Tải bản đầy đủ (.pdf) (204 trang)

Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam. Phần các tội phạm, Quyển 2 - Trường Đại học Luật Hà Nội. Nguyễn Ngọc Hoà chủ biên, Lê Thị Sơn (Phần 2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (71.18 MB, 204 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

4. Tội không chấp hành lệnh gọi quân nhân dự bị nhập ngũ (Điều 333 BLHS)

a. Dấu hiệu pháp lí

* Dầu hiệu chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội này được quy định là quân nhân dự bị. Theo pháp luật hiện hành, họ chỉ có thể là cơng dân nam chưa q 45 tuổi hoặc công dân nữ chưa quá 40 tuổi.“

* Dấu hiệu mặt khách quan của tội phạm

Hành vi khách quan của tội không chấp hành lệnh gọi quân nhân dự bị nhập ngũ được quy định là hành vi không chấp

<small>hành lệnh gọi nhập ngũ trong các trường hợp:</small>

- Có lệnh tổng động viên;

<small>- Có lệnh động viên cục bộ;</small>

- Có chiến tranh; hoặc

- Có nhu cầu tăng cường cho lực lượng thường trực của quân đội để chiến đấu bảo vệ địa phương, bảo vệ chủ quyền lãnh thô.

Theo quy định tại Điều 46 và Điều 47 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, khi có lệnh tong động viên, lệnh động viên cục bộ, có chiến tranh hoặc có nhu cầu tăng cường cho lực lượng thường trực của quân đội để chiến đấu bảo vệ địa phương, bảo vệ chủ quyền lãnh thé, việc gọi nhập ngũ thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và lệnh của Bộ trưởng Bộ quốc

<small>(1). Điều 25, 26 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015.</small>

<small>205</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

phòng. Chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi từng công dân nhập ngũ theo quyết định của chủ tịch uỷ ban nhân dân cùng cấp. Cơng dân được gọi nhập ngũ phải có mặt đúng thời gian và địa điểm ghi trong lệnh gọi nhập ngũ.

Hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ là hành vi khơng có mặt đúng thời gian và địa điểm ghi trong lệnh gọi

<small>nhập ngũ.</small>

* Dấu hiệu mặt chủ quan của tội phạm

Lỗi của chủ thé được quy định là lỗi có ý. Người phạm tội biết mình có lệnh gọi quân nhân dự bị nhập ngũ nhưng không

<small>thực hiện.</small>

<small>b. Hình phạt</small>

Điều luật quy định 2 khung hình phạt chính.

<small>Khung hình phạt cơ bản được quy định là hình phạt cảnh</small>

cáo, hình phạt cải tạo khơng giam giữ đến 03 năm hoặc hình phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

<small>Khung hình phạt tăng nặng được quy định là hình phạt tù</small>

từ 02 năm đến 07 năm.

Các dấu hiệu định khung hình phạt tăng nặng được quy định gần tương tự như ở tội trỗn tránh nghĩa vụ quân sự.

5. Tội làm trái quy định về việc thực hiện nghĩa vụ quân sự (Điều 334 BLHS)

a. Dấu hiệu pháp lí

* Dầu hiệu chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội này được quy định là người có chức vụ

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

quyền hạn liên quan đến quản lí nhà nước về nghĩa vụ quân sự như chủ tịch, phó chủ tịch, uỷ viên hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh hoặc người có chức vụ quyền hạn khác liên quan đến việc đăng kí nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện.

* Dấu hiệu mặt khách quan của tội phạm

Hành vi khách quan của tội làm trái quy định về việc thực

<small>hiện nghĩa vụ quân sự được quy định là hành vi lợi dụng chức</small>

vụ quyền hạn không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định của pháp luật về đăng kí nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện. Cụ thể, hành vi này có thể là:

- Làm trái quy định về tổ chức việc đăng kí nghĩa vụ như

<small>khơng lập danh sách hoặc có hành vi gian lận trong việc lậpdanh sách đăng kí nghĩa vụ quân sự, đăng kí phục vụ trongngạch dự bị...</small>

- Làm trái quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc tô chức khám sức khoẻ, tuyển chọn, xét hoãn, miễn gọi nhập ngũ,

<small>lập danh sách và ra lệnh gọi nhập ngũ.</small>

<small>- Lam trái quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc lập</small>

danh sách, ra lệnh gọi tập trung huấn luyện (đối với hạ sĩ quan,

<small>binh sĩ dự bị).</small>

* Dấu hiệu mặt chủ quan của tội phạm

Lỗi của chủ thé được quy định là lỗi có ý. Người phạm tội biết hành vi của mình là khơng đúng với quy định về đăng kí nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện.

<small>207</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>b. Hình phạt</small>

Điều luật quy định 2 khung hình phạt chính và 1 khung hình phạt bổ sung.

<small>Khung hình phạt cơ bản được quy định là hình phạt cải tạo</small>

khơng giam giữ đến 03 năm hoặc là hình phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

<small>Khung hình phạt tang nặng được quy định là hình phạt tù</small>

từ 02 năm đến 07 năm, được áp dụng cho trường hợp phạm tội trong thời chiến. Đây là trường hợp hành vi phạm tội xảy ra trong thời gian đất nước có chiến tranh. Do vậy, hành vi phạm tội trong hồn cảnh đặc biệt này có tính nguy hiểm cho xã hội

<small>cao hơn trường hợp bình thường.</small>

Khung hình phạt bổ sung được quy định (có thé được áp dụng) cho tội này là cắm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

6. Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự (Điều 335

a. Dấu hiệu pháp lí

* Dấu hiệu mặt khách quan của tội phạm

<small>Hành vi khách quan của tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụquân sự được quy định là hành vi can trở việc đăng kí nghĩa vụ</small>

quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện. Cụ thể, hành vi này có thê là:

<small>- Can trở việc đăng kí nghĩa vụ quan sự như khơng hợp tác,</small>

gây khó khăn hoặc đe doa, uy hiếp người có trách nhiệm tổ

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>chức việc đăng kí nghĩa vụ quân sự; cản trở người thân hoặcngười khác đăng kí nghĩa vụ qn sự hoặc có hành vi gian lận</small>

trong việc kê khai, xuất trình các giấy tờ liên quan đến việc

<small>đăng kí nghĩa vụ quân sự của người thân...</small>

<small>- Cản trở việc gọi nhập ngũ như không hợp tác, gây khó</small>

khăn hoặc đe dọa, uy hiếp người có trách nhiệm trong việc gọi

<small>thanh niên nhập ngũ; có hành vi can trở người thân hoặc ngườikhác nhập ngũ hoặc có hành vi gian lận trong việc khám sứckhoẻ gọi nhập ngũ của người thân...</small>

- Can trở việc gọi tập trung huấn luyện (đối với hạ sĩ quan,

<small>binh sĩ dự bi) như khơng hợp tác, gây khó khăn hoặc de dọa,</small>

uy hiếp người có trách nhiệm trong việc gọi tập trung huấn

<small>luyện; có hành vi cản trở người thân hoặc người khác thực hiện</small>

lệnh gọi tập trung huấn luyện.

* Dấu hiệu mặt chủ quan của tội phạm

Lỗi của chủ thé được quy định là lỗi có ý. Người phạm tội biết tính chất “cản trở” của hành vi mà mình thực hiện.

<small>b. Hình phạt</small>

Điều luật quy định 2 khung hình phạt chính.

<small>Khung hình phạt cơ bản được quy định là hình phạt cảnh</small>

cáo, phạt cải tạo khơng giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

<small>Khung hình phạt tăng nặng được quy định là hình phạt tù</small>

từ 02 năm đến 05 năm, được áp dụng cho trường hợp phạm

<small>tội sau:</small>

<small>209</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

- Lợi dụng chức vụ, quyên hạn: Đây là trường hợp người phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn khi thực hiện hành vi

<small>cản trở việc kí nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung</small>

huấn luyện của cơ quan hoặc người có trách nhiệm.

- Phạm tội trong thời chiến: Đây là trường hợp hành vi phạm tội xảy ra trong thời gian đất nước có chiến tranh. Do

<small>vậy, hành vi phạm tội trong hồn cảnh đặc biệt này có tính</small>

nguy hiểm cho xã hội cao hơn trường hợp bình thường.

7. Tội đăng kí hộ tịch trái pháp luật? (Điều 336 BLHS) a. Dấu hiệu pháp lí

* Dầu hiệu chủ thể của tội phạm

Chủ thé của tội này được quy định là người có nhiệm vụ, quyền hạn trong việc đăng ki, cấp giấy tờ về hộ tịch như công chức tư pháp - hộ tịch, Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp xã; cơng chức phịng tư pháp, chủ tịch uy ban nhân dân cấp huyện”...

* Dấu hiệu mặt khách quan của tội phạm

<small>Hành vi khách quan của tội đăng kí hộ tịch trái pháp luật</small>

được quy định là hành vi đăng kí, cấp giấy tờ về hộ tịch trái

<small>pháp luật. Như vậy, hành vi khách quan của tội phạm này có</small>

thể là:

<small>- Đăng ki hộ tịch trái pháp luật: Day là hành vi của người</small>

có thâm quyền xác nhận hoặc ghi vào số hộ tịch các sự kiện hộ

<small>(1). Tội đăng kí hộ tịch trái pháp luật là tội phạm mới được quy định trongBLHS năm 2015.</small>

<small>(2). Các điều 7, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 22, 24, 25, 27, 28, 29, 30, 32, 33, 34, 35,36, 37, 38, 39, 40, 44, 46, 48, 49, 50, 51, 52, 53, 54 Luật hộ tịch năm 2014.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

tịch của cá nhân về khai sinh, kết hôn, giám hộ, nhận cha, mẹ, con”... trái quy định của pháp luật (thêm, bớt, thay đổi các thông tin khi xác nhận hoặc ghi vào sô hộ tịch).

- Cấp giấy tờ về hộ tịch trái pháp luật: Đây là hành vi của người có thâm quyên cấp giấy tờ về hộ tịch trái pháp luật như giấy khai sinh, đăng kí kết hơn, trích lục đăng kí giám hộ,

<small>đăng kí nhận cha, mẹ, con... (khơng có căn cứ, khơng đúng</small>

đối tượng...).

* Dấu hiệu mặt chủ quan của tội phạm

Lỗi của chủ thé được quy định là lỗi có ý. Người phạm tội biết hành vi của mình là khơng đúng với quy định của pháp luật.

<small>b. Hình phạt</small>

Điều luật quy định 2 khung hình phạt chính và 1 khung hình phạt bổ sung.

<small>Khung hình phạt cơ bản được quy định là hình phạt cảnh</small>

cáo, phạt cải tạo khơng giam giữ đến 03 năm.

<small>Khung hình phạt tăng nặng được quy định là hình phạt tù từ</small>

03 tháng đến 02 năm được áp dụng cho trường hợp phạm tội sau: - Đăng kí, cấp giấy tờ về hộ tịch trái pháp luật cho 02

<small>người trở lên: Đây là trường hợp người phạm tội đăng kí hoặc</small>

cấp giấy tờ về hộ tịch (bao gồm một hoặc nhiều loại giấy tờ khác nhau) trái pháp luật cho ít nhất 02 người.

- Giấy tờ về hộ tịch đã được cấp, đăng kí trái pháp luật

<small>(1). Điều 3 Luật hộ tịch năm 2014.</small>

<small>211</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

được sử dụng để thực hiện hành vi trái pháp luật: Đây là trường hợp các giấy tờ về hộ tịch đã được cấp, đăng kí trái pháp luật được sử dụng dé thực hiện hành vi trái pháp luật. Vi đụ: Xác nhận, cấp giấy chứng tử (đối với người còn sống) đã được sử dụng để lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội nhận tiền theo chế độ...

Khung hình phạt bổ sung được quy định (có thé được áp dụng) là cắm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 8. Tội có ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu huỷ vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước (Điều 337

a. Dấu hiệu pháp lí

* Dấu hiệu mặt khách quan của tội phạm

Hành vi khách quan của hai tội danh được quy định tại điều luật có thê là:

<small>- Hành vi làm lộ bí mật nhà nước;</small>

- Hành vi chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu huỷ vật hoặc tải

<small>liệu bí mật nhà nước.</small>

Như vậy, điều luật quy định 4 loại hành vi khách quan khác nhau nhưng cùng đối tượng là bí mật nhà nước và bí mật này có thé được thé hiện là vật hoặc tài liệu. Theo quy định tại Điều 2 Luật bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018, bí mật nhà nước được hiểu là: “/hơng tin có nội dung quan trọng do người đứng dau cơ quan, tổ chức có thẩm quyên xác định căn cứ vào quy định của Luật này, chưa công khai, nếu bị lộ, bị mat có thé

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc”. Điều 2 Luật bảo

<small>vệ bí mật nhà nước cịn quy định: “hình thức chứa bí mật nhà</small>

nước bao gom tai liệu, vật, địa điểm, lời nói, hoại động hoặc các dạng khác ”. Căn cứ vào tính chất quan trọng của nội dung thơng tin và mức độ nguy hại nếu bị lộ, bị mất, bí mật nhà

nước được được phân loại thành 03 độ mật, bao gồm: tuyệt

mật, tối mật và mật.” Theo đó, thơng tin có nội dung quan

trọng thuộc mức độ tuyệt mật là thơng tin có độ mật cao nhất.

<small>Danh mục bí mật nhà nước do Thủ tướng Chính phủ xem xét,</small>

quyết định ban hành trên cơ sở (dự thảo quyết định ban hành

<small>danh mục bí mật nhà nước) của người có trách nhiệm lập danh</small>

mục bí mật nhà nước là người đứng đầu các bộ, ngành, người đứng đầu cơ quan trung ương của tơ chức chính trị-xã hội... và văn bản thâm định của Bộ công an hoặc dự thảo do Bộ trưởng Bộ quốc phòng, Bộ trưởng Bộ cơng an trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định ban hành danh mục bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản li.

Hành vi làm lộ bí mật nhà nước là hành vi để người khơng có trách nhiệm biết được bí mật nhà nước qua đọc được, nghe

<small>được, sao chép được...</small>

Hành vi chiếm đoạt vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước là hành vi chuyển dich bat hợp pháp vật (chứa bí mật nhà nước)

<small>hoặc tài liệu bí mật nhà nước đang do người khác quản lí thành</small>

của mình bằng các thủ đoạn tương tự như thủ đoạn của các tội

<small>(1). Điều 8 Luật bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018.(2). Điêu 9 Luật bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018.</small>

<small>213</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

chiếm đoạt tài sản như dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn uy hiếp tinh than, thủ đoạn gian dối hoặc lén lút...

Điều luật quy định đối tượng của hành vi chiếm đoạt là vật

<small>(chứa bí mật nhà nước) hoặc tài liệu bí mật nhà nước. Tuy</small>

nhiên, hành vi chiếm đoạt cũng có thể chỉ là chiếm đoạt nội

<small>dung thơng tin bí mật nhà nước như lén lút sao chép, sao chụptài liệu tài liệu bí mật nhà nước...</small>

<small>Hành vi mua ban vật hoặc tài liệu bi mật nhà nước là hành</small>

vi dùng tiền hoặc các phương tiện thanh toán khác như vàng... dé trao đổi vật (chứa bi mật nhà nước) hoặc tài liệu bí mật nhà nước. Việc mua bán cũng có thê chỉ là mua bán nội dung thơng

<small>tin thuộc bí mật nhà nước.</small>

<small>Hành vi tiêu huỷ vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước (trái</small>

pháp luật)” là hành vi (của người khơng có thấm quyền hoặc khơng thuộc trường hợp được luật cho phép)® làm cho

<small>vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước khơng cịn giá trị sử dụng</small>

bằng các cách thức, thủ đoạn khác nhau như đập phá, đốt,

nghiền nát...

* Dầu hiệu mặt chủ quan của tội phạm

Lỗi của chủ thé được quy định là lỗi cố ý. Người phạm tội biết được đối tượng của hành vi là bí mật nhà nước khi làm lộ, mua bán, chiếm đoạt, tiêu huỷ. Họ mong muốn hoặc chấp nhận

<small>(1). Về các thủ đoạn này, xem: Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luậthình sự Việt Nam - Phan các tội phạm (Quyền 1), Nxb. CAND, Hà Nội, 2019,Chương IV.</small>

<small>(2). Xem: Điều 5 Luật bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018(3). Xem: Điều 23 Luật bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

việc người khơng có trách nhiệm biết được bí mật nhà nước hoặc bằng các thủ đoạn khác nhau để chiếm đoạt, mua bán

<small>hoặc tiêu hủy vật (chứa bí mật nhà nước) hoặc tai liệu bi mậtnhà nước.</small>

Ngoài các dấu hiệu được quy định trên, điều luật còn quy định dấu hiệu “... néw không thuộc trường hợp quy định tại Điều 110 của Bộ luật này...”. Tuy nhiên, dau hiệu này là khơng cần thiết vì tội được quy định tại Điều 110 BLHS khác tội phạm này ở dấu hiệu mục đích phạm tội.

Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất được quy định là hình phạt tù từ 05 năm đến 10 năm, được áp dụng cho các trường

<small>hợp phạm tội sau:</small>

- Bí mật nhà nước thuộc độ toi mật: Đây là trường hợp đối

<small>tượng của hành vi phạm tội là bí mat nhà nước được xác định</small>

là tối mật. Hiện nay, danh mục bí mật nhà nước độ Tối mật được quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật bảo vệ bí mật nhà nước

<small>năm 2018.</small>

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn: Đây là trường hợp người

<small>(1). Về vấn đề này, xem: Nguyễn Ngọc Hoà, “Trường hợp phạm nhiều tội vàtrường hợp trùng luật - Từ lí thuyêt đên sự thê hiện trong Bộ luật hình sự ViệtNam”, Tap chí luật học, sơ 5/2018.</small>

<small>215</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

phạm tội là người có chức vụ, quyền hạn va đã sử dung vi thế này như là phương tiện dé có thể thực hiện hoặc dé dang thực

<small>hiện hành vi phạm tội.</small>

- Gây tốn hại về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế,

<small>văn hoa: Day là trường hợp phạm tội mà việc bí mat nhà nước</small>

bị làm lộ, bi mua bán, bị chiếm đoạt, bị tiêu huỷ đã gây tốn hại

về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hố.

<small>Khung hình phạt tăng nặng thứ hai được quy định là hình</small>

phạt tù từ 10 năm đến 15 năm, được áp dụng cho các trường

<small>hợp phạm tội sau:</small>

- Có t6 chức: Day là trường hợp đồng phạm tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu huỷ vật

<small>(chứa bí mật nhà nước) hoặc tài liệu bí mật nhà nước ma trong</small>

đó có sự câu kết chặt chẽ giữa những người đồng phạm.

<small>- Bí mật nhà nước thuộc độ tuyệt mát: Đây là trường hợp</small>

đối tượng của hành vi phạm tội là bí mật nhà nước được xác

<small>định là tuyệt mật. Hiện nay, danh mục bí mật nhà nước độ</small>

Tuyệt mật được quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật bảo vệ bí

<small>mật nhà nước năm 2018.</small>

- Phạm tội 02 lan trở lên: Đây là trường hợp phạm tội mà chủ thể đã thực hiện tội này ít nhất 02 lần hành vi phạm tội được quy định tại điều luật, chưa bị truy cứu trách nhiệm hình

<small>sự và cịn thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.</small>

- Gây ton hại về chế độ chính trị, độc lập, chủ quyên, thong nhất và toàn vẹn lãnh thé: Đây là trường hợp phạm tội mà việc bí mật nhà nước bị làm lộ, mua bán, chiếm đoạt, tiêu huỷ đã

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

gây tơn hại về chế độ chính trị, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thé của Tổ quốc.

Khung hình phạt bổ sung được quy định (có thé được áp

dụng) là phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cam

đảm nhiệm chức vu, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

9. Tội vô ý làm lộ bi mật nhà nước; tội làm mắt vật, tài liệu bí mật nhà nước (Điều 338 BLHS)

a. Dấu hiệu pháp lí

* Dấu hiệu mặt khách quan của tội phạm

<small>Hành vi khách quan của hai tội danh được quy định tại</small>

Điều luật này là:

<small>- Hành vi làm lộ bí mật nhà nước; va</small>

- Hành vi làm mắt vật, tài liệu bí mật nhà nước.

Như vậy, Điều luật quy định hai loại hành vi khách quan khác nhau của hai tội danh nhưng có cùng đối tượng là bí mật nhà nước và bí mật này có thé được thể hiện là vật (chứa bí mật nhà nước) hoặc tai liệu bi mật nhà nước.” Hành vi làm lộ bí mật nhà nước là hành vi để người khơng có trách nhiệm biết được

<small>bí mật nhà nước qua đọc được, nghe được, sao chép được... Đó</small>

có thé là hành vi của người có trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà

<small>nước (cán bộ lưu trữ, bảo vệ bí mật nhà nước, người được giao</small>

nhiệm vụ tiếp xúc với bí mật nhà nước) đã vi phạm các quy

<small>(1). Xem phan trình bày trong Giáo trình này về tội cố ý làm lộ bí mật nhànước; tội chiêm đoạt, mua bán hoặc tiêu huỷ vật hoặc tai liệu bí mật nha nước(Điêu 337 BLHS).</small>

<small>217</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

định của Nhà nước về cất giữ, bảo quản, bảo vệ bí mật nhà

<small>nước, làm cho người khác (người khơng có trách nhiệm, khơng</small>

được phép) biết được bí mật nhà nước. Hành vi làm lộ bí mật nhà nước cịn có thể là hành vi của cơng dân bình thường ngẫu nhiên biết được thơng tin thuộc bí mật nhà nước hoặc ngẫu

<small>nhiên có được vật (chứa bí mật nhà nước), tài liệu bí mật nhànước nhưng đã khơng giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm,</small>

khơng cất giữ cân thận nên người khác (người khơng có trách nhiệm, khơng được phép) biết được bí mật nhà nước.” Hành vi làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước là hành vi của người có

<small>trách nhiệm bảo quản, bảo vệ vật (chứa bí mật nhà nước), tàiliệu bí mật nhà nước như cán bộ làm công tác lưu trữ, bảo vệ,</small>

vận chuyền hoặc người được giao nhiệm vụ tiếp xúc, sử dụng

<small>vật, tài liệu bí mật nhà nước... đã vi phạm các quy định của Nhà</small>

nước về cất giữ, bảo vệ, vận chuyền nên vật (chứa bí mật nhà

<small>nước), tài liệu bí mật nhà nước đã khơng cịn thuộc sự quản lí</small>

của cơ quan, tơ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lí do bị chiếm đoạt, bị bỏ quên, bị đánh rơi...

* Dấu hiệu mặt chủ quan của tội phạm

Lỗi của chủ thé được quy định là lỗi vô ý. Người phạm tội không mong muốn cũng như khơng chấp nhận việc bí mật nhà nước bị lộ, bị mắt.

<small>b. Hình phạt</small>

Điều luật quy định 2 khung hình phạt chính va 1 khung

<small>(1). Khoản 2 Điều 3 Luật bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018 quy định: “Baovệ bí mật nhà nước là trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân ”.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

hình phạt bổ sung.

<small>Khung hình phạt cơ bản được quy định là phạt cải tạo</small>

không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

<small>Khung hình phạt tăng nặng được quy định là hình phạt tù</small>

từ 02 năm đến 07 năm.

Các dấu hiệu định khung hình phạt tăng nặng được quy định tương tự như ở tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước (Điều 337

Khung hình phạt bổ sung được quy định (có thé được áp dụng) là cấm dam nhiệm chức vụ, cắm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

10. Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí cơng tác (Điều

<small>339 BLHS)</small>

a. Dấu hiệu pháp lí

* Dầu hiệu mặt khách quan của tội phạm

Hành vi khách quan cua tội gia mạo chức vụ, cấp bậc, vi trí cơng tác được quy định có thê là:

- Hành vi giả mạo chức vụ: Đây là hành vi gian dối của người tự xưng, tự nhận hoặc công bố, xuất trình các giấy to, quyết định (giả mạo)... dé người, co quan, tô chức khác biết hoặc tin rằng mình có chức vụ (lãnh đạo, quản lí) trong các cơ quan cơ quan (Đảng, đoàn thể, cơ quan nhà nước), tổ chức kinh tế - xã hội, doanh nghiệp, đơn vi thuộc lực lượng vũ trang...

- Hành vi giả mạo cấp bậc: Đây là hành vi gian đối của người tự xưng, tự nhận hoặc công bố, xuất trình các giấy to,

<small>219</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

quyết định (giả mạo)... để người, cơ quan, tô chức khác biết hoặc tin rằng mình có cấp bậc, chức vụ nhất định trong cơ

<small>quan công an, quân đội.</small>

- Hành vi giả mạo vị trí cơng tác: Đây là hành vi gian dối của người tự xưng, tự nhận hoặc công bố, xuất trình các giấy tờ, quyết định (giả mạo)... dé người, cơ quan tơ chức khác biết hoặc tin rằng mình có vị trí cơng tác nhất định trong cơ quan, tổ chức như giả mạo là nhân viên cơ quan thuế, hải quan, cán

<small>bộ trường đại học, văn phòng uỷ ban... Việc giả mạo vị trí</small>

cơng tác có thé là giả mạo chức vụ với chức danh nghé nghiệp

<small>như trưởng phịng kinh doanh, phó phịng nhân sự cơng ti...</small>

* Dấu hiệu xác định hành vi được quy định là tội phạm Theo điều luật, hành vi giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí

<small>cơng tac bi coi là hành vi khách quan của tội phạm trong</small>

trường hợp có sự gắn liền với hành vi trái pháp luật cụ thể. Việc giả mạo như là thủ đoạn có thể giúp chủ thể thực hiện được hành vi trái pháp luật khác như giả mạo cán bộ thuế dé ép

<small>doanh nghiệp mua tài liệu... Hanh vi trái pháp luật ở đây</small>

không bao gồm hành vi có mục đích chiếm đoạt tài sản vì điều luật quy định “khơng nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản ”.0)

* Dấu hiệu mặt chủ quan của tội phạm

Lỗi của chủ thể được quy định là lỗi có ý. Người phạm tội

<small>(1). Ở đây, có thể nhà làm luật cho rằng, hành vi trái pháp luật có mục đíchchiếm đoạt tài sản đã cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Tuy nhiên,không phải tat cả các hành vi gian đối có mục đích chiếm đoạt tài sản đều cauthành tội phạm mà có thé vẫn chỉ là vi phạm..</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

biết chức vụ, cấp bậc, vi trí cơng tac mà mình nhận là khơng đúng với thực tế; biết việc giả mao đó là dé thực hiện hành vi

<small>trái pháp luật khác.</small>

Trong thực tế, hành vi trái pháp luật mà chủ thể thực hiện dựa vào sự giả mạo có thé cầu thành tội phạm cụ thể. Khi đó, hành vi của chủ thé thoả mãn hai CTTP khác nhau. Việc truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp này được giải quyết theo nguyên tắc chung.”

<small>b. Hình phạt</small>

Điều luật chỉ quy định một khung hình phạt với mức phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

11. Tội sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tố chức (Điều 340 BLHS)

a. Dấu hiệu pháp lí

* Dấu hiệu mặt khách quan của tội phạm

Hành vi khách quan của tội sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tô chức được quy định bao gồm 2 hành vi kế tiếp nhau:

- Hành vi sửa chữa, làm sai lệch nội dung hộ chiếu, thị thực, hộ khẩu, hộ tịch, các loại giấy chứng nhận hoặc tài liệu của cơ quan, tô chức: Đây là hành vi làm sai lệch nội dung của

<small>(1). Về vấn đề này, xem: Nguyễn Ngọc Hoà, “Trường hợp phạm nhiều tội vàtrường hợp trùng luật — Từ lí thuyết dén sự thê hiện trong Bộ luật hình sự ViệtNam”, Tap chí luật học, sơ 5/2018.</small>

<small>221</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

giấy chứng nhận hoặc tài liệu của cơ quan, tô chức bang thủ

<small>đoạn khác nhau như sửa chữa tên, họ, ngày tháng năm sinh...</small>

trên sô hộ khẩu, văn băng, chứng chỉ của một người thành của

người khác; sửa chữa tỉ lệ thương tật trên giấy chứng nhận

<small>thương tật...</small>

- Hành vi sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức đã bị sửa chữa, làm sai lệch... Đây là hành vi xuất trình cho cơ quan, tơ chức giấy chứng nhận, tài liệu đã bị

<small>sửa chữa, làm sai lệch nội dung (người sử dụng đã sửa chữa</small>

hoặc nhờ, thuê người khác sửa chữa) như xuất trình hộ chiếu đã bị sửa chữa, làm sai lệch cho công an cửa khẩu để xuất cảnh hoặc xuất trình bằng tốt nghiệp trung học phổ thông đã bị sửa chữa, làm sai lệch nội dung để được thi tuyển vào đại học...

* Dấu hiệu xác định hành vi được quy định là tội phạm Theo quy định của điều luật, hành vi sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tô chức bị coi là tội

<small>phạm trong hai trường hợp sau:</small>

- Giấy chứng nhận, tài liệu bị sửa chữa đã được sử dụng

<small>cho việc thực hiện tội phạm; hoặc</small>

- Chủ thể thực hiện hành vi sửa chữa và sử dụng đã bị xử phat vi phạm hành chính hoặc đã bi kết án mà chưa được xố án tích về hành vi sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức. Ở đây có sự quy định đặc điểm nhân thân xấu là dấu hiệu định tội thay thế dấu hiệu “thực hiện tội phạm”. Hiện nay, có ý kiến cho rằng việc quy định đặc điểm nhân thân là dấu hiệu định tội là trái với nguyên tắc co

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

bản của luật hình sw.”

* Dấu hiệu mặt chủ quan của tội phạm Lỗi của chủ thê được quy định là lỗi có ý.

<small>b. Hình phạt</small>

Điều luật quy định 2 khung hình phạt chính và 1 khung hình phạt bổ sung.

<small>Khung hình phạt cơ bản được quy định là hình phạt cảnh cáo,</small>

phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, phạt cải tạo không

giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

<small>Khung hình phạt tăng nặng được quy định là hình phạt tù</small>

từ 02 năm đến 05 năm được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:

- Phạm tội 02 lan trở lên: Day là trường hợp phạm tội mà chủ thê đã thực hiện tội phạm này ít nhất 02 lần nhưng chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và các hành vi phạm tội đều còn thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều

<small>27 BLHS.</small>

- Su dụng giấy to, tài liệu đã bị sửa chữa hoặc làm sai lệch thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: Đây là trường hợp phạm tội mà chủ thể thực hiện tội phạm qua sử dụng giấy tờ, tài liệu đã bị sửa chữa hoặc làm sai lệch là tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc

<small>biệt nghiêm trọng.</small>

<small>(1). Nguyén Ngọc Hoà (Chu biên), Sửa đổi Bộ luật hình sự - Những nhận thức</small>

<small>cân thay đổi?, Nxb. Tư pháp, Hà Nội, 2015, tr. 152 và các trang tiếp theo.</small>

<small>223</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Khung hình phạt bổ sung được quy định (có thé được áp dụng) cho tội này là phạt tiền từ 05 triệu đồng đến 20 triệu

đồng, cam đảm nhiệm chức vụ, cắm hành nghề hoặc làm công

việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

12. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức (Điều 341 BLHS)

a. Dấu hiệu pháp lí

* Dấu hiệu mặt khách quan của tội phạm

<small>Hành vi khách quan của tội phạm được quy định là:</small>

- Hành vi làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác... cho

<small>việc thực hiện hành vi trái pháp luật;</small>

- Hành vi sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ (khác)

<small>giả... cho việc thực hiện hành vi trái pháp luật.</small>

<small>Như vậy, hành vi khách quan của hai tội danh tuy khác</small>

nhau nhưng có chung đối tượng tác động là con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả của cơ quan, tổ chức. Cả hai hành vi đều gắn với hành vi trái pháp luật. Trong đó, con dấu? bị làm giả là con dấu có hình quốc huy hoặc con dấu có hình biểu tượng,

<small>(1). Con dau là phương tiện đặc biệt do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăngkí, quan lí, được sử dụng dé đóng trên văn bản, giấy tờ của cơ quan, tổ chức,</small>

<small>chức danh nhà nước. Con dấu thê hiện vị trí pháp lí và khang định giá trị pháplí đối với các văn bản, giấy tờ của các cơ quan, tô chức, chức danh nhà nước.Vì vậy, Chính phủ có những quy định cụ thể, chặt chẽ việc quản lí, sử dụngcon dau qua đó đảm bảo hiệu lực quản lí của các cơ quan, tổ chức; giá trị pháplí của các văn bản, tài liệu của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước (xemthêm: Nghị định số 99/2016/NĐ-CP ngày O1 tháng 7 năm 2016 của Chính phủquy định về quản lí và sử dung con dấu).</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

con dấu khơng có hình biểu tượng, được sử dụng dưới dạng dau ướt, dấu nôi, dau thu nhỏ, dau xi.“ Con dấu, tài liệu, giấy tờ bị làm giả có thể mang danh của cơ quan tơ chức có thật

<small>hoặc khơng có thật.</small>

Hành vi làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức được hiểu là hành vi làm ra một cách trái phép con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tô chức như khắc con dấu giả, chế ban, in, kí tên, đóng dấu để tạo ra các giấy tờ, tài liệu giả mang danh của các cơ quan, tổ chức như văn bang giả, chứng chỉ giả, chứng minh thư giả...

Hành vi sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật được hiểu là hành vi sử dụng các đối

<small>tượng này như là phương tiện khi thực hiện hành vi trái pháp</small>

luật. Trong đó, người sử dụng có thể là người đã làm ra con dau, tài liệu, giấy tờ giả nhưng cũng có thé là người khác.

* Dấu hiệu mặt chủ quan của tội phạm

Lỗi của chủ thể được quy định là lỗi có ý. Người phạm tội biết con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức

<small>mà mình làm ra là giả và sẽ được sử dụng cho việc thực hiện</small>

hành vi trái pháp luật hoặc biết con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ

<small>mà mình sử dụng thực hiện hành vi trái pháp luật là giả.b. Hình phạt</small>

Điều luật quy định 3 khung hình phạt chính và 1 khung hình phạt bổ sung.

<small>(1). Điều 3 Nghị định số 99/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 cua</small>

<small>Chính phủ quy định về quản lí và sử dung con dấu.</small>

<small>225</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Khung hình phạt cơ bản được quy định là hình phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.

<small>Hai khung hình phạt tăng nặng được quy định là hình phạt</small>

tù từ 02 năm đến 05 năm và từ 03 năm đến 07 năm.

Các dấu hiệu định khung hình phạt tăng nặng được quy định là dấu hiệu về số lượng con dấu, tài liệu, giấy tờ giả; về loại tội (theo Điều 9 BLHS) được thực hiện khi sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ giả; về mức độ thu lợi bất chính v.v..

Khung hình phạt bổ sung được quy định (có thé được áp dụng) là phạt tiền từ 05 triệu đồng đến 50 triệu đồng.

13. Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức (Điều 342 BLHS)

a. Dấu hiệu pháp lí

* Dấu hiệu mặt khách quan của tội phạm

<small>Hành vi khách quan của tội phạm được quy định là hành vi</small>

chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ trái phép con dấu, tài liệu của cơ quan, t6 chức. Như vậy, có ba dạng hành vi khách quan khác nhau và cùng đối tượng tác động là con dấu hoặc tài liệu của cơ quan, tô chức (nhưng không thuộc tài liệu bí mật nhà nước và bi mật cơng tác).t

Hành vi chiếm đoạt con dấu, tài liệu của cơ quan, tô chức là hành vi chuyên dịch bất hợp pháp con dấu, tài liệu của cơ

<small>(1). Hành vi chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ con dấu, tài liệu của cơ quan, tổchức thuộc bí mật nhà nước hoặc bí mật công tác thuộc quy định của Điêu 337hoặc Điêu 361 BLHS.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

quan, tô chức đang do người khác quản lí thành của mình bằng các thủ đoạn tương tự như các thủ đoạn của các tội chiếm đoạt

<small>tài sản như dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn</small>

khác uy hiếp tinh thần, thủ đoạn gian dối hoặc lén lút...

Hành vi mua bán con dấu, tài liệu của cơ quan, tô chức là hành vi dùng tiền hoặc các phương tiện thanh toán khác như vàng, ngoại tệ... dé trao đổi con dấu, tài liệu của co quan, tổ chức.

Hành vi tiêu huỷ trái phép con dấu, tài liệu của cơ quan, tô chức là hành làm cho con dấu, tài liệu của cơ quan, tơ chức khơng cịn giá trị sử dụng như đập, nung, đốt, nghiền nát... và việc làm này không được phép của cơ quan có thâm quyền hoặc khơng tuân theo quy trình và thủ tục mà pháp

<small>luật quy định.</small>

Các hành vi phạm tội trên đây có thể có liên quan với nhau như chiếm đoạt dé bán; chiếm đoạt dé tiêu huỷ; mua bán đề

<small>tiêu huỷ...</small>

* Dấu hiệu mặt chủ quan của toi phạm Lỗi của chủ thé được quy định là lỗi cố ý.

<small>b. Hình phạt</small>

Điều luật quy định 2 khung hình phạt chính và 1 khung hình phạt bổ sung.

Khung hình phạt cơ bản được quy định là hình phạt tiền từ 05 triệu đồng đến 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

<small>227</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<small>Khung hình phạt tăng nặng được quy định là hình phạt tù</small>

từ 02 năm đến 05 năm.

Các dấu hiệu định khung hình phạt tăng nặng được quy định là: Có tổ chức; thu lợi bất chính 10 triệu đồng trở lên; dé thực hiện hành vi trái pháp luật (như để làm giả các giấy tờ, tài liệu; dé che giấu hành vi phạm tội...) và tái phạm nguy hiểm.

Khung hình phạt bổ sung được quy định (có thé được áp dụng) là phạt tiền từ 05 triệu đồng đến 20 triệu đồng, cắm đảm nhiệm chức vụ, cắm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

14. Tội vi phạm các quy định về quản lí nhà ở (Điều 343

a. Dấu hiệu pháp lí

* Dấu hiệu mặt khách quan của tội phạm

Hành vi khách quan của tội phạm được quy định có thể là: - Hành vi chiếm dụng chỗ ở: Đây là hành vi biến nhà ở, chỗ ở đang thuộc sự quản lí của cơ quan, tổ chức (như tập thé cơ quan, nhà công vụ...) thành chỗ ở của mình một cách trái phép bằng thủ đoạn bất kì. Hành vi chiếm dụng chỗ ở cịn có thé chỉ là hành vi lan chiếm phòng ở hoặc diện tích sử dụng

chung như sân chơi, lối đi, cơng trình bếp, cơng trình vệ sinh...

làm chỗ ở hoặc cơng trình phục vụ nhu cầu sinh hoạt của mình.

<small>- Hành vi xây dựng nhà trái phép: Đây là hành vi xây dựng</small>

nhà ở, các cơng trình liên quan (đến nhà ở) trên đất không phải là đất ở; xây dựng không đúng tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

diện tích đối với từng loại nhà ở mà Nhà nước quy định về tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn diện tích nhà ở; xây dựng nhà ở trong khu vực cam xây dựng, lan chiếm hành lang bảo vệ cơng trình giao thơng, thuỷ lợi, đê điều, khu di tích lịch sử - văn hố...; xây dựng nhà khơng có giấy phép đối với trường hợp pháp luật quy định phải có giấy phép hoặc xây dựng nhà, các cơng trình liên quan khơng đúng với giấy phép xây dựng được cấp."

* Dấu hiệu xác định hành vi được quy định là tội phạm Theo quy định của điều luật, hành vi chiếm dụng chỗ ở, xây

<small>dựng nhà trai phép bi coi là tội phạm trong trường hợp:</small>

- Chủ thể đã bị xử phạt hành chính về hành vi này; hoặc - Chủ thể đã bị kết án về tội này, chưa được xố án tích mà

<small>còn vi phạm.</small>

* Dấu hiệu mặt chủ quan của tội phạm Lỗi của chủ thê được quy định là lỗi cố ý.

<small>b. Hình phạt</small>

Điều luật chỉ quy định 1 khung hình phạt chính và 1 khung hình phạt bổ sung.

<small>Khung hình phạt chính được quy định là hình phạt cải</small>

tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 nam.”

<small>(1). Điều 6 Luật nhà ở năm 2014 và Điều 12 Luật xây dựng năm 2014.</small>

<small>(2). Ngồi ra, điều luật cịn quy định: Nhà ở, cơng trình xây dựng trái phép cóthé bị dỡ bỏ, trưng mua hoặc tịch thu. Day là các biện pháp không được quyđịnh trong Phần chung của BLHS nên không phải là biện pháp hình sự và việcquy định này là khơng phù hợp.</small>

<small>229</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Khung hình phạt bổ sung được quy định (có thé được áp dụng) là hình phạt tiền từ 05 triệu đồng đến 50 triệu đồng.

15. Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản (Điều

<small>344 BLHS)</small>

a. Dấu hiệu pháp lí

* Dấu hiệu mặt khách quan của tội phạm

Hành vi khách quan của tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản được quy định có thê là:

- Hành vi in 2.000 bản trở lên đối với từng xuất bản pham mà không có quyết định xuất ban, khơng có giấy phép xuất bản

<small>tài liệu khơng kinh doanh hoặc khơng có bản thảo đã được kí</small>

duyệt theo quy định của pháp luật: Đây là hành vi in xuất bản phẩm trái quy định của pháp luật. Dấu hiệu trái quy định của pháp luật ở đây có thé là khơng có quyết định xuất bản; khơng có giấy phép xuất bản (đối với tài liệu được in ấn, phát hành không nhằm mua, bán) hoặc khơng có bản thảo đã được kí

<small>duyệt theo quy định của pháp luật.</small>

Hành vi vi phạm quy định về xuất bản trong trường hợp này bị coi là hành vi khách quan của tội phạm khi đối tượng của hành vi có số lượng 2.000 bản trở lên (đối với từng xuất bản phẩm).

- Hành vi xuất bản, in hoặc phát hành xuất bản phẩm đã bị đình chi phát hành, bị thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu huỷ hoặc nhập khẩu trái phép với số lượng 500 bản trở lên đối với từng xuất bản phẩm: Day là hành vi xuất bản, in hoặc phát

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

hành xuất bản phẩm đã bị đình chỉ phát hành, bi thu hồi, tịch thu, cắm lưu hành, tiêu huỷ hoặc là hành vi nhập khẩu xuất bản pham mà khơng có giấy phép hợp lệ.

Hành vi vi phạm quy định về xuất bản trong những trường hợp này bị coi là hành vi khách quan của tội phạm khi đối tượng của hành vi có số lượng 500 bản trở lên (đối với từng xuất bản phẩm).

- Hành vi xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử có nội dung bị cắm, khơng có quyết định xuất bản hoặc khơng có bản

<small>thảo đã được kí duyệt theo quy định của pháp luật: Đây là hành</small>

vi xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử trái quy định của pháp luật. Dấu hiệu trái quy định của pháp luật ở đây có thể là xuất bản phẩm điện tử có nội dung bị cấm; xuất ban phẩm điện tử khơng có quyết định xuất bản; xuất bản phẩm điện tử khơng

<small>có bản thảo đã được kí duyệt theo quy định của pháp luật.</small>

* Dấu hiệu mặt chủ quan của tội phạm Lỗi của chủ thê được quy định là lỗi có ý.

<small>b. Hình phạt</small>

Điều luật quy định 2 khung hình phạt chính và 1 khung hình phạt bổ sung.

<small>Khung hình phạt cơ bản được quy định là hình phạt cảnh</small>

cáo, phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 200 triệu đồng, phạt cải

tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

<small>Khung hình phạt tăng nặng được quy định là hình phạt tù</small>

<small>231</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

từ 02 năm đến 05 năm được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:

- Có tổ chức: Đây là trường hợp đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người đồng phạm.

- Thay đôi, làm sai lệch nội dung bản thảo đã được kí duyệt hoặc bản thảo tài liệu khơng kinh doanh đã có dấu của cơ quan cấp giấy phép xuất bản để xuất bản bản thảo có nội dung bị cắm theo quy định của Luật xuất bản: Đây là trường hợp phạm tội mà người phạm tội đã có ý thay đổi, làm sai lệch nội dung bản thảo đã được kí duyệt dé xuất bản bản thảo có nội dung bị cắm theo quy định của Luật Xuất bản hoặc đã có ý thay đổi,

<small>làm sai lệch nội dung bản thảo tài liệu không kinh doanh đã có</small>

dấu của cơ quan cấp giấy phép xuất bản để xuất bản bản thảo có nội dung bị cấm theo quy định của Luật xuất bản.

- Phát hành xuất bản phẩm có nội dung bị cam theo quy định của Luật xuất bản: Đây là trường hợp phát hành các xuất bản phẩm có nội dung bị cam theo quy định của Luật xuất bản.)

<small>(1). Khoản 1 Điều 10 Luật xuất bản năm 2012.</small>

<small>(2). Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật xuất ban năm 2012, các xuất bảnphẩm bị cắm bao gồm xuất bản phẩm có nội dung :</small>

<small>“a) Tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; pháhoại khối đại đồn kết tồn dân tộc;</small>

<small>b) Tun truyền kích động chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộcvà nhân dân các nước; kích động bạo lực; truyền bá tư tưởng phản động, lỗisống dâm ô, đôi trụy, hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê tin di đoan, pha hoạithuần phong mĩ tục;</small>

<small>c) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác do phápluật quy định;</small>

<small>d) Xuyên tac sự thật lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dântộc, danh nhân, anh hùng dân tộc; không thể hiện hoặc thể hiện không đúng</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Khung hình phạt bổ sung được quy định (có thé được áp dụng) là phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

16. Tội vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử - văn hoá, danh lam, thắng cảnh gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 345 BLHS)

a. Dấu hiệu pháp lí

* Dấu hiệu mặt khách quan của tội phạm

<small>Hành vi khách quan của tội phạm được quy định là hành vi</small>

vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử - văn hố, danh lam, thắng cảnh. Đó là hành vi vi phạm quy định liên quan đến việc bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử - văn hoá, danh lam, thắng cảnh như chiếm đoạt, làm sai lệch di tích lịch sử - văn hố, danh lam, thắng cảnh; đào bới trái phép các địa điểm khảo cổ; xây dựng trái phép, lan chiếm đất đai thuộc di tích lịch sử - văn hố, danh lam thắng cảnh; mua bán, trao đổi, vận chuyên trải phép di vật, cô vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích lịch sử - văn hố, danh lam, thắng cảnh; đưa trái phép di vật, cô vật, bảo vật quốc gia ra nước ngoài; khai thác, sử dụng trái phép di vật, cô vật, bảo vật quốc gia, các di tích lich sử -văn hố, danh lam, thắng cảnh...

<small>chủ quyền quốc gia; vu khong, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danhdu, nhan phám của ca nhan”. ¬</small>

<small>(1). Điêu 13 Luật di sản văn hóa năm 2001, được sửa đôi, bô sung năm 2009.</small>

<small>233</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

* Dấu hiệu xác định hành vi được quy định là tội phạm Hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử - văn hoá, danh lam, thăng cảnh bị coi là tội phạm trong

<small>các trường hợp sau:</small>

- Gây hư hại di tích lịch sử - văn hố, danh lam, thắng cảnh ở mức 100 triệu đồng trở lên. Mức thiệt hại này thường được xác định qua chi phí tu sửa, phục hồi di tích lịch sử - văn hoá, danh lam, thắng cảnh;

- Huy hoại, làm thay đổi yếu tố gốc cau thành di tích lich sử - văn hoá, danh lam, thắng cảnh cấp tỉnh trở lên. Đây là trường hợp làm cho di tích lịch sử - văn hoá, danh lam, thang cảnh mat đi giá trị lich sử - văn hoa vốn có của nó; làm cho danh lam, thắng cảnh mất đi cảnh quan thiên nhiên, các cơng trình kiến trúc nghệ thuật mất đi giá trị lịch sử, thâm mĩ, khoa

<small>học của nó...; hoặc</small>

+ Chủ thể thực hiện là người đã bị xử phạt vi phạm hành

chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này mà chưa

<small>được xoá án tích.</small>

* Dấu hiệu mặt chủ quan cua tội phạm

Lỗi của chủ thể trong trường hợp hậu quả được quy định là lỗi vơ ý. Trong trường hợp cịn lại, lỗi của chủ thể được quy định là lỗi có ý.

<small>b. Hình phạt</small>

Điều luật quy định 2 khung hình phạt chính.

<small>Khung hình phạt cơ bản được quy định là hình phạt cảnh</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

cáo, phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

<small>Khung hình phạt tang nặng được quy định là hình phạt tù</small>

phạt từ 03 năm đến 07 năm, được áp dụng cho các trường hợp

<small>phạm tội sau:</small>

- Gây hư hại di tích lịch sử - văn hố, danh lam, thắng cảnh có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên: Đây là trường hợp hư hại đã gây ra cho di tích lịch sử - văn hố, danh lam, thắng cảnh có mức ít nhất là 500 triệu đồng.

- Huỷ hoại, làm thay đổi yếu tố gốc cấu thành di tích lịch sử - văn hố, danh lam thắng cảnh cấp quốc gia hoặc cấp quốc gia đặc biệt: Đây là trường hợp đối tượng của hành vi vi phạm là di tích lịch sử - văn hố, danh lam thăng cảnh được xếp hạng cấp quốc gia hoặc cấp quốc gia đặc biệt.

17. Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346

a. Dấu hiệu pháp lí

* Dấu hiệu mặt khách quan của tội phạm

Hành vi khách quan của tội phạm được quy định có thê là hành vi vi phạm quy định về cư trú, vi phạm quy định về đi lại và vi phạm các quy định khác về khu vực biên giới. Các hành vi vi phạm này có cùng nơi xảy ra là khu vực biên giới đất liền. Trong đó, khu vực biên giới đất liền có thể là xã, phường, thị tran có một phan địa giới hành chính trùng hợp với đường biên

<small>(1). Các khoản 2, 3 Điều 29 Luật di sản văn hoá năm 2001, được sửa đôi, bổsung năm 2009.</small>

<small>235</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

giới quốc gia trên đất liền.” Day là khu vực cần được quản li,

bảo vệ nghiêm ngặt dé duy tri an ninh, trat tu; phong, chống,

<small>ngăn chặn các hành vi xâm nhập, phá hoại, khai thác, thu thập</small>

bí mật nhà nước. Theo đó, Nhà nước thiết lập khu vực biên giới (đất liền) và có các quy định quản lí riêng (quy chế về khu

vực biên giới). Người sinh song, làm việc, đi lại va ca các

<small>phương tiện hoạt động tại khu vực biên giới phải tuân thủ các</small>

quy định của quy chế về khu vực biên giới.”

Hành vi vi phạm quy định về cư trú (ở khu vực biên giới là

<small>hành vi cư trú trái phép ở khu vực biên giới. Theo quy định,</small>

người được phép cư trú trong khu vực biên giới bao gồm người có hộ khâu thường trú ở khu vực biên giới (cư dân biên giới), người có giấy phép của cơng an tỉnh biên giới (cấp) và người

<small>của các đơn vị lực lượng vũ trang đóng quân trong khu vựcbiên giới. Theo đó, hành vi cư trú của những người không</small>

thuộc diện được phép cư trú trong khu vực biên giới đều là

<small>hành vi cư trú trái phép. Cũng bi coi là hành vi cư trú trái phép</small>

đối với những trường hợp tuy có quyên cư trú trong khu vực những đã bị cam theo quy định.

<small>(1). Hiện nay cả nước có 435 xã, phường, thị trấn thuộc 103 huyện, thị xã,thành phố thuộc 25 tỉnh được xác định là khu vực biên giới. Xem: Phụ lụcDanh sách xã, phường, thị trấn khu vực biên giới đất liền nước Cộng hoà xãhội chủ nghĩa Việt Nam (Ban hành kèm theo Nghị định số 34/2014/NĐ-CPngày 29 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ).</small>

<small>(2). Quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa ViệtNam (Ban hành kèm theo Nghị định số 34/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm2014 của Chính phủ).</small>

<small>(3). Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 34/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 04 năm 2014của Chính phủ.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Hành vi vi phạm quy định về đi lại (ở khu vực biên giới) là

<small>hành vi đi vào khu vực biên giới mà không tuân thủ quy định</small>

của pháp luật như không có giấy tờ tuỳ thân (cơng dân Việt Nam), khơng có giấy phép của Cơng an cấp tỉnh (người nước

ngoài thường trú, tạm trú tại Việt Nam)...

Hành vi vi phạm các quy định khác về khu vực biên giới có thê là hành vi vi phạm quy định về sản xuất, kinh doanh; thăm

<small>dò, khai thác tài nguyên; xây dựng các cơng trình, thực hiện</small>

các dự an...

* Dấu hiệu xác định hành vi được quy định là tội phạm Hành vi vi phạm quy định về cư trú, đi lại hoặc các quy

<small>định khác bị coi là hành vi khách quan của tội phạm trong cáctrường hợp sau:</small>

- Chủ thé đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi

<small>phạm quy chê về khu vực biên giới; hoặc</small>

- Chủ thé đã bị kết án mà chưa được xố án tích về hành

<small>VI này.</small>

* Dấu hiệu mặt chủ quan của tội phạm Lỗi của chủ thé được quy định là lỗi cố ý.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Khung hình phạt cơ bản được quy định là hình phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến

<small>03 năm.</small>

<small>Khung hình phạt tăng nặng được quy định là hình phạt tù</small>

từ 02 năm đến 07 năm được áp dụng cho các trường hợp phạm

<small>tdi sau:</small>

- Tái phạm nguy hiểm: Day là trường hợp phạm tội ma chủ thê thực hiện hành vi phạm quy chế về khu vực biên giới thỏa mãn các dấu hiệu được quy định tại khoản 2 Điều 53 BLHS.

- Phạm tội gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn

<small>xã hội khu vực biên giới: Đây là trường hợp hành vi phạm tội</small>

đã dẫn đến tình trạng lộn xộn, mất an ninh, trật tự nghiêm

<small>trọng trong khu vực biên giới.</small>

Khung hình phạt bổ sung được quy định (có thé được áp dụng) là phạt tiền từ 05 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cam cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

18. Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép (Điều 347 BLHS)

a. Dấu hiệu pháp lí

* Dấu hiệu chủ thể của tội phạm

Chủ thê của tội ở lại Việt Nam trái phép chỉ có thể là người nước ngồi hoặc người khơng quốc tịch thường trú ở nước ngoài.

* Dấu hiệu mặt khách quan của tội phạm

Hành vi khách quan của tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh được quy định có thể là:

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

- Hành vi xuất cảnh trái phép: Đây là hành vi của công dân Việt Nam, người nước ngồi hoặc người khơng quốc tịch ra khỏi lãnh thổ Việt Nam (qua cửa khẩu) mà khơng có giấy tờ hợp pháp (hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tết) hoặc thuộc trường hợp chưa được xuất cảnh hoặc bị tạm hoãn xuất cảnh.) Hành vi xuất cảnh trái phép thường được thực hiện bằng thủ đoạn lén lút đi qua đường biên giới hoặc băng việc xuất trình tại cửa khâu giấy tờ giả, tài liệu sai sự thật... - Hành vi nhập cảnh trái phép: Đây là hành vi vào lãnh thổ Việt Nam mà khơng có giấy tờ hợp pháp (hộ chiếu, giấy thơng hành hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế) hoặc thuộc trường hợp chưa được nhập cảnh vào Việt Nam (đối với người nước ngoài).”)' Hành vi nhập cảnh trái phép thường được thực hiện bằng thủ đoạn lén lút đi qua đường biên giới hoặc bằng việc xuất trình tại cửa khẩu giấy tờ giả, tài liệu sai sự thật...

<small>Hành vi khách quan của tội ở lại Việt Nam trái phép đượcquy định là:</small>

- Hành vi của người nước ngồi, người khơng quốc tịch

<small>(thường trú tại nước ngoài) vào Việt Nam hợp pháp (công tác,</small>

<small>(1). Theo Điều 3 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nướcngoài tại Việt Nam năm 2014: “Gidy to’ có giá trị di lại quốc tế là loại giấy tờdo cơ quan có thẩm quyên của một nước cấp cho người không quốc tịch dangcư trú tại nước đó và được cơ quan có thẩm quyên của Việt Nam chap thuận ”.(2). Điều 6, Điều 36 Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm2019; các điều 5, 27, 28, 44 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú củangười nước ngoài tại Việt Nam năm 2014.</small>

<small>(3). Diéu 20, Diéu 21 Luat nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của ngườinước ngoài tại Việt Nam năm 2014.</small>

<small>239</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<small>làm việc, du lịch, chữa bệnh...) nhưng đã không rời khỏi Việt</small>

Nam khi đã hết thời hạn được phép.

* Dấu hiệu xác định hành vi được quy định là tội phạm Hành vi xuất cảnh, nhập cảnh trái phép và hành vi ở lại Việt Nam trái phép bị coi là tội phạm trong trường hợp chủ thé đã bi xử phat vi phạm hành chính về hành vi xuất cảnh, nhập cảnh trái

<small>phép hoặc ở lại Việt Nam trái phép.</small>

* Dấu hiệu mặt chủ quan của tội phạm

Lỗi của chủ thê của cả hai tội được quy định là lỗi có ý.

<small>b. Hình phạt</small>

Điều luật chỉ quy định một khung hình phạt được áp dụng đối với người phạm tội là phạt tiền từ 05 triệu đồng đến 50 triệu đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

19. Tội t6 chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép (Điều 348 BLHS)

a. Dấu hiệu pháp lí

* Dấu hiệu mặt khách quan của tội phạm

Hành vi khách quan của tội phạm được quy định có thê là

<small>các hành vi sau:</small>

- Hành vi tổ chức cho người khác xuất cảnh trái phép: Đây là “chuỗi” hành vi cần thiết cho việc đưa người khác ra khỏi Việt Nam qua các cửa khẩu của Việt Nam trái quy định như vận động, rủ rê, lôi kéo người khác xuất cảnh trái phép; chuẩn bị phương tiện, tiền bạc, giấy tờ, đưa dẫn, chuyên chở... để

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

người khác xuất cảnh trái phép.”

- Hành vi tổ chức cho người khác nhập cảnh trái phép: Đây là “chuỗi” hành vi cần thiết cho việc đưa người khác vào Việt Nam qua các cửa khẩu của Việt Nam trái quy định như vận động, rủ rê, lôi kéo người khác nhập cảnh trái phép; chuẩn bị phương tiện, tiền bạc, giấy tờ, đưa dẫn, chuyên chở... dé người khác nhập cảnh trái phép.”

- Hành vi tổ chức cho người khác ở lại Việt Nam trái phép: Đây là “chuỗi” hành vi cần thiết để người nước ngoai, người không quốc tịch (thường trú ở nước ngồi) đã vào Việt Nam

<small>hợp pháp như cơng tác, làm việc, du lịch, chữa bệnh... nhưng</small>

không rời khỏi Việt Nam khi đã hết thời hạn theo quy định bằng cách vận động, rủ rê, lôi kéo người khác ở lại Việt Nam trái phép; chuẩn bị phương tiện, địa điểm, giấy tờ và các điều kiện khác cần thiết cho người khác ở lại Việt Nam trái phép.

- Hành vi môi giới cho người khác xuất cảnh trái phép: Đây là hành vi có tính chất tạo điều kiện như giới thiệu hỗ

trợ, chỉ dẫn người khác (người Việt Nam, người nước ngồi,

người khơng quốc tịch) dé họ có thé được (hành vi tổ chức xuất cảnh trái phép) đưa ra khỏi Việt Nam qua các cửa khẩu

<small>trái quy định.</small>

<small>(1). Điều 6, Điều 36 Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm2019; các điều 27, 28 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của ngườinước ngoài tại Việt Nam năm 2014.</small>

<small>(2). Điều 6, Điều 36 Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm2019; các điều 20, 21 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của ngườinước ngoài tại Việt Nam năm 2014.</small>

<small>241</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<small>- Hành vi môi giới cho người khác nhập cảnh trái phép:</small>

Đây là hành vi có tính chất tạo điều kiện như giới thiệu hỗ trợ, chi dẫn người khác (người Việt Nam, người nước ngồi, người khơng quốc tịch) dé họ có thé được (hành vi tổ chức nhập cảnh trái phép) đưa vào Việt Nam qua các cửa khẩu trái quy định.

<small>- Hành vi môi giới cho người khác ở lại Việt Nam trái</small>

phép: Đây là hành vi có tính chất tạo điều kiện như giới thiệu hỗ trợ, chỉ dẫn người khác (người nước ngồi, người khơng quốc tịch thường trú ở nước ngoài) tiếp tục ở lại Việt Nam khi đã hết thời hạn nhờ hành vi tổ chức ở lại Việt Nam trái phép.

* Dầu hiệu mặt chủ quan của tội phạm - Dầu hiệu lỗi của chủ thể

Lỗi của chủ thê được quy định là lỗi cố ý. - Dấu hiệu động cơ phạm tội

<small>Động cơ phạm tội được quy định là động cơ vụ lợi. Thông</small>

qua việc thực hiện các hành vi cụ thể t6 chức hoặc môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép, người phạm tội muốn thu về lợi ích vật chất cho cá nhân hoặc nhóm cá nhân. Nếu khơng vi vụ lợi thì hành vi tô chức hoặc môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép không cấu thành tội tổ chức hoặc môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép.

<small>b. Hình phạt</small>

Điều luật quy định 3 khung hình phạt chính và 1 khung hình phạt bổ sung.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<small>Khung hình phạt cơ bản được quy định là hình phạt tù từ</small>

01 năm đến 05 năm.

<small>Hai khung hình phạt tăng nặng được quy định là hình phạt</small>

tù từ 05 năm đến 10 năm và từ 07 năm đến 15 năm.

Các dấu hiệu định khung hình phạt tăng nặng là dấu hiệu về số lần phạm tội; về số người được tô chức hoặc được môi giới xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trai phép; về mức độ thu lợi bất chính; v.v.. Trong đó, cần chú ý dấu hiệu “làm chết người” (trường hợp hậu quả chết người đã xảy ra

trong quá trình diễn ra hành vi phạm tội. Lỗi của người phạm

tội đối với hậu quả chết người là lỗi vô ý); dấu hiệu “có tinh chất chuyên nghiệp ” (trường hợp phạm tội mà chủ thé đã liên tiếp thực hiện hành vi phạm tội từ 05 lần trở lên và lấy việc phạm tội này làm nguồn sống chính).

Khung hình phạt bổ sung được quy định (có thé được áp dụng) là phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng hoặc cắm đảm nhiệm chức vụ, cắm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

20. Tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép (Điều 349 BLHS)

a. Dấu hiệu pháp lí

* Dầu hiệu mặt khách quan của tội phạm

Hành vi khách quan của tội phạm được quy định có thê là

<small>các hành vi sau:</small>

<small>(1). Nghị quyết số 01/HĐTP ngày 12/5/2006 của Hội đồng thấm phánTANDTC hướng dan áp dụng một sô quy định của BLHS.</small>

<small>243</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

- Hành vi tô chức cho người khác trén đi nước ngoài: Day là “chuỗi” hành vi cần thiết cho việc đưa người khác ra khỏi Việt Nam một cách bat hợp pháp, không qua cửa khẩu như vận động, rủ rê, lôi kéo người khác xuất cảnh trái phép; chuẩn bị phương tiện, tiền bạc, giấy tờ, đưa dẫn, chuyên chở... dé người khác ra khỏi Việt Nam một cách bat hợp pháp, không qua cửa khẩu.

- Hành vi tổ chức cho người khác ở lại nước ngoài trái phép: Đây là “chuỗi” hành vi cần thiết cho việc để người Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam đã ra nước

<small>ngồi hợp pháp như cơng tác, làm việc, du lịch, chữa bệnh...</small>

không trở lại Việt Nam khi đã hết thời hạn theo quy định như

<small>vận động, rủ rê, lôi kéo người khác ở lại nước ngoài trái phép;</small>

chuẩn bị phương tiện, địa điểm, giấy tờ và các điều kiện khác cần thiết cho người khác ở lại nước ngoài trái phép.

- Hành vi môi giới cho người khác trốn đi nước ngồi: Đây là hành vi có tính chất tạo điều kiện như giới thiệu hỗ trợ, chỉ dẫn người khác (người Việt Nam, người không quốc tịch thường trú tại Việt Nam) dé họ có thé được (hành vi tơ chức trốn đi nước ngồi) đưa ra khỏi Việt Nam một cách bất hợp pháp, không qua các cửa khâu.

<small>- Hanh vi môi giới cho người khác ở lại nước ngồi trái</small>

phép: Đây là hành vi có tính chất tạo điều kiện như giới thiệu hỗ trợ, chỉ dẫn người khác ra nước ngồi hợp pháp như cơng

<small>tác, làm việc, du lịch, chữa bệnh... (người Việt Nam, người</small>

</div>

×