Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.96 MB, 40 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
1. Trần Đại Thành 2. Nguyễn Quốc Nam 3. Lê Thanh Tiến 4. Lê Nguyễn Suki 5. Trần Tuấn Kha 6. Trần Nguyễn Việt Khoa 7. Đặng Nguyễn Minh Thuận
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">BẢNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHÓM
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">4. Phương pháp nghiên cứu ...3
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...4
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VỀ GIẢI PHÁP BẢO TỒN VÀ TRIỂN GIÁ TRỊ CỦA TRANG PHỤC KHMER HIỆN NAY ... 19
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài tiểu luận “Trang phục người Khmer” nhóm chúng em xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới cô Đỗ Thùy Trang đã truyền đạt cho nhóm chúng em những nền tảng kiến thức, kĩ năng cần thiết đề hoàn thành bài tiểu luận, cô đã chỉ dạy quan tâm đến chúng em, tổ chức các phiên họp online cho chúng em những lời động viên cũng như là những bài học kinh nghiệm hữu ích giúp chúng em hồn thành bài tiểu luận một cách tốt nhất.
Xin cảm ơn anh Nguyễn Đức Phúc, chị Lê Ngọc Ánh Dương đã trả lời các câu hỏi của chúng em, cho chúng em những góc nhìn những quan điểm mới trong cách nhìn nhận vấn đề, góp phần khơng nhỏ vào sự thành cơng của bài tiểu luận.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng do trình độ chun mơn cịn hạn chế trong q trình nghiên cứu nên nhóm chúng em gặp nhiều khó khăn và chắc chắn khơng thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy chúng em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp phản hồi từ phía cơ để bài tiểu luận của nhóm em có thể hồn thiện hơn.
Tập thể nhóm chúng em xin trân trọng cảm ơn!
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">A: MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài
Từ xưa đến nay, trang phục luôn luôn là vấn đề thu hút được rất nhiều sự quan tâm từ mọi người, trang phục là một yếu tố quan trọng đối với mỗi người vì nó khơng chỉ phản ánh gu thời trang của người đó mà cịn phản ánh cả văn hóa vì trang phục và văn hóa có nhiều mối quan hệ mật thiết với nhau. Việc lựa chọn trang phục hợp lí thường ngày đóng vai trị vơ cùng quan trọng vì nó khơng chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến người mặc mà ngay cả những hoạt động thường ngày mà người đó tham gia. Tuy nhiên vấn đề chạy theo mốt trang phục của các bạn trẻ trong trường học nói riêng và trong xã hội nói chúng đang là một trong những vấn đề cần được xem xét và bàn bạc. Mốt trang phục là những trang phục theo kiểu cách, hình dáng mới nhất và tiên tiến nhất thể hiện độ phát triển và sự đổi mới của trang phục một cách rõ rệt. Do đó, nhiều bạn trẻ có quan điểm rằng chạy theo những mốt trang phục ấy mới thể mình bản thân mình là một người hiện đại, văn minh, có sự am hiểu về trang phục. Tuy nhiên, việc chạy theo mốt thời trang sẽ có rất nhiều tác hại, nó khiến cho các bạn trẻ mất nhiều thời gian, tốn kém tiền bạc, coi thường bạn bè vì khơng theo kịp xu hướng thời trang hiện đại, một tác hại khôn lường khác của thời trang nhanh là nó cực kì gây hại cho một trường, vì bản chất của mốt thời trang là chỉ cần mặc một vài lần là nó sẽ bị lỗi thời, khi đó các bạn sẽ đem vứt và mơi trường sẽ phải hứng chịu một lượng rác thải khơng lồ, khó phân hủy từ vấn đề này. Trong khi đó, trang phục truyền thống lại là một vấn đề khác, nó thể hiện một cách rõ nét, sâu sắc các đặc trưng văn hóa của một dân tộc, một vùng miền, một địa phương, một quốc gia mà không bị phai mờ, lỗi thời theo thời gian, nó là kết tinh của một nền văn hóa mang những sắc thái riêng biệt. Trong số đó, trang phục của dân tộc Khmer có thể được xem là nổi bật và cầu kì nhất. Vì vậy, chúng em quyết định chọn đề tài “trang phục người Khmer” cho bài tiểu luận cuối kì để có
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">thể tìm hiểu sâu hơn trang phục của người Khmer với mong muốn giúp mọi người hiểu biết sâu hơn, nhiều hơn về những bộ trang phục này, tôn lên vẻ đẹp, giá trị của trang phục ấy cũng như một phần nào đó giúp cho những bộ trang phục truyền thống của người Khmer nói riêng và trang phục của người Việt Nam nói chung mãi mãi được trường tồn, bền vững và không bị phai mờ.
2. Lịch sử vấn đề
Trang phục của người Khmer có thể được xem là một trong những nghệ thuật độc đáo mang đậm bản sắc dân tộc và có bề dày lịch sử lên đến hàng trăm năm gây nên nhiều tiếng vang lớn và có khoảng thời gian còn lọt vào tầm mắt của các nhà khảo cổ học. Đây cũng là một nét văn hóa đặc sắc của dân tộc Khmer nói riêng và của cả dân tộc Việt Nam nói chung.
3. Mục đích nghiên cứu
- Giúp mọi người có một cái nhìn chung hơn, sâu sắc hơn, khoa học hơn về vấn đề, nâng cao hiểu biết của các bạn trẻ nói riêng và cộng đồng nói chung về trang phục Khmer
- Đóng góp thêm những thông tin mới, tổng hợp về vấn đề. - Mong muốn rằng có thể áp dụng một phần kiến thức đã học để đi sâu vào phân tích, lập luận, giải quyết vấn đề cũng như để phát triển các kĩ năng vốn có.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài này chúng em sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau:
- Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: tiến hành thu thập, nghiên cứu, phân tích những thơng tin từ các sách báo, các tạp chí khoa học, giáo trình, wedsite chính thống và các cơng trình nghiên cứu có liên quan trước đó. Phương pháp này giúp chúng em hiểu rõ về cơ sở lí luận, chỉ ra các khái niệm liên quan đến vấn đề.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">- Phương pháp thảo luận nhóm: quan sát từ những yếu tố trong thực tế có liên quan đến trang phục của người Khmer. Từ đó, sẽ có một cái nhìn tổng qt, khách quan về vấn đề, sẽ có nhiều cơ sở hơn cho việc tiếp cận và giải quyết vấn đề.
- Phương pháp tổng hợp, logic: được sử dụng kết hợp cùng lúc với các phương pháp trên để có được những thơng tin nghiên cứu rõ ràng và hợp lí.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: trang phục của dân tộc Khmer
- Phạm vi nghiên cứu: tập trung nghiên cứu về nguồn gốc, các yếu tố tạo nên vẻ đẹp đặc sắc của trang phục như vật liệu, kĩ thuật chế tác, ....
B: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG 1.1. Khái quát về dân tộc Khmer
Dân tộc Khmer là một trong số các dân tộc ít người sinh sống và cư trú trên lãnh thổ của nước Việt Nam ta. Người Khmer thuộc nền văn minh nông nghiệp lúa nước lâu đời, họ sinh sống theo dạng công xã và tập trung chủ yếu ở khu vực Nam Bộ, đặc biệt là khu vực Đồng bằng sơng Cửu Long. Người Khmer mang trong mình những bản sắc và đặc trưng văn hóa riêng biệt, họ chịu ảnh hưởng đậm nét của văn hóa Phật giáo và Ấn Độ giáo. Tơn giáo chính của người Khmer là đạo Phật, có lẽ vì vậy mà khi nhắc đến người Khmer người ta thường nghĩ ngay đến những ngơi chùa, ngơi đền mang trong mình những nét kiến trúc rất độc đáo, rất riêng. Vì theo quan niệm của họ, chùa là trung tâm trong văn hóa và là nơi để sinh hoạt hay tổ chức các lễ hội truyền thống. Theo một số tư liệu, người Khmer có nguồn gốc từ Chân Lạp và chiếm khoảng 97% dân số tại Campuchia, Thái Lan và Lào. Tại Campuchia, chính phủ đã phân loại cơng dân của họ thành 3 nhóm là Khmer Kandal (Khmer trungn tâm) để
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">phân biệt với các sắc tộc Khmer thiểu số là Khmer Islam (Khmer Hồi giáo) và Khmer Loeu (Khmer vùng cao).[1]
1.1.1. Nguồn gốc của dân tộc Khmer
Nhiều nguồn tài liệu và tư liệu khác nhau đã cho ta thấy rằng, người Khmer có nguồn gốc từ đất nước cổ Chân Lạp là tiền thân của Vương quốc Campuchia ngày nay. Do nhiều nguyên nhân khác nhau có thể là do điều kiện tự nhiên không thuận lợi hoặc cũng có thể là do nạn đói,...làm cho người Khmer di cư sang nước ta theo nhiều đợt. Dân tộc Khmer ở nước ta tập trung chính ở khu vực Nam Bộ chủ yếu là ở khu vực vùng Đồng bằng sơng Cửu Long, họ là một trong nhóm các dân tộc có mặt sớm nhất ở vùng đất Nam Bộ và vùng Đồng bằng sông Cửu Long.[1]
Ở nước ta, người Khmer thường được biết đến với tên gọi là người Việt gốc Miên, ngồi ra họ cịn được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau như: Khmer Crôm, Khmer Hạ, Khmer Dưới,…
Theo cuốn Người Khmer ở Nam Bộ, Việt Nam ( Nhà xuất bản Thông tấn, năm 2011)[26], tổ tiên của người Khmer Nam Bộ thuộc lớp cư dân cổ của khu vực Đông Nam Á, cư ngụ tại khu vực vùng đất hạ Lào (là khu vực thuộc vùng Đông Bắc của Vương quốc Campuchia ngày nay). Tộc người này đã tạo dựng cho mình một quốc gia riêng biệt với tên gọi là Bhavabura vào khoảng thế kỷ thứ 5 - 6, thư tịch cổ của Trung Quốc gọi là nước Chân Lạp.[2]
Sau sự lụi tàn của nền văn hóa Ĩc Eo và q trình “biển tiến”. Vào cuối thế kỷ thứ 7, vùng Đồng bằng sơng Cửu Long nói riêng và Nam Bộ nói chung đều trở nên hoang vu, tình trạng hoang vu này kéo dài qua nhiều thế kỷ và cho đến vào khoảng thế kỷ thứ 12, khi nước biển đã dần dần rút cạn hơn, làm nổi lên những giồng đất ca màu mỡ ở các vùng thuộc miền Tây Nam Bộ như Sóc Trăng, Trà Vinh, Đồng Tháp Mười,…đã làm thu hút người Khmer đến sinh sống nhằm trốn
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">chạy khỏi sự khắc nghiệt của nền văn hóa Awngko, đồng thời tìm cho mình một vùng đất phù hợp với bản sắc và văn hóa dân tộc.[2]
Vào khoảng cuối thế kỷ 15 đến đầu thế kỷ 16, người Khmer đã có mặt rất đơng đúc ở hầu hết các vùng đất thuộc khu vực Nam Bộ, đặc biệt là khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Họ tập trung thành 3 vùng dân cư và phân bố chủ yếu ở Sóc Trăng - Bạc Liêu, Kiên Giang và An Giang và ở khu vực thuộc tỉnh Trà Vinh của nước ta. Do cùng là dân tộc Khmer, nên người Khmer ở vùng Nam Bộ nước ta và người Khmer ở Campuchia đều có chung tiếng nói, chữ viết, gần gũi với nhau cả về văn hóa và xã hội.
Người Khmer cịn có một khái niệm văn hóa gọi là “phum”. Ở vùng đất mới Nam Bộ, cứ 5-7 gia đình Khmer có quan hệ chặt chẽ về huyết thống với nhau, sống gần với nhau tạo thành một đơn vị hành chính gọi là “phum”. Một vài phum như vậy sống gần nhau, họ quy tụ quanh một ngơi chùa gọi là “sóc”. Đây là hai đơn vị hành chính do người Khmer tự quản và khơng nằm dưới quyền kiểm soát và chi phối của bất kỳ quốc gia nào.
Một số nghiên cứu cho thấy rằng người Khmer là một phần của Đại Ấn Độ nên họ thường mang vẻ bề ngồi điển hình của người Đơng Nam Á, họ cũng có vẻ ngồi gần giống với người Thái và người Lào tuy nhiên họ lại khơng cùng chung một sắc tộc vì nguồn gốc khác nhau.
1.1.2. Phân bố
Người Khmer phân bố chủ yếu ở khu vực Nam Bộ mới của nước ta. Đó là khu vực trù phú, mang trong mình những nét rất đặc trưng của nền nông nghiệp lúa nước ở Việt Nam. Vùng đất ấy là nơi người Khmer chọn để di dân và sống tụ lại với nhau, qua năm tháng họ tạo thành cộng đồng dân tộc Khmer tại khu vực này. Người Khmer phân bố chủ yếu ở Nam Bộ, tập trung hầu như chủ yếu ở các
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">tỉnh như Sóc Trăng, Bạc Liêu, Trà vinh, ngồi ra cịn có một số tỉnh như Kiên Giang và An Giang.[3]
1.1.3. Dân số
Theo thông tin và số liệu Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, người Khmer sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam chiếm khoảng 1.319.562 người, tập trung chủ yếu ở các tỉnh khu vực Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. Đặc biệt, người Khmer ở khu vực Nam Bộ tập trung chủ yếu ở tỉnh Sóc Trăng, tỉnh này có khoảng 362.029 người, chiếm khoảng 30.7% dân số toàn tỉnh và chiếm khoảng 31,5% tổng số người Khmer tại nước ta [1]. Dân số nam hơn 660 nghìn người dân số nữ hơn 680 nghìn người, tức là tỉ lệ nữ luôn cao hơn nam và tỉ lệ dân cư sống ở khu vực nông thôn luôn cao hơn thành thị.
1.1.4. Ngơn ngữ
Ngơn ngữ chính mà người Khmer dùng để nói chuyện và giao tiếp hàng ngày là tiếng Khmer hay còn được biết đến với tên gọi khác là tiếng Campuchia. Tiếng Khmer được sử dụng làm ngôn ngữ chính của người Khmer và cũng là ngơn ngữ chính thức của Vương quốc Campuchia ngày nay. Đây là ngôn ngữ phổ biến thứ hai trong hệ ngữ Nam Á (sau tiếng Việt)[4]. Đây là ngôn ngữ chịu một phần ảnh hưởng và tác động bởi tiếng Phạn và tiếng Pali thông qua Ấn Độ giáo và Phật giáo.
1.2. Khái quát về văn hóa trang phục
Văn hóa trang phục là một phần quan trọng trong đời sống xã hội đặc biệt là với những quốc gia, cộng đồng và các dân tộc có lịch sử, truyền thống lâu đời. Mỗi một dân tộc mang một màu sắc vẻ đẹp đặc trưng riêng làm đa dạng, phong phú nét văn hóa của nước ta. Trong đó dân tộc Khmer chiếm thứ 5 dân số Việt Nam được biết đến với sự đa dạng, phong phú về tiếng nói, phong tục, lễ hội. Nhưng điều làm nổi bật mà người Khmer mang lại là nét đẹp văn hóa qua những bộ trang phục với vẻ
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">đẹp tinh tế, duyên dáng cùng với phẩm chất thật thà, chân chất của mọi người trong dân tộc này. Dù ở bất kì hồn cảnh nào thì trang phục người Khmer ln giữ cho mình cái chất riêng vốn có qua từng dịp lễ hội, sinh hoạt thường ngày, đi lễ chùa đến những bộ trang phục cho ngày cưới trọng đại, hay của những cô thiếu nữ đôi mươi. Và họ đã chia sẻ rằng là trang phục cưới chính là một trong những trang phục chứa đựng nhiều ý nghĩa thẩm mỹ và ước muốn của họ. Nhất là trong ngày trọng đại của hai người yêu nhau, bộ trang phục của hai người đã thành công xuất sắc trong việc gây sự chú ý bởi sự cầu kì, màu sắc rực rỡ và hoa văn tinh xảo nhờ vào đặc vốn có của trang phục người Khmer.[5]
Trang phục Khmer khơng chỉ mang tính chất thẩm mĩ riêng mà cịn thể hiện ý nghĩa dân tộc. Nó là một phương tiện để duy trì và bảo tồn những giá trị văn hóa truyền thống của người Khmer, phản ánh sự đa dạng của một dân tộc bao gồm cả sự đa dạng về tín ngưỡng, tộc người và lịch sử. Nhờ vào bộ trang phục đã tạo nên cảm giác thân thiện đến với du khách. Chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp hình ảnh áo trắng tinh khơi của các cô gái thiếu nữ được diện váy sà rong màu xanh thẳm, đồng phục mộc mạc, tươi sang, giản đơn nhưng vẫn tạo được điểm nhấn đó là vẻ đẹp tinh khôi, lịch sự vừa thể sự hiện đại, năng động, tinh tế nhưng vẫn giữ được truyền thống văn hóa của dân tộc.[6]
Ngồi ra ta cịn bắt gặp được vẻ đẹp cần cù của các cô bác nông dân với gam màu tối thể hiện được bản chất chân thật của người Khmer, gần gũi với trời đất. Qua đó ta thấy đồng bào Khmer họ đã ln cùng nhau gìn giữ cái nét đẹp tinh túy mộc mạc truyền thống và lưu truyền cho đời sau học hỏi cần giữ gìn, phát huy phổ biến nét đẹp ấy đến mọi người.
Đặc biệt là về trang phục của các lễ hội như SenĐônlta, Ocombok, Cholchnămthmây, lễ Dâng y tạo được sự thích thú, tị mị cho người tham gia. Nếu người con gái họ luôn biến tấu trang phục của mình thêm phần đơn điệu duyên dáng cùng sự kết hợp của áo trắng tinh khôi với khăn “Sbay” làm tôn vẻ đẹp lịch thiệp, tô sáng đậm đà người con gái Khmer[5].
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Song song đó những chàng trai chặt cà bânl kết hợp với kót cổ đứng có nút, tay dài được may bằng lụa tơ tằm làm ta thấy rõ vẻ đẹp thanh lịch, cuốn hút từ họ. Đồng bào dân tộc Khmer họ luôn làm nổi bật và truyền tải ý nghĩa văn hóa của dân tộc mình thơng qua bộ trang phục đặc trưng.
Đồng bào dân tộc Khmer đã luôn cho ta thấy về sự đồn kết và ln có ý thức giữ gìn và phát triển những truyền thống văn hóa của dân tộc. Đặc biệt bộ trang phục nữ Khmer đã thể hiện rõ tính dịu dàng, đơn hậu thuần khiết, thì những chàng trai Khmer lại nổi bật với sự thanh lịch cường tráng. Chính vì sự đẹp đẽ của văn hóa trang phục Khmer ta lại càng muốn cùng họ bảo tồn và giữ gìn phát huy nó sâu rộng cho tất cả những tỉnh khác hay ngoài nước để mọi người cùng chiêm ngưỡng vẻ đẹp của người anh em dân tộc ta. Nếu có cơ hội đến thăm dân tộc Khmer thì chúng ta hãy cùng tham gia trải nghiệm về văn hóa trang phục nơi này biết đâu mà sẽ cảm thấy sự tuyệt vời mà nó mang lại.
CHƯƠNG 2: TRANG PHỤC CỦA NGƯỜI KHMER 2.1. Nét đặc sắc trong trang phục của người Khmer
Trang phục của người Khmer thường được biết đến là khá cầu kì cùng với đó là những gam màu sặc sỡ, cách phối màu hài hịa, hợp lí làm toát lên vẻ quý phái, dịu dàng của người phụ nữ và sự mạnh mẽ, nam tính của những người đàn ông. Nét đặc sắc trong trang phục của người Khmer không chỉ được phản ánh ở màu sắc trang phục mà còn được thể hiện những thiết kế độc đáo, tinh xảo hay qua chính phong cách ăn mặc của họ vào các dịp lễ hay ngày thường, vào dịp lễ thì họ thường khốc lên mình những bộ trang phục sặc sỡ để tôn lên vẻ đẹp của bản thân nhiều nhất có thể, cịn ngày thường thì họ thiên về sự thoải mái, dễ chịu, để phù hợp với cuộc sống sinh hoạt hằng ngày hơn qua đó tạo nên những nét đặc sắc đối với trang phục cũng như nét độc đáo trong văn hóa của mình.
2.2. Trang phục truyền thống
2.2.1. Trang phục truyền thống của phụ nữa Khmer
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Trang phục của người phụ nữ Khmer thường sẽ công phu, chăm chút, lộng lẫy và phức tạp hơn của trang phục của người nam Khmer thường được may bằng tơ lụa, màu sắc sặc sỡ bắt mắt người nhìn. Người phụ nữ thường mặc váy sampot may bằng tơ tằm dệt bằng tay có nhiều họa tiết màu sắc khác nhau[7]( Hình 1). Về phần áo thì sự lựa chọn ưu tiên trên hết là áo tầm vông áo wên hay áo srây những áo này là những loại áo dài của người Khmer, áo được may bít tà, rộng qua đầu gối cổ xẻ trước ngực khi mặc phải chui đầu, tay áo bó chặt. Kết hợp áo hài hịa với quần đen hoặc có thể váy sampot (Hình 2). Bên cạnh đó xà rơng cũng là thứ gắn liền với con người nơi đây (Hình 3), xà rơng được kết cườm ở cạp lấp lánh với hình trám là hoa văn chủ đạo khi mặc cuốn lại che nữa thân dưới[26]. Nét dịu dàng đầm thấm trong bộ trang phục không thể bỏ quên đi sbay một loại khăn lụa mềm mại cuốn chéo từ vai trái xuống sườn phải tạo nên bộ trang phục truyền thống tinh tế nổi bật với nhiều gam màu sinh động. Xà rông sẽ được thấy nhiều trong các lễ hội với họa tiết đính hạt cườm áo tầm bông dệt chỉ kim tuyến tơ tằm sợi bông màu sắc chủ đạo sẽ là màu vàng ống ánh hay màu trắng xóa vì đây là màu sắc Phật giáo họ ưa chuộng nhất nó gợi lên khơng khí hội hè.[8]
Trong ngày cưới hỏi của dân tộc Khmer, cô dâu sẽ mặc bộ trang phục gồm : “ áo, váy, mão”. Cô dâu sẽ mặc sampot hol màu đỏ tím sẫm hoặc hồng cánh sen cùng với quần ngắn bó chẽn để hở một bên vai (sbay) hoặc áo dài tầm vông màu đỏ quàng khăn trắng ngang người (Hình 4). Bên cạnh đó cịn có một tấm sronko có dạng như áo yếm hình bán nguyệt quàng phía trước quanh chân cổ che phủ hết phần trên của ngực áo với màu đỏ thì cịn đính lên những hạt cườm lấp lánh trang trí lên thành những họa tiết hoa văn tăng sự sặc sỡ của trang phục[11]. Chiếc khăn Sbay của cô dâu nhờ kỹ thuật nhuộm vải của người Khmer tạo nên một chiếc sbay màu vàng ống ánh kết hợp với đính vô số hạt kim sa nhỏ sáng chiếu lấp lánh cuốn chéo từ vai trái xuống sườn phải (Hình 5), tất cả được làm thủ công nhờ đôi bàn
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">tay khéo léo của những người thợ hay những người phụ nữ đã tạo nên hoa văn đa dạng độc đáo đẹp mắt đến lạ thường, nó làm cho cô dâu xinh đẹp lộng lẫy nhất trong ngày đặc biệt của đời mình. Chiếc mũ Kpâl Plốp có dạng hình tháp nhọn nhiều có thể có nhiều màu khác nhau vẫn được đính hạt cườm lấp lánh, được thêu hoa nhìn nó như một chiếc vương miệng của nữ hồng (Hình 6). Chất liệu được làm từ kim loại hay giấy bồi cứng, xung quanh kết các chiếc cánh cứng màu xanh biếc của bọ cánh cam, phía trên cắm các cây trâm (sniêk sok) gắn bông hoa tròn đủ màu sắc. Hai bên tai được phũ xuống bởi những chuỗi hạt ngọc được gắn từ chân mũ.[10]
2.2.2. Trang phục truyền thống của người nam Khmer Trang phục truyền thống của đàn ơng sẽ có phần đơn giản hơn phụ nữ rất nhiều, bình thường họ sẽ mặc bộ bà ba đen, quấn khăn rằn lên đầu và chít hai đầu khăn lại ở phía trước trán hoặc họ có thể chỉ quấn khăn quanh cổ tùy vào sở thích của mỗi người. Trong các dịp lễ hội họ sẽ mặc áo bà ba trắng kết hợp cùng quần đen, quàng khăn trắng chéo ngang người rồi vắt lên vai. Đôi khi họ cũng sẽ mặc áo tầm vơng và xà rơng giống như phụ nữ[7]. Nói về sâu rộng hơn về chiếc khăn rằng, đây là chiếc khăn được sử dụng cực kì phổ biến trong cộng đồng người Chăm và Khmer ngồi ra người Kinh có sử dụng. Khăn có tên địa phương là Krama (Hình 7), có màu đen và trắng hay nâu và trắng được sử dụng kỹ thuật nhuộm bằng quả mạc nưa để tạo ra một chiếc khăn truyền thống. Thường trên khăn người ta sẽ thêu thành hình caro với sợi chỉ đỏ, xanh, trắng, hình vng hoặc chữ nhật khá bắt mắt[26]. Ngồi đội đầu thì nhiều người cịn sử dụng Kama để làm khăn choàng, thắt lưng, hay khăn lau và thậm chí đặc biệt hơn là võng cho em bé nằm. Ngồi việc ảnh hưởng của văn hóa Phật giáo thì những bộ trang phục của người Khmer đều hướng đến tôn lên vẻ đẹp của người mặc. Với đàn ơng, những bộ đồ truyền thống nói lên vẻ nam tính, tài hoa và đầy mạnh mẽ.[10]
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Trong ngày cưới, đồng bào vẫn đang duy trì giữ gìn được trang phục truyền thống với nhiều màu sắc khác nhau. Riêng áo cưới người Khmer được chuẩn bị tỉ mỉ từ nhiều tháng trước khi đám cưới được diễn ra bởi vì đám cưới là chuyện quan trọng của đời người họ cần phải chuẩn bị thật chu đáo kĩ càng thật lộng lẫy trong khoảnh khắc duy nhất của đời mình. Trang phục chú rể người Khmer thường mang đậm tính truyền thống. Đó là bộ xà rơng và áo ngắn bỏ ngồi màu đỏ, cổ đứng, xẻ đằng trước và cài khuy. Ngoài ra, chú rể còn quàng thêm loại khăn truyền thống lên vai trái. Chú rể mặc chiếc xăm pốt để thẳng bình thường như chiếc xà rơng, màu đỏ hoặc màu sậm, có hoa văn. Chú rể có thể mặc loại áo Khmer ngắn màu đỏ hoặc màu trắng, kiểu cổ đứng, tay dài, cài cúc ở phía trước (Hình 8). Nơi vai trái vắt dải khăn, đeo thêm con dao cưới kầm pách nhằm mục đích để múa mở đường trong lễ cưới theo phong tục, để cắt trầu cau cho cô dâu dùng, để bảo vệ cô dâu hoặc cịn được giải thích nhằm biểu tượng cho lịng chung thủy, sẵn sàng hy sinh cho tình yêu qua sự tích nàng Tiêu, chàng Tum,…[9]
Nhìn chung trang phục truyền thống của người phụ nữ Khmer mang nhiều ý nghĩa khác nhau về văn hóa, lịch sử và tâm linh. Họa tiết hoa văn kiểu dáng kể lên câu chuyện lịch sử ở quá khứ và bản sắc dân tộc riêng biệt của cả nam lẫn nữ, nhìn về cái đẹp tính cách thì tơn lên vẻ nữ tính dịu dàng và trang nhã của người phụ nữ, nam thì tốt lên sự mạnh mẽ của phái mạnh, mặc những bộ trang phục truyền thống trong lễ hội để thể hiện sự trang trọng và quan trọng của dịp đó[26]. Theo yếu tố tâm linh thì khăn rằn, trâm là phụ kiện đi kèm để sua đuổi điều xấu đem lại may mắn hạnh phúc. Mặc trong ngày cưới là biểu tượng của hạnh phúc gia đình của sự thủy chung tình cảm gắn kết vợ chồng. Tất cả góp phần tạo nên tầm quan trọng to lớn của truyền thống dân tộc Khmer về trang phục, giữ gìn và bảo vệ truyền thống truyền đạt lại qua nhiều thế hệ mai sau.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">2.3. Trang phục thường ngày
Trang phục thường ngày đóng vai trị quan trọng trong việc thể hiện văn hóa và truyền thống của mỗi dân tộc, không chỉ là một phương tiện bảo vệ cơ thể khỏi các yếu tố của mơi trường mà cịn là biểu tượng của sự đa dạng văn hóa dân tộc. Trong bối cảnh đó, trang phục thường ngày của người Khmer - một trong những dân tộc chủ yếu ở Việt Nam mang trong mình những đặc trưng độc đáo phản ánh nền văn hóa, truyền thống và nét riêng của họ.
2.3.1. Trang phục thường ngày của phụ nữ Khmer
Ngày thường những người phụ nữ người Khmer thường mặc trang phục khá giống với người Kinh, có thể là những bộ đồ bộ đơn giản đối với nữ, những bộ đồng phục đi học hằng ngày đối với các bạn học sinh hay quần đùi áo thun đối với nam và những bộ đồ đơn sơ, mộc mạc để đi ra đồng, màu sắc khá đơn giản, mộc mạc. Nhũng người giàu có hơn thì có thể mặc những loại vải tơ lụa, tơ tằm như váy, áo dệt bằng tơ tằm.[11](Hình 9)
Khi đi ra ngồi trời nắng, họ cũng có thể đội thêm nón lá, tạo nên một hình ảnh chân thật, gần gũi. Nón là khơng chỉ mang lại sự mát mẻ, tiện lợi, giúp che mưa, che nắng mà còn là một biểu tượng của văn hóa dân gian giúp con người gần gũi với thiên nhiên hơn.
Khăn rằn cũng là một phụ kiện không thể thiếu trong trang phục của phụ nữ Khmer[13]. Nó khơng chỉ để kết hợp với cái bộ trang phục truyền thống mà cũng có thể sử dụng kết hợp với các trang phục thường ngày để tăng tính thẩm mỹ mà thuận tiện hơn trong đời sống sinh hoạt, nó được đeo trên đầu như một cách trang trí, cũng có thể trang trí trên áo, quấn quanh cổ, đeo trên vai hoặc thậm chí làm nơ trang trí cho tóc. Khăn rằn có nhiều màu sắc và họa tiết khác nhau, tạo nên sự phong phú và đặc trưng cho trang phục của phụ nữ Khmer, góp phần làm đẹp cho trang phục và thể hiện sự khéo léo và tinh tế trong văn hóa và truyền thống của phụ nữ Khmer.[12]
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Đi kèm theo đó, người Khmer cũng đeo thêm trang sức hằng ngày để chưng diện cho bản thân và thể hiện sự giàu có của gia đình.Trang sức đóng vai trị quan trọng trong trang phục thường ngày của phụ nữ Khmer, họ thường đeo nhiều loại trang sức như vòng cổ, vòng tay, nhẫn và bông tai[14]. Trang sức được làm từ các loại kim loại quý như vàng và bạc, thường được chạm khắc hoặc trang trí bằng các họa tiết độc đáo kèm theo đó là những viên ngọc quý để tăng phần lấp lành và sự cuốn hút đối với mọi người xung quang. Trang sức không chỉ làm đẹp cho phụ nữ Khmer mà còn thể hiện sự giàu có và địa vị xã hội của họ.
2.3.2 Trang phục thường ngày của người nam Khmer Nam Khmer thường ưa thích trang phục hiện đại và thoải mái trong đời sống hàng ngày. Áo gile và áo thun là những lựa chọn phổ biến, kết hợp với quần jean hoặc quần vải. Cách này có thể mang lại sự tiện lợi và lợi ích trong các hoạt động hàng ngày. Màu sắc của trang phục thường ngày của nam Khmer thường là những gam màu tự nhiên, giản dị như xanh lá cây, nâu đất, hay trắng, phản ánh ánh tinh thần hịa mình với thiên nhiên và mơi trường xung quanh[15]. Những họa tiết truyền thống dù được giảm bớt so với trang phục của phụ nữ vẫn xuất hiện để thể hiện tự hào về nguồn gốc và lịch sử của dân tộc.
Ngoài ra, người nam Khmer hay đội nón quai thao. Nón quai thao có kiểu dáng đặc trưng với một dải vải chéo đi qua và được cố định bằng một vịng kim loại. Nón quai thao thường được làm từ cây tre hoặc ngòi nứa, tạo nên sự mát mẻ và thống khí trong cuộc sống hàng ngày của người Khmer. Nón quai thao khơng chỉ làm đẹp cho trang phục mà cịn bảo vệ đầu khỏi ánh nắng mặt trời và mưa, giúp tôn lên thêm vẻ hiền lành, chất phác, đơn sơ, mộc mạc nhưng cũng không kém phần mạnh mẽ cho người nam Khmer[11]
Bên cạnh đó, họ cũng hay mang vớ trong cuộc sống hằng ngày, vớ dài là một phụ kiện đặc trưng khác trong trang phục của nam giới
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Khmer, là loại vớ dài đến gót chân, thường được làm từ vải mỏng và mềm mại để mang lại sự thoải mái trong việc di chuyển và làm việc hàng ngày. Vớ dài thường có màu sắc đơn giản như đen hoặc trắng, nhưng cũng có thể có các hoa văn và họa tiết trang trí nhẹ nhàng[22]. Vớ dài không chỉ làm ấm cho chân mà cịn thể hiện sự chăm sóc và tinh tế trong trang phục của nam giới Khmer.
Trang phục thường ngày của một dân tộc không chỉ phản ánh phong cách sống và thực tiễn hàng ngày, mà còn thể hiện sự đa dạng và độc đáo trong văn hóa và truyền thống của dân tộc đó và dĩ nhiên là người Khmer – một trong những dân tộc của Việt Nam cũng không ngoại lệ. Trang phục thường ngày của người Khmer thể hiện sự tinh tế giản dị, mang những đặc điểm riêng biệt và phản ánh sự giản dị, chất phác của dân tộc này(Hình 10). Nó khơng đơn giản chỉ là cách ăn mặc đơn thuần mà nó cịn được xem là ngơn ngữ thầm lặng của một nền văn hóa lâu đời mang đậm tính lịch sử và xã hội[24]. Sự kết hợp giữa truyền thống và hiện đại khơng chỉ có thể tạo ra sự đa dạng mà còn là cách để người Khmer tỏa sáng trong sự độc lập của mình. Qua trang phục đó, họ kể lên câu chuyện về bản thân và cộng đồng, góp phần làm phong phú thêm bức tranh đa dạng văn hóa ở Việt Nam. CHƯƠNG 3: Ý NGHĨA TRANG PHỤC CỦA NGƯỜI KHMER
3.1. Ý nghĩa về mặt văn hóa
Ngày nay, dù chịu ảnh hưởng của q trình hội nhập văn hóa nhưng trang phục của người Khmer Nam Bộ vẫn luôn giữ được những nét đặc trưng, nét riêng so với trang phục các dân tộc khác trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Nhìn chung, trang phục dân tộc Khmer là một biểu hiện độc đáo, phong phú của văn hóa và lịch sử của họ.
Như đã nói ở phần trên trong các dịp lễ hội, người Khmer thường mặc những bộ trang phục truyền thống lộng lẫy, thể hiện lịng tự hào và tơn kính văn hóa của mình. Theo một số người am hiểu về trang phục truyền thống Khmer, trang phục của họ đã được cách tân, biến tấu theo
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">nhiều kiểu mới lạ với nhiều màu sắc khác nhau để phù hợp với thời đại, nhưng hầu hết vẫn giữ ở mức độ dung hòa giữa hiện đại và truyền thống.
Nhờ vậy mà cái hồn cốt dân tộc, bản sắc văn hóa ngàn đời của đồng bào Khmer vẫn mãi bền vững với thời gian.Mỗi chi tiết, từ chất liệu đến họa tiết, đều mang ý nghĩa sâu sắc thỏa mãn cả về mỹ thuật, tín ngưỡng và tâm linh, phản ánh sự sáng tạo và tinh thần của người Khmer.
Về bản sắc văn hóa: Trang phục truyền thống như Sampot hay Krama là một phần quan trọng trong văn hóa Khmer. Mặc những bộ trang phục này là cách để người Khmer thể hiện bản sắc văn hóa và di sản của mình. Ngồi ra, Sampot cịn được sử dụng trong các màn trình diễn múa truyền thống của người Khmer.[8]
Về địa vị xã hội: Cách đeo sampot và thiết kế của nó có thể biểu thị địa vị xã hội, sự kiện và thậm chí là khu vực của người mặc. Ví dụ: “Sampot Chang Kben”, một loại sampot, theo truyền thống được sử dụng bởi tầng lớp thượng lưu và hoàng gia[7]. Ngày nay, chúng thường được mặc trong những dịp trang trọng, biểu thị mức độ uy tín nhất định.
Trong đời sống thường ngày, trang phục người Khmer cũng thường dùng màu đen, đơn giản, tương như như dân tộc Kinh ngày nay để thích nghi với điều kiện lao động nơng nghiệp. Đây không chỉ là biểu trưng cho việc hội nhập tốt, tiếp thu văn hóa tốt bản sắc của các dân tộc khác; mà cịn thể hiện được tính sáng tạo, hiệu quả và lối tư duy tiến bộ của đồng bào người Khmer ở Đồng bằng Sông Cửu Long khi dùng những gam màu tối, ít bị vấy bẩn, khơng rườm rà trong lao động. Sự giao thoa, tương đồng của nhiều dân tộc này không hẳn là bản địa hóa, tồn cầu hóa, mà chính xác hơn thì nó nên được gọi là thích ứng, thích nghi với hồn cảnh và môi trường sống[15]. Tiếp thu cái mới là vậy, nhưng đấy không được xem là sự hỗn tạp, lai căn của người Khmer mà họ vẫn chú tâm vào công cuộc bảo tồn và phát huy những truyền thống tốt đẹp của riêng họ, vẫn giữ được những nét riêng, không nhầm lẫn vào đâu được. Dù là một câu hát ru, một lời dạy hay một câu chuyện cổ tích thì ít nhiều gì cũng đã
</div>