Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tinh thần làm việc của nhân viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 15 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>ĐẠI HỌC UEHTRƯỜNG KINH DOANHKHOA TOÁN - THỐNG KÊ</b>

<b>DỰ ÁN KẾT THÚC HỌC PHẦN</b>

<i><b>Môn: KHOA HỌC DỮ LIỆU</b></i>

<b>PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾNTINH THẦN LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN</b>

<i><b>Mã lớp HP:</b></i> <b>22C1INF50905928</b>

<i><b>Tên HP:</b></i> <b>Khoa học dữ liệu</b>

<i><b>GV hướng dẫn:</b></i> <b>Ths. Võ Thành Đức</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>I.GIỚI THIỆU...1</b>

<b>1.Giới thiệu mơ hình nghiên cứu...1</b>

<b>2.Mục tiêu, ý nghĩa và phương pháp nghiên cứu...2</b>

<b>I.THU THẬP VÀ LÀM SẠCH DỮ LIỆU...2</b>

<b>1.Thu thập dữ liệu...2</b>

<b>2.Xác định biến mục tiêu...4</b>

<b>3.Các bước làm sạch dữ liệu...4</b>

<b>II. KIỂM ĐỊNH VÀ LỰA CHỌN MƠ HÌNH...5</b>

<b>IV. PHÂN TÍCH NGUN NHÂN VÀ ĐƯA RA GIẢI PHÁP...9</b>

<b>V. ĐÁNH GIÁ ĐÓNG GÓP CỦA CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA DỰ ÁN...11</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>I.GIỚI THIỆU</b>

<b>1.Giới thiệu mơ hình nghiên cứu</b>

Trong mơ hình hoạt động của mỗi cơng ty đều có những phịng ban chun trách những lĩnh vực khác nhau. Việc chun mơn hố như vậy sẽ giúp cho doanh nghiệp giải quyết được vấn đề một cách tồn diện và nhanh chóng hơn, thêm vào đó khi sự chun mơn hố được nâng cao có thể giúp cho chất lượng công việc được tăng cao hơn và để đạt được điều đó khơng thể khơng kể đến những nhân viên trong phịng ban đó, những người đã nỗ lực vì cơng ty suốt thời gian qua. Hơn nữa, khi một người nhân viên lựa chọn làm việc trong phịng ban đó cũng là lúc họ đã biết được năng lực của mình, và sẽ nỗ lực trong hết mình vì cơng việc, tuy nhiên dường như ngày nay ở một số công ty vẫn gặp tình trạng nhân viên đang xuống tinh thần nghiêm trọng. Điều này có thể xuất phát từ nhiều vấn đề khác nhau chẳng hạn như môi trường làm việc không phù hợp, những xung đột mâu thuẫn với đồng nghiệp và cấp trên, thu nhập mỗi tháng quá thấp để chi tiêu cho cuộc sống, khoảng từ nhà đến công ty quá xa, hay là nhân viên đó đang có ý định nghỉ việc để làm việc ở công ty khác,…Có thể thấy, quá nhiều lý do để khiến cho một nhân viên có thể xuống tinh thần làm việc, do đó mà trong nội dung bài tiểu luận này, nhóm tác giả tiến hành xây dựng một mơ hình nhằm tìm hiểu các yếu tố có ảnh hưởng đến việc nhân viên đó có đang xuống tinh thần làm việc hay khơng. Mơ hình nghiên cứu của tác giả có dạng như sau:

Trong đó:

● Biến “Attri”: đây là biến phụ thuộc, là viết tắt của từ “Attrition”, biến này cho biết phòng ban nào đang xuống tinh thần làm việc. Là biến định danh, nếu là “Yes” nghĩa là phòng ban này đang xuống tinh thần trong khi làm việc, ngược lại “No” nếu phòng ban này vẫn hăng say làm việc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

● Biến “Depart”: là biến độc lập, là viết tắt của từ “Department”, biến này cho biết cơng ty đang có những phịng ban nào, gồm ba phịng ban đó là Sales, Human Resources and Research & Development.

● Biến “DisFroHo”: là biến độc lập, viết tắt của từ “DistanceFromHome”, biến này cho biết khoảng cách từ nhà đến nơi làm việc là bao xa.

● Biến “EnviSatis”: là biến độc lập, viết tắt của từ “EnvironmentSatisfaction”, đây là biến cho biết mức độ hài lịng của nhân viên về mơi trường làm việc, đánh giá theo thang điểm 4.

● Biến “MonIn”: là biến độc lập, viết tắt của từ “MontlyIncome”, biến này cho biết thu nhập hàng tháng của nhân viên là bao nhiêu.

<b>2.Mục tiêu, ý nghĩa và phương pháp nghiên cứu</b>

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là nhằm dự báo phòng ban nào đang xuống tinh thần làm việc dựa trên tập dữ liệu được thu thập và được đăng tải trên website Kaggle bởi Prashant Patel. Sau khi đã dự báo xong sẽ tiến hành tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra giải pháp khắc phục.

Bài nghiên cứu này được hy vọng sẽ đem lại những ý nghĩa thực tiễn sau: (1) đưa ra giải pháp giúp nhân viên làm việc phấn chấn hơn; (2) tìm hiểu lý do từ đó cải thiện việc đối đãi của cơng ty đối với nhân viên; (3) là cơ sở tham khảo cho những nghiên cứu sau này.

Bài nghiên cứu này sử dụng phần mềm Orange để tiến hành dự báo sau khi thực hiện quá trình phân cụm và phân lớp dựa trên dữ liệu đã được thu thập.

<i><b>● Business Travel: Đi công tác thường xuyên hay không? Gồm các giá trị:</b></i>

Non Travel/Travel Rarely/Travel Frequently.

<i><b>● Daily Rate: Mức tiền công mỗi ngày. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<i><b>● Department: </b></i> Phòng ban đang làm việc. (Sales/Human Resources/Research & Development)

<i><b>● DistanceFromHome: Khoảng cách từ nhà đến nơi làm việc.● Education: Số điểm trung bình khi đi học (thang 5 điểm).● EducationField: Ngành học khi còn đi học.</b></i>

<i><b>● EmployeeCount: Nhân viên đang làm khảo sát (1 người). ● EmployeeNumber: Là mã số nhân viên</b></i>

<i><b>● EnvironmentSatisfaction: Là mức độ hài lòng của nhân viên về môi</b></i>

trường làm việc, đánh giá theo thang 4 điểm.

<i><b>● Gender: Là giới tính của nhân viên, gồm: giới tính nữ (female) và giới tính</b></i>

nam (male).

<i><b>● HourlyRate: Là tiền cơng theo giờ của nhân viên.</b></i>

<i><b>● JobInvolvement: Là mức độ nhiệt tình mà nhân viên tự đánh giá mình khi</b></i>

tham gia hoặc thực hiện một cơng việc nào đó, đánh giá theo thang 4 điểm.

<i><b>● JobLevel: Là cấp độ công việc của nhân viên, đánh giá theo thang 4</b></i>

<i><b>● JobRole: Là chức vụ của nhân viên, gồm các chức vụ: giám đốc bán hàng</b></i>

(Sales Executive), nhân viên nghiên cứu khoa học (Research Scientist), kỹ thuật viên phòng thí nghiệm (Laboratory Technician), giám đốc sản xuất (Manufacturing Director), đại diện chăm sóc sức khỏe (Healthcare Representative), quản lý (Manager), đại diện bán hàng (Sales Representative), giám đốc nghiên cứu (Research Director), bộ phận nhân sự (Human Resources).

<i><b>● JobSastifaction: Là mức độ hài lịng đối với cơng việc của nhân viên,</b></i>

đánh giá theo thang 4 điểm.

<i><b>● Marital Status: Là trạng thái hôn nhân của nhân viên, gồm: độc thân</b></i>

(single), đã kết hôn (married) và đã ly hôn (divorced).

<i><b>● MonthlyIncome: là số tiền thu nhập hàng tháng của nhân viên.● MonthlyRate: là mức lương hàng tháng tổng cộng của nhân viên.● NumCompaniesWorked: là số lượng công ty mà nhân viên đã từng làm </b></i>

việc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i><b>● Over18: là chỉ số tuổi của nhân viên đã trên 18 hay chưa?</b></i>

<i><b>● OverTime: là liệu nhân viên đó có tăng ca hay khơng? Gồm các giá trị: có </b></i>

(yes), không (no).

<i><b>● PercentSalaryHike: chỉ phần trăm lương mà nhân viên được tăng.● PerformanceRating: chỉ hiệu suất công việc mà nhân viên đó tự đánh giá</b></i>

về mình.

<i><b>● RelationshipSatisfaction: là mức độ hài lòng về mối quan hệ với các </b></i>

đồng nghiệp.

<i><b>● StandardHours: là số giờ làm việc tiêu chuẩn trong 1 tuần của nhân viên.● StockOptionLevel: Mức độ khả năng mà nhân viên có thể đầu tư vào</b></i>

việc mua cổ phiếu.

<i><b>● TotalWorkingYears: Tổng số năm đi làm.● TrainingTimesLastYear: Thời gian thực tập.</b></i>

<i><b>● WorkLifeBalance: Tự đánh giá mức thời gian mà mình dành cho cuộc</b></i>

sống cá nhân bên cạnh cơng việc.

<i><b>● YearsAtCompany: Số năm làm việc ở công ty hiện tại.● YearsInCurrentRole: Số năm làm việc ở chức vụ hiện tại.</b></i>

<i><b>● YearsSinceLastPromotion: Số năm kể từ lần cuối cùng được thăng</b></i>

Làm sạch dữ liệu (data cleaning/cleansing): loại bỏ nhiễu (remove noise), hiệu chỉnh những phần dữ liệu không nhất quán (correct data inconsistencies). Bao gồm:

<b>- Tóm tắt hố dữ liệu: </b>

+ Xác định các thuộc tính (properties) tiêu biểu của dữ liệu về xu hướng chính (central tendency) và sự phân tán (dispersion) của dữ liệu.

+ Nhận diện dữ liệu nổi bật/hiếm: nhiễu (noise) hoặc phần tử biên (outliers), cung cấp cái nhìn tổng quan về dữ liệu

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>- Xử lý dữ liệu bị thiếu (missing data): Là dữ liệu khơng có sẵn, khơng đủ</b>

khi cần sử dụng. Có thể do sự cố, không tồn tại lúc nhập dữ liệu,... Để xử lý ta có thể tiến hành bỏ qua, xử lý tay, dùng giá trị thay thế hoặc ngăn chặn dữ liệu bị thiếu

<b>- Xử lý dữ liệu bị nhiễu (noisy data): Bao gồm việc nhận diện phần tử</b>

biên (outliers) và giảm thiểu nhiễu (noisy data). Giải pháp để giảm thiểu nhiễu là tiến hành phân giỏ (binning), hồi quy (regression) hoặc phân tích cụm (cluster analysis).

Với dự án của nhóm: do dữ liệu bị thiếu khơng có nên sẽ chọn làm sạch dữ liệu bằng cách xử lý dữ liệu bị nhiễu. Trong đó nhóm sẽ chọn giải pháp giảm thiểu nhiễu bằng phương pháp hồi quy (regression) để làm sạch dữ liệu.

Lý do chọn vì:

+ Sẽ đạt được kết quả ước lượng tốt nhất chân thực giữa các biến số + Chỉ rõ sự tác động của thuộc tính này lên thuộc tính khác.

Dữ liệu ban đầu là tập dữ liệu thơ, vì dữ liệu đã đầy đủ nên không cần phải tiền xử lý dữ liệu nên nhóm tác giả tiến hành ln q trình phân cụm dữ liệu và phương pháp mà nhóm tác giả chọn đó chính là K-Means. Để phân loại dữ liệu thành bao nhiêu cụm là tối ưu, nhóm tác giả dựa trên chỉ số Silhouette, chỉ số này càng lớn chứng tỏ việc phân loại cụm càng hiệu quả.

<b>Bảng 1. Kết quả phân cụm bằng K-Means</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Kết quả trong Bảng 1 cho thấy số cụm tối ưu nhất nên là 3 cụm bởi vì chỉ số Silhouette của việc phân cụm này là tốt nhất.

Sau khi đã phân loại thành 3 cụm dữ liệu, nhóm tác giả tiến hành biểu diễn trực tiếp 3 cụm dữ liệu này bằng “Data Table” với sự kết hợp của chức năng “Select Rows” với từng điều kiện là C1, C2, C3. Sau đó đổi tên thành “Cụm 1”, “Cụm 2” và “Cụm 3”. Và để tiếp tục tiến hành dự báo, nhóm tác giả lựa chọn “Cụm 1” để tiếp tục thực hiện việc dự báo.

Như vậy sau khi có dữ liệu “Cụm 1”, tác giả tiến hành huấn luyện dữ liệu dựa trên ba phương pháp đó là SVM, Tree và Logistic Regression. Và để kiểm tra kỹ hơn tác giả sử dụng ma trận nhầm lẫn, tuy nhiên lại không thể hiện rõ được phương pháp nào tối ưu nhất do đó dựa trên Test & Score và chỉ số AUC là lớn nhất, nhóm tác giả quyết định chọn phương pháp Logistic Regression để thực hiện dự báo.

<b>Bảng 2. Confusion Matrix của Tree</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>Bảng 3. Confusion Matrix của SVM</b>

<b>Bảng 4. Confusion Matrix của Logistic Regression</b>

<b>Bảng 5. Kết quả Test & Score</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Sau khi đã lựa chọn xong phương pháp huấn luyện dữ liệu, tác giả nhập data dự báo vào, biến Attrition là biến cần dự báo, data có dạng như sau:

<b>Bảng 6. Bảng dữ liệu từ data cần dự báo đối với biến Attrition</b>

Sau khi dự báo xong, kết quả dự báo bằng phương pháp Logistic Regression được trình bày dưới ảnh sau:

<b>Bảng 7. Kết quả dự báo bằng Logistic Regression</b>

Ở cột đầu tiên, phương pháp Logistic Regression đã dự báo xong, trong đó chữ “Yes” thể hiện phịng ban đang xuống tinh thần làm việc đó là phịng Sales.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Tuy nhiên đây là một tập dữ liệu dự báo đơn giản. Nếu dữ liệu dự báo đủ nhiều chúng ta có thể dùng điều kiện lọc bằng Select Rows và Select Columns.

Với điều kiện lọc bằng Select Columns chúng ta có thể chọn các biến độc lập như đã nêu ở trên còn đối với Select Rows, chúng ta có thể thêm điều kiện Logistic Regression is Yes như hình dưới sau đây.

<b>Bảng 8. Kết quả lọc dữ liệu </b>

Tóm lại kết quả dự báo cuối cùng cho thấy phòng ban Sales là phòng ban đang xuống tinh thần làm việc nhất.

<b>Bảng 9. Kết quả dự báo cuối cùng </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>IV. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ ĐƯA RA GIẢI PHÁP</b>

Kết quả phân tích dự báo cuối cùng cho thấy phòng ban Sales là phòng ban đang xuống tinh thần làm việc nhất. Điều này có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân chẳng hạn như khoảng cách từ nhà đến công ty quá xa khiến cho việc đi lại của nhân viên gặp nhiều khó khăn trong việc di chuyển. Việc khoảng cách xa như vậy sẽ khiến cho nhân viên mệt mỏi mỗi khi tan ca trở về nhà, thay vì thế khoảng thời gian này nhân viên có thể nghỉ ngơi nhiều hơn nếu như có nhà gần cơng ty. Hơn nữa mỗi khi có những việc đột xuất, nhân viên sẽ tốn thời gian hơn để trở về nhà hoặc là đối với những nhân viên nữ, việc quay trở lại làm việc khi sinh con xong sẽ khiến người nhân viên nữ đó lo lắng cho con cái của mình ở nhà từ đó dẫn đến việc nhân viên sẽ không chú tâm vào công việc là điều hiển nhiên, và khi không thể theo kịp tiến độ công việc cũng là lúc nhân viên cảm thấy áp lực và xuống tinh thần làm việc. Một lý do khác nữa đó chính là mơi trường làm việc của cơng ty, nhân viên làm việc hiệu quả cần có một mơi trường làm việc năng động, sạch sẽ, thống mát và đầy đủ tiện nghi, nói chung là phải làm cho nhân viên cảm thấy thoải mái nhất bởi vì khi đạt được mức độ thoải mái nhất về tinh thần cũng là lúc nhân viên cảm thấy say mê nhiều hơn với công

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

việc, từ đó năng suất làm việc tốt hơn. Lý do khác nữa đó chính là thu nhập hàng tháng của nhân viên, việc người nhân viên đi làm chủ yếu là để tạo ra thu nhập có thể chăm sóc được cho gia đình của mình, tuy nhiên mức thu nhập đó lại khơng đủ để nhân viên có thể vừa chăm sóc, vừa chi tiêu cho bản thân của mình, bởi vì việc chi tiêu cho bản thân sẽ giúp cho nhân viên được cảm thấy vui vẻ, yêu đời hơn sau chuỗi ngày dài làm việc mệt mỏi từ thứ 2 đến thứ 7 trong tuần. Có thể nguyên nhân này còn đến từ năng lực của người nhân viên đó, tuy nhiên việc mức thu nhập thấp ban đầu đã khiến cho người nhân viên đó khơng cịn nhiều ý chí để thực hiện cơng việc được giao từ đó ảnh hưởng đến kết quả lớn của cơng ty. Ngồi những lý do trên cịn có nhiều những lý do khác khiến cho nhân viên xuống tinh thần khơng dốc hết mình vì cơng việc có thể kể đến như không được sự tôn trọng từ đồng nghiệp và cấp trên, có đóng góp nhưng khơng được nhìn nhận, hay khơng được động viên trong cơng việc,…rất nhiều lý do khác nhau tuỳ vào bối cảnh môi trường của từng công ty.

“Giải pháp giúp nâng cao tinh thần làm việc của cơng ty có thể kể đến như sau: (1) Tích cực lắng nghe những phản hồi từ nhân viên, khi nhận được phản hồi từ nhân viên đây được xem là một trong những cách tuyệt vời để thúc đẩy tinh thần của nhân viên bởi vì khi cơng ty cho nhân viên thấy rằng cơng ty đang lắng nghe họ, họ sẽ cảm thấy được tôn trọng và tinh thần làm việc cũng được thúc đẩy lên cao hơn. Tuy nhiên, chỉ thu thập phản hồi thôi là chưa đủ, công ty cần phải “hành động” dựa trên những phản hồi đó. Và đừng quên gửi lời cảm ơn đến nhân viên vì đã gửi những suy nghĩ và đề xuất của họ; (2) Xây dựng mục tiêu và cơ hội phát triển rõ ràng. Thúc đẩy tinh thần làm việc của nhân viên bằng cách cho họ mục tiêu và một điều gì đó để hướng tới. Nó khơng nhất thiết phải là một sự thăng tiến trong cơng việc. Thay vào đó, cơng ty có thể cung cấp các khóa học nâng cao kỹ năng chun mơn của mình. Trên thực tế những mục tiêu và kỳ vọng rõ ràng sẽ giúp cho người lao động có động lực để cống hiến và mang lại hiệu suất công việc cao cho công ty; (3) Tổ chức các hoạt động xây dựng nhóm, các hoạt động xây dựng nhóm sẽ giúp đẩy mạnh văn hóa làm việc hợp tác, hỗ trợ giải quyết vấn đề giữa các thành viên trong nhóm, thúc đẩy giao tiếp, nâng cao năng suất làm việc và góp phần tạo động lực cho nhân viên. Việc công ty cần làm là xây dựng các hoạt động teambuilding thú vị và mang tính giáo

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

dục để nâng cao tinh thần làm việc của nhân viên. Mặc dù, đây không phải là một giải pháp lâu dài nhưng nó có thể mang lại hiệu quả cao. Tổ chức các buổi dã ngoại hoặc các trị chơi nhóm tại văn phòng nơi làm việc để tiếp thêm năng lượng cho nhân viên của bạn và (4) Cuối cùng là xây dựng mơi trường cạnh tranh lành mạnh và có tổ chức. Mục tiêu của công ty là phải giảm căng thẳng, duy trì sự cân bằng lành mạnh giữa công việc và cuộc sống cho nhân viên. Việc xây dựng môi trường làm việc cạnh tranh lành mạnh và có tổ chức sẽ vừa thúc đẩy những nỗ lực sáng tạo, mà hạn chế tối đa những xích mích nội bộ thường thấy khi xuất hiện sự thiên vị một hay vài cá nhân từ đội ngũ quản lý. Chính điều này vừa giúp nhân viên tận dụng tối đa năng suất, óc sáng tạo, đồng thời tạo

</div>

×