Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 51 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>Nguyễn Vũ Minh HuyNguyễn Thị Liên Nhu</small>
<small>Đặng Hồng Qn – Nhóm trưởngNguyễn Việt Thảo</small>
<small>Nguyễn Hồng Việt</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>Phần 1</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small></small> Trong hồn cảnh thiếu thơng tin hoặc con người bị hạn chế khả năng trong việc xử lý tất cả các thông tin để đưa ra quyết định, con người sẽ sử dụng cách tự nghiệm.
<small></small> Tự nghiệm là quy tắc đưa ra quyết định bằng cách sử dụng một tập hợp con trong tất cả thông tin.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>Phần 2</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>Phần 2.1</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>nắm giữ các chứng khoán </small>
<small>Nhà đầu tư Anh nắm giữ chủ yếu các chứng </small>
<small>khoán Anh</small>
<small>Nhà đầu tư ở quốc gia nào thì tỷ trọng các cở phiếu ở chính q́c gia đó chiếm chủ yếu trong danh mục đầu tư</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Các nhà đầu tư trong nước định một tỷ trọng quá cao cho các chứng khoán trong nước, hành vi này gọi là lệch lạc nội địa (Home bias).
Nói cách khác, lệch lạc nợi địa là xu hướng các nhà đầu tư đầu tư phần lớn danh mục của mình vào chứng khoán trong nước
Khuynh hướng lệch lạc nội địa
Khi đầu tư vào các chứng khoán trong nước quá nhiều, sẽ bỏ qua các lợi ích của việc giảm thiểu
<b>rủi ro trong đa dạng hóa các chứng khốn quốc tế và vẫn khơng giảm tỷ śt sinh lợi của danh </b>
mục đầu tư
Các khoản đầu tư vào chứng khoán nước ngồi ít có khả năng bị ảnh hưởng bởi những thay đổi của thị trường trong nước. (Điều này đúng đới với các q́c gia có hệ số tương quan không đáng kể)
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">• Điểm sinh lời thấp nhất là danh mục đầu tư 100% vào chứng khoán Hoa Kỳ.
• Điểm A: Chỉ thêm 22% các chứng khoản nước ngoài trong danh mục đầu tư, đã cải thiện cả tỷ suất sinh lời và đợ lệch chuẩn
• Điểm B: Danh mục đầu tư hỗn hợp, với 71% các chứng khoán nước ngoài trong danh mục đầu tư, có cùng đợ lệch chuẩn với danh mục đầu tư 100% các chứng khoán Hoa Kỳ, nhưng tỷ suất sinh lợi tang them từ 7,6% thành 8,19% và do đó được ưa thích hơn danh mục đầu tư vốn cổ phần thuần túy của Hoa Kỳ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><i><small>Ví dụ: Thuế tem của Vương quốc Anh là một trong những ví dụ như vậy, theo đó các nhà đầu tư mua cổ phiếu niêm yết của Vương quốc Anh sẽ phải trả khoản thuế tương đương 0,5% giá trị giao dịch. Những chi phí này có thể ngăn cản các nhà đầu tư đa dạng hóa ra nước ngồi.</small></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>Các hạn chế chế từng là rào cản lớn đối với các nhà đầu tư, nhưng thời gian gần đây các lý do đó dần trở nên suy yếu do thế giới đang dần hiện đại hóa, đa dạng hóa.</small>
<small>Giờ đây, các quỹ hoán đổi giao dịch (ETF) đều cung cấp một cách tương đối dễ dàng và chi phí thấp để đa dạng hóa các khoản đầu tư q́c tế mà có thể khó tiếp cận hơn. Hơn nữa, một phương tiện truyền thông tài chính tập trung vào quốc tế và luồng thông tin tự do đã giúp việc sở hữu và theo dõi chứng khoán nước ngoài dễ dàng hơn nhiều.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><b>Phần 2.2</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small></small> Các nhà đầu tư thích đầu tư vào các chứng khoản tại địa phương, ngay cả trong đất nước của họ.
<small></small> <i><small>Ví dụ: Năm 1984, công ty AT&T phải thực hiện tái cấu trúc và thành lập 07 công ty điện thoại địa phương “Baby Bell” dọc theo ranh giới giữa các địa phương. Mọi người tại địa phương ưa thích sự quen thuộc, nên số lượng khách hàng khác nhau và số lượng cổ phiếu được các nhà đầu tư nắm giữa các công ty không cân xứng. </small></i>
<small></small> Nếu nền kinh tế của địa phương suy thoái, sẽ bị ảnh hướng đến danh mục đầu tư cổ phiếu của các nhà đầu tư tại địa phương và cả của những người lao động tại địa phương đó (Bao gồm cả nhà đầu tư, nếu nhà đầu tư là người lao động tại địa phương đó)
Hành vi mà các nhà đầu tư thích đầu tư tại địa phương,
<b>ngay trong đất nước của họ gọi là LỆCH LẠC ĐỊA </b>
<b>PHƯƠNG</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small></small> Các nhà đầu tư có xu hướng đầu tư vào các cơng ty có văn hóa địa phương.
<small>Ví dụ: Các nhà đầu tư Việt Nam thích các cơng ty có các lãnh đạo là người Việt Nam và ngược lại.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small></small> Các nhà đầu tư có xu hướng đầu tư vào các công ty công bố các thông tin bằng ngôn ngữ địa phương của mình.
<small>Ví dụ: Các nhà đầu Việt Nam thích đầu tư vào các cơng ty có báo cáo hàng năm bằng tiếng Việt Nam. Ngược lại, các nhà đầu tư Thái Lan thích các cơng ty có báo cáo hàng năm bằng tiếng Thái Lan.</small>
<small></small> => Sự quen thuộc, ở tất cả các cấp độ, đều thu hút các khoản đầu tư.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><b>Phần 2.3</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>•</small> <sub>Cụ thể là việc có mợt vị trí địa lý gần với mợt cơng ty có thể giúp cải thiện khả năng giám sát và khả năng tiếp </sub>
<small>cận với những thơng tin riêng. </small>
<small>•</small> <sub>Trung bình mợt nhà quản lý đầu tư vào những công ty tọa lạc gần văn phòng của họ hơn khoảng 10% so với </sub>
<small>cơng ty thơng thường khác. </small>
<small>•</small> <sub>Sự ưu tiên cở phần địa phương có mới liên quan với quy mô công ty, đòn bẩy và khả năng giao lưu thương </sub>
<b>Phần 2.4</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Các tài sản được nhà đầu tư tở chức nắm giữ có tương quan âm đáng kể với nhận thức thương hiệu nhưng không tìm thấy tác động rõ ràng đối với chất lượng thương hiệu. Điều này cho thấy rằng những nhà đầu tư nhỏ lẻ có nhu cầu cao đối với những cơng ty có thương hiệu dễ nhận biết, phù hợp với việc tìm kiếm sự an tâm và quen thuộc.
<i><b>Lợi thế thông tin bắt nguồn từ sự quen thuộc: Những thương hiệu dễ nhận biết đi kèm </b></i>
với những công ty mà nhà đầu tư thông thường có thể dễ dàng tiếp cận thơng tin hơn. Và những nhà đầu tư sẽ có nhu cầu cao hơn với mợt cở phiếu khi họ có thơng tin chính xác hơn về cở phiếu đó.
Nhiều nhà đầu tư định tỷ trọng cao vào công ty mình làm việc và đầu tư phần lớn tiền của họ vào đó, vì thế đã từ bỏ lợi ích đáng kể từ việc đa dạng hóa.
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><b>Phần 3</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><b><small>Đối với người quan sát ngẫu nhiên:</small></b>
<small>Khoản đầu tư tốt là cho các cơng ty có nhà quản lý tốt, thương hiệu mạnh và tăng trưởng liên tục trong thu nhập.</small>
<b><small>Đối với sinh viên ngành tài chính:</small></b>
<small>Một cơng ty tốt được phản ánh trong ước tính dịng tiền tương lai bao gồm tăng trưởng trong dòng tiền và tỷ lệ chiết khấu được điều chỉnh theo rủi ro.</small>
<small>- Công ty tốt so với khoảng đầu tư tốt- Theo đuổi các cổ phiếu tăng giá- Tính sẵn có và thu hút sự chú ý</small>
<small>Công ty tốt – bán giá cao, công ty xấu – bán giá thấp.Nhưng trong thị trường điều chỉnh, không có lý do ưu </small>
<small>tiên cơng ty tốt hơn cơng ty xấu. </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>Kết quả này khiến các nhà điều hành tin rằng những công ty tốt sẽ là những cổ phiếu tốt. Tuy nhiên, khơng có thuộc tính nào của cơng ty liên quan đến giá trị khoản đầu tư, tất cả thông tin đã được </small>
<b><small>phản ánh vào giá cổ phiếu. Tất cả các công ty (xấu hay tốt) đều </small></b>
<b><small>là các khoản đầu tư như nhau </small></b>
<b><small>Hersh Shefrin Meir StatmanTiêu chí đánh giá chất lượng cơng ty:</small></b>
<small>- Chất lượng quản lý (82%) đại diện cho chất lượng Cty</small>
<small>- Chất lượng sản phẩm/ dịch vụ- Sự đổi mới</small>
<small>- Giá trị đầu tư dài hạn- Sức khỏe tài chính</small>
<small>- Khả năng thu hút, phát triển và giữ người tài- Trách nhiệm với cộng đồng và môi trường- Sử dụng tài sản doanh nghiệp hiệu quả</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>Công ty lớn có tỷ lệ sổ sách trên giá trị thị trường thấp được đánh giá là công ty tốt. Không quá ngạc nhiên vì cơng ty lớn thường được quản lý tốt và tăng trưởng đến từ chất lượng, đại diện cho những khoản đầu tư hiệu quả.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small>Những cơng ty lớn và tăng trưởng cao đại diện cho những khoản đầu tư hiệu quả. Tuy nhiên, ở chương 4 các bằng </small>
<b><small>chứng thực nghiệm lại chỉ ra rằng các cơng ty có vốn hóa </small></b>
<b><small>nhỏ lại có thành quả trong quá khứ vượt trội.</small></b>
<small>Quy mô và giá trị sổ sách/giá trị thị trường, ngay cả khi đã tính tác động lên chất lượng quản lý, chúng còn ảnh hưởng một cách độc lập lên giá trị đầu tư.</small>
</div>