Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Nêu hoàn cảnh lịch sử ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học phân tích điều kiện kinh tế xã hội cho sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.08 KB, 61 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>Chủ đề 1: Nêu hoàn cảnh lịch sử ra đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học? Phân tích điều kiện kinh tế - xã hội cho sự ra đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học? Nêu ý nghĩa của sự ra đời Chủ nghĩa xã hội khoa học với phong trào công nhân?</b>

Bài làm

 Hoàn cảnh lịch sử ra đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học

Cuộc cách mạng công nghiệp phát triển kéo theo sự phát triển của Tư bản chủ nghĩa. Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mang tính chất xã hội hóa với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất mà về mặt xã hội là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản. Nhiều phong trào cách mạng của giai cấp công nhân nổ ra, họ xuất hiện với tư cách là 1 lực lượng chính trị độc lập địi hỏi phải có lý luận cách mạng, khoa học dẫn đường. Đó là tiền đề đầu tiên cho sự ra đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học

 Điều kiện kinh tế- xã hội:  Về kinh tế:

+ Dưới sự tác động của Cách mạng Công nghiệp, Chủ nghĩa tư bản đã có sự phát triển quan trọng làm bộc lộ bản chất và những mâu thuẫn nội tại của phương thức sản xuất Tư bản chủ nghĩa

+ Với sự phát triển của lực lượng sản xuất đã tác động tới phương thức sản xuất =>mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mang tính xã hội hóa ngày càng cao với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.

=> Các cuộc khủng hoảng kinh tế mang tính chu kì cho thấy mâu thuẫn ngày càng gay gắt hơn.

+ Các cuộc khủng hoảng là minh chứng cho sự mất cân bằng cung và cầu trên thị trường. Khi cung lớn hơn cầu thì dẫn tới khủng hồng thừa, sau khủng hoảng thừa thì người ta lại hạn chế sản xuất, thu hẹp quy mô sản xuất dẫn tới cung nhỏ hơn cầu và dẫn tới khủng hoảng thiếu.

 Về xã hội:

+ Cùng với sự phát triển của Chủ nghĩa tư bản đã tạo ra giai cấp vô sản, là những người trực tiếp vận hành trong các dây chuyền sản xuất và cũng là người đại diện cho lực lượng sản xuất. Đến thời điểm này, giai cấp cơng nhân đã có sự phát triển về cả số lượng và chất lượng.

+ Cùng với sự phát triển của giai cấp công nhân cũng đã hình thành nên những mâu thuẫn của giai cấp công nhân với giai cấp tư sản. Mâu thuẫn này không chỉ thể hiện một cách đơn thuần như trước mà đã biểu hiện một cách gay gắt và là những mâu thuẫn đối kháng không thể điều hịa được.

+ Chính những phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân đã đi đến một yêu cầu đặt ra đối với thực tiễn: để giai cấp cơng nhân có thể đấu tranh chiến thắng giai cấp tư sản thì họ cần có một lý luận cách mạng soi đường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

 ý nghĩa của sự ra đời Chủ nghĩa xã hội khoa học với phong trào công nhân:

 Chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời đã trang bị những nhận thức chính trị cho giai cấp cơng nhân và nhà nước của giai cấp công nhân xây dựng, bảo vệ Chủ nghĩa xã hội.

 Chủ nghĩa xã hội chính là thứ vũ khí lý luận để giai cấp công nhân đứng lên thực hiện cách mạng giải phóng nhân dân lao động.

 Chủ nghĩa xã hội trang bị ý thức chính trị, tư tưởng lý luận cho giai cấp công nhân và nhân dân lao dộng, từ đó tạo tiền đề cho sự thắng lợi của phong trào cách mạng sau này.

<b>Chủ đề 2: Nêu hoàn cảnh lịch sử ra đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học? Phân tích tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận cho sự ra đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học? Nêu ý nghĩa của sự ra đời Chủ nghĩa xã hội khoa học với phong trào cơng nhân?</b>

Bài làm

 Hồn cảnh lịch sử ra đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học

Cuộc cách mạng công nghiệp phát triển kéo theo sự phát triển của Tư bản chủ nghĩa. Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mang tính chất xã hội hóa với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất mà về mặt xã hội là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản. Nhiều phong trào cách mạng của giai cấp công nhân nổ ra, họ xuất hiện với tư cách là 1 lực lượng chính trị độc lập địi hỏi phải có lý luận cách mạng, khoa học dẫn đường. Đó là tiền đề đầu tiên cho sự ra đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học.

 Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận cho sự ra đời của Chủ nghĩa xã

hội khoa học:

 Tiền đề khoa học tự nhiên: Cuối thế kỷ XVIII, đầu thế kỷ XIX, nhân loại đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trên lĩnh vực khoa học tự nhiên và xã hội, tạo nền tảng cho sự phát triển tư duy lý luận. Những phát minh vạch thời đại đã tạo ra bước phát triển đột phá có tính cách mạng:

+ Học thuyết tiến hóa Charles Darwin: đem lại cơ sở khoa học về sự phát sinh, phát triển của giống loài và mối liên hệ hữu cơ giữa chúng trong quá trình chọn lọc tự nhiên.

+ Định luật bảo tồn và chuyển hóa năng lượng: là cơ sở khoa học để khẳng định rằng vật chất và vận động của vật chất không do ai sáng tạo và không thể bị tiêu diệt.

+ Học thuyết tế bào: là cơ sở khoa học cho sự thống nhất về mặt nguồn gốc, hình thái và cấu tạo vật chất của cơ thể thực- động vật. Giải thích q trình phát triển sự sống trong mối liên hệ giữa chúng.

=> Tiền đề khoa học cho sự ra đời và phát triển của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Cơ sở lý luận cho các nhà sáng lập Chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu chính trị- xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

 Tiền đề tư tưởng lý luận: cùng với sự phát triển của khoa học tự nhiên, khoa học xã hội cũng có những thành tựu nhất định:

+ Triết học cổ điển Đức: có ảnh hưởng tới sự hình thành thế giới quan và phương pháp luận triết học của Chủ nghĩa Mac- Lenin.

+ Kinh tế chính trị học cổ điển Anh: góp phần tích cực vào việc hình thành quan niệm duy vật về lịch sử của Chủ nghĩa Mac- Lenin.

+ Chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán: tinh thần nhân đạo, sự phê phán Chủ nghĩa tư bản, dự báo thiên tai về xã hội tương lai, là tiền đề lý luận quan trọng cho sự ra đời của lý luận khoa học về Chủ nghĩa xã hội trong Chủ nghĩa Mac- Lenin.

=> Tiền đề lý luận cho sự ra đời trực tiếp của Chủ nghĩa xã hội khoa học 3. Ý nghĩa của sự ra đời Chủ nghĩa xã hội khoa học với phong trào công nhân:  Chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời đã trang bị những nhận thức chính trị cho

giai cấp công nhân và nhà nước của giai cấp công nhân xây dựng, bảo vệ Chủ nghĩa xã hội.

 Chủ nghĩa xã hội chính là thứ vũ khí lý luận để giai cấp công nhân đứng lên thực hiện cách mạng giải phóng nhân dân lao động

 Chủ nghĩa xã hội trang bị ý thức chính trị, tư tưởng lý luận cho giai cấp công nhân và nhân dân lao dộng, từ đó tạo tiền đề cho sự thắng lợi của phong trào cách mạng sau này.

<b>Chủ đề số 3. Nêu vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen đối với sự ra đời của CNXHKH? Phân tích nội dung 3 phát kiến vĩ đại của C.Mác và </b>

<b>Ph.Ăngghen đối với sự ra đời CNXHKH? </b>

Bài làm

 Vai trò: Vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen đối với sự ra đời của

CNXHKH thể hiện thông qua sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị của các ơng:

 Vai trị: Vai trị của C.Mác và Ph.Ăngghen đối với sự ra đời của CNXHKH

 C.Mác và Ph.Ăngghen đã sớm nhận thấy những mặt tích cực và hạn chế trong triết học của Hêghen và Phoiơbắc:

 kế thừa “cái hạt nhân hợp lý”, cải tạo và loại bỏ những thần bí duy tâm để xây dựng nên lý thuyết mới của phép biện chứng

 kế thừa chủ nghĩa duy vật của Phoiơbắc, khắc phục tính siêu hình và những hạn chế lịch sử khác để xây dựng lý luận mới của chủ nghĩa duy vật

=> Các ơng đã có sự thay đổi về lập trường triết học là chuyển từ lập trường triết học duy tâm sang lập trường triết học duy vật.

 Cùng với q trình chuyển biến đó thì các ơng đã có sự thay đổi về lập trường chính trị. Thơng qua các việc cùng hoạt động trong phong trào cơng nhân, hiểu được tình cảnh của những người công nhân và thấy được những

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

tinh thần cách mạng của giai cấp cơng nhân thì cũng đã giúp cho các ơng có được sự chuyển biến về lập trường giai cấp, đó là chuyển từ lập trường giai cấp tư sản sang lập trường giai cấp cơng nhân. Cũng chính việc đứng trên lập trường của giai cấp công nhân đã giúp cho các ơng có thể đi đến việc xây dựng lý luận, giúp giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử và cũng chuyển từ lập trường chính trị dân chủ tư sản sang lập trường cộng sản chủ nghĩa.

=> Chỉ trong một thời gian ngắn (từ 1843-1848) vừa hoạt động thực tiễn, vừa nghiên cứu khoa học, C.Mác và Ph.Ăngghen đã có nhiều tác phẩm lớn thể hiện q trình chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị và từng bước củng cố, dứt khoát, kiên định, nhất quán và vững chắc lập trường đó, mà nếu khơng có sự chuyển biến này thì chắc chắn sẽ khơng có Chủ nghĩa xã hội khoa học.

=> Một số tác phẩm tiêu biểu thể hiện sự trưởng thành về nhận thức khoa học và sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị của hai ơng: “Góp phần phê phán triết học pháp quyền của Hêghen” (C.Mác, 1843); “Góp phần phê phán kinh tế chính trị học” (Ph.Ăngghen, 1844); “Tình cảnh giai cấp lao động ở Anh” (Ph.Ăngghen, 1845); “Hệ tư tưởng Đức” (C.Mác và Ph.Ăngghen, 1845-1946); “Sự khốn cùng của triết học” (C.Mác, 1847); “Những nguyên lí của chủ nghĩa cộng sản” (Ph.Ăngghen, 1847);…

 3 phát kiến vĩ đại của C.Mác và Ph.Ăngghen đối với sự ra đời CNXHKH:  3 phát kiến vĩ đại của C.Mác và Ph.Ăngghen đối với sự ra đời

Chủ nghĩa duy vật lịch sử: có ý nghĩa như phương pháp luận chung nhất để nghiên cứu xã hội tư bản chủ nghĩa, từ đó sáng lập ra một trong những học thuyết khoa học lớn nhất mang ý nghĩa vạch thời đại cho khoa học xã hội phát triển lên tầm cao mới: “Học thuyết duy vật lịch sử” với nội dung cơ bản là lý luận về “hình thái kinh tế - xã hội”, thay thế các hình thái kinh tế - xã hội thấp đến trình độ cao hơn, từ đó chỉ ra bản chất của sự vận động và phát triển của xã hội loài người, và đỉnh cao của nó là xã hội cộng sản chủ nghĩa, một xã hội công bằng, tiến bộ, văn minh.

=> Phát kiến vĩ đại thứ nhất của C.Mác và Ph.Ăngghen là cơ sở về mặt triết học khẳng định sự sụp đổ của giai cấp tư sản và sự thắng lợi của giai cấp công nhân đều tất yếu như nhau.

 Học thuyết về giá trị thặng dư: Điểm mấu chốt của học thuyết GTTD là: - Thứ nhất, chỉ có lao động sống mới tạo ra giá trị của hàng hóa, tạo ra GTTD. Nguồn gốc tạo ra GTTD là sức lao động của cơng nhân làm th, chỉ có lao động sống (sức lao động đang hoạt động) mới tạo ra giá trị, trong đó có GTTD, nguồn gốc của GTTD là sự tiêu dùng sức lao động kéo dài ngoài thời gian tái sản xuất ra giá trị của nó .

- Thứ hai, GTTD là quy luật kinh tế tuyệt đối của phương thức sản xuất TBCN, không có sản xuất GTTD thì khơng có CNTB, GTTD là nguồn gốc của mâu

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

thuẫn cơ bản, nội tại của xã hội tư bản (mâu thuẫn giữa lao động và tư bản, giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân), mâu thuẫn này ngày càng sâu sắc, đưa đến sự thay thế tất yếu CNTB bằng một xã hội cao hơn.

- Thứ ba, chừng nào còn chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về TLSX, cịn hàng hóa sức lao động, chừng nào mà người lao động còn phải thêm thời gian lao động dôi ra để sản xuất những tư liệu sinh hoạt cho người chiếm hữu TLSX, chừng đó, học thuyết giá trị thặng dư của C.Mác vẫn còn nguyên giá trị. => Phát kiến vĩ đại thứ hai của C.Mác và Ph.Ăngghen là sự khẳng định về phương diện kinh tế sự diệt vong không tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản và sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã hội.

- Học thuyết về sứ mệnh lịch sử tồn thế giới của giai cấp cơng nhân: Theo quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen, việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân cần phải trải qua hai bước:

- Bước thứ nhất: giai cấp công nhân biến thành giai cấp thống trị và giành lấy chính quyền nhà nước vào tay giai cấp mình.

- Bước thứ hai: giai cấp công nhân dùng sự thống trị của mình để từng bước đoạt lấy tồn bộ tư bản trong tay giai cấp tư sản để tập trung tất cả những công cụ sản xuất vào trong tay nhà nước từ đó tiến hành tổ chức xây dựng xã hội mới - xã hội chủ nghĩa.

 Hai bước này quan hệ chặt chẽ với nhau, giai cấp cơng nhân khơng thực hiện được bước thứ nhất thì cũng không thực hiện được bước thứ hai, nhưng bước thứ hai là quan trọng nhất để giai cấp công nhân hồn thành sứ mệnh lịch sử của mình.

=> Phát kiến thứ ba đã khắc phục một cách triệt để những hạn chế có tính lịch sử của chủ nghĩa xã hội không tưởng - phê phán ; đồng thời đã luận chứng và khẳng định về phương diện chính trị - xã hội sự diệt vong không tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản và sự thắng lợi tất yếu của chủ nghĩa xã hội.

<b>Chủ đề số 4. Nêu vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen đối với sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học? Phân tích nội dung sự chuyển biến về lập trường triết học và lập trường chính trị? Ý nghĩa sự chuyển biến về lập trường triết học và lập trường chính trị?</b>

- C.Mác và Ph.Ăngghen đã sớm nhận thấy những mặt tích cực và hạn chế trong triết học của Hêghen và Phoiơbắc:

- kế thừa “cái hạt nhân hợp lý”, cải tạo và loại bỏ những thần bí duy tâm để xây dựng nên lý thuyết mới của phép biện chứng

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

- kế thừa chủ nghĩa duy vật của Phoiơbắc, khắc phục tính siêu hình và những hạn chế lịch sử khác để xây dựng lý luận mới của chủ nghĩa duy vật

=> Các ơng đã có sự thay đổi về lập trường triết học là chuyển từ lập trường triết học duy tâm sang lập trường triết học duy vật. Thông qua các việc cùng hoạt động trong phong trào cơng nhân, hiểu được tình cảnh của những người công nhân và thấy được những tinh thần cách mạng của giai cấp cơng nhân thì cũng đã giúp cho các ơng có được sự chuyển biến về lập trường giai cấp, đó là chuyển từ lập trường giai cấp tư sản sang lập trường giai cấp cơng nhân. Cũng chính việc đứng trên lập trường của giai cấp công nhân đã giúp cho các ơng có thể đi đến việc xây dựng lý luận, giúp giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử và cũng chuyển từ lập trường chính trị dân chủ tư sản sang lập trường cộng sản chủ nghĩa.

=> Chỉ trong một thời gian ngắn (từ 1843-1848) vừa hoạt động thực tiễn, vừa nghiên cứu khoa học, C.Mác và Ph.Ăngghen đã có nhiều tác phẩm lớn thể hiện quá trình chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị và từng bước củng cố, dứt khoát, kiên định, nhất quán và vững chắc lập trường đó, mà nếu khơng có sự chuyển biến này thì chắc chắn sẽ khơng có Chủ nghĩa xã hội khoa học.

=> Một số tác phẩm tiêu biểu thể hiện sự trưởng thành về nhận thức khoa học và sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị của hai ơng: “Góp phần phê phán triết học pháp quyền của Hêghen” (C.Mác, 1843); “Góp phần phê phán kinh tế chính trị học” (Ph.Ăngghen, 1844); “Tình cảnh giai cấp lao động ở Anh” (Ph.Ăngghen, 1845); “Hệ tư tưởng Đức” (C.Mác và Ph.Ăngghen, 1845-1946); “Sự khốn cùng của triết học” (C.Mác, 1847); “Những nguyên lí của chủ nghĩa cộng sản” (Ph.Ăngghen, 1847);…

 Ý nghĩa sự chuyển biến về lập trường triết học và lập trường chính trị:

Là nền tảng cho sự ra đời 3 phát kiến vĩ đại: Chủ nghĩa duy vật lịch sử, Học thuyết về giá trị thặng dư và học thuyết về sứ mệnh lịch sử tồn thế giới của giai cấp cơng nhân:

- Khẳng định sự sụp đổ của giai cấp tư sản và sự thắng lợi của giai cấp công nhân đều tất yếu như nhau.

- Khẳng định về phương diện kinh tế sự diệt vong không tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản và sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã hội.

- Khẳng định về phương diện chính trị - xã hội sự diệt vong khơng tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản và sự thắng lợi tất yếu của chủ nghĩa xã hội.

=> Nếu khơng có sự chuyển biến này thì chắc chắn sẽ khơng có Chủ nghĩa xã hội khoa học.

<b>Chủ đề 5 :Nêu vai trò của C.Mac và Ph.Ăngghen đối với sự ra đời </b>

<b>CNXHKH? Phân tích nội dung sự ra đời của tác phẩm " Tuyên ngôn của đảng cộng sản"? Giá trị của tác phẩm</b>

Bài làm

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

 Vai trò của C.Mác và Ph.Ăng-ghen

Vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen đối với sự ra đời của CNXHKH thể hiện thông qua sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị của các ơng:

-Mác và Ph.Ăngghen đã sớm nhận thấy được những mặt tích cực và hạn chế trong triết học của Hêghen và Phoiơbắc : kế thừa “cái hạt nhân hợp lý”, cải tạo và loại bỏ cải vỏ thần bí duy tâm để xây dựng nên lý thuyết mới của phép biện chứng; kế thừa chủ nghĩa duy vật của Phoiơbắc, khắc phục tính siêu hình và những hạn chế lịch sử khác để xây dựng lý luận mới của chủ nghĩa duy vật -Chỉ trong một thời gian ngắn (từ 1843-1848) vừa hoạt động thực tiễn, vừa nghiên cứu khoa học, C.Mác và Ph.Ăngghen đã có nhiều tác phẩm lớn “Thời trẻ” thể hiện quá trình chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị và từng bước củng cố, dứt khốt, kiên định, nhất quán và vững chắc lập trường đó, mà nếu khơng có sự chuyển biến này thì chắc chắn sẽ khơng có Chủ nghĩa xã hội khoa học.

 Nội dung

1. Những mâu thuẫn cơ bản trong nội tại của nó cũng diễn ra ngày càng gay gắt:mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mang tính xã hội hoá với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ sở hữu tư nhân . Mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản.

2. Các tư tưởng CNXH đang trong quá trình chuyển biến từ không tưởng trở thành khoa học:bắt đầu thời kỳ CNXHKH đấu tranh với các trào lưu tư tưởng lỗi thời, phản động đang thâm nhập và cản trở phong trào cơng nhân. Trước tình hình đó, hai Ông C.Mác và Ph.Ăngghen đã xây dựng hoàn chỉnh học thuyết của mình và khẳng định vai trị sứ mệnh của giai cấp công nhân, đã đưa ra quan điểm về xây dựng đảng và khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản: + Đảng Cộng sản là người lãnh đạo, người dẫn đường GCCN lật đổ chế độ tư bản, bọn áp bức, bóc lột, lãnh đạo tổ chức xây dựng xã hội mới.

+ Hai Ông đã trực tiếp tham gia và lãnh đạo Liên đoàn, áp dụng những tư tưởng về Đảng Cộng sản vào việc cải tổ tổ chức này thành Đảng Cộng sản đầu tiên trên thế giới của GCCN với tên gọi là “Liên đoàn những người cộng sản” (1847-1852).

+ Ngày 24 tháng 2 năm 1848, Tun ngơn đã được hồn thành, được in và tuyên truyền rộng rãi trong GCCN.

 Giá trị của tác phẩm “Tuyên ngôn Đảng cộng sản” đối với sự ra đời CNXHKH?

-Thức tỉnh, cổ vũ giai cấp công nhân và nhân dân lao động trên toàn thế giới vùng dậy đấu tranh vì mục tiêu cao cả là hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

-Biến chủ nghĩa xã hội từ lý luận thành hiện thực sinh động, mở ra thời đại mới - thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

-Vạch ra con đường cách mạng vô sảnđưa hàng tỷ quần chúng lao động, hàng trăm quốc gia dân tộc thoát khỏi thân phận bị bóc lột, áp bức, nơ dịch vươn tới địa vị người làm chủ, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc

<b>Chủ đề 6: Các giai đoạn phát triển cơ bản của CNXHKH? Phân tích giai đoạn C.Mác và Ăngghen phát triển CNXHKH? Ý nghĩa về lý luận của các giai doạn này với sự phát triển CNXHKH?</b>

Bài làm 1. thời kì từ 1848 đến công xã Pari( 1871) 2. Thời kỳ sau công xã pari đến 1895

-Luận chứng sự phát triển của CNXH từ không tưởng đến khoa học

-Nêu ra nhiệm vụ nghiên cứu của CNXHKH hiểu rõ được những điều kiện và bản chất của sự nghiệp của chính họ.

-Biến CNXH từ khoa học từ lý luận thành hiện thực.ã hội. 3. Thời kỳ sau Cm tháng 10 Nga

-Chun chính vơ sản , theo V.I. Lênin, là một hình thức nhà nước mới- nhà nước dân chủ

-Phê phán các quan điểm của kẻ thù xuyên tạc về bản chất của chuyên chính vơ sản chung quy chỉ là bạo lực.

-Khẳng định khơng có dân chủ thuần t hay dân chủ nói chung -Về cải cách hành chính bộ máy nhà nước

-Về cương lĩnh xây dựng CNXH ở nc Nga

-Đặc biệt coi trọng vấn đề dân tộc trong hoàn cảnh đất nước có rất nhiều sắc tộc. Qúa trinh phát triển CNXHKH

 Giai đoạn C Mác và ăng-ghen phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học đề cập đến giai đoạn lịch sử mà Karl Marx và Friedrich Engels phát triển và khám phá những ý tưởng cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học. Trong giai đoạn này, Marx nghiên cứu sâu kinh tế chính trị và thấy rằng các mâu thuẫn xã hội bắt nguồn từ cách cơ cấu sản xuất và sự phân chia tài sản. Ông cho rằng, xã hội được chia thành hai lớp xã hội chính: tư bản và công nhân

 Ý nghĩa

tạo ra các cơ sở và điều kiện cần thiết cho sự thay đổi và phát triển trong xã hội. Nhờ vào những sự thay đổi kinh tế, chính trị và xã hội, quyền lực của các đế quốc phong kiến bị đe dọa và hệ thống xã hội mới dần hình thành. đóng góp quan trọng vào việc xác định các nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học và tiến hành các thí nghiệm xã hội đầu tiên. Nó cũng đã tạo ra một cấu trúc xã hội mới, trong đó nhân dân có quyền tự do và bình đẳng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của công nghiệp và khoa học.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

 Tóm lại, giai đoạn Cách mạng và ẵng-giăng phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học đã đánh dấu sự thay đổi toàn diện trong xã hội và mở ra một kỷ nguyên mới cho sự phát triển của nhân loại.

<b>Chủ đề số 7: Nêu các giai đoạn phát triển cơ bản của Chủ nghĩa xã hội khoa học? Phân tích giai đoạn V.I.Lênin vận dụng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học trong điều kiện mới? Ý nghĩa của sự phát triển đó trong lý luận của CNXHKH?</b>

Bài làm

 Các giai đoạn phát triển cơ bản của Chủ nghĩa xã hội khoa học  C.Mac và Ph.angghen phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học

 Thời kỳ từ 1848 đến công xã Pari (1871)  Thời kỹ sau công xã Pari đến 1895

 V.I.Lenin vận dụng và phát triển CNXHKH trong điều kiện mới  Thời kỳ trước cách mạng tháng Mười Nga

 Thời kỳ sau Cách mạng tháng Mười Nga

 Sự vận dụng và phát triển sáng tạo của CNXHKH từ sau V.I. Lenin qua đời đến nay

 V.I.Lenin vận dụng và phát triển CNXHKH trong điều kiện mới

V.I.Lênin (1870 – 1924) là người kế tục một cách xuất sắc sự nghiệp vĩ đại của C. Mác và Ph. Ăngghen. Ông vừa bảo vệ sự trong sáng, vừa phát triển toàn diện và làm giàu thêm lý luận chủ nghĩa Mác trong điều kiện lịch sử mới, chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Ơng là người mácxít đầu tiên vận dụng một cách sáng tạo những nguyên lý của chủ nghĩa xã hội khoa học vào thực tiễn đấu tranh xây dựng chính quyền cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, cải tạo xã hội cũ và bắt đầu xây dựng một xã hội mới – xã hội xã hội chủ nghĩa hiện thực. Ông là lãnh tụ của giai cấp công nhân Nga và quốc tế, người sáng lập Đảng Cộng sản Liên Xô và Nhà nước Xôviết. Sự phát triển và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa xã hội khoa học của V. I. Lênin được chia thành hai thời kỳ cơ bản:

 Trước Cách mạng Tháng Mười Nga: Trên cơ sở những di sản lý luận của C. Mác và Ph. Ăngghen, V. I. Lênin đã xây dựng một hệ thống lý luận mang tính nguyên tắc cho các đảng mácxít kiểu mới của giai cấp cơng nhân. Đó là những lý luận về chun chính vơ sản; về chính đảng kiểu mới; về liên minh công – nông; về sự chuyển biến cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới lên cách mạng xã hội chủ nghĩa

 Sau Cách mạng Tháng Mười Nga: Với yêu cầu của cộng cuộc xây dựng chế độ mới, V. I. Lênin phân tích và làm rõ nội dung, bản chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, về mối quan hệ giữa phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc vơi phong trào đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân; về những vấn đề mang tính quy luật của sự nghiệp cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội; về vai trò của quần chúng,…

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

 Ý nghĩa

Nếu như công lao của C.Mác và Ph.Ăngghen là phát triển chủ nghĩa xã hội từ khơng tưởng thành khoa học thì cơng lao của V.I.Lênin và giai đoạn V.I.Lênin vận dụng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học trong điều kiện mới đã biến chủ nghĩa xã hội từ khoa học từ lý luận thành hiện thực, được đánh dấu bằng sự ra đời của Nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới - Nhà nước Xô viết, năm 1917.

a,V.I.Lênin vận dụng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học trong điều kiện mới.

V.I.Lênin (1870-1924) là người đã kế tục một cách xuất sắc sự nghiệp cách mạng và khoa học của C.Mác và Ph.Ăngghen; tiếp tục bảo vệ, vận dụng và phát triển sáng tạo lý luận chủ nghĩa xã hội khoa học trong thời đại mới, “Thời đại tan ra chủ nghĩa tư bản, sự sụp đổ trong nội bộ chủ nghĩa tư bản, thời đại cách mạng cộng sản của giai cấp vô sản.”; trong điều kiện chủ nghĩa Mác đã giành ưu thế trong phong trào công nhân quốc tế và trong thời đại Quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.

Nếu như công lao của C.Mác và Ph.Ăngghen là phát triển chủ nghĩa xã hội từ không tưởng thành khoa học thì cơng lao của V.I.Lênin là đã biến chủ nghĩa xã hội khoa học, từ lí luận thành hiện thực, được đánh dấu bằng sự ra đời của Nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới - Nhà nước Xô viết, năm

1917.Những đóng góp to lớn của Người vào sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học có thể khái quát qua hai thời kì cơ bản:

* Thời kì trước Cách mạng Tháng Mười Nga

Trên cơ sở phân tích và tổng kết một cách nghiêm túc các sự kiện lịch sử diễn ra trong đời sống kinh tế - xã hội của thời kì trước cách mạng tháng Mười,

V.I.Lênin đã bảo vệ, vận dụng và phát triển sáng tạo các nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học trên một số khía cạnh sau:

- Đấu tranh chống các trào lưu phi mác xít (chủ nghĩa dân túy tự do, phái kinh tế, phái mác xít hợp pháp) nhằm bảo vệ chủ nghĩa Mác, mở đường cho chủ nghĩa Mác thâm nhập mạnh mẽ vào Nga;

- Kế thừa những di sản lý luận của C.Mác và Ph.Ăngghen về chính đảng, V.I.Lênin đã xây dựng lý luận về đảng cách mạng kiểu mới của giai cấp công nhân, về các nguyên tắc tổ chức, cương lĩnh, sách lược trong nội dung hoạt động của đảng;

- Kế thừa, phát triển tư tưởng cách mạng không ngừng của C.Mác và

Ph.Ăngghen, V.I.Lênin đã hoàn chỉnh lý luận về cách mạng xã hội chủ nghĩa và chun chính vơ sản, cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới và các điều kiện tất yếu cho sự chuyển biến sang cách mạng xã hội chủ nghĩa; những vấn đề mang tính quy luật của cách mạng xã hội chủ nghĩa, vấn đề dân tộc và cương lĩnh dân tộc, đoàn kết và liên minh của giai cấp công nhân với nông dân và các tầng lớp lao động khác; những vấn đề về quan hệ quốc tế và chủ nghĩa quốc tế vô sản, quan hệ cách mạng xã hội chủ nghĩa với phong trào giải phóng dân tộc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

- Phát triển quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen về khả năng thắng lợi của cách mạng xã hội chủ nghĩa, trên cơ sở những nghiên cứu, phân tích về chủ nghĩa đế quốc, V.I. Lênin phát hiện ra quy luật phát triển không đều về kinh tế và chính trị của chủ nghĩa tư bản trong thời kỳ chủ nghĩa đế quốc và đi đến kết luận: cách mạng vơ sản có thể thắng lợi ở một số nước hay thậm chí ở một nước riêng lẻ, nơi chủ nghĩa tư bản chưa phải là phát triển nhất, nhưng là khâu yếu nhất trong sợi dây chuyền tư bản chủ nghĩa..

- V.I.Lênin đã dành nhiều tâm huyết luận giải về chuyên chính vơ sản, xác định bản chất dân chủ của chế độ chun chính vơ sản; phân tích mối quan hệ giữa chứ cnăng thống trị và chức năng xã hội của chun chính vơ sản. Chính

V.I.Lênin là người đầu tiên nói đến phạm trù hệ thống chun chính vơ sản, bao gồm hệ thống của Đảng Bônsêvic lãnh đạo, Nhà nước Xô viết quản lý và tổ chức cơng đồn.

- Gắn hoạt động lý luận với thực tiễn cách mạng, V.I.Lênin trực tiếp lãnh đạo Đảng của giai cấp công nhân Nga tập hợp lực lượng đấu tranh chống chế độ chuyên chế Nga hồng, tiến tới giành chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động Nga.

* Thời kì sau Cách mạng Tháng Mười Nga

Ngay sau khi cách mạng thắng lợi, V.I.Lênin đã viết nhiều tác phẩm quan trọng bàn về những nguyên lý của chủ nghĩa xã hội khoa học trong thời kỳ mới, tiêu biểu là những luận điểm:

- Chuyên chính vơ sản, theo V.I.Lênin, là một hình thức nhà nước mới – nhà nước dân chủ, dân chủ đối với những người vơ sản và nói chung những người khơng có của và chun chính chống giai cấp tư sản. Cơ sở và nguyên tắc cao nhất của chun chính vơ sản là sự liên minh của giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và toàn thể nhân dân lao động cũng như các tầng lớp lao động khác dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân để thực hiện nhiệm vụ cơ bản của chun chính vơ sản là thủ tiêu mọi chế độ người bóc lột người, là xây dựng chủ nghĩa xã hội.

- Về thời kỳ quá độ chính trị từ chủ nghĩa tư bản chủ nghĩa lên chủ nghĩa cộng sản. Phê phán các quan điểm của kẻ thù xuyên tạc về bản chất của chun chính vơ sản chung quy chỉ là bạo lực, V.I.Lênin đã chỉ rõ: chun chính vơ sản... khơng phải chỉ là bạo lực đối với bọn bóc lột và cũng không phải chủ yếu là bạo lực... là việc giai cấp công nhân đưa ra được và thực hiện được kiểu tổ chức lao động xã hội cao hơn so với chủ nghĩa tư bản, đấy là nguồn sức mạnh, là điều đảm bảo cho thắng lợi hoàn toàn và tất nhiên của chủ nghĩa cộng sản. V.I.Lênin đã nêu rõ: chun chính vơ sản là một cuộc đấu tranh kiên trì, đổ máu và khơng đổ máu, bạo lực và hịa bình, bằng quân sự và bằng kinh tế, bằng giáo dục và bằng hành chính, chống những thế lực và những tậptục của xã hội cũ

- Về chế độ dân chủ, V.I.Lênin khẳng định: chỉ có dân chủ tư sản hoặc dân chủ xã hội chủ nghĩa, không có dân chủ thuần tuý hay dân chủ nói chung. Sự khác nhau căn bản giữa hai chế độ dân chủ này là chế độ dân chủ vô sản so với bất cứ

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

chế độ dân chủtư sản nào, cũng dân chủ hơn gấp triệu lần; chính quyền Xơ viết so với nước cộng hịa tư sản dân chủ nhất thì cũng dân chủ hơn gấp triệu lần. - Về cải cách hành chính bộ máy nhà nước sau khi đã bước vào thời kỳ xây dựng xã hội mới, V.I.Lênin cho rằng, trước hết, phải có một đội ngũ những người cộng sản cách mạng đã được tôi luyện và tiếp sau là phải có bộ máy nhà nước phải tinh, gọn, khơng hành chính, quan liêu.

- Về cương lĩnh xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước Nga, V.I.Lênin đã nhiều lần dự thảo xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước Nga và nêu ra nhiều luận điểm khoa học độc đáo: Cần có những bước quá độ nhỏ trong thời kỳ quá độ nói chung lên chủ nghĩa xã hội; giữ vững chính quyền Xơ viết thực hiện điện khí hóa tồn quốc; xã hội hóa những tư liệu sản xuất cơ bản theo hướng xã hội chủ nghĩa; xây dựng nền công nghiệp hiện đại; điện khí hóa nền kinh tế quốc dân; cải tạo kinh tế tiểu nông theo những nguyên tắc xã hội chủ nghĩa; thực hiện cách mạng văn hóa. Bên cạnh đó là việc sử dụng rộng

rãi hình thức chủ nghĩa tư bản nhà nước để dần dần cải tiến chế độ sỡ hữu của các nhà tư bản hạng trung và hạng nhỏ thành sở hữu công cộng. Cải tạo nông nghiệp bằng con đường hợp tác xã theo nguyên tắc xã hội chủ nghĩa; xây dựng nền công nghiệp hiện đại và điện khí hóa là cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội;học chủ nghĩa tư bản về kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý kinh tế, trình độ giáo dục; sử dụng các chuyên gia tư sản; cần phải phát triển thương nghiệp xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt, V.I.Lênin nhấn mạnh, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cần thiết phải phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần.

V.I.Lênin đặc biệt coi trọng vấn đề dân tộc trong hồn cảnh đất nước có rất nhiều sắc tộc. Ba nguyên tắc cơ bản trong Cương lĩnh dân tộc: Quyền bình đẳng dân tộc; quyền dân tộc tự quyết và tình đồn kết của giai cấp vô sản thuộc tất cả các dân tộc; Giai cấp vơ sản tồn thế giới và các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại... Cùng với những cống hiến hết sức to lớn về lý luận và chỉ đạo thực tiễn cách mạng, V.I.Lênin còn n êu một tấm gương sáng ngời về lòng trung thành vơ hạn với lợiích của giai cấp cơng nhân, với lý tưởng cộng sản do C.Mác, Ph.Ăngghen phát hiện và khởi xướng. Những điều đó đã làm cho V.I. Lênin trở thành một thiên tài khoa học, một lãnh tụ kiệt xuất của giai cấp công nhân và nhân dân lao

 V.I.Lênin qua đời đến nay

Sau khi V.I.Lênin qua đời, đời sống chính trị thế giới chứng kiến nhiều thay đổi. Chiến tranh thế giới lần thứ hai do các thế lực đế quốc phản động cực đoan gây ra từ 1939-1945 để lại biết bao hậu quả cực kỳ khủng khiếp cho nhân loại.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Trong phe đồng minh chống phát xít, Liên xơ góp phần quyết định chấm dứt chiến tranh, cứu nhân loại khỏi thảm họa của chủ nghĩa phát xít và tạo điều kiện hình thành hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới, tạo lợi thế so sánh cho lực lượng hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.

J.Xtalin kế tục là người lãnh đạo cao nhất của Đảng Cộng sản Nga và sau đó là Đảng Cộng sản Liên Xô, đồng thời là người ảnh hưởng lớn nhất đối với Quốc tế III cho đến năm 1943, khi G. Đi-mi-trốp là chủ tịch Quốc tế III. Từ năm 1924 đến năm 1953, có thể gọi là “Thời đoạn Xtalin” trực tiếp vận dụng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học. Chính Xtalin và Đảng Cộng sản Liên Xô đã gắn lý luận và tên tuổi của C.Mác với V.I.Lênin thành “Chủ nghĩa Mác - Lênin”. Trên thực tiễn, trong mấy thập kỷ bước đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội, với những thành quả to lớn và nhanh chóng về nhiều mặt để Liên Xô trở thành một cường quốc xã hội chủ nghĩa đầu tiên và duy nhất trên toàn cầu, buộc thế giới phải thừa nhận và nể trọng.

Có thể nêu một cách vắn tắt những nội dung cơ bản phản ánh sự vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa xã hội khoa học trong thời kỳ sau Lênin:

- Hội nghị đại biểu các Đảng Cộng sản và công nhân quốc tế họp tại Matxcơva tháng 11-1957 đã tổng kết và thông qua 9 quy luật chung của công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Mặc dù, về sau do sự phát triển của tình hình thế giới, những nhận thức đó đã bị lịch sử vượt qua, song đây cũng là sự phát triển và bổ sung nhiều nội dung quan trọng cho chủ nghĩa xã hội khoa học.

- Hội nghị đại biểu của 81 Đảng Cộng sản và công nhân quốc tế cũng họp ở Matxcơvavào tháng giêng năm 1960. Hội nghị đã phân tích tình hình quốc tế và những vấn đề cơ bản của thế giới, đưa ra khái niệm về “thời đại hiện nay”; xác định nhiệm vụ hàng đầu của các Đảng Cộng sản và công nhân là bảo vệ và củng cố hịa bình ngăn chặn bọn đế quốc hiếu chiến phát động chiến tranh thế giới mới; tăng cường đoàn kết phong trào cộng sản đấu tranh cho hịa bình, dân chủ và chủ nghĩa xã hội Hội nghị Matxcơva thông qua văn kiện: “Những nhiệm vụ đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc trong giai đoạn hiện tại và sự thống nhất hành động của các Đảng Cộng sản, công nhân và tất cả các lực lương chống đế quốc”. Hội nghị khẳng định: “Hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới, các lực lượng đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc nhằm cải tạo xã hội theo chủ nghĩa xã hội, đang quyết định nội dung chủ yếu, phương hướng chủ yếu của những đặc điểm chủ yếu của sự phát triển lịch sử của xã hội loài người trong thời đại ngày nay”. - Sau Hội nghị Matxcơva năm 1960, hoạt động lí luận và hoạt động thực tiễn của các Đảng Cộng sản và công nhân được tăng cường hơn trước. Tuy nhiên, phong trào cộng sản quốc tế, trên những vấn đề cơ bản của cách mạng thế giới vẫn tồn tại bất đồng và vẫn tiếp tục diễn ra cuộc đấu tranh gay gắt giữa những người theo chủ nghĩa Mác – Lênin với những người theo chủ nghĩa xét lại và chủ nghĩa giáo điều biệt phái.

- Đến những năm cuối của thập niên 80 đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, do nhiều tác động tiêu cực, phức tạp từ bên trong và bên ngồi, mơ hình của chế độ

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

xã hội chủ nghĩa của Liên Xô và Đông Âu lần lượt sụp đổ, hệ thống xã hội chủ nghĩa tan rã, chủ nghĩa xã hội đứng trước một thử thách đòi hỏi phải vượt qua. Trên phạm vi quốc tế, đã diễn ra nhiều chiến dịch tấn công của các thế lực thù địch, rằng chủ nghĩa xã hội đã cáo chung…Song từ bản chất khoa học, sáng tạo, cách mạng và nhân văn, chủ nghĩa xã hội mang sức sống của quy luật tiến hóa của lịch sử đã và sẽ tiếp tục có bước phát triển mới.

Trên thế giới, sau sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xơ và Đơng Âu, chỉ cịn một số nước xã hội chủ nghĩa hoặc nước có xu hướng tiếp tục theo chủ nghĩa xã hội, do vẫn có một Đảng Cộng sản lãnh đạo. Những Đảng Cộng sản kiên trì hệ tư tưởng Mác - Lênin, chủ nghĩa xã hội khoa học, từng bước giữ ổn định để cải cách, đổi mới và phát triển.

Trung Quốc tiến hành cải cách, mở từ năm 1978 đã thu được những thành tựu đáng ghi nhận, cả về lý luận và thực tiễn. Đảng Cộng sản Trung Quốc, từ ngày thành lập (1 tháng 7 năm 1921) đến nay đã trải qua 3 thời kỳ lớn: Cách mạng, xây dựng và cải cách, mở cửa. Riêng thời kỳ cải cách mở cửa từ Hội nghị Trung ương 3 khóa XI cuối năm 1978 đến nay, Đảng Cộng sản Trung Quốc đã tiến hành 8 kỳ đại hội. Đại hội lần thứ XVI của Đảng Cộng sản Trung Quốc năm 2002 đã khái quát về quá trình lãnh đạocủa Đảng này như sau: “Đảng chúng ta trải qua thời kỳ cách mạng, xây dựng và cải cách; đã từ một Đảng lãnh đạo nhân dân phấn đấu giành chính quyền trong cả nước trở thành Đảng lãnh đạo nhân dân nắm chính quyền trong cả nước và cầm quyền lâu dài; đã từ một Đảng lãnh đạo xây dựng đất nước trong điều kiện chịu sự bao vây từ bên ngoài và thực hiện kinh tế kế hoạch, trở thành Đảng lãnh đạo xây dựng đất nước trong điều kiện cải cách mở cửa (bắt đầu từ Hội nghị Trung ương 3 khóa XI cuối năm 1978) và phát triển kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa”. Đảng Cộng sản Trung Quốc trong cải cách, mở cửa “xây dựng chủ nghĩa xã hội mang đặc sắc Trung Quốc” kiên trìphương châm: “cầm quyền khoa học, cầm quyền dân chủ, cầm quyền theo pháp luật; “tất cả vì nhân dân”; “tất cả dựa vào nhân dân” và thực hiện 5 nguyên tắc (5 kiên trì).

Đại hội XIX (2017) với chủ đề: “Quyết thắng xây dựng toàn diện xã hội khá giả, giành thắng lợi vĩ đại chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc thời đại mới”, đã khẳng định: Xây dựngTrung Quốc trở thành cường quốc hiện đại hóa xã hội chủ nghĩa giàu mạnh, dân chủ, văn minh, hài hòa, tươi đẹp vào năm 2050; “Nhân dân Trung Quốc sẽđược hưởng sự hạnh phúc và thịnh vượng cao hơn, và dân tộc Trung Quốc sẽ có chỗ đứng cao hơn, vững hơn trên trường quốc tế”. Thực ra công cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc cũng còn nhiều vấn đề cần trao đổi,bàn cãi. Song, qua 40 năm thực hiện, Trung Quốc đã trở thành nước thứ hai trên thế giới về kinh tế và nhiều vấn đề, nhất là về lý luận “Một quốc gia, hai chế độ” cũng là vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu.

 Ở Việt Nam, công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo từ Đại hội lần thứ VI (1986) đã thu được những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử. Trên tinh thần “nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật” Đảng Cộng sản Việt Nam không chỉ thành

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

công trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, mà trên lĩnh vực lý luận, mà cịn có những đóng góp vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin:

- Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là một tính quy luật của cách mạng Việt Nam, trong điều kiện thời đại ngày nay;

- Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trung tâm, đồng thời đổi mới từng bước về chính trị, đảm bảo giữ vững sự ổn định chính trị, tạo điều kiện và mơi trường thuận lợi để đổi mới và phát triển kinh tế, xã hội; thực hiện gắn phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm và xây dựng Đảng là khâu then chốt với phát triển văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, tạo ra ba trụ cột cho sự phát triển nhanh và bền vững ở nước ta; - Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa tăng trưởng, phát triển kinh tế với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội. Xây dựng phát triển kinh tế phải đi đơi với giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, đi đơi với bảo vệ môi trường sinh thái;

- Phát huy dân chủ, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, đổi mới và hồn thiện hệ thống chính trị, từng bước xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa bảo đảm toàn bộ quyền lực thuộc về nhân dân;

- Mở rộng và phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy sức mạnh của mọi giaicấp và tầng lớp nhân dân, mọi thành phần dân tộc và tôn giáo, mọi công dân Việt Namở trong nước hay ở nước ngoài, tạo nên sự thống nhất và đồng thuận xã hội tạo động lực cho công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; - Mở rộng quan hệ đối ngoại, thực hiện hội nhập quốc tế; tranh thủ tối đa sự đồng tình,ủng hộ và giúp đỡ của nhân dân thế giới, khai thác mọi khả năng có thể hợp tác nhằm mục tiêu xây dựng và phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại;

- Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam – nhân tố quan trọng hàng đầu bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp đổi mới, hội nhập và phát triển đất nước.

Từ thực tiễn 30 năm đổi mới, Đảng ta đã rút ra một số bài học lớn, góp phần phát triểnchủ nghĩa xã hội khoa học trong thời kỳ mới:

Một là, trong quá trình đổi mới phải chủ động, không ngừng sáng tạo trên cơ sở kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kế thừa và phát huy truyền thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, vận dụng kinh nghiệm quốc tế phù hợp với Việt Nam.

Hai là, đổi mới phải luôn luôn quán triệt quan điểm “dân là gốc”, vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò làm chủ, tinh thần trách nhiệm, sức sáng tạo và mọi nguồn lực của nhân dân; phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc.

Ba là, đổi mới phải toàn diện, đồng bộ, có bước đi phù hợp; tơn trọng quy luật khách quan, xuất phát từ thực tiễn, bám sát thực tiễn, coi trọng tổng kết thực

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

tiễn, nghiên cứu lý luận, tập trung giải quyết kịp thời, hiệu quả những vấn đề do thực tiễn đặt ra.

Bốn là, phải đặt lợi ích quốc gia - dân tộc lên trên hết; kiên định độc lập, tự chủ, đồng thời chủ động và tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi; kết hợp phát huy sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổquốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Năm là, phải thường xuyên tự đổi mởi, tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lượng, đủ năng lực và phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và của cá hệ thống chính trị; tăng cường mối quan hệ mật thiết với nhân dân Ngoài những cống hiện về lý luận do Đảng Cộng sản Trung Quốc và Đảng Cộng sản Việt Nam tổng kết, phát triển trong công cuộc cải cách, mở cửa, đổi mới và hội nhập, những đóng góp của Đảng Cộng sản Cu Ba, Đảng Nhân dân cách mạng Lào và phong trào cộng sản và cơng nhân quốc tế cũng có giá trị tạo nên sự bổ sung, phát triển đáng kể vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung trong thời đại mới.

<b>Chủ đề 9: Nêu đối tượng, phương pháp, ý nghĩa của việc nghiên cứu lý luậnCNXHKH? Phân tích nội dung ý nghĩa của việc nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học?</b>

Bài làm

 Đối tượng nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội khoa học

Chủ nghĩa xã hội khoa học có đối tượng nghiên cứu là: những quy luật và tính quy luật chính trị - xã hội của q trình phát sinh, hình thành và phát triển hình thái kinh tế

- xã hội cộng sản chủ nghĩa; những nguyên tắc cơ bản, những điều kiện, con đường, hình thức và phương pháp đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân để thực hiệnsự chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản (và các chế độ tư hữu) lên chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản.

 Phương pháp luận chung của chủ nghĩa xã hội khoa học

Chủ nghĩa xã hội khoa học sử dụng phương pháp luận chung nhất của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác-Lênin

Các phương pháp đặc trưng của chủ nghĩa xã hội khoa học

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

 Phương pháp tổng kết lý luận từ thực tiễn, nhất là thực tiễn về chính trị

vụ và phương pháp của chủ nghĩa xã hội khoa học đã nêu trên) cho đảng cộng sản, nhà nước và nhân dân lao động trong quá trình bảo vệ và xây dựng chủ nghĩa xã hội...

 Nghiên cứu, học tập chủ nghĩa xã hội khoa học chính là việc được trang bị trực

tiếp nhất về ý thức chính trị - xã hội, lập trường tư tưởng chính trị và bản lĩnh cho mỗi cán bộ, đảng viên và mọi cơng dân Việt Nam góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới, định hướng xã hội chủ nghĩa do Đảng đề ra.  Căn cứ nhận thức khoa học để ln cảnh giác, phân tích đúng và đấu tranh

chống lại những nhận thức sai lệch, những tuyên truyền chống phá của chủ nghĩa đế quốc và bọn phản động đối với Đảng ta, Nhà nước, chế độ ta; chống chủ nghĩa xã hội, đi ngược lại xu thế và lợi ích của nhân dân, dân tộc và nhân loại tiến bộ.

Về mặt thực tiễn: 

Xây dựng, chỉnh đốn Đảng, chống mọi biểu hiện cơ hội chủ nghĩa, dao động, thoái hoá, biến chất trong đảng và cả xã hội, giáo dục lý luận chính trị - xã hội một cách cơ bản khoa học tức là ta tiến hành củng cố niềm tin thật sự đối với chủ nghĩa xã hội... cho cán bộ, học sinh, sinh viên, thanh thiếu niên và nhân dân

 Chủ nghĩa xã hơ {

i khoa học góp phần quan trọng viê { c giáo dục niềm tin khoa

học cho nhân dân vào mục tiêu, lý tưởng xã hô { i chủ nghĩa và con đường đi lên

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

cấp công nhân, những khát vọng tốt đẹp của nhân loại;

 Gíup chúng ta có lập trường tư tưởng, bản lĩnh chính trị vững vàng, khơng

hoang mang, dao động, hoài nghi trước những biến cố của lịch sử, vững tin ở tương lai xã hội chủ nghĩa, thấy rõ thêm bản chất và âm mưu phá hoại của những kẻ phản bội, cơ hội và các thế lực phản động, thù địch;

 Giúp chúng ta có cơ sở và khẳng định tính tất yếu thắng lợi của con đường đi

lên xã hội chủ nghĩa mà Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam và nhân dân ta đã lựa chọn, vững tin vào công cuộc đổi mới đất nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

Chủ đề 10: Nêu những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về giai cấp công nhân và nội dung sứ mệnh của lịch sử giai cấp cơng nhân? Phân tích khái niệm giai cấp công nhân? Liên hệ với việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai

quá trình sản xuất của cải vật chất tạo tiền đề vật chất - kỹ thuật cho CNXH. - Nội dung chính trị: Dưới sự lãnh đạo của ĐCS, GCCN đấu tranh giành chính quyền, xây dựng nhà nước kiểu mới của nhân dân.

- Nội dung văn học, tư tưởng : Dưới sự lãnh đạo của ĐCS, GCCN xây dựng nền văn hoá, xây dựng con người mới, đạo đức và lối sống mới XHCN.

Chủ đề 11:Nêu nội dung sứ mệnh của lịch sử của giai cấp cơng nhân?Phân tích nội dung kinh tế của giai cấp công nhân? Liên hệ với việc thực hiện sứ mệnh lịch

sử của giai cấp công nhân trong giai đoạn hiện nay.  Nội dung sứ mệnh của lịch sử giai cấp công nhân - Nội dung kinh tế:

Theo quan niệm của Mác, sở dĩ GCCN có sứ mệnh lịch sử vì họ là giai cấp đại diện cho xu thế xã hội hóa của lực lượng sản xuất hiện đại. GCCN là đại biểu cho quan hệ sản xuất mới, tiên tiến nhất dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất.GCCN là giai cấp duy nhất khơng có lợi ích riêng với nghĩa là tư hữu mà phấn đấu chung cho lợi ích tồn xã hội, đóng vai trị nịng cốt trong thực hiện cơng nghiệp hóa -hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.

- Nội dung chính trị:

GCCN cùng nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị của giai cấp tư sản, thiết lập nhà nước mới, thực hiện quyền dân chủ, sử dụng nhà nước như một công cụ cải tạo xã hội cũ, xây dựng và phát triển văn hóa - kinh tế.

- Nội dung văn hóa tư tưởng:

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

GCCN tập trung xây dựng hệ giá trị mới: lao động, cơng bằng, dân chủ, bình đẳng, tự do. Cuộc cách mạng về văn hóa tư tưởng bao gồm cải tạo cái cũ, xây dựng cái mới, cái tiến bộ trong tư tưởng, lối sống tinh thần theo chủ nghĩa Mác -Lênin.

 Phân tích nội dung kinh tế của giai cấp cơng nhân

Đó là sản phẩm và là chủ thể của nền sản xuất đại công nghiệp, giai cấp công nhân là những người lao động trực tiếp hoặc gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất cơng nghiệp ngày càng hiện đại và có tính xã hội hố cao. Họ lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại với những đặc điểm nổi bật: sản xuất bằng máy móc, lao động có tính chất xã hội hoá, năng suất lao động cao và tạo ra những tiền đề của cải vật chất cho xã hội mới. Khi nói về tiêu chí này, C. Mác và Ph. Ăng-ghen luôn luôn nhấn mạnh đến người công nhân công nghiệp trong công xưởng, coi là bộ phận tiêu biểu cho giai cấp công nhân hiện đại: “Các giai cấp khác đều suy tàn và tiêu vong cùng với sự phát triển của đại công nghiệp, cịn giai cấp vơ sản lại là sản phẩm của nền đại công nghiệp”; “công nhân cũng là một phát minh của thời đại mới, giống như máy móc vậy… Cơng nhân Anh là đứa con đầu lịng của nền công nghiệp hiện đại

 Liên hệ với việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong giai

đoạn hiện nay

- Do điều kiện khách quan và chủ quan quy định-> GCCN VN là giai cấp lãnh đạo cách mạng…(Các fiai tầng khác đxa không thực hiện được sứ mệnh lịch sử…)

- GGCN VN ra đời muộn, sớm tiếp thu chủ nghõa Mac Lenin nhanh chóng vươn lên giữ vai trị lãnh đạo tồn thể dân tộc thực hiện cách mạng dân tọc dân chủ nhân dân, giành độc lập cho toàn thể dân tộc

- GCCN VN thông qua Đảng cộng sản Việt Nam tiến hành hai cuộc kháng chiến trường kì đánh bại đế quốc, phong kiến tay sai, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước,lãnh đạo dân tộc đánh bại thế lực phản động trong cuộc chiến biên giới phía Nam và phía Bắc…

- GCCN VN, thơng qua Đảng cộng sản Việt Nam tiến hành đường lối đổi mới toàn diện đất nước

- Hiện nay, GCCN VN thông qua Đảng cộng sản lãnh đạo sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đạt nhiều thành tựu to lớn

Chủ đề 12: Nêu những điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân” Phân tích điều kiện khách quan qui định

sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Liên hệ với việc thực hiện sử mệnh lịch sử

của giai cấp công nhân trong giai đoạn hiện nay.

1. Những điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân - Điều kiện khách quan:

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Do địa vị kinh tế của GCCN quy định, bởi GCCN sinh ra từ nền đại công

– Về địa vị kinh tế – xã hội của giai cấp công nhân:

+ Giai cấp công nhân là giai cấp gắn với lực lượng sản xuất tiên tiến nhất dưới

sản xuất mới cao hơn phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.

+ Giai cấp công nhân do không có tư liệu sản xuất nên giai cấp cơng nhân phải

– Về địa vị chính trị – xã hội của giai cấp công nhân:

+ Giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất. Giai cấp công nhân là con đẻ của nền

sản xuất công nghiệp hiện đại, được rèn luyện trong nền sản xuất công nghiệp tiến bộ,

đoàn kết và tổ chức lại thành một lực lượng xã hội hùng mạnh

+ Giai cấp công nhân đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến thể hiện ở nhiệm

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

+ Giai cấp cơng nhân có ý thức tổ chức kỷ luật cao. + Ngồi ra giai cấp cơng

3. Liên hệ với giai cấp công nhân Việt Nam

Theo thống kê năm 2021, cơ cấu GCCN ở nước ta trong ngành công nghiệp chiếm đến 46,1%, thương mại dịch vụ chiếm 25,9%. Hằng năm, GCCN đóng góp khoảng 60% tổng sản phẩm xã hội và bảo đảm hơn 70% ngân sách nhà nước. Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế thế giới dưới tác động của đại dịch COVID-19, GCCN Việt Nam đã tiên phong, nòng cốt cùng nhân dân lao động, dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, Nhà nước, đã đạt được mục tiêu kép trong năm 2020 là chống dịch thành công và tăng trưởng kinh tế đạt 2,91% - sứ tăng trưởng dương hiếm có trên thế giới. Có thể nói, GCCN đang phát huy vai trò và trách nhiệm của lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

Chủ đề 13: Nêu những điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của gia cấp cơng nhân?Phân tích nhân tố chủ quan trong q trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Liên hệ với việc thực hiện sứ mệnh LS của GCCN trong giai đoạn hiện nay

1. Những điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN.

a) Điều kiện khách quan

- Do địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân

 Giai cấp công nhân là bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất trong các bộ phận cấu thành lực lượng sản xuất dưới chủ nghĩa tư bản.

 Về mặt lợi ích giai cấp công nhân là giai cấp đối kháng trực tiếp với giai cấp tư sản.

 Giai cấp công nhân có lợi ích căn bản thống nhất với lợi ích của tồn thể nhân dân lao động nên họ có thể tập hợp, đồn kết, lãnh đạo đơng đảo

quần chúng đi theo làm cách mạng chống lại giai cấp tư sản.

→ Địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân là yếu tố quan trọng nhất quy định nên sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân bởi nếu khơng có địa vị về kinh

tế là người đại diện cho lực lượng sản xuất tiến bộ, khơng có địa vị về xã hội là bị giai cấp tư sản bóc lột thì sẽ khơng có động lực về chính trị để thực hiện cuộc cách mạng xóa bỏ chủ nghĩa tư bản để xây dựng chủ nghĩa xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

- Do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân  Thứ nhất, giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất.  Thứ hai, giai cấp cơng nhân có ý thức tổ chức kỷ luậtcao.

 Thứ ba, giai cấp cơng nhân có tinh thần cách mạng triệtđể nhất.  Thứ tư, giai cấp cơng nhân có bản chất quốc tế.

b) Nhân tố chủ quan

- Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng.

- Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình

- Sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác (trí thức,tiểu thương, ...) do giai cấp

công nhân thông qua đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản lãnh

 Chất lượng cơng nhân phải thể hiện ở trình độ trưởng thành về ý thức chính trị của một giai cấp cách mạng,tức là tự giác nhận thức được vai trò và trọng trách của giai cấp mình đối với lịch sử, do đó giai cấp cơng nhân phải được giác ngộ về lý luận khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác-Leenin.

 Là giai cấp đại diện tiêu biển cho phương thức sản xuất tiên tiến, chất lượng giai cấp công nhân cịn phải thể hiện ở năng lực và trình độ làm chủ khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại, nhất là trong điều kiện hiện nay.

- Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực

hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình.

 Đảng Cộng sản - đội tiên phong của giai cấp công nhânra đời và đảm nhận

vai trò lãnh đạo cuộc cách mạng là dấu hiệu về sự trưởng thành vượt bậc của giai cấp công nhân với tư cách là giai cấp cách mạng.

 Giai cấp công nhân là cơ sở xã hội và nguồn bổ sung lực lượng quan trọng

nhất của Đảng, làm cho Đảng mang bản chất giai cấp công nhân trở thành đội tiên phong, bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp.

 Đảng Cộng sản đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp công

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

nhân, của dân tộc và xã hội.

 Đảng Cộng sản đề ra đường lối, tuyên truyền đưa đường lối vào thực tiễn cuộc sống; tổ chức thực hiện và gương mẫu thực hiện đường lối.

- Sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các

tầng lớp lao động khác (trí thức, tiểu thương, …) do giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản lãnh đạo.

→ Chỉ duy nhất giai cấp cơng nhân có sứ mệnh lịch sử xóabỏ chủ nghĩa tư bản, từng bước xây dựng chủ nghĩa xã hội,chủ nghĩa cộng sản trên phạm vi toàn thế giới.

3. Liên hệ

- Về kinh tế : Xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân của tư liệu sản xuất, xây dựng

chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, nâng cao năng suất lao động, đáp ứng với nhu cầu ngày càng phát triển của xã hội.

- Về chính trị - xã hội:

 Về chính trị: Giai cấp cơng nhân đập tan nhà nước tư sản thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản, thực hiện và đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân.

 Về xã hội: Giai cấp công nhân xóa bỏ giai cấp bóc lột,tiến tới xóa bỏ giai

cấp nói chung tạo ra sự bình đẳngtrong cống hiến và hưởng thụ. - Về văn hoá - tư tưởng :

 Thực hiện cuộc đấu tranh ý thức hệ giữa chủ nghĩa xã hội với chủ nghĩa tư

 Đấu tranh bảo vệ nền tảng tư của Đảng cộng sản, giáo dục nhận thức, củng

cố niềm tin khoa học đối với lý tưởng, mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.  Giữ vững các giá trị lý tưởng, mục tiêu của giai cấp công nhân: lao động,

sáng tạo cơng bằng, bình đẳng, dân chủ, tự do.

 Giáo dục và thực hiện chủ nghĩa quốc tế chân chính của giai cấp cơng nhân

trên cơ sở phát huy chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc chân chính.

Chủ đề 14: Trình bày những điểm tương đồng và khác biệt của GCCN thế giới hiện

nay so với GCCN thế kỉ 19? Trong giai đoạn hiện nay GCCN cịn có SMLS nữa hay khơng? Vì sao? Liên hệ với GCCN hiện nay.

1. Điểm tương đồng và khác biệt của GCCN thế giới hiện nay so với GCCN thế kỉ 19.

 Điểm tương đồng

- Là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội hiện đại, chủ thể của quá trình

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

sản xuất cơng nghiệp mang tính xã hội học ngày càng cao.

- Cơng nghiệp hóa vẫn là cơ sở khách quan để phát triển mạnh mẽ giai cấp công nhân. Sự phát triển của giai cấp công nhân và sự phát triển của kinh tế có tỷ lệ thuận.

- Ở các nước tư bản chủ nghĩa hiện nay, giai cấp công nhân vẫn bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư.

- Phong trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn là lực lượng đi đầu trong các cuộc đấu tranh vì hịa bình, hợp tác và phát triển, vì dân sinh, dân chủ, tư bản xã hội và chủ nghĩa xã hội.

 Điểm khác biệt

- Tăng nhanh về số lượng, thay đổi mạnh về cơ cấu. - Có xu hướng trí tuệ hóa (tri thức hóa và trí thức hóa).

- Tính xã hội hóa của lao động công nghiệp mang nhiều biểu hiện mới. Lực lượng sản xuất hiện đại đã vượt ra khỏi phạm vi quốc gia - dân tộc và mang tính chất quốc tế, trở thành lực lượng sản xuất của thế giới tồn cầu.

- Có thêm điều kiện vật chất để tự giải phóng.

- Ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp lãnh đạo và Đảng Cộng sản trở thành Đảng cầm quyền

2. Trong giai đoạn hiện nay, giai cấp công nhân vẫn cịn sứ mệnh lịch sử vì: - Dù mức sống có cao hơn trước, dù cơng nhân có được tham gia quản lý thông qua đại biểu trong hội đồng xí nghiệp theo “chế độ tham dự” và “chế độ ủy nhiệm” nhưng họ vẫn là người làm thuê bán sức lao động, ý chí của chủ nghĩa tư bản vẫn là quyền lực chi phối, tầng lớp “nhà quản lý” vẫn chỉ là kẻ phụ thuộc vào giới chủ.

- Giai cấp công nhân vẫn luôn là lực lượng sản xuất cơ bản và trực tiếp, vẫn là giai cấp tiên phong trong xã hội.

- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân không thể chuyển vào tay một giai cấp hay tầng lớp xã hội nào khác: Những chỉ dẫn cơ bản về đặc trưng bản chất của giai cấp công nhân của Mác - Ăngghen - Lênin đưa ra vẫn là cơ sở phương pháp luận để xem xét, phân tích giai cấp cơng nhân hiện đại trong các quốc gia tư bản chủ nghĩa phát triển hay trong những nước đang tiếp tục con đường cách mạng xã hội chủ nghĩa, các nước thế giới thứ ba và toàn thế giới nói chung, trước đây cũng như hiện nay.

 Tóm lại, những quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về sứ mệnh lịch sử của gia

icấp công nhân cho đến nay vẫn giữ nguyên giá trị, vẫn là cơ sở phương pháp luận

để chúng ta nghiên cứu giai cấp công nhân hiện đại, đặc biệt là làm sáng tỏ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong bối cảnh hiện đại – trước thềm cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.

3. Liên hệ

Giai cấp công nhân Việt Nam đã khẳng định được vai trị của mình, xứng đáng là bộ

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

phận của giai cấp công nhân thế giới, tiếp tục lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư

năng lượng, lương thực,…

Chủ đề 15: Trình bày đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam? ảnh hưởng

Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam

1. Là tập thể xã hội: Giai cấp công nhân là một tập thể xã hội, hình thành và phát

triển cùng với quá trình phát triển doanh nghiệp của Việt Nam. Họ là những người lao động trực tiếp hoặc Người gián tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất cơng ty chun nghiệp, đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế và xã hội của quốc gia.

2. Lao động công nghiệp: Giai cấp công nhân thường là những người lao động trong các ngành công nghiệp, như sản xuất, xây dựng, chế tạo, vận hành và dịch vụ liên quan. Họ có kiến thức và kỹ năng chun mơn trong việc vận hành các cơng cụ và máy móc hiện đại để sản xuất hàng hóa và cung cấp dịch vụ. 3. Lập trường giai cấp: Giai cấp công nhân thường có mơi trường bảo vệ lợi ích của mình và đấu tranh cho quyền lợi lao động. Họ có xu hướng tập trung vào cuộc tranh đấu cho công việc bằng, ngang bằng và điều kiện làm việc tốt hơn. 4. Lập luận với giai cấp tư sản: Giai cấp cơng nhân có ích cơ bản trái ngược với giai cấp tư sản. Họ là người làm thuê, phải bán sức lao động để sống và thường được cấp tư sản bóc giá trị dư dư. Do đó, lợi ích của giai cấp cơng nhân thường chống đối, phản đối chế độ tư bản và theo đuổi mục tiêu xây dựng một xã hội công bằng và công nghiệp hơn.

Trong giai đoạn hiện nay, những đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân

Việt Nam có ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp

công nhân. Dưới đây là một số ảnh hưởng quan trọng:

1. Đấu tranh cho quyền lợi lao động: Giai cấp công nhân tiếp tục đấu tranh cho quyền lợi lao động, bao gồm tăng lương, cải thiện chế độ làm việc, bảo vệ an

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

tồn và quyền lợi từ cơng việc. Sứ mệnh lịch sử này ảnh hưởng đến công nhân tham gia đơng đảo các phong trào cơng đồn, tổ chức diễn đàn với nhà tuyển dụng và chính phủ để đạt được những điều cải thiện đáng kể trong điều kiện làm việc và đời sống của họ .

2. Xây dựng xã hội bằng cách sử dụng hơn: Giai đoạn công nhân vẫn theo đuổi mục tiêu xây dựng một xã hội công bằng hơn. Họ tham gia vào các hoạt động phản kháng bất chấp công việc, bố khủng và đại lượng của chủ nghĩa tư bản. Sứ mệnh này ảnh hưởng đến công nhân tham gia vào phong trào xã hội dân chủ, chống lại bất cơng và khơng bình đẳng xã hội, và đấu tranh cho sự công bằng trong phân phối tài nguyên và cơ hội.

3. Đóng góp phần vào phát triển kinh tế: Giải pháp cung cấp công nhân với kiến thức và kỹ năng chuyên môn của mình, góp phần vào sự phát triển kinh tế của quốc gia. Sứ mệnh này ảnh hưởng đến công việc nỗ lực trong công việc, tăng năng suất, cải thiện chất lượng sản phẩm và vận hành hiệu quả

4. Tham gia vào chính trị và quản lý xã hội: Cấp công nhân, thông qua các phong

trào cơng đồn và các tổ chức đại diện, đóng vai trò quan trọng trong quản lý xã hội và quyết định chính sách cơng. Sứ mệnh này ảnh hưởng đến công việc nhân tham gia quyết định và thực hiện các chính sách kinh tế và xã hội liên quan đến lợi ích của giai cấp cơng nhân và giai cấp lao động nói chung.

bảo sự phát hiện phát triển bền vững ngành công nghiệp Việt Nam.

Chủ đề 16: trình bày điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội? biểu hiện mâu thuẫn về kinh tế trong cntb. so sánh với chủ nghĩa tư bản trong giai đoạn hiện nay? Chủ nghĩa xã hội ra đời dựa trên một số điều kiện quan trọng, bao gồm:

1. Phát triển kinh tế: Chủ nghĩa xã hội thường xuyên phát triển từ các giai đoạn trước đó của kinh tế, như thời kỳ nông nghiệp hoặc công nghiệp. Sự phát triển kinh tế làm cho xã hội có điều kiện chuyển từ chủ nghĩa tư bản sang chủ nghĩa xã hội.

2. Mâu thuẫn trong chế độ tư bản: Chủ nghĩa tư bản tồn tại độc lập, như kiên cường giàu nghèo và kiên cường cạnh tranh giữa các giai cấp. Tính nhất quán này gây ra sự bất cơng và bất bình đẳng trong xã hội và tạo điều kiện cho chủ nghĩa xã hội phát triển.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

3. Sự tích lũy năng lượng lao động: Sự tích tụ năng lượng lao động trong các nhà

máy và nhà máy công nghiệp là một yếu tố quan trọng mang đến sự tổ chức công nhân và khả năng đấu tranh vì quyền lợi của họ.

Mâu thuẫn kinh tế trong chủ nghĩa tư bản (CNTB) thể hiện qua các biểu hiện sau:

1. Mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản: Trong CNTB, giai cấp công nhân là người lao động bán lực lượng lao động của mình trong khi giai cấp tư sản sở hữu tư liệu sản xuất. Sự mâu thuẫn này xuất phát từ việc lợi nhuận được tạo ra từ quá trình sản xuất bị chia sẻ chênh lệch khơng cơng bằng, trong đó giai cấp cơng nhân thường phải đối mặt với việc bị bóc lột và điều kiện làm việc khó khăn.

2. Mâu thuẫn giữa sở hữu tư nhân và lợi ích cơng cộng: Trong CNTB, tư nhân sở

hữu và điều hành các doanh nghiệp để tăng lợi nhuận cá nhân. Tuy nhiên, điều này có thể gây ra mâu thuẫn với lợi ích cơng cộng, bởi vì tư nhân có thể không quan tâm đến các vấn đề môi trường, sức khỏe của người lao động hoặc quyền lợi xã hội chung.

3. Mâu thuẫn giữa thị trường và quyền lực chính phủ: Trong CNTB, thị trường tự

do được coi là cơ chế chủ đạo quyết định về sản xuất và phân phối. Tuy nhiên, quyền lực chính phủ phải can thiệp để duy trì sự cơng bằng và ổn định xã hội. Mâu thuẫn này có thể phát sinh khi quyền lực chính phủ khơng đúng mực và lợi ích cá nhân hay tập đồn tư nhân đè lên lợi ích xã hội.

4. Mâu thuẫn giữa sản xuất và môi trường: Trong CNTB, mục tiêu tăng trưởng kinh tế và lợi nhuận thường được ưu tiên, gây ra các vấn đề môi trường như ơ nhiễm khơng khí, nước, và tác động tiêu cực đến hệ sinh thái. Mâu thuẫn giữa việc duy trì sự phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường ngày càng trở nên nổi

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Cuối cùng, mặc dù CNTB trong giai đoạn hiện nay đã có nhiều biện pháp để

phóng con người, tạo điều kiê e n để con người phát triển toàn diê e n”. Ý nghĩa của

đă e

c trưng nà đến quá trình xây dựng CNXH.

1. Những đặc trưng cơ bản của Chủ nghĩa xã hội - CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tơ { c, giải phóng xã hơ {

i, giải phóng

con người, tạo điều kiê {

n để con người phát triển toàn diê {

lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động

- CNXH bảo đảm bình đẳng, đồn kết giữa các dân tơ { c và có quan hê {

hữu nghị,

hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

2. Phân tích đặc trưng “Chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc,

giải phóng xã hội, giải phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển tồn diện”.

- Nội dung và mục đích cuối cùng của sức mạnh lịch sử của giai cấp công nhân là giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc và giải phóng con người. - Để giải phóng cho lực lượng sản xuất phát triển, giai cấp công nhân xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất cũng sẽ tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.

- Đây là đặc trưng thể hiện nội dung sức mạnh lịch sử của giai cấp công nhân thể hiện bản chất nhân văn, nhân đạo, vì sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng cơng nhân.

- Cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc Cách mạng triệt để với mục tiêu trước hết là giải phóng giai cấp, xóa bỏ tình trạng giai cấp này bóc lột, áp bức giai cấp kia, và một khi tình trạng người áp bức, bóc lột người bị xóa bỏ thì tình trạng dân tộc này đi bóc lột dân tộc khác cũng bị xóa bỏ, cuối cùng là đi đến giải phóng cơng nhân.

- Mặt khác: Chủ nghĩa xã hội còn tạo những đk để con người phát triển tồn diện thơng qua hình thức sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất và hình thức phân phối sản phẩm là làm theo năng lực, hưởng theo lao động và khi trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất là làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu. 3. Ý nghĩa của đặc trưng này lên quá trình xây dựng Chủ nghĩa xã hội Nhà nước

gắn bó chặt chẽ với nhân dân, thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân; có cơ chế và biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa và trừng trị tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, vơ trách nhiệm, lộng quyền, xâm phạm quyền dân chủ của công công hữu về tư liê e

u sản xuất chủ yếu”. Ý nghĩa của đă e c trưng này

đến quá trình xây dựng CNXH. 1. Các đă {

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

c trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hô { i (giống chủ đề 17)

2. Về đặc trưng: “ Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu”. - Đây là đặc trưng về phương diê {

n kinh tế của chủ nghĩa xã hô { i. Mục tiêu cao

nhất của chủ nghĩa xã hội là giải phóng con người trên cơ sở điều kiên kinh tế - xã hô {

i phát triển, mà xét đến cùng là trình đơ { phát triển cao của lực lượng sản xuất. Chủ nghĩa xã hô {

i là xã hơ {

i có nền kinh tế phát triển cao, với lực lượng sản xuất hiê {

n đại, quan hê {

sản xuất dựa trên chế đô { công hữu về tư liê { u

sản xuất, được tổ chức quản lý có hiê { u quả, năng suất lao đơ {

ng cao và phân

phối chủ yếu theo lao đô {

ng. V.I.Lênin cho rằng: “từ chủ nghĩa tư bản, nhân loại chỉ có thể tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hơ { i, nghĩa là chế đô { công hữu về

các tư liê {

u sản xuất và chế đô { phân phối theo lao đô{ ng của mỗi người”.

- Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu của xã hô { i cô {

ng sản chủ nghĩa, chủ nghĩa xã hô {

i, theo Ph.Ăngghen không thể ngay lâ { p tức thủ tiêu chế đô { tư hữu. Trả lời câu hỏi: Liê {

u có thể thủ tiêu chế đô { tư hữu ngay lâ { p tức được khơng?

Ph.Ăngghen dứt khốt cho rằng: “Khơng, khơng thể được cũng y như không thể làm cho lực lượng sản xuất hiê {

n có tăng lên ngay lâ { p tức đến mức cần

</div>

×