Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.57 MB, 48 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ</b>
(Tối Đa 100%)
3 Nguyễn Ngọc Mai Phương 22124099 B-2, PPT, Chỉnh sửa nội dụng 100% 4 Đinh Thị Thanh Tâm 22124109 B-3,4, PPT 100%
Nhóm: 8
Đề tài: “Mối nguy cơng thái học thường gặp và trong sản xuất” Nhóm trưởng: Nguyễn Ngọc Mai Phương
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>LỜI CẢM ƠN</b>
Lời đầu tiên nhóm 8 xin gửi lời cảm ơn đến thầy TS. Đặng Quang Khoa đã hướng dẫn hướng đi cho nhóm 8 thực hiện nghiên cứu về mối nguy cơng thái học để nhóm tìm kiếm, bổ sung và trang bị và hoàn thiện những kiến thức mới này.
Mặc dù đã rất nỗ lực, song do nhóm cịn nhiều hạn chế về kiến thức nên khó tránh khỏi có những thiếu sót trong bài làm. Nhóm em kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy để nâng cao hiểu biết hơn nữa về vấn đề rủi ro liên quan đến cơng thái học.
Nhóm 8 xin trân trọng cảm ơn!
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>A.MỞ ĐẦU...1</b>
<b>1.Lý do chọn đề tài...1</b>
<b>2.Mục tiêu nghiên cứu...2</b>
<b>3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...2</b>
<b>4.Tổng quát nội dung chính của bài...2</b>
<b>B.NỘI DUNG...3</b>
<b>1.Giới thiệu về công thái học và các rủi ro về công thái học...3</b>
<b>1.1. Khái niệm...3</b>
<b>1.2. Các rủi ro về công thái học...3</b>
<b>1.3. Các tiêu chuẩn về công thái học...4</b>
<b>1.4. Các điều luật...9</b>
<b>2.Các rủi ro ở con người...11</b>
<b>2.1. Độ tuổi...11</b>
<b>2.1.1. Tuổi trẻ (trước 20-22 tuổi)...11</b>
<b>2.1.2.Người lớn (sau 30 tuổi)...13</b>
<b>2.2. Giới tính...14</b>
<b>2.3. Hoạt động thể chất...15</b>
<b>2.4. Sức mạnh...16</b>
<b>2.5. Nhân trắc học...16</b>
<b>3.Các yếu tố nguy hiểm về công thái học...17</b>
<b>3.1. Các yếu tố nguy hiểm về công thái học trong đời sống thường ngày</b>
<b>3.2. Các yếu tố nguy hiểm về công thái học tại xưởng sản xuất...22</b>
<b>3.2.1.Phạm vi làm việc kém, giải phóng mặt bằng không cao...22</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>4.2. Uốn cong cổ tay, bẻ cổ tay...24</b>
<b>4.10. Nhặt đồ vật khom lưng, khiêng vật nặng khom lưng...25</b>
<b>5.Những biện pháp giúp giảm thiểu mối nguy và rủi ro về cơng thái học...26</b>
<b>5.1. Duy trì tư thế trung lập...26</b>
<b>C.KẾT LUẬN...41</b>
<b>D.TÀI LIỆU THAM KHẢO...42</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>A. MỞ ĐẦU</b>
<b>1. Lý do chọn đề tài</b>
- Việc chọn đề tài "Mối nguy công thái học trong các ngành công nghiệp" là do nhận thấy rằng công thái học là một trong những yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo an toàn lao động trong các ngành công nghiệp. Công thái học giúp đánh giá và phân tích các yếu tố mơi trường lao động như ánh sáng, âm thanh, nhiệt độ, độ ẩm, hóa chất, bụi và các yếu tố khác để đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm giảm thiểu các rủi ro và nguy cơ cho người lao động.
- Ngồi ra, cơng thái học còn giúp tăng hiệu quả sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm thiểu chi phí sản xuất và bảo vệ mơi trường. Vì vậy, việc nghiên cứu về tầm quan trọng của công thái học trong các ngành công nghiệp là rất cần thiết để đảm bảo an toàn lao động và phát triển bền vững của các ngành công nghiệp.
- Việc chọn đề tài này còn được thúc đẩy bởi sự phát triển nhanh chóng của các ngành cơng nghiệp hiện đại, đặc biệt là trong bối cảnh tồn cầu hóa kinh tế. Các doanh nghiệp đang đối mặt với áp lực cạnh tranh khốc liệt và yêu cầu tăng năng suất sản xuất, đồng thời phải đảm bảo an toàn và sức khỏe cho người lao động. Trong bối cảnh này, công thái học trở thành một công cụ quan trọng để giúp các doanh nghiệp đáp ứng các yêu cầu này.
- Kế đến, việc nghiên cứu về tầm quan trọng của công thái học trong các ngành cơng nghiệp cịn giúp tăng cường nhận thức và ý thức của các nhà quản lý và người lao động về vấn đề an toàn lao động. Điều này có thể giúp tạo ra một mơi trường làm việc an tồn và lành mạnh, giảm thiểu các tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, đồng thời tăng cường sức khỏe và năng suất lao động.
- Cuối cùng, việc nghiên cứu về tầm quan trọng của cơng thái học trong các ngành cơng nghiệp cịn giúp đưa ra các giải pháp và đề xuất cụ thể để cải thiện môi trường lao động và tăng cường an toàn lao động. Những kết quả nghiên cứu này có thể
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">được áp dụng trong thực tế để giúp các doanh nghiệp tăng cường hiệu quả sản xuất, giảm thiểu chi phí và đảm bảo an toàn cho người lao động.
<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>
- Hiểu bao quát về công thái học
- Nhận biết được mối nguy về công thái học - Xây dựng thói quen tránh rủi ro cơng thái học - Giảm thiểu được hạn chế và mối nguy - Giảm thiểu mệt mỏi và chấn thương ở con người
<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu</b>
- Đối tượng: Mối nguy công thái học
- Phạm vi nghiên cứu: Trong đời sống thường ngày và nơi sản xuất
<b>4. Tổng quát nội dung chính của bài</b>
- Giới thiệu về công thái học và các rủi ro về công thái học - Các rủi ro ở con người
- Các yếu tố nguy hiểm về công thái học - Các vi phạm thường gặp về công thái học
- Những biện pháp giúp giảm thiểu mối nguy và rủi ro về công thái học
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>B. NỘI DUNG</b>
<b>1.Giới thiệu về công thái học và các rủi ro về công thái học1.1.Khái niệm</b>
Công thái học liên quan đến sức khoẻ con người, nó tập trung vào việc tối ưu hóa mơi trường làm việc để giảm thiểu các vấn đề liên quan đến sức khoẻ như đau lưng, đau cổ, đau vai, mỏi mắt, và các chấn thương khác.
Ngồi ra, Cơng thái học cũng giúp tăng cường sự thoải mái và hiệu quả làm việc của người sử dụng, giảm thiểu căng thẳng và stress, và tăng cường sự tập trung và năng suất.
<b>1.2.Các rủi ro về công thái học</b>
Công thái học là một lĩnh vực nghiên cứu về tác động của môi trường làm việc đến sức khỏe và hiệu suất làm việc của con người. Tuy nhiên, nếu không được quản lý và kiểm sốt đúng cách, cơng thái học có thể gây ra nhiều rủi ro đối với sức khỏe của con người. Dưới đây là một số rủi ro chính:
1. Rủi ro về tác động của ánh sáng: Ánh sáng là một yếu tố quan trọng trong công thái học, tuy nhiên, ánh sáng quá mạnh hoặc quá yếu có thể gây ra các vấn đề về thị lực, đau đầu, mệt mỏi và căng thẳng. (Ví dụ: Cận thị, loạn thị, đục thủy tinh thể, hỏng giác mạc,...)
2. Rủi ro về tác động của tiếng ồn: Tiếng ồn là một yếu tố khác trong cơng thái học có thể gây ra các vấn đề về thính lực, đau đầu, mất ngủ và căng thẳng. (Ví dụ: Đau tai, điếc, stress, bệnh tim mạch,...)
3. Rủi ro về tác động của khơng khí ô nhiễm: Các chất độc hại trong không khí như bụi, khói và hóa chất có thể gây ra các vấn đề về hô hấp, đau đầu, mệt mỏi và các vấn đề khác về sức khỏe.
(Ví dụ: Viêm phổi, hen suyễn, viêm phế quản, ung thư,...)
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">4. Rủi ro về tác động của nhiệt độ: Nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp có thể gây ra các vấn đề về sức khỏe như đau đầu, mệt mỏi, đau lưng và các vấn đề khác. (Ví dụ: Đột quỵ, suy nhược cơ thể, sốc nhiệt, đau đầu, khó thở, thậm chí là tử vong,...)
5. Rủi ro về tác động của áp lực công việc: Áp lực công việc quá lớn có thể gây ra các vấn đề về sức khỏe tâm lý như lo âu, trầm cảm và căng thẳng. (Ví dụ: Stress ảnh hưởng đến tinh thần và thể chất của con người, dẫn đến suy nghĩ tiêu cực dẫn đến tự tử.)
Vì vậy, để đảm bảo sức khỏe và hiệu suất làm việc của con người, các nhà quản lý cần phải đưa ra các biện pháp kiểm soát và quản lý các yếu tố công thái học trong môi trường làm việc.
<b>1.3.Các tiêu chuẩn về công thái học</b>
1. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12108-1:2017 (ISO 11064-1:2000) về Thiết kế ecgônômi các trung tâm điều khiển - Phần 1: Nguyên tắc thiết kế các trung tâm điều khiển.
2. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12108-2:2017 (ISO 11064-2:2000) về Thiết kế ecgônômi các trung tâm điều khiển - Phần 2: Nguyên tắc bố trí các tổ hợp điều khiển
3. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12108-3:2017 (ISO 11064-3:1999) về Thiết kế ecgônômi các trung tâm điều khiển - Phần 3: Bố cục phịng điều khiển
ecgơnơmi các trung tâm điều khiển - Phần 4: Kích thước và bố cục của trạm làm việc
5. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12108-5:2017 (ISO 11064-5:2008) về Thiết kế ecgônômi các trung tâm điều khiển - Phần 5: Hiển thị và điều khiển
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">6. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12108-6:2017 (ISO 11064-6:2006) về Thiết kế ecgônômi các trung tâm điều khiển - Phần 6: Các yêu cầu về môi trường đối với trung tâm điều khiển
ecgônômi các trung tâm điều khiển - Phần 7: Nguyên tắc đánh giá trung tâm điều khiển
8. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11696-1:2016 (ISO 14915-1:2002) về Ecgônômi phần mềm dành cho giao diện người sử dụng đa phương tiện - Phần 1: Nguyên tắc và khuôn khổ thiết kế
9. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11696-2:2016 (ISO 14915-2:2003) về Ecgônômi phần mềm dành cho giao diện người sử dụng đa phương tiện - Phần 2: Điều hướng và điều khiển đa phương tiện
phần mềm dành cho giao diện người sử dụng đa phương tiện - Phần 3: Lựa chọn và kết nối phương tiện
ecgônômi đối với thiết kế màn hình hiển thị và bộ truyền động điều khiển - Phần 1: Tương tác giữa người với màn hình hiển thị và bộ truyền động điều khiển
12. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11697-2:2016 (ISO 9355-2:1999) về Yêu cầu ecgônômi đối với thiết kế màn hình hiển thị và bộ truyền động điều khiển - Phần 2: Màn hình hiển thị
ecgơnơmi đối với thiết kế màn hình hiển thị và bộ truyền động điều khiển - Phần 3: Bộ truyền động điều khiển
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">14. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11698-1:2016 (ISO 20282-1:2006) về Tính dễ vận hành của các sản phẩm hàng ngày - Phần 1: Yêu cầu thiết kế đối với tình huống sử dụng và đặc tính người sử dụng
15. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11698-2:2016 (ISO/TS 20282-2:2013) về Tính khả dụng của các sản phẩm tiêu dùng và các sản phẩm sử dụng công cộng - Phần 2: Phương pháp thử nghiệm tổng thể
16. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 731811:2015 (ISO 924111:1998) về Ecgônômi -Yêu cầu ecgônômi đối với cơng việc văn phịng có sử dụng thiết bị hiển thị đầu cuối (VDT) - Phần 11: Hướng dẫn về tính khả dụng
17. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 731812:2015 (ISO 924112:1998) về Ecgônômi -Yêu cầu ecgônômi đối với cơng việc văn phịng có sử dụng thiết bị hiển thị đầu cuối (VDT) - Phần 12: Trình bày thơng tin
-u cầu ecgơnơmi đối với cơng việc văn phịng có sử dụng thiết bị hiển thị đầu cuối (VDT) - Phần 13: Hướng dẫn người sử dụng
-Yêu cầu ecgônômi đối với cơng việc văn phịng có sử dụng thiết bị hiển thị đầu cuối (VDT) - Phần 1: Giới thiệu chung
-u cầu ecgơnơmi đối với cơng việc văn phịng có sử dụng thiết bị hiển thị đầu cuối (VDT) - Phần 2: Hướng dẫn các yêu cầu nhiệm vụ
-Yêu cầu ecgơnơmi đối với cơng việc văn phịng có sử dụng thiết bị hiển thị đầu cuối (VDT) - Phần 5: Yêu cầu về bố trí và tư thế làm việc
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">22. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 73184:2013 (ISO 92414:1998) về Ecgônômi -Yêu cầu ecgônômi đối với cơng việc văn phịng có sử dụng thiết bị hiển thị đầu cuối (VDT) - Phần 4: Yêu cầu về bàn phím
-u cầu ecgơnơmi đối với cơng việc văn phịng có sử dụng thiết bị hiển thị đầu cuối (VDT) - Phần 6: Hướng dẫn về môi trường làm việc
24. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8953:2011 (ISO 24500:2010) về Ecgơnơmi - Thiết kế tiếp cận sử dụng - Tín hiệu thính giác đối với sản phẩm tiêu dùng
-Nguyên lý ecgônômi liên quan đến gánh nặng tâm thần - -Nguyên lý và yêu cầu liên quan đến các phương pháp đo và đánh giá gánh nặng tâm thần
26. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8956:2011 (ISO 24503:2011) về Ecgônômi - Thiết kế tiếp cận sử dụng - Chấm và vạch xúc giác trên sản phẩm tiêu dùng
27. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8956:2011 (ISO 24503:2011) về Ecgônômi - Thiết kế tiếp cận sử dụng - Chấm và vạch xúc giác trên sản phẩm tiêu dùng
kế tiếp cận sử dụng – Mức áp suất âm của tín hiệu thính giác đối với sản phẩm tiêu dùng
kế tiếp cận sử dụng – Mức áp suất âm của tín hiệu thính giác đối với sản phẩm tiêu dùng
kế tiếp cận sử dụng – Mức áp suất âm của tín hiệu thính giác đối với sản phẩm tiêu dùng
31.Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7437:2010 (ISO 6385:2004) về Ecgônômi -Nguyên lý Ecgônômi trong thiết kế hệ thống làm việc
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">32.Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7321:2009 (ISO 7933:2004) về Ecgônômi môi trường nhiệt - Xác định bằng phương pháp phân tích và giải thích stress nhiệt thơng qua tính tốn căng thẳng nhiệt dự đốn
định sự sinh nhiệt chuyển hóa
34. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7114-1:2008 (ISO 8995 - 1 : 2002/Cor 1 : 2005) về Ecgônômi - Chiếu sáng nơi làm việc - Phần 1: Trong nhà
-Chiếu sáng nơi làm việc - Phần 3: Yêu cầu chiếu sáng an toàn và bảo vệ tại những nơi làm việc ngoài nhà
chọn và sử dụng người thử để thử nghiệm nhân trắc các sản phẩm và thiết kế công nghiệp
37. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7302-1:2007 (ISO 15534-1 : 2000) về Thiết kế Ecgônômi đối với an toàn máy - Phần 1: Nguyên tắc xác định các kích thước yêu cầu đối với khoảng hở để toàn thân người tiếp cận vào trong máy
38. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7488:2005 (ISO 7250 : 1996)về Ecgônômi - Phép đo cơ bản cơ thể người dùng cho thiết kế kỹ thuật
39. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7489:2005 (ISO 10551 : 1995) về Ecgônômi -Ecgônômi môi trường nhiệt - Đánh giá ảnh hưởng của môi trường nhiệt bằng thang đánh giá chủ quan
trường nhiệt ơn hồ - Xác định các chỉ số PMV, PPD và đặc trưng của điều kiện tiện nghi nhiệt do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">41.Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7490:2005 về Ecgônômi - Bàn ghế học sinh tiểu học và trung học cơ sở - Yêu cầu về kích thước cơ bản theo chỉ số nhân trắc học của học sinh do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
42. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7491:2005 về Ecgơnơmi - Bố trí bàn ghế học sinh trong phịng học do Bộ Khoa học và Cơng nghệ ban hành
43. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7439:2004 (ISO 9886 : 1992) về Ecgônômi - Đánh giá căng thẳng nhiệt bằng phép đo các thông số sinh lý do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
44. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7318-3:2003 (ISO 9241-3 : 1992) về Yêu cầu về ecgơnơmi đối với cơng việc văn phịng có sử dụng thiết bị hiển thị (VDT) - Phần 3: Yêu cầu về hiển thị
45. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7302-2:2003 (ISO 15534-2 : 2000) về Thiết kế ecgônômi đối với an toàn máy - Phần 2: Nguyên tắc xác định các kích thước yêu cầu đối với các vùng thao tác
ecgơnơmi đối với an tồn máy - Phần 3: Số liệu nhân trắc
47. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7112:2002 (ISO 7243 : 1989) về Ecgơnơmi - Mơi trường nóng - Đánh giá stress nhiệt đối với người lao động bằng chỉ số WBGT (nhiệt độ cầu ướt)
-Nguyên lý ecgônômi liên quan tới gánh nặng tâm thần - Phần 2: -Nguyên tắc thiết kế
<b>1.4.Các điều luật</b>
Để đảm bảo sức khỏe cũng như tinh thần làm việc cho người lao động, Luật Lao động Việt Nam năm 2019 đưa ra các điều luật sau đây:
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"> Điểm d khoản 1 điều 5 “Quyền và nghĩa vụ của người lao động” có ghi “Người lao động có quyền từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện cơng việc.
Khoản 2 điều 10 “Quyền làm việc của người lao động” có ghi “Trực tiếp liên hệ với người sử dụng lao động hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm để tìm kiếm việc làm theo nguyện vọng, khả năng, trình độ nghề nghiệp và sức khỏe của mình.”
Điểm c khoản 2 điều 35 “Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động” có ghi “Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;”
Điều 109 “Nghỉ trong giờ làm việc” có ghi:
o Người lao động làm việc theo thời giờ làm việc quy định tại Điều 105 của Bộ luật này từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, làm việc ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục. Trường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc.
o Ngoài thời gian nghỉ quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động bố trí cho người lao động các đợt nghỉ giải lao và ghi vào nội quy lao động. Khoản 3 điều 149 “Sử dụng người lao động cao tuổi” có ghi “Không được sử
dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.”
Khoản 1 điều 159 “Sử dụng lao động là người khuyết tật” có ghi “Người sử dụng lao động phải bảo đảm về điều kiện lao động, công cụ lao động, an toàn, vệ sinh lao động và tổ chức khám sức khỏe định kỳ phù hợp với người lao động là người khuyết tật.”
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"> Khoản 3 điều 164 “Nghĩa vụ của lao động là người giúp việc gia đình” có ghi “Thơng báo kịp thời với người sử dụng lao động về khả năng, nguy cơ gây tai nạn, đe dọa an toàn, sức khỏe, tính mạng, tài sản của gia đình người sử dụng lao động và bản thân.”
Khoản 1 điều 165 “Các hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động” có ghi “Ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, dùng vũ lực đối với lao động là người giúp việc gia đình.”
Qua một số điều luật trên trong Luật lao động năm 2019 chúng ta có thể thấy được, Việt Nam ln đặt sự quan tâm cao đối với sức khỏe và tinh thần của người lao động. Những điều luật này yêu cầu nhà tuyển dụng phải đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động và bảo vệ sức khỏe cho người lao động, cung cấp đầy đủ trang thiết bị bảo vệ cá nhân và các thiết bị an toàn lao động, đảm bảo mơi trường làm việc an tồn, vệ sinh và không gây hại cho sức khỏe của người lao động, thực hiện các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát các yếu tố gây hại cho sức khỏe của người lao động, đảm bảo người lao động được kiểm tra sức khỏe định kỳ và có các biện pháp phịng ngừa bệnh nghề nghiệp. Ngồi ra, nhà tuyển dụng cũng phải cung cấp các chế độ bảo hiểm xã hội và chế độ bảo hiểm y tế cho người lao động. Tất cả những điều này cho thấy Việt Nam đang quan tâm đến sức khỏe và tinh thần của người lao động và đang nỗ lực để đảm bảo mơi trường làm việc an tồn và lành mạnh cho người lao động.
<b>2.Các rủi ro ở con người2.1.Độ tuổi </b>
<b>2.1.1.Tuổi trẻ (trước 20-22 tuổi)</b>
Sau khi được sinh ra đời, bộ xương trẻ em được chia làm 3 phần là xương đầu, xương thân và xương chi. Ngoài ra, xương còn được phân thành 4 loại, bao gồm: Xương dài, xương ngắn, xương dẹt và xương hình bất định. Trong khi đó, khớp là tên gọi chỉ nơi tiếp giáp giữa các đầu xương.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Trẻ em đang trong giai đoạn phát triển nên xương thường mềm và dễ bị uốn cong, có nhiều lỗ xốp, có thể chịu được biến dạng và nén ép. Tự bản thân xương trẻ em có thể làm thẳng được nhưng khơng phải là tất cả các xương trong cơ thể đều như vậy
lớn. Trong gãy xương ở trẻ em tỷ lệ tổn thương sụn tiếp hợp giữa hai xương chiếm từ 10 - 15%, ít gặp trường hợp gãy vụn trừ những chấn thương mạnh. Phần sụn tiếp hợp yếu hơn dây chằng bao quanh khớp, gân. Với cùng một lực tác động gây chấn thương người lớn có thể tách hoặc rách dây chằng hay trật khớp nhưng với trẻ em lực tác động có thể gây tổn thương sụn tiếp hợp dẫn đến tình trạng rối loạn phát triển xương.
Đặc điểm xương trẻ em ổ gãy có khả năng tự nó kích thích sự phát triển của xương việc nhờ tăng cấp máu cho các sụn tiếp hợp.
Xương trẻ em liền nhanh hơn xương người lớn do có cốt mạc liên tục, sự cấp máu dồi dào. Trẻ càng nhỏ thì liền xương càng sớm (trẻ sơ sinh thời gian liền khoảng 2 - 3 tuần, trẻ 7 - 10 tuổi thời gian này là 6 tuần, và trẻ trên 10 tuổi là từ 8 - 10 tuần). Tình trạng không liền xương ở trẻ em rất hiếm khi thậm chí là khơng xảy ra (trừ một số chấn thương rất nặng gây gãy hở, viêm xương, hay xương bệnh lý). Các phẫu thuật chỉnh lại ổ gãy không có chỉ định đối với trẻ em vì sẽ gây ảnh hưởng tới phần sụn liền xương.
Tỷ lệ gãy xương đạt đỉnh điểm từ 11-15 tuổi, thời điểm trẻ phát triển vượt bậc ở tuổi dậy thì và lượng khống chất cần thiết để giữ cho xương chắc khỏe thường không thể bắt kịp với tốc độ phát triển của xương. Gãy xương cẳng tay là loại gãy xương phổ biến nhất ở trẻ em, chiếm tới 50% tổng số ca gãy xương và phổ biến hơn nhiều so với gãy xương ở chân. Điều này là do phản xạ thường dùng để đưa tay ra đỡ lấy bản thân khi bạn ngã.
Theo thống kê, có gần 50% trẻ em gặp các vấn đề bất thường, dị tật cơ xương khớp bẩm sinh ở nhiều mức độ và hình thức khác nhau. Trật khớp háng bẩm sinh, bàn chân
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">bẹt, chân vòng kiềng, bàn chân khoèo, bàn chân gập lưng – vẹo ngoài, vẹo cổ… là những dị tật cơ xương khớp thường gặp nhất ở trẻ.
Dị tật cơ xương khớp bẩm sinh ở trẻ xảy ra do nhiều nguyên nhân và yếu tố khác nhau như:
Yếu tố di truyền: Trong gia đình có ba hoặc mẹ bị dị tật cơ xương khớp như bàn chân khoèo hoặc 6 ngón, con sinh ra có thể cũng bị khoèo chân hoặc 6 ngón. Nguyên nhân cơ học khi mẹ mang thai: Thường xảy ra khi có sự khơng tương
thích giữa thai nhi với tử cung và khung chậu người mẹ. Nếu thai nhi to, khung chậu hẹp, tử cung nhỏ thì thai nhi có thể bị vẹo cổ, vẹo cột sống hoặc bàn chân khoèo.
Nguyên nhân do hóa chất: Những người tiếp xúc và bị nhiễm chất độc hóa học như thuốc diệt cỏ dioxin, thuốc trừ sâu, thuốc uống… khi sinh con có nguy cơ cao bị dị tật.
Nguyên nhân nhiễm trùng: Người mẹ mang thai trong 3 tháng đầu nếu bị mắc bệnh sởi, cúm hoặc bệnh lậu, giang mai… thì trẻ sinh ra cũng có nguy cơ bị dị tật bẩm sinh xương khớp.
<b>2.1.2.Người lớn (sau 30 tuổi)</b>
Bệnh loãng xương là tình trạng suy giảm về khối lượng và mật độ xương. Bệnh đặc biệt hay được phát hiện ở người có tuổi. Lỗng xương được coi là kẻ giết người thầm lặng bởi q trình dẫn tới lỗng xương là 1 quá trình kéo dài, hầu như xảy ra với tất cả mọi người bắt đầu từ sau tuổi 30, nhưng gần như rất ít biểu hiện, khiến mọi người thường chủ quan. Đến khi phát hiện đã bị loãng xương thì rất khó hồi phục hồn tồn, việc điều trị cũng rất khó khăn, tốn kém cả về tài chính lẫn thời gian.
Khi cơ thể bước qua tuổi 30, các mạch máu và động mạch dần trở nên cứng hơn. Trái tim của chúng ta buộc phải làm việc nhiều hơn để bơm máu. Điều này khiến những người sau tuổi này có nguy cơ bị huyết áp cao và các vấn đề về tim khác nhiều hơn thời trẻ. Mọi người có xu hướng mất mơ nạc. Q trình này cịn được gọi là mất
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">cơ hay teo cơ. Xương cũng dần mất một số khoáng chất và trở nên kém đặc hơn và hiện tượng lỗng xương có thể bắt đầu.
<b>2.2.Giới tính</b>
Ở nam giới, sự mất xương tăng theo độ tuổi, chưa kể người hút thuốc và uống rượu bia nhiều càng mất xương nhanh hơn. Ở nữ giới, tình trạng mất xương cịn chịu ảnh hưởng bởi nồng độ estrogen – loại hoóc mơn giúp tổng hợp canxi. Vì thế, phụ nữ trước và sau mãn kinh là đối tượng có nguy cơ loãng xương cao nhất do lúc này cơ thể giảm sản xuất estrogen mạnh nên xương mất đi nhiều.
Khối lượng xương thường được tính theo tổng lượng Canxi với đơn vị là Gram. Khối lượng xương trong cơ thể nam giới thường cao hơn nữ giới trong suốt các giai đoạn của cuộc đời. Ở giai đoạn phát triển, khối lượng xương tăng nhanh đáng kể ở cả nam giới và nữ giới, và đạt đỉnh 1500g Canxi ở nam và 1200g Canxi ở nữ trong độ tuổi từ 25 - 30 tuổi.
Sau tuổi 40, việc thiếu hụt lượng tiết tố Estrogen sẽ làm sụt giảm khối lượng xương đáng kể ở phụ nữ, đó cũng là một nguyên nhân loãng xương trên đối tượng này. Phụ nữ có thể giảm đến 50% khối lượng xương trong khoảng thời gian từ sau 40 tuổi đến 80 tuổi. Ở nam giới khối lượng xương cũng bắt đầu giảm, tuy nhiên về mức độ thường chậm hơn so với phụ nữ. Khối lượng xương ở nam giới trong giai đoạn từ 40 đến 80 tuổi chỉ giảm từ 25 đến 30 %.
</div>