Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.45 MB, 40 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<i><b>Tp. Hồ Chí Minh tháng 11/2023–</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>PHẦ</b>N 1: M <b>Ở ĐẦ</b>U ... 1
1. Lý do ch<b>ọn đề tài</b> ... 1
2. M<b>ụ đí h nghiên ứu:</b> ... 2
<b>3. Đối tượng nghiên cứu ... 2</b>
<b>4. Phương pháp nghiên ứu: ... 2</b>
<b>PHẦ</b>N 2: N I DUNG ... 3<b>ỘChương I: Khái niệm và lý thuyế ềt v nghiên cứu bất bình đẳng mức sống ở Việt </b> Nam hi n nay ... 3<b>ệ</b> <small>1.1 Khái ni m vệề bất bình đẳng m c s ng ... 3 ứố1.2 Các lý thuyế ềt v nghiên cứu bất bình đẳng mức s ng ... 3 ố</small> <b>Chương II: Thực trạng, nguyên nhân, hệ quả và giải pháp của bất bình đẳng mức </b> s<b>ống ở Việ</b>t Nam hi n nay ... 6<b>ệ</b> <small>2.1 Th c tr ng bựạất bình đẳng m c s ng ứốở Việt Nam hi n nay ... 6 ệ2.2 Nguyên nhân bất bình đẳng m c s ng ứốở Việt Nam hi n nay ... 12 ệ2.3 H qu bệả ất bình đẳng mức sống ở Việt Nam hi n nay... 16 ệ2.4 Gi i pháp bảất bình đẳng mức s ng ốở Việt Nam hi n nay ... 23 ệ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>1 </small>
Bất bình đẳng m c s ng ứ ố ở Việt Nam hiện nay đang trở thành m t vộ ấn đề ế h t sức quan tr ng và ph c t p. Là mọ ứ ạ ột nước đang phát triển v i n n kinh tớ ề ế tương đối m i, Viớ ệt Nam đã tăng trưởng đáng kể trong những năm gần đây. Tuy nhiên, sự tăng trưởng này không đồng đều và gây ra sự gia tăng tình trạng bất bình đẳng mức sống ở Việt Nam.
Chỉ s GINIố <small>1</small> của Việt Nam năm 2022 là 0,375<small>2</small>, ti m c n v i ch s GINI trung ệ ậ ớ ỉ ố bình c a Th giủ ế ới năm 2022 là 0,38<small>3</small>. Điều này cho thấy, bất bình đẳng mức sống ở Việt Nam vẫn đang ở ứ m c cao, chênh lệch thu nhập giữa các nhóm dân cư ngày càng lớn.
M t trong nh ng lý do quan tr ng nhộ ữ ọ ất để ự l a chọn đề tài nghiên c u v b t bình ứ ề ấ đẳng thu nhập ở Việt Nam là để hiểu rõ hơn về thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến s bự ất bình đẳng này. Một số lý do và thực trạng hi n nay: ệ
B<b>ất bình đẳ</b>ng là thách th c ngày càng l n<b>ứớ : Trong nh</b>ững năm qua, bất bình đẳng thu nhập Việt Nam ngày càng gia tăng khiến khoảng cách giàu nghèo ngày càng ở rõ rệt. Điều này không ch gây m t cân b ng kinh t mà còn ỉ ấ ằ ế ảnh hưởng lớn đến đờ ối s ng của hàng triệu người dân Việt Nam. Việc ch n chọ ủ đề này mang lại cơ hội tìm hiểu về nguyên nhân và h u qu cậ ả ủa sự tăng trưởng này.
<b>Những ảnh hưởng quan trọng về kinh tế - xã hội: Điều này có thể tạo ra những </b>
căng thẳng xã hội, tạo ra tầng lớp nghèo ngày càng kém phát triển và gây bất ổn xã hội, gây ra s m t cân b ng trong khự ấ ằ ả năng tiếp c n y t , giáo d c và gây t n h i cho s phát ậ ế ụ ổ ạ ự triển b n v ng cề ữ ủa đất nước.
Công lý r t quan tr<b>ấọng: B</b>ất bình đẳng là điều mà xã h i và chính ph ph i quan ộ ủ ả tâm để đảm bảo cơng lý, bình đẳng trong xã hội. Nghiên cứu và phân tích về bất bình đẳng có thể giúp xác định các vấn đề và nguyên nhân c thể c a bụ ủ ất bình đẳng, từ đó phát triển các chính sách và bi n pháp hệ ợp lý để ả c i thi n tình hình. ệ
<b>Phản ánh quyền công dân và phát triển bền vững: B</b>ất bình đẳng thu nh p ậ không ch là vỉ ấn đề kinh tế mà cịn liên quan đến quy n cơng dân và phát tri n b n v ng. ề ể ề ữ Bất bình đẳng trong phân ph i thu nh p có th gây mố ậ ể ất cơ hội và kém phát tri n c a mể ủ ột s t ng l p xã h i. Các nghiên c u v b t bình ng thu nh p có th giúp t o ra m t xã ố ầ ớ ộ ứ ề ấ đẳ ậ ể ạ ộ hội bình đẳng hơn và giúp mọi người tham gia tích c c vào quá trình phát tri n cự ể ủa đất nước.
<small> </small>
<small>1 H s GINI ệ ốdùng để biểu thị độ ất bình đẳ bng trong thu nh p trên nhi u vùng mi n, t ng l p cậềềầớủa một đất nước theo Wikipedia, Gini coe cient, 11/2023, link: Gini_coe cient</small>
<small>2Thơng cáo báo chí K t quếả khảo sát m c sứ ống dân cư 2022, Tổng c c Th ng kê Vi t Nam, 11/2023, link: ụốệthong-cao-bao-chi-ket- a-khao-sat-muc-song-dan- -2022qucu</small>
<small>3 Global Inequality Report 2022, year 2022, World Bank, page.55 </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>2 </small>
<b>2. Mụ đí h nghiên ứu: </b>
Mục đích chính của nghiên c u này là tìm hi u th c tr ng bứ ể ự ạ ất bình đẳng thu nhập ở Việt Nam hiện nay. Điều này liên quan đến việc thu thập thông tin về phân ph i thu ố nh p trong xã hậ ội và xác định các đặc điểm và xu hướng chính của sự ất bình đẳ b ng này.
Nghiên c u giúp tìm ra nguyên nhân dứ ẫn đến s chênh l ch v thu nhự ệ ề ập. Điều này có th bao g m các y u t kinh tể ồ ế ố ế như chính sách thuế và thu nhập, cũng như các yếu t ố xã hội như giáo dục, tạo vi c làm và quy n s h u. ệ ề ở ữ
Nghiên cứu này giúp đánh giá tác động kinh t và xã h i c a bế ộ ủ ất bình đẳng, bao gồm ảnh hưởng đến s c kh e, giáo d c, ti p c n các d ch vứ ỏ ụ ế ậ ị ụ cơ bản và an sinh xã h i, xã ộ hội và phát triển b n v ng. ề ữ
Đề xu t các gi i pháp và chính sách cấ ả ụ thể nhằm gi m b t bả ớ ất bình đẳng về thu nh p. Hiậ ểu rõ nguyên nhân và tác động giúp t o ra các gi i pháp h u hiạ ả ữ ệu như cải cách chính sách thuế, tạo vi c làm, cệ ải thiện giáo dục và phân phối thu nh p cơng bậ ằng hơn.
Giảm bất bình đẳng không ch t o ra m t xã h i cơng bỉ ạ ộ ộ ằng hơn mà cịn góp phần vào s ự ổn định và phát tri n b n v ng cể ề ữ ủa đất nước.
<b>3. Đối tượng nghiên c u ứ</b>
Đối tượng nghiên cứu của đề<i> tài "Vấn đề b t bìấnh đẳ</i>ng m c s ng <i>ứốở Việ</i>t Nam hi n <i>ệ</i>
nay" là th c tr ng bự ạ ất bình đẳng m c s ng ứ ố ở Việt Nam hi n nay. Cệ ụ thể, đề tài s tẽ ập trung phân tích các khía cạnh sau:
1. Thực trạng bất bình đẳng mức sống ở Việt Nam hi n nay ệ 2. Nguyên nhân của bất bình đẳng m c s ng ứ ố ở Việt Nam hi n nay ệ 3. Tác động của bất bình đẳng mức sống đến kinh t - xã h i Vi t Nam ế ộ ệ 4. Đề xu t các gi i pháp và chính sách c ấ ả ụ thể
<b>4. Phương pháp nghiên ứu: </b>
Phân tích d<b>ữ liệ</b>u có h<b>ệ thống: S d ng d</b>ử ụ ữ liệu th ng kê t các nguố ừ ồn như điều tra dân s và hố ộ gia đình, cơ quan th ng kê qu c gia, các tố ố ổ chức nghiên c u, th c hi n ứ ự ệ phân tích d ữ liệu để đo lường s bự ất bình đẳng v ề thu nhập.
<b>Mơ hình hóa và phân tích kinh tế: S d ng các mơ hình kinh t</b>ử ụ ế và phương pháp phân tích kinh tế để đo lường tác động c a các bi n pháp chính tr , kinh tủ ệ ị ế đến b t bình ấ đẳng thu nhập. Phương pháp này có thể ự d đốn tác động của các chính sách khác nhau. Phân tích t ng l p xã h i<b>ầớộ : Xác đị</b>nh và nghiên c u các t ng l p xã h i bứ ầ ớ ộ ị ảnh hưởng mạnh t i bớ ất bình đẳng thu nhập để ểu rõ hơn về hi cách họ ố s ng, làm việc và ảnh hưởng c a bất bình đẳng lên cu c s ng hàng ngày c a h . ủ ố ố ủ ọ
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>3 </small>
<b>Chương I: Khái niệm và lý thuy t v nghiên cế ềứu ất bình đẳng mức sống ở </b>b
1.1 Khái ni m v b<b>ệề ất bình đẳ</b>ng m<b>ức sống</b>
Bất bình đẳng m c s ng là s chênh l ch v m c s ng gi a các cá nhân, các nhóm ứ ố ự ệ ề ứ ố ữ dân cư, các vùng miền, các thành phần kinh tế,... trong một xã hội. Mức sống được đo lường bằng các ch s như thu nhập, tiêu dùng, điều kiện s ng,...ỉ ố ố <small>4</small>
T i Vi t Nam, bạ ệ ất bình đẳng m c s ng thứ ố ể hiện qua s chênh l ch giự ệ ữa đô thị và nông thôn, gi a các t ng l p xã hữ ầ ớ ội khác nhau. Điều này có thể xuất phát t nh ng y u t ừ ữ ế ố như thu nhập thấp, tiếp cận giáo dục và y tế kém, tạo ra một hiện thực không công bằng trong việc đáp ứng nhu c u và m c tiêu cu c s ng. Bầ ụ ộ ố ất bình đẳng m c s ng không ch là ứ ố ỉ một hiện tượng đơn lẻ mà còn là m t khía c nh cộ ạ ủa bất bình đẳng xã hội t i Viạ ệt Nam.
Bất bình đẳng m c s ng là m t hi n thứ ố ộ ệ ực đang đặt ra thách th c lứ ớn đố ới v i xã hội Việt Nam. Đây không chỉ là vấn đề của cá nhân, mà còn liên quan chặt chẽ đến cấu trúc xã h i, kinh t và chính tr cộ ế ị ủa đất nước. Trong b i c nh quố ả ốc gia đang trải qua quá trình phát tri n nhanh chóng, s chênh l ch trong m c sể ự ệ ứ ống đang ngày càng trở nên rõ ràng và cần phải được xem xét một cách tổng thể m bđể đả ảo s công bự ằng và bền v ng. ữ 1.2 Các lý thuy<b>ết về</b> nghiên c u b<b>ứất bình đẳ</b>ng m<b>ức sống</b>
1.2.1 Lý thuy<b>ết về ơ hội bình đẳng</b>
Lý thuy t vế ề cơ hội bình đẳng đặt ra giả định r ng mằ ức độ bình đẳng m c s ng ứ ố ph n ánh khả ả năng của m i cá nhân và t ng l p xã h i ti p c n và s d ng các ngu n lọ ầ ớ ộ ế ậ ử ụ ồ ực và cơ hội xã hội một cách cơng bằng. Cơ hội bình đẳng là q trình tạo điều kiện để mọi người có khả năng phát huy tối đa tiềm năng của mình, khơng phụ thuộc vào các yếu tố không công bằng như gia đình, giáo dục, ho c tình tr ng kinh t . ặ ạ ế
Hệ thống giáo d c là m t trong nh ng y u t quan tr ng nh t quyụ ộ ữ ế ố ọ ấ ết định đến cơ h i phát tri n c a m i cá nhân. M t hộ ể ủ ỗ ộ ệ thống giáo dục bình đẳng s tẽ ạo điều ki n cho mệ ọi người dân, bất kể xuất thân, gi i tính, dân tớ ộc,... đều có cơ hội tiếp cận giáo d c chất ụ lượng cao, từ đó phát triển tồn diện cả về kiến thức, k ỹnăng và phẩm ch<small>5</small>. ất
T i H i ngh Khoa h c Qu c gia v Phát tri n b n vạ ộ ị ọ ố ề ể ề ững năm 2021, cũng đã nêu rõ, cơ hội nghề nghiệp là yếu tố quan trọng quyết định đến mức sống của người dân, đặc biệt là trong môi trường thành th . Nhị ững người có cơ hội ngh nghi p tề ệ ốt hơn thường có
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>4 </small> thu nhập cao hơn, có chất lượng cu c s ng tộ ố ốt hơn. Ngược l i, nhạ ững người có cơ hội ngh nghi p thề ệ ấp hơn thường có thu nh p thậ ấp hơn, có chất lượng cuộc sống thấp hơn<small>6</small>.
Tác gi Nguy n Th M Dung ả ễ ị ỹ đã phân tích cách gi i tính ớ ảnh hưởng đến cơ hội ngh nghi p và thu nh p, làm n i b t s k t h p gi a bề ệ ậ ổ ậ ự ế ợ ữ ất bình đẳng giới và cơ hội ngh ề nghi p. ệ Theo đó, ớgi i tính là m t trong nh ng y u t quan tr ng nhộ ữ ế ố ọ ất ảnh hưởng đến cơ h i ngh nghi p và thu nh p cộ ề ệ ậ ủa người lao động. T i Vi t Nam, ph nạ ệ ụ ữ thường được phân công vào các cơng vi c mang tính chệ ất chăm sóc, giáo dục,... có thu nh p thậ ấp hơn so với các cơng việc địi hỏi trình độ chuyên môn cao, kỹ năng kỹ thu t,...ậ<small>7</small>
1.2.2 Lý thuy<b>ết về</b> phân ph i thu nh p <b>ốậ</b>
Lý thuy t v phân ph i thu nh p gi i thích cách mà thu nhế ề ố ậ ả ập được phân ph i trong ố xã hội và tác động của nó đố ới v i bất bình đẳng m c sứ ống. Đối tượng c a lý thuy t này ủ ế không ch là thu nh p cá nhân mà còn là thu nh p hỉ ậ ậ ộ gia đình, đất đai, và các nguồn lợi khác.
Viện Nghiên c u Phát tri n ứ ể đã đưa ra báo cáo phân tích s chênh l ch trong phân ự ệ ph i thu nhố ập ở Việt Nam. Báo cáo này đề ập đế c n c u trúc thu nh p và m c s ng cấ ậ ứ ố ủa các gia đình trong các tầng lớp khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy, bất bình đẳng thu nh p và m c s ng ậ ứ ố ở Việt Nam đang có xu hướng gia tăng. Chỉ ố GINI ề s v phân phối thu nh p c a Viậ ủ ệt Nam đã tăng từ 0,32 năm 1993 lên 0,45 năm 2018. Điều này có nghĩa là, khoảng cách v thu nh p giề ậ ữa các tầng lớp dân cư đang ngày càng lớn hơn<small>8</small>.
Trong "Báo cáo Phát tri n Nhân lo i Vi t Nam 2020" c a T ng c c Th ng kê Viể ạ ệ ủ ổ ụ ố ệt Nam, các nhóm thu nhập khác nhau được phân lo i và mô t cạ ả ụ thể ớ ự chú ý đặc ệt , v i s bi đến sự chênh lệch giữa nhóm thu nhập cao và thấp.
1.2.3 Lý thuy<b>ết về ơ ấ</b>u kinh t <b>ế</b>
Lý thuy t vế ề cơ cấu kinh tế đặt ra quan điểm r ng s phân lo i các ngành kinh tằ ự ạ ế, như nông nghiệp, cơng nghiệp, và dịch vụ, chính là yếu tố quyết định quy mô và cấu trúc kinh t c a mế ủ ột quốc gia.
Trong “Báo cáo Phát tri n Nhân lo qu c gia <i>ểại ốViệ</i>t Nam 2020<small>9</small> đã phân loại cơ ” cấu kinh tế của Việt Nam thành 3 nhóm ngành chính, bao gồm:
Nhóm ngành nơng, lâm nghi p, th y s<i>ệủản: Đây là nhóm ngành truyền thống của </i>
Việt Nam, chiếm tỷ trọng l n trong n n kinh tớ ề ế nhưng có năng suất lao động th p, ấ thu nhập th p, d b ấ ễ ị ảnh hưởng b i biở ến đổi khí h u. ậ
<small> </small>
<small>6 Lê Quang Minh, Báo cáo Cơ hội nghề nghiệp và bất bình đẳng tại các đô thị lớ ởn Việt Nam, 2021, tr.15 </small>
<small>7 Nguy n Th M Dung, ễị ỹBáo cáo Bất bình đẳng giới và cơ hội bình đẳng trong lĩnh vực lao động t i Vi t Namạệ, 2018 </small>
<small>8 Báo cáo Bất bình đẳng thu nh p và m c sậứ ống ở Việt Nam: M t phân tích tộừ góc độ kinh tế, Vi n Nghiên c u và ệứPhát tri n, 2019, tr.21 ể</small>
<small>9 Báo cáo Phát tri n Nhân lo i qu c gia Vi t Nam 2020ểạốệ, UNDP, tr.206 </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>5 </small> Nhóm ngành cơng nghi p, xây d ng<i>ệự</i> : Đây là nhóm ngành đang phát triển nhanh
chóng, chi m tế ỷ trọng ngày càng l n trong nền kinh tế, có ớ năng suất lao động cao, thu nhập cao.
Nhóm ngành d ch v<i>ịụ: Đây là nhóm ngành có tốc độ tăng trưở</i>ng nhanh nhất, chiếm tỷ trọng ngày càng l n trong nền kinh tớ ế, có năng suất lao động cao, thu nhập cao. Phân loại cơ cấu kinh t theo 3 nhóm ngành chính này giúp chúng ta hiế ểu rõ đặc điểm c a từng ngành và cách chúng ủ ảnh hưởng đến bất bình đẳng mức sống.
Hội đồng Khoa h c xã h i Vi t Nam l p lu n r ng quá trình chuyọ ộ ệ ậ ậ ằ ển đổi cơ cấu kinh t góp ph n quan tr ng vào hi u bi t v bế ầ ọ ể ế ề ất bình đẳng thu nh p. S biậ ự ến động trong cơ cấu kinh tế có thể tạo ra những cơ hội mới nhưng đồng thời cũng gây ra thách thức về s ự chênh l chệ <small>10</small>.
Cách thi t k và tri n khai các chính sách kinh t và thu có thế ế ể ế ế ể tác động đến mức độ bất bình đẳng mức sống. Các chính sách được thiết kế và triển khai theo hướng công bằng, bình đẳng, s ẽ có tác động tích cực đến việc giảm thi u bể ất bình đẳng mức sống.
<small> </small>
<small>10 Nghiên c u Bứất bình đẳng thu nhập và cơ hội bình đẳng ở Việt Nam: Th c tr ng và gi i phápựạả, VASS, 2021, tr.98 </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>6 </small>
<b>Chương II: Thực trạng, nguyên nhân, hệ quả và gi i pháp c a bảủất bình đẳ</b>ng m c s ng <b>ứốở Việ</b>t Nam hi n nay <b>ệ</b>
2.1 <b>Thực trạng ất bình đẳ</b> b ng m<b>ức sống ở Việ</b>t Nam hi n nay <b>ệ</b>
<i>Hình 1. Biểu đồ kết quả khảo sát cho câu hỏi: “Theo bạn, mức độ bất bình đẳng mức </i>
s ng <i>ốở Việ</i>t Nam hi<i>ện nay như thế nào?”</i>
Biểu đồ tròn thể hiện kết quả khảo sát v mề ức độ ất bình đẳ b ng m c s ng ứ ố ở Việt Nam hiện nay. Theo đó, có 54,5% người cho r ng mằ ức độ ất bình đẳ b ng m c s ng ứ ố ở Việt Nam hi n nay là "Rệ ất cao", 38,2% người cho r ng mằ ức độ ất bình đẳ b ng m c s ng ứ ố ở Việt Nam hi n nay là "Khá cao", và chệ ỉ có 7,3% người cho r ng mằ ức độ ất bình đẳ b ng mức s ng ố ở Việt Nam hi n nay là "Th p". K t qu kh o sát cho th y, ph n lệ ấ ế ả ả ấ ầ ớn người dân Việt Nam cho r ng mằ ức độ ất bình đẳ b ng mức sống ở Việt Nam hi n nay là khá cao. ệ
Hình 2. Bi<i>ểu đồ ế</i> k t qu <i>ả khả</i>o sát cho câu h<i>ỏi: “Bạ</i>n c m th<i>ảấy m c sứố</i>ng c a b n hi n t<i>ủạệại </i>
<i>có phải là </i>cơng b ng so v<i>ằớ</i>i công s<i>ức làm việc c a b n? ủạ”</i>
Theo biểu đồ, có 23,6% người tham gia cho r ng m c s ng c a h hi n t i phằ ứ ố ủ ọ ệ ạ ản ánh đúng công sức và khả năng làm việc của họ. Đây là tỷ lệ khá thấp, cho thấy rằng ph n lầ ớn người tham gia c m th y m c s ng c a hả ấ ứ ố ủ ọ không tương xứng v i công s c h ớ ứ ọ b ỏ ra.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>7 </small> Nhìn chung, biểu đồ này cho th y r ng có nhiấ ằ ều người Vi t Nam c m th y mệ ả ấ ức s ng c a h hi n tố ủ ọ ệ ại không tương xứng v i công s c h bớ ứ ọ ỏ ra. Đây là một vấn đề đáng được quan tâm, b i nó có thể dở ẫn đến bất bình đẳng xã hội và bất n chính tr . ổ ị
Để có cách nhìn tồn di nệ , chúng tơi đã nghiên cứu và ti n hành phân chia thế ực trạng bất bình đẳng mức sống ở Việt Nam thành các góc nhìn có liên quan.
2.1.1 <b>Thự</b>c tr<b>ạng ất bình đẳ</b> b ng m<b>ức sống về</b> thu nh p <b>ậ</b>
a) B<i><b>ất bình đẳ</b></i>ng thu <i><b>nhậ</b></i>p theo khu v c <i><b>ự</b></i>
Bất bình đẳng thu nh p gi a thành th và nơng thơn v n cịn l n. Theo ậ ữ ị ẫ ớ “Thơng cáo báo chí K t qu<i>ếả khả</i>o sát m c s<i>ứống dân cư 2022” c a T ng c c Th</i>ủ ổ ụ ống kê, năm 2022, thu nhập bình quân đầu ngườ ủi c a khu v c thành th là 6,3 triự ị ệu đồng/tháng, cao hơn 3,1 lần so với thu nhập bình quân đầu người của khu vực nông thôn (2 triệu đồng/tháng).
<i>Theo báo cáo "Thị trường lao độ</i>ng Vi<i>ệt Nam: Cơ hội và thách thức trong bối cảnh d ch COVID-19ị</i> " c a Tủ ổ chức Lao động Quốc tế (ILO), năm 2020, tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành th là 3,3%, cao hơn 1,5 lần so v i t lệị ớ ỷ th t nghiệp khu vực nông thôn ấ ở (2,2%).
Theo báo cáo "Báo cáo Phát tri<i>ển con ngườ</i>i Vi t Nam 2022<i>ệ</i> " của Chương trình Phát tri n Liên H p Quể ợ ốc (UNDP), năm 2022, chỉ ố s phát triển con người (HDI) c a khu ủ v c thành thự ị là 0,729, cao hơn 0,28 điểm so v i ch s phát triớ ỉ ố ển con ngườ ủi c a khu vực nông thôn (0,449).
T l nghèo giỷ ệ ảm ấn tượng, nhưng vẫn t n t i dai d ng m t sồ ạ ẳ ở ộ ố địa bàn cách xa nh ng trung tâm kinh t ữ ế năng động c a ủ Việt Nam.
Hình 3. B<i>ản đồ</i> phân b t l nghèo <i>ố ỷ ệở Việt Nam, các năm 2009, 2015, 2019</i><small>11</small>
<small> </small>
<small>11 Ngu n: Tính ồtốn ủ c a cán b Ngân hàng ộThế giớ và ổ chứi Tc Th ng kê ố</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>8 </small> b<i><b>) Bất bình đẳ</b></i>ng thu nh p theo vùng mi n <i><b>ậề</b></i>
Bất bình đẳng thu nh p gi a các vùng miậ ữ ền cũng còn lớn. Theo “Thơng cáo báo chí K t qu<i>ếả khả</i>o sát m c s<i>ứống dân cư 2022” c a T ng c c Th ng kê</i>ủ ổ ụ ố , năm 2022, thu nhập bình quân đầu ngườ ủa vùng đồi c ng b ng sông H ng là 7,1 triằ ồ ệu đồng/tháng, cao hơn 2,3 lần so với thu nhập bình quân đầu người của vùng Tây Bắc (3 triệu đồng/tháng).
Theo báo cáo "Tình hình Phát tri n kinh t - xã h<i>ểếội năm 2022 và triể</i>n v<i>ọng năm </i>
2023" c a B K hoủ ộ ế ạch và Đầu tư, năm 2022, GDP bình quân đầu ngườ ủa vùng đồi c ng b ng sông H ng là 110,2 triằ ồ ệu đồng, cao hơn 2,3 lần so với GDP bình quân đầu người của vùng Tây Bắc (47,6 triệu đồng).
Theo báo cáo "Báo cáo Phát tri<i>ển con ngườ</i>i Vi t Nam 2022<i>ệ</i> " của UNDP, năm 2022, ch s phát triỉ ố ển con người (HDI) của vùng đồng b ng sông Hằ ồng là 0,742, cao hơn 0,23 điểm so với chỉ số phát triển con người của vùng Tây Bắc (0,511).
<i><b>c) Bất bình đẳ</b></i>ng thu nh<i><b>ập theo nhóm dân cư</b></i>
Bất bình đẳng thu nh p gi a các nhóm dân ậ ữ cư cũng có xu hướng gia tăng. Theo “Thơng cáo báo chí K t qu<i>ếả khảo sát mức sống dân cư 2022 củ</i>” a T ng c c Th ng kê, ổ ụ ố năm 2022, thu nhập bình qn đầu ngườ ủa nhóm dân cư có trình độ cao đẳng, đại c i học là 10,5 triệu đồng/tháng, cao hơn 4,2 lần so v i thu nhớ ập bình quân đầu ngườ ủi c a nhóm dân cư có trình độ tiểu học (2,5 triệu đồng/tháng).
<i>Theo báo cáo "Thị trường lao độ</i>ng Vi<i>ệt Nam: Cơ hội và thách thức trong bối cảnh d ch COVID-ị</i> 19" của ILO, năm 2020, thu nhập bình quân của lao động có trình độ đạ ọi h c là 15,6 triệu đồng/tháng, cao hơn 3,5 lần so với thu nhập bình qn của lao động có trình độ sơ cấp (4,4 triệu đồng/tháng).
Theo báo cáo "Báo cáo Phát tri<i>ển con ngườ</i>i Vi t Nam 2022<i>ệ</i> " của UNDP, năm 2022, ch s phát triỉ ố ển con người (HDI) của nhóm dân cư có trình độ cao đẳng, đạ ọi h c là 0,807, cao hơn 0,34 điểm so với chỉ số phát triển con ngườ ủa nhóm dân cư có trình đội c tiểu h c (0,463). ọ
2.1.2 <b>Thự</b>c tr<b>ạng ất bình đẳ</b> b ng m<b>ức sống về</b> giáo d c <b>ụ</b>
a) B<i><b>ất bình đẳ</b></i>ng giáo d c theo hoàn c nh kinh t <i><b>ụảế</b></i>
Hoàn c nh kinh tả ế gia đình là một trong nh ng y u t quan tr ng nh t quyữ ế ố ọ ấ ết định đến cơ hội học tập của trẻ em. Theo số liệu Tổng cục Thống kê, năm 2021, tỷ lệ ẻ tr em trong độ tuổi đi học phổ thông (6-14 tuổi) không đến trường ở khu vực nông thôn là 1,9%, cao g p 2,1 l n so v i khu v c thành thấ ầ ớ ự ị (0,9%). Tỷ ệ l này nhóm h nghèo là ở ộ 4,2%, cao g p 12,3 l n so v i nhóm h giàu (0,3%)ấ ầ ớ ộ <small>12</small>.
<small> </small>
<small>12 Thơng cáo báo chí K t quếả khảo sát m c sứ ống dân cư 2021, Tổng c c Th ng kê Vi t Nam, 11/2023, link: ụốệthong-cao-bao-chi-ket-qua-khao-sat-muc-song-dan- -2021cu</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>9 </small> Hình 4. <i>Biểu đồ ổ</i> t ng quan t l hoàn thành c p h c theo MICS-EAGLE<i>ỷ ệấọ</i> <small>13</small>
Ở tất cả các c p, tr em t ấ ẻ ừ các hộ nghèo nh t có t l hoàn thành c p hấ ỷ ệ ấ ọc dưới mức trung bình c a củ ả nước, trong khi tr em t các hẻ ừ ộ gia đình giàu nhất có t l hoàn thành ỷ ệ cấp h c trên m c trung bình cọ ứ ủa cả nước.
Càng lên c p h c cao trong hấ ọ ệ thống giáo d c, kho ng cách v t l hoàn thành ụ ả ề ỷ ệ cấp h c c a trọ ủ ẻ em gi a nhóm giàu nhữ ất và nghèo nhất càng l n. Trong khi 92% trớ ẻ em t ừ nhóm gia đình giàu nhất hồn thành giáo dục trung học phổ thông (THPT), con số này đố ới v i trẻ em thu c nhóm nghèo nhất ch là 31%. Điềộ ỉ u này cho thấy sự bất bình đẳng ngày càng n r ong h ở ộ tr ệ thống giáo dục, đặc biệt là ở các c p hấ ọc cao hơn<small>14</small>.
b<i><b>) Bất bình đẳ</b></i>ng giáo d c theo gi i tính <i><b>ụớ</b></i>
T l n giỷ ệ ữ ới có trình độ đại h c tr lên là 36,4%, thọ ở ấp hơn so với nam giới (44,5%). Tỷ l này khu vệ ở ực nông thôn là 27,7%, thấp hơn khu v c thành th (43,8%)ự ị <small>15</small>. Cụ thể ỷ l n gi, t ệ ữ ới có trình độ đại h c tr lên các thành phọ ở ở ố trực thu c trung ộ ương là 42,2%, cao hơn so với các tỉnh miền núi phía Bắc (28,3%). Tỷ lệ này ở các tỉnh thành ph lố ớn như Hà Nội, thành ph Hố ồ Chí Minh là 47,9%, cao hơn so với các t nh ỉ miền núi phía Bắc.
Ngồi ra, bất bình đẳng giáo d c theo gi i tính cịn th hiụ ớ ể ện ở ỷ ệ ữ t l n gi i theo ớ h c các ngành ngh kọ ề ỹ thuật, công ngh , s n xuệ ả ất. Năm 2022, tỷ ệ ữ ớ l n gi i làm vi c trong ệ các ngành ngh k thu t, công ngh , s n xu t là 28,9%, th p ề ỹ ậ ệ ả ấ ấ hơn so với nam giới (46,1%). Tỷ l này khu v c nông thôn là 21,6%, thệ ở ự ấp hơn so với khu v c thành th ự ị (39,5%)<small>16</small>.
<small> </small>
<small>13 MICS-EAGLE (Phân tích H c t p và Cơng b ng trong Giáo d c Tồn cọ ậằụầu) là m t Sáng kiộến được UNICEF khởi động từ năm 2018 với mục êu cải thiện kết quả học tập và các vấn đề công bằng trong giáo dục bằng cách giải quyết hai vấn đề quan tr ng v dọề ữ liệu trong ngành giáo d c: thi u dụếữ liệu v các ch êu thềỉống kê chính, đồng th i d ờ ữliệu chưa được chính quyền các cấp và các bên liên quan trong ngành giáo dục khai thác hiệu quả </small>
<small>14 Báo cáo Tóm t t Giáo d c Viắụệt Nam năm 2022, MICS-EAGLE, 2022, tr.7 </small>
<small>15 Báo cáo Tình hình giáo dục và đào tạo năm 2022, Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2022, tr.22 </small>
<small>Báo cáo Tình hình lao động, vi c làm và thu nh p cệậủa người lao động năm 2022, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, 2022, tr.35 </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>10 </small> c<i><b>) Bất bình đẳ</b></i>ng giáo d c theo vùng mi n <i><b>ụề</b></i>
Vùng miền cũng là một y u tế ố tác động đến cơ hội h c t p c a tr em. Theo s ọ ậ ủ ẻ ố liệu c a B Giáo dủ ộ ục và Đào tạo, năm 2022, tỷ ệ ọ l h c sinh t t nghi p trung hố ệ ọc phổ thông ở khu vực thành th là 92,7%, cao gấp 1,2 lần so v i khu vực nông thôn (77,4%). T lệ ị ớ ỷ này các t nh mi n núi phía B c là 70,1%, thở ỉ ề ắ ấp hơn so với các tỉnh đồng b ng sơng ằ Hồng (86,6%).
Hình 5. <i>Biểu đồ ỷ ệ</i> t l TENNT<small>17</small><i>theo vùng miề</i>n theo MICS-EAGLE
T i m i c p h c, t l TENNT cao nhạ ọ ấ ọ ỷ ệ ất được ghi nh n khu vậ ở ực Đông Nam Bộ, trong khi ngược lại, tỷ lệ TENNT m i cấở ỗ p học th p nh t là tấ ấ ại Đồng bằng sông H ng. ồ
Đặc bi t, ph n l n TENNT t t c các c p hệ ầ ớ ở ấ ả ấ ọc đều thu c vộ ề người dân t c Kinh ộ và Hoa. c p trung h c ph thơng (THPT), nhóm dân t c này chi m g n 3/4 t ng s Ở ấ ọ ổ ộ ế ầ ổ ố TENNT, th hi n sể ệ ự đa dạng và phong phú c a qu c gia v i s h n hủ ố ớ ự ỗ ợp văn hóa và dân t cộ <small>18</small>.
2.1.3 <b>Thự</b>c tr ng b<b>ạất bình đẳ</b>ng m<b>ức sống ề nghề</b> v nghi p <b>ệ</b>
a) B<i><b>ất bình đẳ</b></i>ng ngh <i><b>ề nghiệp theo trình độ ọc vấ</b></i> h n
M t trong nh ng thách thộ ữ ức đáng kể là chênh l ch v thu nh p gi a các ngành ệ ề ậ ữ ngh . Nh ng ngành yêu cề ữ ầu trình độ ọ h c vấn cao thường có m c thu nh p trung bình cao ứ ậ hơn, trong khi những ngành yêu cầu trình độ thấp có thể mang lại thu nhập thấp hơn. Điều này tạo ra một sự chênh l ch rõ ràng trong thu nh p và tiêu cực hóa cơ hội phát tri n ệ ậ ể kinh t cho nhế ững người khơng có trình độ ọc vấ h n cao.
Chênh lệch cơ hội thăng tiến s nghiự ệp cũng là một y u t quan tr ng góp phế ố ọ ần vào bất bình đẳng ngh nghi p. Nhề ệ ững người có trình độ ọ h c vấn cao thường g p ít rào ặ cản hơn trong việc tiến xa trong sự nghiệp và đạt được các vị trí quản lý cao cấp. Ngược l i, nhạ ững người có trình độ ọ h c v n thấ ấp hơn có thể ặ khó khăn trong việ g p c ti p c n các ế ậ v ị trí quản lý và có thu nh p cao. ậ
Đồng th i, bờ ất bình đẳng ngh nghiề ệp theo trình độ ọ h c v n còn phấ ản ánh trong cơ hội đào tạo nghề. Các chương trình đào tạo ngh và k ề ỹ năng có thể khơng được phân phối <small> </small>
<small>17Trẻ em ngoài nhà trường (TENNT) là trẻ em và thanh thiếu niên trong độtuổi quy định theo học một cấp học nhưng khơng đi học cấp học đó (mầm non (MN), TH, THCS hoặc cao hơn)</small>
<small>18 Báo cáo Tóm t t Giáo d c Viắụệt Nam năm 2022, MICS-EAGLE, 2022, tr.24 </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>11 </small> đồng đều, ảnh hưởng đến cơ hội nghề nghiệp của những người khơng có trình độ học vấn cao. Điều này gây ra sự mất cân đối trong nguồn nhân lực và ảnh hưởng đến sự phát triển b n v ng cề ữ ủa nền kinh t . ế
Theo số liệu c a T ng c c Thủ ổ ụ ống kê, năm 2022, lao động có trình độ đại học trở lên có mức lương bình qn là 11,2 triệu đồng/tháng, cao g p 2,3 l n so vấ ầ ới lao động có trình độ trung h c ph thông (4,8 triệu đồng/tháng)ọ ổ <small>19</small>.
b) B<i><b>ất bình đẳ</b></i>ng ngh <i><b>ề nghiệ</b></i>p theo gi i tính <i><b>ớ</b></i>
Bất bình đẳng ngh nghi p gi a nam và n là mề ệ ữ ữ ột vấn đề đáng chú ý tại Việt Nam. Dữ liệu và nghiên cứu đã cho thấy s chênh lự ệch đáng kể trong cơ hội ngh nghi p, thu ề ệ nhập và thăng tiến s nghi p gi a nam và n , t o ra m t hi n thự ệ ữ ữ ạ ộ ệ ực đầy thách th c trong ứ môi trường làm việc.
M t trong nh ng thách th c quan tr ng nh t là chênh l ch thu nh p gi a nam và ộ ữ ứ ọ ấ ệ ậ ữ n trong cùng m t ngành ngh . Ngay c khi hoữ ộ ề ả ạt động trong các lĩnh vực tương đương, ph nụ ữ thường xuyên phải đối m t v i m c thu nh p thặ ớ ứ ậ ấp hơn so với đồng nghi p nam. ệ Điều này có th xu t phát từ nhi u y u tể ấ ề ế ố như phân biệt lương, thiên hướng c a xã h i và ủ ộ s k ự ỳ thị ới tính. gi
Chênh lệch trong cơ hội thăng tiến s nghi p là m t vự ệ ộ ấn đề khác cần được quan tâm. Ph nụ ữ thường gặp khó khăn hơn trong việc ti n xa trong s nghiế ự ệp và đạt được các v trí qu n lý cao c p. Các rào c n v gi i tính, kiị ả ấ ả ề ớ ểu tư duy cổ điển và áp lực gia đình có thể là những nguyên nhân góp ph n vào s chênh l ch này. ầ ự ệ
Ngoài ra, m t khía c nh quan tr ng khác c a bộ ạ ọ ủ ất bình đẳng ngh nghi p là s tề ệ ự ập trung c a nam và n vào các ngành ngh khác nhau. Ph nủ ữ ề ụ ữ thường chiếm đa số trong nh ng ngành nghữ ề liên quan đến s c kh e, giáo dứ ỏ ục và chăm sóc xã hội, trong khi nam giới thường chiếm đa số trong các ngành công nghiệp n ng và công nghi p k thuặ ệ ỹ ật.
Năm 2022, t l n gi i tham gia lỷ ệ ữ ớ ực lượng lao động là 76,8%, cao hơn so với nam gi i (74,8%). Tuy nhiên, s tham gia c a n gi i vào thớ ự ủ ữ ớ ị trường lao động ch yủ ếu t p trung vào các ngành ngh truy n thậ ề ề ống, như giáo dục, y t , d ch v ,... và có thu nh p ế ị ụ ậ thấp hơn so với nam giớ i.
Cụ thể ỷ ệ ữ ớ, t l n gi i làm vi c trong các ngành ngh k thu t, công ngh , s n xuệ ề ỹ ậ ệ ả ất là 28,9%, thấp hơn so với nam gi i (46,1%). T l n gi i làm vi c trong các v trí qu n ớ ỷ ệ ữ ớ ệ ị ả lý là 21,2%, thấp hơn so với nam giới (29,5%)<small>20</small>.
<small> </small>
<small>19 Thông cáo báo chí K t quếả khảo sát m c sứ ống dân cư 2022, Tổng c c Th ng kê Vi t Nam, 11/2023, link: ụốệthong-cao-bao-chi-ket-qua-khao-sat-muc-song-dan- -2022cu</small>
<small>20 ILO, Nghiên c u Gi và thứới ị trường lao động Vi t Namệ, 03/2021, 2021, tr.21 </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>12 </small> 2.2 Nguyên nhân b<b>ất bình đẳ</b>ng m<b>ức sống ở Việ</b> t Nam hi n nay <b>ệ</b>
Hình 6. Bi<i>ểu đồ ế</i> k t qu <i>ả khả</i>o sát cho câu h<i>ỏi: “</i>Theo b n, nguyên nhân chính d<i>ạẫn đế</i>n s <i>ự</i>
b<i>ất bình đẳ</i>ng m c s ng là gì? <i>ứố”</i>
K t qu cho thế ả ấy, có 30,9% người tham gia cho r ng nguyên nhân chính dằ ẫn đến s bự ất bình đẳng m c s ng là s bứ ố ự ất công trong phân chia tài nguyên và cơ hội. 32,7% người tham gia cho rằng sự bất bình đẳng mức s ng ch yố ủ ếu do người ta lười biếng hoặc không có n l c làm viỗ ự ệc. 29,1% người tham gia cho r ng nguyên nhân chính là do s ằ ự can thi p c a chính ph trong thệ ủ ủ ị trường. 7,3% người tham gia cho r ng s bằ ự ất bình đẳng mức sống khơng có ngun nhân c ụ thể, nó ch là m t ph n c a cuỉ ộ ầ ủ ộc sống.
Có nhiều quan điểm khác nhau v nguyên nhân chính dề ẫn đến s bự ất bình đẳng m c s ng. Tuy nhiên, có thứ ố ể thấy rằng, quan điểm cho r ng sằ ự bất bình đẳng m c s ng là ứ ố do s b t cự ấ ông trong phân chia tài nguyên và cơ hội là quan điểm được nhiều người ủng h nh ộ ất.
Hình 7. Bi<i>ểu đồ ế</i> k t qu <i>ả khả</i>o sát cho câu h<i>ỏi: “</i>Theo b<i>ạn, cách tư duy củ</i>a m<i>ọi người về</i>
<i>tiền b c có th ạể ảnh hưởng đế</i>n b<i>ất bình đẳ</i>ng m<i>ức số</i>ng? <i>”</i>
Có thể thấy, ph n lầ ớn người được h i (56,4%) cho rỏ ằng tư duy về tiền b c có th ạ ể ảnh hưởng tích cực đến mức sống. Theo họ, những người có tư duy tích cực về ề ti n bạc thường có động lực làm việc chăm chỉ, tiết kiệm và đầu tư để cải thiện cuộc sống của bản
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>13 </small> thân và gia đình. Điều này có thể dẫn đến sự gia tăng mức sống của những người này, từ đó góp phần làm giảm bất bình đẳng mức sống trong xã hội.
Tuy nhiên, cũng có một số người cho rằng tư duy về tiền b c có th t o ra s bạ ể ạ ự ất bình đẳng mức sống. Theo họ, những người có tư duy tiêu cực về tiền bạc, coi tiền bạc là m c tiêu cu i cùng c a cu c sụ ố ủ ộ ống, thường có xu hướng cạnh tranh và đố ỵ ới người k v khác. Điều này có thể dẫn đến những hành vi tiêu cực như tham nhũng, trốn thuế, v.v., gây ra bất bình đẳng mức sống trong xã h ội.
Để có cách nhìn tồn diện, chúng tơi đã nghiên cứu và ti n hành phân chia nguyên ế nhân bất bình đẳng mức sống ở Việt Nam thành các góc nhìn có liên quan.
2.2.1 Ngun nhân b<b>ất bình đẳ</b>ng m c s ng v <b>ứốề kinh tế</b>
<i><b>a) Tăng trưởng kinh tế không đồ</b></i>ng u <i><b>đề</b></i>
Tăng trưởng kinh tế không đồng đều giữa các quốc gia, các khu vực và các nhóm dân cư dẫn đến chênh lệch thu nhập ngày càng lớn. Tại Việt Nam, tăng trưởng kinh tế trong những năm qua đã đạt được nh ng thành tữ ựu đáng kể, nhưng vẫn chưa đồng đều giữa các khu vực và các nhóm dân cư.
Các khu v c kinh t phát triự ế ển như Đồng b ng sơng Hằ ồng, Đơng Nam Bộ có mức thu nhập cao hơn hẳn so v i các khu v c cịn lớ ự ại. Các nhóm dân cư ở thành th có mị ức thu nhập cao hơn so với các nhóm dân cư ở nơng thơn.
Tình tr ng tạ ăng trưởng kinh tế không đồng đều dẫn đến s chênh l ch thu nh p ự ệ ậ ngày càng l n giớ ữa các nhóm dân cư, góp phần làm gia tăng bất bình đẳng m c s ng tứ ố ại Việt Nam.
b) S phân hóa v<i><b>ựề cơ cấ</b></i>u kinh t <i><b>ế</b></i>
S phân hóa vự ề cơ cấu kinh t , v i tế ớ ỷ trọng c a khu v c nông nghi p gi m d n và ủ ự ệ ả ầ tỷ trọng c a khu vực công nghiệp và d ch v ủ ị ụtăng dần, dẫn đến sự phân hóa về thu nhập.
T i Vi t Nam, tạ ệ ỷ trọng c a khu v c nông nghi p trong n n kinh tủ ự ệ ề ế đang giảm d n, ầ trong khi tỷ trọng c a khu v c công nghi p và d ch vủ ự ệ ị ụ ngày càng tăng. Tuy nhiên, mức thu nh p cậ ủa lao động trong khu v c nông nghi p v n thự ệ ẫ ấp hơn so với lao động trong khu vực cơng nghiệp và d ch v . ị ụ
Tình tr ng phân hóa vạ ề cơ cấu kinh t dế ẫn đến s phân hóa v thu nh p gi a các ự ề ậ ữ nhóm dân cư, góp phần làm gia tăng bất bình đẳng mức sống tại Vi t Nam. ệ
c<i><b>) Sự</b></i> phân hóa v thu nh p <i><b>ềậ</b></i>
Thu nhập là m t trong nh ng y u t chính góp ph n t o ra bộ ữ ế ố ầ ạ ất bình đẳng mức sống t i Vi t Nam. Ch s Palmaạ ệ ỉ ố <small>21</small> c a Viủ ệt Nam năm 2022 là 0,65. Điều này cho th y, bấ ất bình đẳng thu nhập giữa 10% dân số giàu nhất và 40% dân số nghèo nhất ở Việt Nam <small> </small>
<small>21 Chỉ s Palma là t l cốỉ ệ ủa tất cả thu nh p nhậận được bởi 10% người có thu nh p kh d ng cao nh t chia cho t l ậả ụấỷ ệcủa tất cả thu nh p nhậận được bởi 40% người có thu nh p kh d ng th p nhậả ụấất theo OECD, Income inequality, 11/2023, link: income-inequality.htm</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>14 </small> đang ở mức cao, với 65% thu nhập quốc dân thuộc về 10% dân số giàu nhất. Đồng thời, chỉ ố s này c a Việt Nam ủ cao hơn mức trung bình của các nước ASEAN và thế gi i. Chỉ ớ s Palma ố các nước ASEAN năm 2022 là 0,56 và chỉ ố s Palma thế giới năm 2022 là 0,47<small>22</small>.
Bất bình đẳng thu nh p này có nhiậ ều hậu qu . Nó dả ẫn đến s chênh l ch trong tiêu ự ệ chuẩn sống và cơ hội gi a các tữ ầng l p xã h i. Nhớ ộ ững người có thu nhập thấp phải đối m t vặ ới khó khăn trong việc truy c p các d ch vậ ị ụ cơ bản như chăm sóc sức kh e và giáo ỏ d c. Hụ ọ cũng thường sống trong điều ki n sệ ống kém hơn, chẳng hạn như những người dân s ng trong các khu vố ực nơng thơn nghèo.
2.2.2 Ngun nhân b<b>ất bình đẳ</b>ng m c s ng v xã h i <b>ứốềộ</b>
<i><b>a) Cơ cấu dân số </b></i>
Cơ cấu dân số là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển kinh t - xã hế ội của một quốc gia. Cơ cấu dân số trẻ là một lợi th c a Vi t Nam, mang lế ủ ệ ại nhiều cơ hội cho phát tri n.ể Tỷ ệ l dân số Việt Nam trong độ tuổi lao động (t<i>ừ 15 đế</i>n 64
<i>tuổi) chi m 68,8%</i>ế <small>23</small>, cao hơn so với mức trung bình của thế giới (66,1%)<small>24</small>. Đây là một tỷ l dân sệ ố trong độ tuổi lao động cao, t o ra ngu n nhân l c d i dào cho s phát tri n kinh ạ ồ ự ồ ự ể t t ế đấ nước.
Tuy nhiên, cơ cấu dân số trẻ ớ ỷ ệ, v i t l dân số trong độ tuổi lao động cao, l i là mạ ột trong nh ng nguyên nhân dữ ẫn đến bất bình đẳng m c s ng. V i t l dân sứ ố ớ ỷ ệ ố trong độ tuổi lao động cao, lực lượng lao động dồi dào, nhưng trình độ học vấn và kỹ năng nghề nghi p còn h n ch , khi n cho mệ ạ ế ế ột bộ ph n lậ ớn người lao động có thu nh p thậ ấp.
b) Ch<i><b>ất lượ</b></i>ng giáo d<i><b>ục và đào tạ</b></i>o
Giáo d c là m t trong nh ng yụ ộ ữ ếu t quyố ết định quan tr ng vọ ề bất bình đẳng mức sống. Các cơ hội giáo d c khơng cơng b ng có th t o ra s chênh l ch vụ ằ ể ạ ự ệ ề trình độ giáo d c gi a các t ng l p xã h i. Nhụ ữ ầ ớ ộ ững người có trình độ giáo d c thụ ấp hơn thường g p khó ặ khăn trong việc tiếp cận các cơng việc có thu nhập cao, tạo ra một chuỗi bất bình đẳng ngh nghi p và thu nh p. ề ệ ậ
Theo báo cáo c a UNESCO, tình tr ng này là m t thách th c l n, khi chủ ạ ộ ứ ớ ỉ có kho ng 60% h c sinh Vi t Nam theo h c trung h c và ch 28% hả ọ ệ ọ ọ ỉ ọc sinh đạ ết k t qu cao ả trong các k thi qu c giaỳ ố <small>25</small>. S chênh l ch gi a giáo d c t t và giáo d c kém chự ệ ữ ụ ố ụ ất lượng tăng nguy cơ bất bình đẳng mức sống.
<small> </small>
<small>22 Global Inequality Report 2022, year 2022, World Bank, Board 4.1, page.22 </small>
<small>23 Thơng cáo báo chí Tình hình lao động việc làm Quý IV và năm 2022, Tổng c c Th ng kê Vi t Nam, 11/2023, link: ụốệ</small>
<small>thong-cao- o-chi- nh-hinh-lao-dong-viec-lam-baquy iv-va--nam-202224 Working age population, OECD, 11/2023, link: working-age-popula on.htm25 Education for Sustainable Development in Viet Nam, UNESCO, 09/2022, page.96 </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>15 </small> c) Nhóm các y<i><b>ếu tố</b></i> phân bi<i><b>ệt đố ử</b></i>i x
Phân biệt đố ử ề ới x v gi i, dân t c, tôn giáo, vùng miộ ền,... cũng là một nguyên nhân gây bất bình đẳng m c sứ ống. Người thu c các nhóm thi u sộ ể ố thường có cơ hộ ếi ti p cận các nguồn l c và d ch v xã h i thự ị ụ ộ ấp hơn, dẫn đến mức sống thấp hơn.
Phụ nữ thường phải đối m t v i nhiặ ớ ều khó khăn hơn trong việc ti p cế ận cơ hội ngh nghi p và giáo d c. Mề ệ ụ ức lương giữa nam và n v n còn chênh l ch l n, và nhiữ ẫ ệ ớ ều ph n v n g p phụ ữ ẫ ặ ải sự ỳ thị k và giới hạn trong việc thăng tiến ngh nghi p. ề ệ
Theo Tổ chức Lao động Qu c t (ILO), t l tham gia vào thố ế ỷ ệ ị trường lao động của ph nụ ữ ở Việt Nam là 73,8%, so v i 82,6% c a nam gi iớ ủ <small>26</small>. S chênh l ch này không ch ớ ự ệ ỉ tác động đến thu nhập mà cịn góp phần vào bất bình đẳng mức sống.
Bất bình đẳng m c s ng ứ ố cũng chị ảnh hưởng đặu c bi t t các y u t dân t c và ệ ừ ế ố ộ vùng mi n. Các dân t c thi u s và nh ng khu về ộ ể ố ữ ực nơng thơn thường gặp khó khăn hơn trong vi c ti p c n giáo d c, y tệ ế ậ ụ ế và cơ hội ngh nghi p. Theo dõi các ch s phát triề ệ ỉ ố ển kinh t và xã hế ội ở các vùng mi n khác nhau c a Vi t Nam cho th y s chênh l ch rõ ề ủ ệ ấ ự ệ ràng.
2.2.3 Nguyên nhân b<b>ất bình đẳ</b>ng m c s ng v chính tr <b>ứốềị</b>
a) Chính sách thu và phân ph i thu nh p <i><b>ếốậ</b></i>
Chính sách thu có thế ể đóng một vai trị quan tr ng trong vi c t o ra hoọ ệ ạ ặc giảm bất bình đẳng mức sống. Một hệ thống thuế khơng cơng bằng có thể tăng cường sự chênh l ch gi a nhệ ữ ững người có thu nh p cao và nhậ ững người có thu nh p thậ ấp. Ngượ ạc l i, các bi n pháp thu cơng b ng và có tính cơng lý có thệ ế ằ ể giúp cân đối phân ph i thu nh p và ố ậ gi m bả ất bình đẳng.
“C i thi<i>ảện h thống thu nh m gi m bệếằảất bình đẳ</i>ng thu nh<i>ập và tăng cườ</i>ng công b ng xã h<i>ằội đã được đề xuấ ”</i>t<small>27</small>. Tuy nhiên, th c hiự ện và đánh giá hiệu su t c a nh ng ấ ủ ữ bi n pháp này vệ ẫn đang là một thách thức.
b) Chính sách xã h i và an sinh xã h i <i><b>ộộ</b></i>
Chính sách xã h i, bao g m c chính sách y t , giáo d c và an sinh xã hộ ồ ả ế ụ ội, đóng m t vai trò quan tr ng trong vi c gi m bộ ọ ệ ả ất bình đẳng m c s ng. Cung c p d ch v y t và ứ ố ấ ị ụ ế giáo d c chụ ất lượng cao có th giúp t t c các t ng l p xã hể ấ ả ầ ớ ội có cơ hội bình đẳng hơn. Tuy nhiên, hi u su t và công b ng c a chính sách này v n còn nhi u vệ ấ ằ ủ ẫ ề ấn đề ầ c n giải quy ết.
Chính sách an sinh xã hội đóng vai trò quan trọng trong vi c b o v nhệ ả ệ ững người có thu nh p th p và giúp hậ ấ ọ đối m t v i nh ng thách th c kinh t . Các bi n pháp hặ ớ ữ ứ ế ệ ỗ trợ như trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp xã hội có thể giảm bất bình đẳng mức sống, nhưng cũng đặt ra thách thức v ngu n lề ồ ực và qu n lý hi u qu . ả ệ ả
<small> </small>
<small>26 Vietnam labor market: Opportunities and challenges in the context of the COVID-19 pandemic, ILO, 2020, page.9 </small>
<small>27Kế hoạch Phát tri n kinh t - xã hểếội 5 năm 2021-2025, Qu c h i Vi t Nam, Nghốộệị quyết số 954/2020, 2020, tr.17 </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>16 </small> c) Chính sách qu n lý tài nguyên và phát tri<i><b>ảển kinh tế ền vững</b></i> b
Chính trị cũng góp phần vào qu n lý tài nguyên và phát ả triển kinh t . Vi c qu n lý ế ệ ả tài nguyên m t cách cơng b ng và b n v ng có thộ ằ ề ữ ể giúp ngăn chặn sự tăng gia của bất bình đẳng mức sống. Tuy nhiên, thực tế thường cho thấy vi c phát tri n kinh t mà khơng ệ ể ế có sự quản lý chính trị và mơi trường có thể t o ra thêm bạ ất bình đẳng thay vì gi m nó. ả
Việt Nam c n có nh ng cam k t xây d ng mầ ữ ế ự ột nền kinh t b n v ng và công b ng. ế ề ữ ằ Tuy nhiên, vi c chuyệ ển đổ ừi t m t n n kinh t t p trung vào ngu n l c t nhiên sang mộ ề ế ậ ồ ự ự ột n n kinh t thông minh và sáng tề ế ạo đòi hỏi sự qu n lý chính tr m nh m và hi u qu . ả ị ạ ẽ ệ ả 2.3 H <b>ệ quả ất bình đẳ</b> b ng m<b>ức sống ở Việ</b>t Nam hi n nay <b>ệ</b>
Hình 8. Bi<i>ểu đồ ế</i> k t qu <i>ả khả</i>o sát cho câu h<i>ỏi: “Bạn nghĩ gì về ệ</i> h qu c a b<i>ả ủất bình đẳ</i>ng
<i>mức sống đối v i sớ ức khỏ</i>e c<i>ủa con người?” </i>
K t qu c a cu c kh o sát cho th y 74,5% ế ả ủ ộ ả ấ người tham gia đồng ý v i l a ch n A, ớ ự ọ 18,2% đồng ý với lựa chọn B, và 7,3% đồng ý với lựa chọn C. Khơng có người tham gia nào đồng ý với lựa chọn D.
K t qu này cho th y ph n lế ả ấ ầ ớn người tham gia kh o sát tin r ng bả ằ ất bình đẳng mức s ng có thố ể ảnh hưởng tiêu cực đến s c kh e cứ ỏ ủa con người, đặc bi t là s c kh e tinh ệ ứ ỏ thần. S bự ất bình đẳng m c s ng có th dứ ố ể ẫn đến căng thẳng, lo l ng, tr m c m và các vắ ầ ả ấn đề tâm lý khác. Những vấn đề này có thể làm suy giảm hệ th ng miễn dịch, tăng nguy cơ ố m c các b nh mãn tính và th m chí dắ ệ ậ ẫn đến t vong sử ớm.
Ngoài ra, bất bình đẳng m c sứ ống cũng có thể ảnh hưởng đến s c kh e thứ ỏ ể chất của con người. Người dân có thu nhập thấp thường có khả năng tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe kém hơn, bao gồm thực phẩm lành mạnh, nơi ở n toàn và nướ a c sạch. Điều này có th dể ẫn đến các vấn đề ức kh s ỏe như suy dinh dưỡng, bệnh t t và tử vong ậ sớm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>17 </small> Hình 9. Bi<i>ểu đồ ế</i> k t qu <i>ả khả</i>o sát cho câu h<i>ỏi: “</i>Theo b<i>ạn, tác độ</i>ng c a b<i>ủất bình đẳ</i>ng
<i>mức sống đối v i xã hớội và văn hóa là gì?” </i>
K t qu cho th y, ế ả ấ có đến 70,9% người tham gia cho r ng bằ ất bình đẳng m c s ng ứ ố có th gây ra s phân c t xã hể ự ắ ội và làm gia tăng xung đột xã h M t b phội. ộ ộ ận đáng kể người tham gia cho rằng sự bất bình đẳng mức s ng có thể gây ra những vấn đề như phân ố cắt xã hội và xung đột xã hội. Và m t ph n cho rộ ầ ằng bất bình đẳng m c s ng khơng ứ ố ảnh hưởng đến văn hóa xã hội mà ngược lại, còn tạo ra sự đa dạng và thúc đẩy xã hội phát triển.
Để có cách nhìn tồn diện, chúng tôi đã nghiên cứu và ti n hành phân chia hế ệ quả bất bình đẳng mức ốs ng ở Việt Nam thành các góc nhìn có liên quan.
2.3.1 H <b>ệ quả ất bình đẳ</b> b ng m c s<b>ứống về</b> kinh t <b>ế</b>
a) H n ch kh<i><b>ạếả năng tiêu dùng</b></i>
Thu nhập bình quân đầu ngườ ủi c a Việt Nam đạt 70 triệu đồng, trong đó thu nhập của nhóm 10% dân s có thu nhố ập cao nhất đạt 297 triệu đồng, gấp 4,2 lần thu nhập của nhóm 10% dân s có thu nh p th p nh t. Kho ng cách chênh l ch v thu nh p gi a các ố ậ ấ ấ ả ệ ề ậ ữ nhóm dân cư này ngày càng gia tăng, dẫn đến sự hạn chế về khả năng tiêu dùng của nhóm dân cư có thu nhập thấp<small>28</small>.
H n ch khạ ế ả năng tiêu dùng của nhóm dân cư có thu nhập th p có th gây ra ấ ể những tác động tiêu cực đối vớ ềi n n kinh t , c ế ụ thể như:
<i> Giảm t ng cầu: Khi ngườổ</i> i dân có thu nhập thấp, họ sẽ khơng có đủ khả năng để chi tiêu cho các s n ph m và d ch v , tả ẩ ị ụ ừ đó giảm t ng c u c a n n kinh tổ ầ ủ ề ế. Điều này có th dể ẫn đến gi m s n xuả ả ất, tăng thất nghi p và làm gi m tệ ả ốc độ tăng trưởng kinh t . ế
<i> Giảm hiệu qu sản xu t: Khi ngườảấ</i> i dân có thu nhập thấp, họ sẽ khơng có đủ khả năng để mua sắm các hàng hóa, dịch vụ thiết yếu như lương thực, thực phẩm, nhà ở, y tế, giáo dục,... Điều này có thể dẫn đến giảm sức khỏe, năng suất lao động và hi u qu s n xuệ ả ả ất của nền kinh t . ế
<small> </small>
<small>28 Thơng cáo báo chí K t quếả khảo sát m c sứ ống dân cư 2022, Tổng c c Th ng kê Vi t Nam, 11/2023, link: ụốệthong-cao-bao-chi-ket-qua-khao-sat-muc-song-dan- -2022cu</small>
</div>