BLDS 2005 Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 2005 BLDS 2015 Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 2015
MỤC LỤC
1.1.2. Đặc diém cũa bão lãnh:
2. Quan hệ bảo lãnh va quan hệ liên quan đến bao lãnh. 12.1 Quan hệ bảo lãnh
12 3. Quan hệ ngiữa vụ hoàn lại.
3. Phân biệt bảo lãnh chung với bảo lãnh ngân hàng, 13.1. Khải quát chung về bảo lãnh ngân hàng. 13.2. Chức năng của bdo lãnh ngân hàng.
13.2 1 Chức năng bảo đầm cũa bảo lãnh ngân hàng 13.2 2. Chức năng tài tro của bảo lãnh ngân hàng,
2.2. Pham vi bao lãnh. 2.3, Thời han bão lãnh
2.6. Miễn việc thực hiện nghĩa vu bao lãnh 3 27. Chấm đút bao lãnh sp
3.3. Kién nghị hoàn thiện biện pháp bảo lãnh n
Do các BLDS trước đây cịn nhiễu thiểu sót chưa bao quát được tắt cả
riêng nên. Khi BLDS 2015 được ban hành và có hiệu lực chưa quy định cụ
định một cách rach réi về tính chất đối nhân của biện pháp bảo lãnh nên đã tây ra sử không thống nhất trong việc xác định khi người thứ ba bão dém
hợp khách hàng vay vốn áp dung biện pháp bảo dim bằng tải sin của người
án lại cho là phải xac lập hop đồng bao lãnh mới đúng theo quy định của pháp
cấp tun vơ hiệu. Tình trang này đã làm cho rét nhiễu khoăn vay có bão đầm, trở thành khoăn vay khơng có bão dm lâm cho nhiễu ngân hang đã không
cũng như đưa ra pháp luật chuyên ngành đều có những quy định chi tiét, như
Thông tư liên tịch của Bộ Lao động - Thương binh va Xã hội - Bộ Tw pháp
tiêm cân dẫn với quốc tế.
sung tích cực nhằm tạo nên các cơ sở pháp lý dé phân biệt giữa các trường
của người khác trước bên cĩ quyển nhưng các trường hợp nay lại khơng được quy định bởi BLDS 2015.
lãnh dân sự với biên pháp bảo lãnh ngân hàng, bởi chỉ khi nào xác đính được.
Vi vây, tác gid đã lua chon để tải. “Báo lãnh theo quy định của Bộ
khác nhau đã thực hiện việc nghiên cứu vẻ các biên pháp bảo đảm thực hiện. nghĩa vụ nĩi chung và nhiều cơng trinh nghiên cứu vé các biện pháp bao dim
‘Vé sách chuyên khảo về nghiên cứu chế đơ bão dm thực hiện nghĩa
hộn 3,Điều 336 Bộ ht in se 2015,
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Văn Đại, Sách “Binh Inde Rhoa học về bảo đâm thực hiện ng]ữa vụ trong
Pham Văn Tuyết va Lê Kim Giang (Đồng chủ biên) - NXB Dân trí 2015,
Thủy Hiển, sách “Chin biên pháp bảo đâm nghĩa vụ hợp đồng" của Trương Thanh Đức, NXB Chính trị Quốc gia Sự thất 2017,
.Vê những cơng trình khoa học nghiên cứu riêng về từng biện pháp bao
Nghiên cửu lập pháp 2016, bai viết: "Hoàn hiện các quy định pháp luật về biện pháp bảo lãnj:" của Hé Quang Huy ~ Tap chí Dân chủ và Pháp luật
của Pham Văn Lợi - Tạp chí nghề luật
thie ba theo quy định của pháp lu
pháp 2002; bai viết “Quy đmj: vé — Những
“Một số van để về quan hệ bảo lãnh ngân hang ở nước ta hiện nay”, TS. Võ Đình Tồn, Tạp chí Luật học, số 3/200, "Hồn thiện một số quy định của
Dan chủ và pháp luật, số 8/2012
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">dụng pháp luất trong hoạt đông bảo lãnh,
nghiên cứu chung về chế đơ bao đâm thực hiên nghĩa vu dân sự. Cho đến khi
và mang tinh độc lập. Để tai hoàn toàn phù hợp với chuyên ngành Luật dén sự và Tổ tụng dén sự
quy định về người thứ ba bảo đảm thực hiên ngiữa vụ của BLDS hiện hành nén dé tai tập trung nghiên cứu trên phương diện lý luận vẻ một số vẫn dé liên quan đến bao lãnh, thé chap, đồng thời nghiên cứu quy định của các BLDS va các luật liên quan khác về bão lãnh, thé chấp va bao lãnh kém theo thé chấp.
Một là, nghiên cứu làm rõ khi niệm bao lãnh dân sự và bão lãnh ngân.
của bao lãnh, phân loại bảo lãnh.
Hai là, nghiên cứu những van để lý luôn về quy định hiện hành của bảo lãnh
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">lãnh ngân hang cũng như phân biệt giữa hai bình thức bao lãnh này.
vẻ bao lãnh.
Bay là, tìm ra được các phương hướng và để xuất các vẫn để cụ thé, thích hop góp phan hồn thiện các quy định của pháp luật về bao lãnh lâm. giảm ảnh hưởng đền nhiêu mặt của đời sống xẽ hội.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của dé tai là BLDS 2015 cùng với các văn bản quy phạm pháp luật nội dung vẻ bảo lãnh, bảo lãnh ngân hing
giai đoạn lịch sử
5. Các phương pháp nghiên cứu
Qua trình thực hiện dé tai, các phương pháp được sử dung là phân.
các vẫn dé kết hợp với đối chiếu so sảnh dé sác định sự khác nhau giữa các
Để tải đã zây dựng nhiều khái niêm khoa học về những vấn dé liên. quan để nôi dung nghiên cứu của để tai như khái niệm bảo lãnh, khải niềm. bảo lãnh ngân hàng,
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">bảo lãnh trong thời gian vừa qua, do vay sé giúp cho những người làm công
vẻ tên goi, tinh chất, mục đích của các hình thức bao lãnh hình thành trong thực tế
Luda văn cịn chi ra nhiễu tơn tại, bat cập trong quy định của pháp luật
của pháp luật vẻ vấn để nay.
1.1.1. Khai niệm vé bảo lãnh 1.1.2. Đặc điểm của bao lãnh.
1.2. Quan hệ bảo lãnh và quan hệ liên quan đến bảo 1.2.1. Quan hệ bao lãnh.
1.2.3. Quan hệ nghĩa vu hoàn lai
1.4. Phân biệt bao lãnh chung với bảo lãnh ngân hang 1.4.1. Khải quát chung vé bảo lãnh ngân hang
1.4.2. Chức năng của bảo lãnh ngân hang
1.4.2.1. Chức năng bao dim của bảo lãnh ngân hang
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">1.4.1.2. Chức năng tai trợ của bảo lãnh ngân hang 1.4.2.3. Chức năng đôn đốc hoàn thành hợp đẳng
2.1. Đôi tượng bao lãnh và đổi tượng được bão lãnh 3.1.1. Đối tượng bao lãnh
2.1.2. Đổi tương được bao lãnh 3.2. Pham vi bao lãnh.
2.3, Thời han bao lãnh
27. Chấm đút bao lãnh
3.1.1. Vé thai hạn bao lãnh 3.1.2. Vé phạm wi bảo lãnh
3.1.4. Về quyén của bên bảo lãnh
3.3. Kiến nghĩ hoàn thiện biện pháp bảo lãnh
1.1. Khái niệm, đặc điểm của bảo lãnh. LLL Khái niệm về bảo lãnh:
các thia thuận được một người có nghĩa vụ bảo dim cho việc thực hiện một
Nhu vay, bảo lãnh lâm phát sinh nên một loại ngiĩa vụ dên sự. Nghia vụ, được định ngiấa tại Điều 274 BLDS năm 2015 (BLDS 2015), "là việc ma
trong bão lãnh là cơ sở phát sinh các nghĩa vu khác, bao gồm, nghĩa vụ hoàn. Jai giữa những người cùng bao lãnh cho người bão lãnh đã hoàn tất ngiấa vụ. hoặc nghĩa vụ hoàn trả của người được bao lãnh đối với người bảo lãnh đã hoán thành nghĩa vụ bão lãnh. Theo BLDS 2015 định nghĩa. "Báo lãnh 1a
(san day gọi là bên nhãn bảo lãnh) sẽ thưc hiện ngiữa vu thay cho bên có
vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thc hiên không đăng ngiữa
Khi một quan hệ nghĩa vụ được phat sinh thi trong đó thi ít nhất có một bên phải thực hiện một nghĩa vụ nhất định của mình vì lợi ich của bên.
Điền 335 Bộ hút Dân 2015
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">kia. Van dé quan trong la néu bến có nghĩa vụ khơng tự minh thực hiện ngiấa vụ đó khi đến han thì qun lợi của bên kia được bão đảm bằng phương thức nao. Thông thường, bên có nghĩa vu sử dụng một tải sản thuộc sở hữu của
đem ra bao dim cho việc thực hiện ngiĩa vụ thi ho bude phải có người thứ ba
‘vu thường sé được áp dụng trong các trường hợp bên có nghĩa vụ trong quan
dam bảo thực hiện nghĩa vu thay thé cho bến cé nghĩa vụ, nếu khi đến thời
không thực hiện đúng nghĩa vụ mà minh cam kết
Biện pháp bảo lãnh sẽ được hình thành nhờ có sự liên quan giữa ba
quan hệ bio lãnh là quan hệ được ác lêp giữa bên thứ ba với bên có quyển
"bên là bên bảo lãnh, bên được bao lãnh va bên nhận bão lãnh. Trong đó, bên. bảo lãnh sẽ ln là người thứ ba, bên nhận bao lãnh ln là bên có quyển trong quan hệ ngiĩa vụ được bao đảm bởi biển pháp bảo lãnh
bảo đâm thực hiện ngiữa vụ dân sự được ra đời từ rất sóm va tiếp tục được kế
Bảo lãnh là một trong các biện pháp nhằm bảo dam thực hiện các nghĩa vụ dân sự hay được áp dung cho các trường hợp bên có nghĩa vụ trong
lãnh được thực hiện giữa bên thứ ba (được goi la bên bảo lãnh) với bên có quyền trong quan hệ nghĩa vụ chính (được goi là bén nhận bao lãnh),
Biện pháp bao lãnh đã xuất hiện dưới thời Luật La Mã và tiếp tục
giới. Nhằm đâm bảo việc thực hiến nghĩa vụ dân sự của các bên tham gia
khác biệt như các chế định liên đới về nghĩa vụ tài sẵn, mã ở đó chua phát sinh: khái niêm nợ của cá nhân là thảnh viên của gia đính - nợ của từng thành viên
sau khi Auguste chính thức phân chia chính quyển với Viên Nguyên lão thi bão
“MGt là. Pdgjusso, Người bảo lãnh bảo đâm việc thực hiện ngiữa vụ
bảo lãnh vì If do nào đó ma Khơng thực hiện
Tồn trả tài sẵn đã giao cho người có nghĩa vụ; người bảo lãnh có quyén yên
Các quy định vẻ bao lãnh, đặc biệt là bão lãnh Fidejusso được các nhà lâm luật hiện nay áp dụng gần như tắt cả trong quy định vẻ bao lãnh của pháp luật hiện đại, pháp luật Việt Nam cũng được xây dựng trên nên ting cia những quy định trên
Biện pháp bao lãnh đã được các nha làm luật đưa vao hệ thông pháp luật Việt Nam từ rất sớm . Bắt đầu tử thời ky phong kiến nha Lê đã được quy định trong Quốc tiểu Hình luật, đã có viết vẻ biện pháp bao lãnh: "Người
<small>ở con</small>
góc đơ khắc nhau (đưới góc đơ ngơn ngữ hay luật học, khái quất hay chi tiét)
cho người được bão lãnh nêu như người sau này không thực hiện, thực hiên
<small>án 3 hạng 23</small>
° Đầu 500 Quốc tru hàn iit
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">có uy tin và có khả năng kinh tế cũng như là người có quan hệ thân thiết với người được bảo lãnh.
cho cha me, anh chi em đứng ra bao lãnh cho nhau, ban bè thân hữu bảo lãnh cho nhau. Tóm lại, trên thực tế thông thường người đứng ra bảo lãnh với người đươc bảo lãnh thưởng có các quan hệ đặc biệt. Do vậy, bao lãnh loại nay thường là khơng có thù lao
dụng, có hoạt đơng bảo lãnh chun nghiệp thì cũng phải là doanh nghiệp có Tiên quan mất thiết đối với người được bao lãnh.
Ví du: Cơng ty me bao lãnh cho một hợp đồng tin dụng của Công ty con, Công ty mẹ đứng ra bảo lãnh cho một hợp đẳng sản xuất của một Công
lãnh là một nghiệp vụ, một loại dich vụ và có thù lao, Hiện nay, cùng với sự
Thứ nhất, bao lãnh được hình thanh từ sự thưa thuận của các bên.
tránh trách nhiệm trã nợ, có những hảnh vi cổ ý khơng thực hiên nghĩa vụ trả nợ của minh;
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Thứ ba, chi bảo lãnh phin nợ gốc, không bảo lãnh phan lãi phát sinh từng gốc;
Riêng con của người mang nợ (người có ngiĩa vụ trả ng) được coi là người có trách nhiệm thực hiền nghĩa vu dự bị cho người có nghĩa vu;
Thứ năm, áp dụng hình sự hóa biện pháp bảo lãnh trong trường hợp người bảo lãnh không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ thay thi người nảy phải gánh chiu hình phạt là 80 trượng. Biện pháp bảo lãnh dưới thời nhà Lê căn bản đã quy đính rất rõ tinh chất bảo lãnh giống như pháp luật hiện đại: Bão
thực hiện đúng nghĩa vụ với bên có quyền.
pháp bảo lãnh mã chỉ. có các quy đính vẻ người bão lãnh tại Điều 134 Bộ luật
người bao lãnh.
các quy định về biên pháp bao lãnh Những quy định nay dựa trên nên tăng là BLDS Napoleon (do thực dân Pháp đưa vào Việt Nam khi đơ hộ). Vé cơ bản. có thể hiểu là “ ngiữa vụ bdo lãnh chỉ mang tính chất phu: người bão lãnh
<small>“Vật Nem Nhà sắc bin Drang 28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Trong pháp luật Việt Nam thời kỳ hiện đai, biện pháp bao lãnh đã
Điều 40 va Điều 41) BLDS 1995 đã kế thừa được tinh than của biến pháp
đời dựa trên cơ sở thưa thuận của các bên (Điểu 36) vả tính chất liên đới
Biên pháp bảo lãnh được BLDS 1995 quy định:
được biết đến
được bão lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng ng]ữa vu. Cúc bên
người được bảo lãnh Riông có kh năng thuec hiện ngiữa vu của minh,
hiện theo quy định tại Diéu 376 của Bộ luật này.
Với hai diéu luật ma hai BLDS trên quy định vẻ bao lãnh, chúng ta
ˆ Điều 536 Bộ bật in ar 1995
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">an thục hiện ng)ĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh mà bên bão lãnh không thực hiện hoặc thực hiện Rhông ding ngiữa vụ thi bên bão lãnh phải đưa tài
lãnh đã được tiếp tục được quy định tại BLDS 2015 cũng như trong các văn.
*1 Bão lãnh là việc người thứ ba (san đập got là bên bảo lãnh) cam
hha thực hiện nghĩa vu mae bên được bảo lãnh Rhông thực hiện hoặc thực hiện *hông đing ngiữa vụ
3. Các bên có thé théa thuận iệc bên bảo lãnh chỉ phi thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hop bên được bảo lãnh
Thuật ngữ "số thực hiện ngiữa vụ thay cho bên có ngiữa vụ” trong
việc nhất định vén là nghĩa vụ của bên được bao lãnh trước bên nhân bao lãnh. nếu đến thời hạn mã bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, Công việc ma bên bảo lãnh phải thực hiện trước bén nhận bảo lãnh có
bảo lãnh
ˆ Điệu 16 Bộ Mật Dân ar 2015, ‘Buu 338,BLDS2015
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">đổi tượng bao lãnh phải cỏ tính chất "cùng foat” với đổi tượng của nghĩa vụ được bảo dam bằng biện pháp bao lãnh đó
đổi tượng của bao lãnh cũng phải lả tai sản thuộc sỡ hữu của người bao lãnh.
sản được giao kết giữa F và E thi đương nhiên F có quyên yêu câu D phải trả
của bao lãnh đó cũng là việc thực cơng việc
tượng của bảo lãnh đó cũng là việc thực hiện công việc. Vi du, hoa K bão lãnh cho hoa si B vé việc vẽ một bức tranh nghệ thuật theo hợp đồng được
vụ là "việc iực hiện một cơng việc cụ thé
Khí BLDS 2015 được ra đời đã gần như kế thừa toàn bộ khái niêm, của BLDS 2005 vẻ bao lãnh:
“1. Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đập gọi là bên bảo lãnh) cam
"am thực hiện nghĩa vụ mà bên được bdo lãnh không thực hiện hoặc thee hiên
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">khơng ding nghĩa va
3. Các bên có thé théa thuận née bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bôn được bảo lãnh trong trường bên được bảo lãnh Không
1.1.2. Đặc diém của bão lãnh
La một biện pháp bao dam trong hé thông chin biện pháp bao đảm. thực hiên nghĩa vụ được BLDS 2015 của Nhà nước ta quy định, bao lãnh.
~ là biện pháp bảo dam mang tính chất đơi nhân:
Đa phan các biên pháp bảo dim đều mang tính đối vật, theo đó bên nhận bảo dim có các quyển đổi với tải sản bao đảm Quyên đối vật trong các biên pháp bão đảm khác được gọi là vật quyền bảo dim bao gồm quyển. chiêm hiữu tai sản bao đảm, quyển truy doi tải sản bảo dam trước sự chiếm
được quyền xử lý tài sản bảo đảm nêu dén thời han mà bên có ngiĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vu của ho.
Ngược lại, bão lãnh là một biển pháp bao đảm mang tính chất đổi
thục hiện nghĩa vụ mà bên được bão lãnh không thee hiên hoặc thư hiện
ˆ Đền 35 Bộ hit din sy2015
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">của bên bảo lãnh. Thay vao đó, bên nhận bảo lãnh chỉ có quyển "yêu edn” bên
trong một thời hạn nhất định mrả bên bão lãnh không thực hiện nghĩa vụ bão lãnh thì bên nhận bao lãnh thực hiện quyển khỏi kiện yêu cầu Tòa án buộc ‘bén bao lãnh thực hiện nghĩa vụ đó. Như đã nêu 6 trên, ban chất của bảo lãnh. không được xem là việc người bảo lãnh bằng danh dự, uy tin của minh, mã thực chất là sử dụng toàn bộ khối tải sản của chính mình dem cam kết sé thực
cải mã người nhận bảo lãnh quan tâm đến chính la người đứng ra bão lãnh va khả năng tai chính của người nay cũng chỉnh là tồn bơ khối tải săn m người bảo lãnh có ma khơng hướng vào bắt ki một tai sản nào cổ định
Noi tóm lại, nếu như bên nhận bảo dim ở các biện pháp bảo đấm.
ở biện pháp bảo đầm mang tinh đổi nhân chỉ có quyền yêu cầu.
của bénnhận bão lãnh phụ thuộc quá nhiễu vào ý chí của bén bảo lãnh và khí ‘bén nay khơng tự giác, thiện chí trong việc bao đầm thi bên nhận bão lãnh chỉ
Chính vi thé, biện pháp bao dim thực hiện nghĩa vu bằng bao lãnh ít được
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">thực hiện trong thực tế vả nêu nhân bao lãnh thì bên nhận bão lãnh thường
bảo đăm thực hiện nghĩa vụ bao lãnh.
Trong hệ thông các biến pháp bảo dim thực hiện nghĩa vu đang được pháp luật ghi nhận, chi có biên pháp bảo lãnh và biến pháp tín chấp lä
biệt bối nó mang tinh chất tương trợ xã hội đối với các cả nhân, hơ gia đình
giảm nghèo
Thơng thường, khí zác lập một quan hé ngiễa vụ thi các bên thường
một cách thiện chí. Dù vay, để chắc chấn ring quyền, lơi ich của mình phải được thực hiện, bên có quyển sẽ sử dụng một biện pháp bảo đảm thực hiện
đâm cho việc thực hiện nghĩa vụ của mình Trong các trường hợp nay thi bên
Vào sự từ giác, thiên chi cla bên có nghĩa vụ mà bên có nghĩa vu cũng khơng,
một biên pháp bao đầm mã trong đó, người đứng ra bao đảm việc thực hiện nghĩa vụ là một người khác. Thuật ngữ “người tt ba” được BLDS 2015 sử
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">nằm ngối mỗi quan hệ nghĩa vụ chính (quan hệ ngiĩa vụ được bảo dm thực
Sự xuất hiện của người thứ ba trong việc bảo dim thực biện nghĩa vụ thường mang tinh hai mặt. Một mất, chỉ có được sự cam kết của người này thì nghĩa vụ giữa các bên trước đó mới được ác lập do các bên đã có đủ niễm tin trong việc tao lập nghĩa vu với nhau. Mặt khác, khi người thứ ba (người bảo lãnh) xuất hiện thì đồng thời phát sinh nhiều mỗi quan hệ mã trong đó, quyền.
môi quan hệ ln khác nhau. Tính phức tap này chửa đựng nguy cơ cao vé tranh chấp trong thực tế
Trong các biện pháp bao đảm khác, bên bảo đâm thực hiện nghĩa vụ thường chính la người có nghĩa vụ (bảo dim về việc thực hiện nghĩa vụ của chính minh đối với bên có quyển) va trong những trường hợp bên có nghĩa
hình thành với sư có mặt của người thứ ba: biên pháp bao lãnh Chính vi vây, trong biện pháp bảo lãnh người bao đảm bao giờ cũng 1a người thứ ba.
ngiấa vụ chính Người thứ ba cam kết thực hiện thay nghĩa vụ cho bên có ngiấa vụ trong quan hệ nghĩa vụ chính nếu bên có nghĩa vụ có hành vi vi pham hoặc khơng có kha năng thực hiện nghĩa vụ với bên có quyển (bên. nhân bao lãnh)
<small>- Xác lập nghĩa vụ liên đới giữu nhữmg người cùng bão lãnh:</small>
hiện ngiữa vu đó, Theo đó, người nào có ngiấa vu được bão đâm thì người đó là bên bảo dim Ngay cả những trường hợp nhiễu người có nghĩa vụ trước
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">nghữa vụ của mình, trừ khí các bên có thưa thuận khác.
"Ngược lai, trong biên pháp bảo lãnh néu có nhiễu người cing bảo lãnh. thi đương nhiên những người đó phải liên đói thực hiên việc bao lãnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuân hoặc luật có quy định khác. “Kht a người cùng bão lãnh một nghĩa vụ thì phải liên đối thuec hiện việc bảo lãnh, trừ trường hợp có thưa tudn hoặc pháp it có quy dinh bảo lãnh theo các
bảo lãnh liền đới phải thực hiện toàn bộ nghia vi
người trong số những người cing bảo lãnh chỉ được coi la bảo lãnh cho một phân nghĩa vụ độc lập nếu đã có sự cam kết, théa thuận trước với bên nhận. ‘bao lãnh vé việc bao lãnh riêng ré theo phin độc lập. Trong trường hợp nhiễu. người cùng bao lãnh cho một nghĩa vụ mà khơng có sự thỏa thuận trước vé việc bão lãnh riêng ré theo phan độc lập của từng người thi họ sẽ được coi la những người có nghĩa vụ liên đới trước bến nhận bao lãnh vả họ phải thực
thời những người cing bao lãnh phải đứng ra thực hiên nghĩa vụ thay cho người được bao lãnh thi bên nhận bao lãnh có quyển yêu một trong những người cùng bao lãnh phải thực hiện hết toàn bộ ngiĩa vụ được bảo lãnh. Khi một trong những người đứng ra bao lãnh đã thực hiện xong toàn bộ nghĩa vu được bảo lãnh thi ngiấa vụ bảo lãnh chấm đứt ngay lập tức đổi với cã những người bao lãnh khác. Tuy nhiến, người bảo lãnh đã đứng ra thực hiển tồn bơ nghĩa vụ của bảo lãnh có quyển u câu những người bao lãnh còn lại phải thực hiện đúng phan nghĩa vụ của họ đổi với mình theo nguyên tắc của ngiấa vụ hoàn lại
“Xem Đầu 338, BLDS 2015,
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">hoặc pháp luật có quy định. Nhưng đổi với biện pháp bao lãnh, pháp luật quy. định khi nhiễu người củng đứng ra bao lãnh thi nghĩa vụ của những người đẳng bảo lãnh sẽ la nghĩa vụ liên đói
~ Nghia vụ được bảo lãnh phải là nghia vụ có thé chuyén giao
Trong quan hệ bão lãnh, bên bao lãnh sẽ được thực hiển nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh nêu đến han mà bén được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vu. Như và
được bảo lãnh sang bên bả lãnh. Vẻ mat nguyên tắc thì ngồi những nghĩa vụ gin liên với nhân thân hoặc những nghĩa vu pháp luật quy định không
chuyển giao ngiĩa vụ cho bên khơng có khả năng thực hiện.
12.1. Quan hệ bảo lãnh:
Quan hệ bảo lãnh là quan hệ 2 bên gém bên bảo lãnh va bên nhên bảo lãnh, trong đó bên nhận bão lãnh là bên có quyển trong quan hệ nghĩa vụ. được bao dim bằng bão lãnh, bên bả lãnh là người thứ 3 (người ngoải quan. hệ nghĩa vu được bảo dam bằng bảo lãnh)
gia xác lập, thực hiện quan hé đó. Với gúc độ là một quan hệ pháp luật dân
‘bao lãnh với bến nhân bảo lãnh.
‘bdo lãnh, bên nhận bảo lãnh va bền được bảo lãnh.
lãnh giữa hai bên và sự đồng ý hay không đồng ý của người được bão lãnh. không gây ảnh hưởng lớn đến quan hệ bão lãnh.
<small>- Bên bảo lãnh: Là bên đứng ra cam kết trước bên có quyển trong</small>
quan hệ nghĩa vụ được bảo đảm vé việc thực hiện nghĩa vu thay cho bên có ngiữa vụ trong quan hệ nghĩa vụ đỏ nếu đến thời hạn thực hiền ngiãa vụ ma ‘bén có ngiữa vụ khơng thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đây đủ nghĩa vụ.
‘bao dim bằng biến pháp bão lãnh
Quan hệ bảo lãnh được phát sinh khi hai bên (bên bao lãnh và bên nhận bảo lãnh) đã đạt được sự théa thuận về việc bên bao lãnh sẽ thực hiện. ngiữa vu thay cho bên được bao lãnh.
Vi du: C đứng ra bao lãnh cho B vay ở A khoản tién 500 triệu đẳng Thi quan hệ bảo lãnh phát sinh giữa A và C Ava dat được su thưa thuận nói trên va theo đó, C phải thay B thực hiện việc trả tiến nếu
én thời hạn mã B chưa tra
Bên bao lãnh phải có đẩy đủ năng lực hành vi dân su và phải có khả
thời
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Quan hệ được bao dam bằng bão lãnh la quan hệ giữa bên có quyển với bén được bảo lãnh, theo đó, việc bảo lãnh hướng tới bảo đầm thực hiền. ghia vụ của người được bảo lãnh trước bên có quyền.
"Nồi cach khác, đó chỉnh là quan hệ nghĩa vụ ma từ đó hình thánh quan. hệ bão lãnh giữa người thử ba (bên bao lãnh) với người có quyển trong quan
vay tién và C đứng ra bao lãnh thì quan hệ giữa A và B lả quan hệ nghĩa vu được bảo dam bằng bao lãnh.
đẳng tin dụng) giữa A và ngân hang X được đăm bao béi sự bảo lãnh của B 12.3. Quan hệ nghia vụ hoần lại
Quan hé ngiãa vụ hoần lại 18 quan hệ phát sinh giữa bên bão lãnh với ‘bén được bảo lãnh. Quan hệ nay phát sinh khi bên bảo lãnh đã thanh toán cho ‘bén nhận bảo lãnh các khoản mã bên được bão lãnh phải thực hiện trước bên. nhận bảo lãnh nhưng bên được bao lãnh chưa thanh toán mặc dù thời hạn thực hiện đã đến. Theo đó, bên bao lãnh lả bên có nghĩa vụ yêu cầu bên được bão lãnh thanh toán hoán lại các chỉ phi ma minh đã đứng ra chỉ tra
‘Vi du: A vay ngân hang, B la người đứng ra bao lãnh cho A nhưng. đến thời han trả no, A không ta được nơ nên B trả thay thi B có quyền u
1.3. Phân biệt bảo lãnh chung với bảo lãnh ngân hàng
số 192/NH-QĐ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 17/0/1902. Hiện
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">28/2012/TT-NHNN ngây 03/10/2012 của Ngân hang Nhà nước Việt Nam
lãnh sẽ thực hiền ngiữa vụ tài chinh thay cho bôn được bảo lãnh ki bên được
với bên nhdin bảo lãnh; bên được bảo lãnh phải nhân nơ và hoàn trả cho bên
hàng như sau:
Bảo lãnh ngân hang là một loại hình thức tín dụng chữ ký, hoạt đồng, của bao lãnh ngân hing không cén ding đến vốn bằng tién mặt của ngân
ngân hang lả một hình thức cấp tín dụng, được thực hiện thông qua sự cam kết bằng văn bản giữa các bên.
Trong Luật thương mai quốc té, bao lãnh ngân hang được xem là một
hưởng bõi bao lãnh do sự vi pham nghĩa vụ của bên đổi tác liên quan gây nên.
quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động của các ngân hàng nói chung va bão lãnh ngân hàng (BLNH) néi riêng thi muc đích duy nhất cũng là nhằm tạo ra
kinh té zã hơi. Chính vi vay, nhiễu quốc gia trên thể giới đã ban hành luật va
quy định vé bão lãnh ở Ha Lan.
ˆ Điều 3, thông srsổ 282012/TT NEN ngủy 03/1001 cia Nein hing Nh nước Vật Mon
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">gia quy đính vé hoạt động BLNH cũng cũng có sự khác biệt. Chính vi vay , để hạn chế các tranh chấp giữa các bên thi khi tham.
(URDG) do Phòng Thương mai quốc tế (ICC) ban hành Tại Điều 2a của
guarantee) như sau:
Theo mục dich được đưa ra bởi Quy tắc trên là bảo lãnh theo yêu cấu (sau đây gọi tất là Bảo lãnh) luôn được mang ý nghĩa là bắt kỳ bão lãnh,
tên gọi nảo hoặc mô tà như thể nào, do ngân hang nào, bat kì cơng ty bảo
các điều khoăn và điểu kiện được bão lãnh của một văn bản yêu câu thanh toán va các chứng từ khác (vi dụ như giấy chứng nhân bởi một kỹ sư, một trong thương mai quốc
phán quyết hoặc một quyết định trong tải) ma có thể được ghi rõ ở trong Bao lãnh, như cam kết được phát hảnh.
Đầu 2a, Quiắc thống nhất abi oii fate cầu
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">một hoặc nhiêu bằng chứng vi pham của người được bao lãnh.
Các học giả Việt Nam cũng đã đưa ra một số khái niệm về bao lãnh ngân hang. Theo đó, BLNH lả một loại hop đẳng giữa hai bên, một bến la
ơ cho yêu bang văn bản của mình bằng
người phát hành bao lãnh, gọi là người bao lãnh, thông thường là mét ngân. hàng và một bên 1a người thụ hưởng bao lãnh đó. Trong đỏ bên bảo lãnh sẽ cam kết béi hoàn lại một khoản tiên cho người thụ hưởng trong trường hợp
trong bảo lãnh
‘vu (giao dịch bão đảm) mang tinh chất phái sinh. Nó phát sinh dựa trên cơ sở
quan hệ hợp đồng hay chỉ là một loại cam kết đơn phương có thời gian và
Ky, bão lãnh 1a sư thöa thuân theo đó người bão lãnh chap thuận sẽ thực hiện. ngiĩa vu nợ của bên nợ khi bên nợ không trả nợ, là việc bên bao lãnh bão đâm hoặc hứa thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ trong trường hợp bên có nghĩa vụ khơng thực hiện. Bộ Dân luật của chỉnh quyền Sai Gòn trước đây
quyển lợi cho chủ nợ trong trường hop trái hộ lâm vào tình trang vơ te lực
‘Balti 1921 ~ Bộ in hột Sử Gần 1973
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">tưởng của các nhà lâm luật. Do đĩ, théa thuận giữa bên bảo lãnh với bên nhận.
xem đỏ chỉ là cam kết đơn phương mà vẻ bản chất pháp lý, day la một dang
điều khoăn trong bao lãnh hay việc người thụ hưởng yêu câu thanh tộn bảo
hàng phát hành thì trách nhiệm bảo lãnh bắt đầu từ lúc bao lãnh được phát hành như được mơ tả trong thư bảo lãnh. Cịn về phía người thụ hưởng nêu muốn ngân hang phat hảnh thực hiện đúng cam kết của mình (thanh tốn bão lãnh) thì người thụ hưởng phải thực hiện theo đúng những điều kiện đã được ghi trong bảo lãnh tức là lâp chứng từ phủ hợp vả xuất trình trong thời hạn hiệu lực
Việc xác đính đúng bản chất pháp lý cia BLNH mang ý ngiấa quan
hiện bên ngồi, trong việc bao lãnh cĩ ba bên: bên bảo lãnh, bên nhận bão
tham gia một quan hệ duy nhất mà sé tham gia trong ba mơi quan hệ tách biệt nhưng lại cĩ mỗi liên hệ hữu cơ với nhau
"Thứ nhất, quan hệ giữa bên cĩ ngiĩa vụ (bên được bao lãnh) và bến cĩ quyền (bên nhân bao lãnh) sẽ lâm suất hiện các nghĩa vụ cân bão đảm va cam
Thứ hai, quan hệ giữa ngân hàng bảo lãnh với bên cĩ nghĩa vụ (bên được bao lãnh) vẻ việc ngân hang bao lãnh sé phát hành bao lãnh và bên cĩ nghĩa vụ phải hồn lại cho bên bảo lãnh giá trị phẫn nghĩa vu nã bên bao lãnh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">đã thực hiện thay mình (đây được goi lả hợp đỏng cấp bão lãnh - mét dang của hop đông tin dụng)
Thứ ba, quan hé giữa ngân hang bảo lãnh với bên có quyền (bên nhân. ‘bdo lãnh) vẻ việc ngân hàng bảo lãnh sẽ thực hiển nghĩa vụ thay cho bến có nghĩa vụ (bên được bảo lãnh) néu như đền han nghĩa vụ bi vi phạm (như trên. đã phân tích thi đây chính là hop đẳng BLNH),
"Như vay, quan hệ hợp đông BLNH, luôn doi héi bất buộc phải có hai ‘bén: bên bao lãnh và bên nhận bão lãnh Việc cùng tham gia ký kết của bên.
đồng bão lãnh, mặc dù đã có cam kết của bến được bão lãnh vẻ việc sé thực hiên nghĩa vụ với bên bảo lãnh sau khi bên bão lãnh thực hién nghĩa vụ thay
phat hành bão lãnh (như là một sư cam kết) néu giữa ngân hàng và khách. "ràng (người được bao lãnh) đã théa thuận và zác lập một Hợp đẳng bao lãnh.
"Như vây, bên được bảo lãnh là bên được hưởng lơi ich tử quan hệ hợp đông BLNH mà không phải lả bên thiết lập hop đồng BLNH. Trong thực tế,
‘bén nhân bao lãnh, bên được bảo lãnh. Nhưng do bên được bao lãnh không,
khơng có các quyền và nghĩa vụ tương ứng như quan hé giữa người bảo lãnh. và người nhân bảo lãnh Trong trường hợp bên nhận bảo lãnh và bên được.
cách cla các bên ký kết hợp đồng BLNH mà với tr cách là người có quyển. 1ơi, nghĩa vụ liên quan.
“Xét vẻ ban chất, BLNH là một quan hệ hợp đẳng bảo dim mà ở trong
trình cả các chứng từ theo quy định trong cam kết bao lãnh) trên cơ sở hành vị vi phạm của bên có nghĩa vụ trong thời gian có hiệu lực của bao lãnh.
Ngân hàng Nhà nước thi tổ chức tín dụng chỉ phát hành bao lãnh để bao lãnh. cho khách hàng của minh sau khí đạt được sự thoả thuận giữa hai bên về một
việc bao lãnh việc thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ đối với bên có quyên đó. Mat khác, chỉ khi nào có sự thỏa thuân giữa các bến trong quan hé
dụng bao lãnh Những quy định này cho thấy BLNH bao giờ cũng là mỗi
bảo lãnh, bên được bao lãnh
BLNH [a hình thức cấp tin dung bằng chữ ky: Hoạt đơng tín dung lả
thực hiến nghĩa vụ của bên có ngiấa vụ trước bên có quyển. Tin dụng ngân. hàng thực chất là quan hệ tiền vay hoặc các hình thức khác giữa một bên chủ
nhân hoặc cả nhân. Trước đây, hoạt đông tin dụng ngân hàng chỉ thơng qua
cho vay nhưng hién nay, ngoai việc cho vay bằng tién được thực hiện theo hợp đồng tin dụng, hoạt đồng tin dung cịn được thực hiến thơng qua các phương thức khác nhau, trong đó, dịch vụ BLNH là một hình thức cấp tín
bằng văn bản tạo cho khách hảng của minh một lượng tài chính nhất định ma
BLNH vừa mang chức năng bảo đảm, vừa mang chức năng tải tro: La một giao dich bao dim, BLNH hướng tới việc bão dim thực hiện nghĩa vụ. của bên có nghĩa vụ (bên đưc bao lãnh) đổi với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh). Với chức năng nay người nhân bao lãnh sẽ nhận được sự bổi thường vé mặt tai chính trong trường hợp người được bao lãnh vi phạm cam kết trong
nhiệm trước bên nhận bão inh về việc thực hiện cam kết của bên được bảo
quốc gia khác vay vẫn thường chấp nhận việc giảm lãi suất hoặc bé ra một khoản phi bao lãnh để yêu céu bén vay vốn thu xếp một bảo lãnh của ngân.
Bên canh chức năng bảo đảm, BLNH còn mang chức năng tai tro vẫn.
mặt tdi chính cho bên được bảo lãnh. Thơng qua việc bảo lãnh, bên được bão
vay nợ hoặc được kéo dai thêm thời gian thanh toán các loại tiền hang, dich
của mảnh sẽ được thanh tốn đẩy đủ tién mà khơng bi giữ lại bất kỷ một
cung cấp, Như vậy, dit không trực tiếp cắp vốn nhưng với việc phát hảnh bảo
thuận lợi về tải chính như khí được cho vay thực sự. Với chức năng cơ ban tải trợ, BLNH luôn được coi là một trong những dich vụ ngân hang mang ý nghĩa
xuất kinh doanh nhằm tăng cường các nguồn vốn hoạt động cho các khách. hàng của mình.
cầu nên bên được bao lãnh ln phải trả phí dịch vu bao lãnh cho ngân hang
giai đoan các bên mới xác lap quan hệ nên sự tin tưởng giữa các bên chưa jp nhận tham gia hợp đẳng khi có BLNH. Ngồi ra, bảo lãnh cổng giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được khoản vay vốn. đăng
khi chỉ phải tra một khoản phí tương đối thấp. được xây dưng, các bên chỉ
Thông qua BLNH, các bên sẽ yên tâm hơn trong việc tham gia các
trên thể giới
BLNH là một hoạt động cấp tín dụng nên nó 1a hoạt động luôn dem
13.2. Chức năng của bảo lãnh ngân hing
1.3.2.1. Chức năng báo đâm của bảo lãnh ngân hàng
Đây là chức năng cơ ban va quan trọng nhất của BLNH. Theo chức năng này thì người thụ hưởng sẽ được nhân béi thường vẻ mét tai chính trong trường hợp ma người được bảo lãnh vi pham đã cam kết. Nhưng người thụ hưởng chi được phép đồi sé tiễn theo thư bao lãnh nêu zuất trình đây đủ được những chứng tir cần thiết theo đúng các điều khoản đã quy
thực hiện cam kết nến ngân hàng phát hành bảo lãnh cũng phải thường
ít. Theo số liệu thơng kê của các Nha ngân hang tại Mỹ thi chỉ chiếm 1%
hưởng yêu cầu thanh tốn. Ngồi ra bao lãnh cịn được đưa vào sử dụng cho các thoả thuên phi mua bán như lé các hoạt động dự thấu, thực hiện
Hiện nay, nhiễu chế định tài chính sử dụng BLNH như một sự bão
của ngân hàng khác (thường là ngân hàng có trụ sỡ tại quốc gia của bên vay)
13.2.2. Chức năng tài trợ của bảo lãnh ngân hàng
BLNH 1a một loại cơng cụ nhằm mục đích tai trợ vẻ mặt tài chính cho bên được bảo lãnh Thơng qua biện pháp bảo lãnh, bén được bão lãnh không
i thêm thời gian thanh toán tiền hang, dich vu, nộp thuế
phát hành bảo lãnh như là một công cụ nhằm giúp đổ vé mặt tải trợ làm cho chit thấu được bảo dim sé có tiễn ứng trước cho nha thấu và khi tham gia dự thấu, nhà thấu thay viếc đặt cọc bằng bảo lãnh của ngân hing Xét thay vẻ mặt nay,