Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Ung dung phuong phap day hoc theo du an trong viecday hoc phan Co so van hoa Viet Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 29 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>TRƯỜNG CĐSP ĐĂKLĂK ******. ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN TRONG VIỆC DẠY HỌC PHẦN CƠ SỞ VĂN HÓA VIỆT NAM Người thực hiện : Trịnh Đức Long Tổ Ngữ Văn - Khoa Xã hội & Nhân văn. NĂM HỌC 2010-2011.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> A . PHẦN MỞ ĐẦU I- Mục đích lý do chọn đề tài: 1. Xuất phát từ những chủ trương lớn của Đảng và chính phủ về công tác giáo dục: Nghị quyết TW II khoá VIII, luật giáo dục, đặc biệt tinh thần chỉ thị 15/1999/CT của Bộ Giáo dục & Đào tạo nhấn mạnh việc đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập trong các trường sư phạm. Chỉ thị nhấn mạnh: Một mặt các trương sư phạm phải chủ động tham gia tích cực về việc đổi mới PPDH ở phổ thông, mặt khác bản thân trường sư phạm phải tự đổi mới về phương pháp để có đủ sức, đủ tầm trở thành các trung tâm phương pháp hiện đại có ảnh hưởng tích cực đến trường phổ thông. 2. Xuất phát từ yêu cấu đào tạo theo học chế tín chỉ đòi hỏi sinh viên phải tăng cường việc tự học, tự rèn để hoàn thiện kiến thức. Do vậy đối mới phương pháp dạy học, tăng cường trang bị cách học, phát huy tính tích cực chủ động trong học tập của sinh viên là điền cần thiết. Việc dạy học theo dự án sẽ góp phần giải quyết tốt bài toán nhận thức đó. 3. Xuất phát từ nhu cầu nhận thức của bản thân: sau đợt tập huấn Module dạy học tích cực tại Ninh Thuận (tháng 10 năm 2010), bản thân muốn vận dụng những kiến thức tiếp thu qua đợt tập huấn vào thực tiến hoạt động dạy học tại trường CĐSP ĐăkLăk. II- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài giới hạn đối tượng và phạm vi nghiên cứu là Ứng dụng phương pháp dạy học theo dự án trong việc dạy học phần Cơ sở văn hóa Việt Nam. III- Nhiệm vụ nghiên cứu: Đề tài tập trung vào 2 nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu sâu đây: 1. Nghiên cứu tìm hiểu bản chất phương pháp dạy học theo dự án 2. Ứng dụng phương pháp dạy học theo dự án khi dạy học phần Cơ sở văn hóa Việt Nam IV- Phương pháp nghiên cứu: 1. Các Phương pháp nghiên cứu lí luận 1.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết về các vấn đề có liên quan đến phương pháp dạy học theo dự án . 1.2. Phương pháp phân tích hệ thống: Đặt đối tượng nghiên cứu (Dạy học Cơ sở văn hóa Việt Nam) trong mối tương quan với môn thuộc ngành khoa học xã hội nhân văn. 2. Các Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát - Phương pháp đàm thoại - Phương pháp điều tra - Phương pháp thực nghiệm. .

<span class='text_page_counter'>(3)</span> B . PHẦN NỘI DUNG -------------------Chương I: Cơ sở lí luận của phương pháp dạy học theo dự án I. Một số vấn đề về PPDH tích cực 1. Khái quát về PPDH 1.1.Thuật ngữ “ Phương pháp ” bắt nguồn từ tiếng Hi Lạp (methodos) có nghĩa là con đường đi đến mục đích.Theo đó, Phương pháp dạy học là con đường để đạt mục đích dạy học, ta có thể hiểu PPDH là những hình thức và cách thức hoạt động của người dạy và người học trong những điều kiện dạy học xác định nhằm đạt mục đích dạy học. 1.2. Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của GV và HS trong các tình huống dạy học cụ thể nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Như vậy, kĩ thuật dạy học chưa phải là các Phương pháp dạy học độc lập mà là những thành phần của PPDH; kĩ thuật dạy học được hiểu là đơn vị nhỏ nhất của Phương pháp dạy học, đôi khi sự phân biệt giữa kĩ thuật dạy học và Phương pháp dạy học không được rõ ràng. 1.3. Khái niệm Phương pháp dạy học rất phức hợp với nhiều bình diện và phương diện khác nhau. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi xem xét PPDH ở bình diện trung gian. Tập trung nghiên cứu Phương pháp dạy học theo dự án ở góc độ là một cách thức, một con đường để đạt được mục tiêu dạy học dưới quan điểm lấy người học làm trung tâm. 2. Sự cần thiết phải đổi mới các PPDH ở đại học 2.1. Đổi mới Phương pháp dạy học là vấn đề đang được toàn Đảng toàn dân hết sức quan tâm trong giai đoạn hiện nay. Đổi mới Phương pháp dạy học không phải là sự thay thế các phương pháp cũ bằng hàng loạt các phương pháp mới. Về mặt bản chất, đổi mới Phương pháp dạy học là đổi mới cách tiến hành các phương pháp, đổi mới các phương tiện dạy học, các hình thức tổ chức triển khai vận dụng phương pháp trên cơ sở khai thác triệt để ưu điểm của phương pháp truyền thống và vận dụng linh hoạt một số phương pháp mới nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học; giúp người học sớm đạt được năng lực mong muốn. Đổi mới Phương pháp dạy học nói chung là một vấn đề mang tính tất yếu, là một hiện tượng xã hội phát triển hợp qui luật. 2.2. Dân tộc ta đang ra biển lớn của sự hội nhập toàn cầu, bối cảnh quốc tế và trong nước có nhiều thay đổi (sự phát triển nhảy vọt của khoa học công nghệ, xu thế toàn cầu hóa mạnh mẽ, việc thực hiện đường lối đổi mới và sự chuyển dịch mạnh mẽ của về cơ cấu kinh tế của đất nước thời kì hội nhập). Một quốc gia dù chưa hoặc đang phát triển, nhưng nhờ hội nhập toàn cầu, nếu biết tận dụng cơ hội, cũng có thể sử dụng được một phần thành tựu đó cho mục đích phát triển của quốc gia mình. Vì vậy, bên cạnh việc học tập, kế thừa thành quả khoa học của nhân loại, chúng ta cần đi trước đón đầu, cần phải đổi mới tư duy, phương pháp làm việc, học tập. Sự cần thiết đổi mới giáo dục đã được ghi trong nghị quyết 40/2000/ QH10 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và thể hiện trong chỉ thị 14/2001/CT-TTG ngày 11/6/2001 của Thủ tướng chính phủ về thực hiện nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội. 2.3. Thế giới đã chuyển sang thời kì kinh tế tri thức, cho nên đầu tư vào giáo dục sẽ là đầu tư hiệu quả nhất cho sự hưng thịnh của mối quốc gia. Cũng vì lí do này mà nhu cầu học tập của người dân ngày càng nhiều, trình độ dân trí ngày càng cao, mô hình xã hội học tập đang hình thành và phát triển. Sự phát triển của khoa học công nghệ đã mở ra khả năng và điều.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> kiện thuận lợi cho việc sử dụng phương tiện công nghệ thông tin vào quá trình dạy học. Việc sử dụng có tính sư phạm những thành quả của khoa học công nghệ sẽ làm thay đổi hiệu quả của quá trình dạy học, hiệu quả của việc sử dụng Phương pháp dạy học. 2.4. Sự bùng nổ thông tin khiến vòng đời của sách giáo khoa và giáo trình đã phải rút ngắn, nếu không sẽ bị coi là lạc hậu và phản tác dụng. Trong tình hình này, trường học và giảng viên không còn độc quyền và ngày càng mất vị trí độc tôn là cầu nối chính của khối lượng tri thức vô tận với người học. Trong bể kiến thức bao la, người học phải tùy chọn cho riêng mình những tri thức cần thiết và hữu ích. Vì thế họ rất cần được giúp đỡ. Trong học tập, họ cần phương pháp tìm kiếm thông tin hơn là thông tin; muốn học phương pháp tìm kiếm chân lí hơn là chân lí. Người thầy trong thời đại hiện nay đã có một vị trí mới, cao hơn, khó khăn bội phần, là luôn làm mới mình và ở bên cạnh người học, hiểu theo cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng. Giúp người học chiếm lĩnh, giúp người học tự đào tạo. Mục tiêu quan trọng nhất ở trường đại học là dạy cách học cho sinh viên. GV luôn tự đòi hỏi phải đáp ứng những gì người học cần chứ không phải dạy những gì mình có. Cụm từ “thỏa mãn và đáp ứng” đang dần thay thế cụm từ “cung cấp” trong hoạt động dạy học và như vậy người học là trung tâm của mọi quá trình. Trên tinh thần đó, việc tổ chức dạy học theo dự án sẽ phần nào đáp ứng được mục tiêu đào tạo của nhà trường đại học trong giai đoạn hiện nay. II. Lý luận về dạy học theo dự án 1. Vấn đề thuật ngữ ”Dự án” Thuật ngữ dự án (project) được hiểu là một đề án, dự thảo hay kế hoạch cần thực hiện để đạt mục đích đặt ra. Khái niệm dự án được sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu khoa học cũng như trong quản lí xã hội và được sử dụng trong lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo như một phương pháp hay hình thức dạy học. Khái niệm dự án được hiểu là tập hợp của những hoạt động khác có nhau liên quan với nhau theo một lôgic, một trật tự xác định nhằm vào những mục tiêu xác định, được thực hiện bằng những nguồn lực nhất định trong những khoảng thời gian xác định, dự án có tính mục tiêu, tạm thời, hệ thống và duy nhất. 2. Bản chất việc dạy học theo dự án 2.1. Lịch sử vấn đề Từ đầu thế kỉ XX, các nhà sư phạm Mĩ đã xây dựng cơ sở lí luận cho Phương pháp dự án (Project method) và coi đây là Phương pháp dạy học quan trọng để thực hiện dạy học hướng vào người học nhằm khắc phục nhược điểm của lối dạy học truyền thống. Phương pháp dạy học theo dự án (Project based learning) ban đầu nó chỉ được áp dụng khi dạy môn kĩ thuật ở các trường đại học và cao đẳng. Dần dần nó được sử dụng rộng rãi trong các môn học khác và trở nên phổ biến, nhất là các nước phát triển. 2.2. Bản chất dạy học theo dự án - Dạy học theo dự án là một mô hình dạy học lấy HS làm trung tâm, giúp phát triển kiến thức và các kĩ năng liên quan thông qua những nhiệm vụ mang tính mở, khuyến khích HS tìm tòi, hiện thực hóa những kiến thức đã học trong quá trình thực hiện và tạo ra những sản phẩm của chính mình. Dạy học theo dự án được hiểu là một PP hay một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực tiễn, thực hành. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. - Chương trình dạy học theo dự án được xây dựng dựa trên những tình huồng, câu hỏi định hướng quan trọng, lồng ghép các chuẩn nội dung và tư duy bậc cao trong những bối cảnh thực tế. Bài học thiết kế theo dự án chứa đựng nhiều kĩ thuật dạy học khác nhau, có thể lôi cuốn được mọi đối tượng HS, không phụ thuộc vào cách học của họ. Thông thường HS sẽ được làm việc với các chuyên gia và những thành viên trong cộng đồng để giải quyết vấn đề, hiểu sâu nội dung hơn. Các phương tiện kĩ thuật cũng được sử dụng để hỗ trợ việc học..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Trong quá trình thực hiện dự án có thể vận dụng nhiều cách đánh giá khác nhau để giúp HS tạo ra những sản phẩm có chất lượng. - Hình thức làm việc chủ yếu trong học theo dự án là theo nhóm, mỗi người học cộng tác với các thành viên khác trong nhóm trong một khoảng thời gian nhất định để giải quyết những vấn đề và cuối cùng trình bày công việc mình đã làm trước nhóm. Bước cuối cùng có thể là một buổi thuyết trình có sử dụng các phương tiện nghe nhìn (Power Point), một ấn phẩm báo chí, một trang Web hoặc một sản phẩm được tạo ra. III. Đặc điểm của dạy học theo dự án Dạy học theo dự án có những đặc điểm cơ bản sau: 1. Tính thực tiễn: Chủ đề của dự án gắn với thực tiễn cuộc sống, kết quả dự án phải có ý nghĩa thực tiễn xã hội. Học theo dự án tạo ra kinh nghiệm học tập thu hút người học vào những dự án phức tạp trong thực tiễn xã hội, qua đó người học sẽ vận dụng để phát triển và ứng dụng các kĩ năng và kiến thức của mình. Ví dụ: Dự án tìm hiểu các nhạc cụ dân tộc (Học phần âm nhạc truyền thống), dự án tìm hiểu văn học dân gian ở địa phương (Học phần văn học dân gian) 2. Tính hứng thú Chủ đề và nội dung của dự án phù hợp với đặc điểm tâm lý, gây hứng thú cho người học, thúc đẩy mong muốn học tập, khát vọng tìm ra chân lý khoa học của người học, tăng cường năng lực hoàn thành những công việc quan trọng và mong muốn được đánh giá. Khi người học có cơ hội kiểm soát được việc học của chính mình, giá trị của việc học đối với họ cũng tăng lên. Cơ hội cộng tác với các bạn cùng lớp cũng làm tăng hứng thú học tập của học sinh. 3. Tính tự lực cao của người học Người học tham gia tích cực và tự lực vào các tất cả các giai đoạn của quá trình dạy học: đề xuất vấn đề, lập kế hoạch giải quyết vấn đề, giải quyết vấn đề và trình bày kết quả thực hiện. 4. Tính Định hướng - Định hướng hành động: Khi thực hiện dự án, đòi hỏi học sinh phải kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, huy động nhiều giác quan. Người học khám phá, giải thích và tổng hợp thông tin sao cho có được sản phẩm có ý nghĩa. - Định hướng sản phẩm: Đó là những sản phẩm hành động có thể công bố, giới thiệu được. Kết quả của dự án có thể là bài báo, bài trình bày, các mô hình vật chất, thí nghiệm… 5. Tính phức hợp Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc các môn học khác nhau. Dạy học dự án yêu cầu người học sử dụng thông tin, vận dụng kiến thức của nhiều môn học khác nhau để giải quyết một vấn đề học tập. 6.Tính hợp tác Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, việc học mang tính xã hội. Dạy học dự án thúc đẩy sự cộng tác giữa người học với giáo viên và giữa người học với nhau. Nhiều khi, sự cộng tác được mở rộng đến cộng đồng xã hội. Sự làm việc mang tính cộng tác của người học có tầm quan trọng làm phong phú và mở rộng sự hiểu biết của người học về những điều họ đang học. IV. Phân loại dạy học theo dự án Dạy học theo dự án có thể phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau. Dưới đây là một số cách phân loại: 1. Phân loại theo chuyên môn + Dự án trong môn học: Trọng tâm nội dung nằm trong một môn học. + Dự án liên môn: Trọng tâm nội dung nằm ở nhiều môn học khác nhau. + Dự án ngoài chuyên môn: dự án không phụ thuộc trực tiếp vào các môn học..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> 2. Phân loại theo sự tham gia của người học Dự án cho nhóm HS, dự án cá nhân. Dự án dành cho nhóm HS là hình thức DH chủ yếu. Trong trường phổ thông còn có dự án toàn trường, dự án dành cho một khối lớp, dự án cho một lớp học. 3. Phân loại theo quĩ thời gian + Dự án nhỏ: Thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2 – 6 giờ học. + Dự án trung bình: Dự án trong một hoặc một số ngày (ngày dự án) nhưng giới hạn là một tuần hoặc 40 giờ học. + Dự án lớn: Thực hiện với quĩ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần (40 giờ học), có thể kéo dài nhiều tuần (tuần dự án). 4. Phân loại theo nhiệm vụ + Dự án tìm hiểu: Là dự án khảo sát thực trạng đối tượng. + Dự án nghiên cứu: Nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện tượng, các quá trình. + Dự án kiến tạo: Trọng tâm là việc tạo ra các sản phẩm vật chất hoặc thực hiện một kế hoạch hành động thực tiễn, nhằm thực hiện những nhiệm vụ như trang trí, trưng bày, biểu diễn, sáng tác. Các loại dự án trên không hoàn toàn tách biệt với nhau. Dự án có tính tổng hợp là dự án kết hợp nhiều hoạt động khác nhau. Trong từng lĩnh vực chuyên môn có thể phân loại các dạng dự án theo đặc thù riêng. BẢNG SƠ ĐỒ PHÂN LOẠI DỰ ÁN DẠY HỌC PHÂN LOẠI DỰ ÁN THEO SỰ THAM GIA CỦA NGÝỜI HỌC. THEO CHUYÊN MÔN. THEO QUỸ THỜI GIAN. THEO NHIỆM VỤ. Trong môn học. Dự án cá nhân. Dự án nhỏ. Dự án tìm hiểu. Liên môn. Dự án nhóm. Dự án trung bình. Dự án nghiên cứu. Ngoài môn học. Dự án toàn lớp. Dự án lớn. Dự án kiến tạo. Dự án Trường. IV. Xác định vai trò nhiệm vụ của giáo viên và học sinh trong dạy học theo dự án 1. Vai trò nhiệm vụ của giáo viên 1.1. Hướng dẫn cộng đồng người học, tạo thuận lợi, kích thích hứng thú của HS và làm cho họ hiểu rõ tiến trình học tập. Khác với lớp học truyền thống, giáo viên đóng vai trò chủ đạo, nắm giữ tất cả kiến thức và truyền tải đến HS; lớp dạy theo dự án, giáo viên chỉ đóng vai trò như một nhà tư vấn, một học viên cộng tác. 1.2. Những thông tin mà giáo viên đưa ra, theo Vygoski phải mang tính nhận thức và siêu nhận thức. Thông tin mang tính nhận thức nhằm hướng dẫn HS dần dần có thể tự lực hoàn toàn, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ học tập của bản thân (lập kế hoạch, định hướng điều chỉnh, kiểm tra và đánh giá). Thông tin siêu nhận thức nhấn mạnh đến việc làm chủ những kiến thức “công bố” được và “thực hiện” được. Để HS phát triển thói quen lập luận và khả năng áp dụng một cách mềm dẻo những khái niệm đã học, những kiến thức đó phải có sự liên kết với nhau. 1.3. Giáo viên cần tạo ra sự hỗ trợ cần thiết trước những lần HS thực hiện sai trong quá trình hoàn thành dự án, có thể bằng các chỉ dẫn hoặc bằng các sản phẩm mẫu, các tài liệu, các nguồn thông tin, các chuyển giao công việc, các phiếu đánh giá….

<span class='text_page_counter'>(7)</span> 1.4. Giáo viên phải tập trung hơn vào việc tạo cơ hội học tập, tiếp cận với thông tin, làm mẫu và hướng dẫn HS đồng thời cũng phải tạo ra môi trường học tập thúc đẩy phương pháp học tập theo kiểu cộng tác giữa các thành viên trong nhóm HS. 2. Vai trò nhiệm vụ của học sinh 2.1. HS đóng vai trò là những “chuyên gia” thuộc các ngành nghề khác nhau trong xã hội để có thể tham gia ngày càng tích cực vào việc thực hiện mục đích học tập. Trong một dự án học tập, HS không chỉ tham gia vào quá trình quản lí một phần mà còn quản lí tổng thể dự án. Tức là, trong quá trình học tập, HS được tham gia quyết định và tự quyết định các giai đoạn của quá trình dạy học, đặc biệt là trong việc xây dựng kế hoạch và thực hiện dự án. Trong chừng mực có thể, HS có thể tham gia xác định và đánh giá dự án. 2.2. HS được giao những nhiệm vụ cụ thể, gắn với đời sống thực tế, HS hợp tác làm việc với nhau trong các nhóm, phát huy tối đa năng lực cá nhân khi đảm nhận những vai trò khác nhau. 2.3. HS phải thể hiện thành quả của mình thông qua các bài thuyết trình, sản phẩm, trang web,… Những sản phẩm cuối cùng giúp HS thể hiện khả năng diễn đạt và làm chủ quá trình học tập. V. Tiêu chuẩn thành công của một dự án theo phương pháp dạy học theo dự án Trong thực tiễn dạy học có rất nhiều kiểu dự án được tiến hành trong lớp học. Một dự án được coi là thành công khi nó đạt được sự cân bằng giữa khả năng thực hiện của HS với ý đồ thiết kế của GV, chỉ rõ những công việc HS cần làm. Dưới đây là một số tiêu chuẩn giúp nhận diện rõ thế nào là bài học theo dự án hiệu quả 1. Tiêu chuẩn 1. HS là trung tâm của quá trình dạy học Bài học theo dự án được thiết kế cẩn thận, lôi cuốn HS vào những nhiệm vụ mở và có tính thực tiễn cao. Các nhiệm vụ của dự án kích thích khả năng quyết định, niềm cảm hứng, say mê của HS trong quá trình thực hiện và tạo ra sản phẩm cuối cùng. HS lĩnh hội kiến thức bài học thông qua việc tìm hiểu và tự quyết định mức độ hoàn thành các nhiệm vụ của dự án. GV giữ vai trò hỗ trợ hay hướng dẫn. HS hợp tác, làm việc với nhau trong các nhóm, phát huy tối đa năng lực cá nhân khi đảm nhận những vai trò khác nhau. 2. Tiêu chuẩn 2. Chuẩn bị và lên kế hoạch dự án chu đáo Để dạy tốt và đảm bảo HS tham gia tích cực vào quá trình học, GV cần lên kế hoạch và chuẩn bị bài hiệu quả. Nếu như mục tiêu là nhằm giúp HS đạt được trình độ cao, cho dù GV dạy theo PP nào đi chăng nữa cũng cần phải có kế hoạch và sự chuẩn bị thích hợp. dạy học theo dự án cũng không nằm ngoại lệ. Để thành công, GV phải phác họa các dự án cụ thể trong đầu. Nếu không bám sát vào các mục tiêu dạy học, mục đích của dự án sẽ mơ hồ và kết quả học tập mong đợi từ phía HS có thể bị hiểu sai lệch. Khi thiết kế dự án, điều quan trọng là phải chắc chắn rằng việc lập kế hoạch hành động sẽ giúp HS nhận diện được mục tiêu học tập dự kiến. Bằng việc điểm lại mục đích, mục tiêu và chuẩn của chương trình, GV sẽ lựa chọn các bài học ưu tiên trong chương trình. Về cơ bản, khâu lập kế hoạch dự án bao gồm các bước:  Xác định mục tiêu học tập cụ thể bằng cách sử dụng các chuẩn nội dung và những kĩ năng bậc cao mong muốn.  Thiết kế bộ câu hỏi khung.  Lập kế hoạch đánh giá.  Thiết kế các hoạt động. 3. Tiêu chuẩn 3. Dự án tập trung vào những mục tiêu học tập quan trọng gắn với các chuẩn Những dự án tốt được phát triển dựa trên những nội dung cốt lõi của chương trình đáp ứng các chuẩn môn học. Dự án có các mục tiêu rõ ràng gắn với các chuẩn và tập trung vào những hiểu biết của HS sau quá trình học. Từ việc định hướng vào mục tiêu, GV sẽ lựa chọn hình.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> thức dạy học phù hợp, lập kế hoạch đánh giá và tổ chức các hoạt động dạy và học. Kết quả của dự án được thể hiện kết tinh trong sản phẩm và quá trình thực hiện nhiệm vụ, ví dụ phần thuyết trình đầy thuyết phục hay ấn phẩm thông tin thể hiện sự lĩnh hội các chuẩn nội dung và mục tiêu dạy học. + Dự án được định hướng theo Bộ câu hỏi khung chương trình môn học: Câu hỏi khung chương trình sẽ giúp các dự án tập trung vào những hoạt động dạy học trọng tâm. HS được giới thiệu về dự án thông qua các câu hỏi gợi mở những ý tưởng lớn, xuyên suốt và có tính liên môn. HS sẽ buộc phải tư duy sâu hơn về các vấn đề về nội dung của môn học theo các chuẩn và mục tiêu. Có ba dạng câu hỏi khung chương trình: Câu hỏi khái quát, câu hỏi bài học và câu hỏi nội dung. Câu hỏi khái quát là các câu hỏi rộng, có tính mở, đề cập đến những ý tưởng lớn và các khái niệm xuyên suốt. Câu hỏi loại này thường mang tính liên môn, giúp HS hiểu được mối quan hệ giữa các môn học. Các câu hỏi bài học được gắn trực tiếp với dự án, hỗ trợ việc tìm kiếm lời giải cho câu hỏi khái quát. Các câu hỏi bài học thể hiện mức độ hiểu những khái niệm cốt lõi về dự án của HS. Các câu hỏi nội dung thường mang tính thực tiễn cao, bám sát các chuẩn và mục tiêu đề ra. 4. Tiêu chuẩn 4. Dự án đòi hỏi các hình thức đánh giá đa dạng và thường xuyên Ngay từ khi triển khai dự án, các kết quả dự kiến cần phải được làm rõ và phải luôn được rà soát nhiều lần để kiểm chứng mức độ lĩnh hội bằng các phương pháp đánh giá khác nhau. HS sẽ được xem mẫu và hướng dẫn trước để thực hiện công việc có chất lượng nhất, phải biết rõ điều gì đang chờ đợi ngay từ khi bắt đầu dự án. Cần phải tạo cơ hội để rà soát, phản hồi hay điều chỉnh trong suốt quá trình thực hiện dự án. 5. Tiêu chuẩn 5. Dự án phải mang hiệu quả thực tiễn - Dự án phải gắn với đời sống thực tế của HS, có thể mời các chuyên gia bên ngoài cùng tham gia để tạo ra những tình huống dạy học. HS có thể thể hiện việc học của mình trước những đối tượng thực tế, liên hệ với các nguồn lực cộng đồng, tham khảo các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu, hoặc trao đổi thông qua công nghệ hiện đại. - Dự án được hoàn thành đúng thời hạn, không vượt quá kinh phí dự trù. Dự án không gây ra những tác động xấu cho môi trường tự nhiên, xã hội, đảm bảo sự phát triển bền vững cho tương lai. Dự án không gây ra ảnh hưởng tới sức khỏe, tới kết quả học tập và tu dưỡng đạo đức của HS. VI. Quy trình triển khai dạy học theo dự án: 1. Bước 1: Quyết định chủ đề và xác định mục tiêu dự án 1.1. Việc lựa chọn chủ đề dự án phụ thuộc vào sự hứng thú, quan tâm và kinh nghiệm của học sinh. Chủ đề dự án có thể hấp dẫn với một nhóm học sinh, với cả lớp, hay với một học sinh nhất định. Chủ đề được diễn đạt tốt nhất dưới dạng một vấn đề. Nên bắt đầu bằng một vấn đề cần phải giải quyết. Kết quả cuối cùng của dự án sẽ là lời giải cho vấn đề đó. Điều này kích thích học sinh hoạt động, lên kế hoạch và đặt mục tiêu đề ra. 1.2. Khi chưa quen làm việc giải quyết vấn đề, học sinh thường có xu hướng lựa chọn các chủ đề, những đề tài mà mình quan tâm, hứng thú. Khi lựa chọn chủ đề và xây dựng các tiểu chủ đề để thiết kế dự án, sơ đồ tư duy là công cụ có hiệu quả để xác định, lựa chọn ý tưởng dự án cũng như những vấn đề cần giải quyết xung quanh chủ đề dự án, nói cách khác là xác định quy mô nghiên cứu của dự án (thường sử dụng sơ đồ nhện hoặc sơ đồ Graph) 2. Bước 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện 2.1. Trong giai đoạn này, HS dưới sự hướng dẫn của GV xây dựng đề cương, lập kế hoạch cho việc thực hiện dự án. Trong việc xây dựng kế hoạch cần xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân công công việc trong nhóm..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> 2.2. Trong giai đoạn này, để thuận lợi khi xây dựng ý tưởng mới xung quanh chủ đề đã lựa chọn cũng có thể sử dụng kĩ thuật đặt câu hỏi 5W1H. Trong các câu hỏi này, câu hỏi Tại sao và Như thế nào là quan trọng nhất.. Hoạt động lập kế hoạch nhiệm vụ học tập nhằm giúp cho các thành viên trong nhóm biết được ai sẽ làm nhiệm vụ gì và thời hạn hoàn thành. Đây là hoạt động hợp tác giữa các thành viên, đòi hỏi mỗi thành viên phải ý thức phối hợp với nhau, hỗ trợ cho nhau để hoàn thành dự án. Việc phân công nhiệm vụ cho các thành viên có thể mô tả chi tiết qua bảng sau: Tên thành viên. Nhiệm vụ. Thời hạn hoàn thành. 3. Bước 3: Thực hiện dự án 3.1.Trong giai đoạn này, dự án được định hình. Người học học bằng cách nghiên cứu, biến đổi hoặc tạo ra thông tin mới trong sự hợp tác để đi đến kết quả chung. Họ thu thập dữ liệu, tiến hành các thí nghiệm, gặp gỡ các nhân vật cần thiết, phân tích, so sánh, cân, đo, tính toán, viết, vẽ, tranh luận... Máy tính cung cấp dữ liệu cập nhật về một số lớn các thông tin và các vấn đề thực tế, tạo thuận lợi cho sự hợp tác giữa các thành viên của cùng lớp học hoặc với các lớp học khác. Tổng hợp những đóng góp là một hoạt động cần thiết của việc thực hiện dự án. Hoạt động này thường thể hiện ở hai mặt: việc giới thiệu cho toàn lớp những đóng góp của nhóm nhỏ, đồng thời là dịp để thành viên này hay thành viên khác điều chỉnh bởi chính họ để có sản phẩm của tập thể, của cả lớp. Những đóng góp khác nhau sẽ được giới thiệu và mỗi đóng góp nhằm theo đuổi một câu hỏi để mang đến những sản phẩm chung. 3.2. Giáo viên tạo thuận lợi cho sự trao đổi thường xuyên và cởi mở giữa các thành viên, tạo sự tìm kiếm thông tin từ các nguồn tài liệu có sẵn bên cạnh sự chịu trách nhiệm về những nhiệm vụ, mời các nhóm thường xuyên đánh giá sự tiến triển của công việc và tận dụng dịp này để động viên, kích thích, và chỉnh sửa để nhằm đến đích. Những chiến lược người học sử dụng cần phải trở thành đối tượng của sự quan sát liên tục của giáo viên. Tuy nhiên, tác động của giáo viên cần mang đến một không khí cởi mở. Những câu hỏi về các hoạt động của nhóm, về sự chịu trách nhiệm, về phương pháp nghiên cứu, về sự phân biệt giữa cái đúng và cái sai, ... sẽ dẫn đến những đề nghị hấp dẫn đối với các dự án tương lai. 3.3. Khi thực hiện dự án, các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đã đề ra cho nhóm và cá nhân, HS thực hiện các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực tiễn, thực hành. Những hoạt động này xen kẽ và tác động qua lại lẫn nhau, như: - Thu thập các đồ dùng, tài liệu cần thiết - Nghiên cứu trong lớp - Nghiên cứu trong thư viện - Có sự tham gia của phụ huynh học sinh - Xin “chuyên gia” tư vấn – viết thư - phỏng vấn - gọi điện thoại xin hẹn - Phiếu hỏi – thu thập tạp chí để tìm thông tin – videos – sách vở - Thu thập các bài báo, chỉnh sửa và viết lại sao cho dễ hiểu.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Trong quá trình đó sản phẩm của dự án và thông tin mới được tạo ra. 4. Bước 4. Thu thập kết quả và công bố sản phẩm Kết quả thực hiện dự án có thể được công bố dưới dạng bài thu hoạch, báo cáo bằng văn bản, bài trình diễn powerpoint. Trong nhiều dự án, các sản phẩm vật chất được tạo ra qua hoạt động thực hành, Sản phẩm của dự án cũng có thể là những hành động phi vật chất, chẳng hạn việc biểu diễn một vở kịch, việc tổ chức một buổi tuyên truyền nhằm tạo ra các tác động xã hội, phòng triển lãm trưng bày tranh ảnh... Sản phẩm của dự án có thể được trình bày giữa các nhóm học sinh trong một lớp, có thể được giới thiệu trước toàn trường, hay ngoài xã hội. 5. Bước 5. Đánh giá dự án 5.1. GV và HS đánh giá quá trình thực hiện và kết quả cũng như kinh nghiệm đạt được. Cần phải trả lời các câu hỏi: - Dự án vừa thực hiện có cho phép một sự học tập tích cực hay không? - Trong tương lai dự án có thể thực hiện khác được không? - Hướng phát triển tiếp theo của dự án là gì? Do đó cần tiến hành hoạt động xem xét lại dự án: trở lại dự án để thực hiện việc tổng kết và đưa ra các kết luận rộng hơn. Nó có thể xoay quanh câu hỏi: Mục đích học tập đạt được hay chưa? Liệu sản phẩm của dự án có dùng được hay không? Những thiếu sót gì đã bỏ qua? Các yếu tố khác như cảm giác thoải mái của học sinh trong quá trình hoạt động nhóm – thời gian thực hiện dự án – các vấn đề gặp phải và sự hỗ trợ,… đều phải được đề cập tới và đánh giá một cách chu đáo. Từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc phát triển dự án hoặc thực hiện các dự án tiếp theo khác. 5.2. Có những phương pháp đánh giá khác nhau như: trao đổi bằng thư, đánh giá toàn lớp, đánh giá đồng đẳng, tự đánh giá, học sinh nêu câu hỏi, đánh giá các nhóm… *Chú ý: Việc phân chia các giai đoạn trên đây chỉ mang tính chất tương đối. Trong thực tế chúng có thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau. Việc tự kiểm tra, điều chỉnh cần được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của dự án. Với những dạng dự án khác nhau có thể xây dựng cấu trúc chi tiết riêng phù hợp với nhiệm vụ dự án. Giai đoạn 4 và 5 cũng thường được mô tả chung thành một giai đoạn (giai đoạn kết thúc dự án). SƠ ĐỒ QUY TRÌNH HỌC THEO DỰ ÁN. BƯỚC 1. Quyết định chủ đề dự án Giáo viên tạo điều kiện để học sinh đề xuất chủ đề, xác định mục tiêu dự án.. BƯỚC 2. Xây dựng kế hoạch Học sinh lập kế hoạch làm việc, phân công lao động.. BỨỚC 3. Thực hiện dự án Học sinh làm việc nhóm và cá nhân theo kế hoạch. Kết hợp lý thuyết và thực hành, tạo ra sản phẩm.. BƯỚC 4. Giới thiệu sản phẩm dự án Học sinh thu thập sản phẩm, giới thiệu, công bố sản phẩm dự án. BƯỚC 5. Đánh giá Giáo viên và học sinh đánh giá kết quả và quá trình. Rút ra kinh nghiệm..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> VII. Ưu, nhược điểm của phương pháp dạy học theo dự án. 1. Ưu điểm Dạy học theo dự án mang lại rất nhiều lợi ích cho cả GV và HS. Ngày càng nhiều các nghiên cứu lí luận ủng hộ cho việc áp dụng phương pháp dạy học theo dự án trong trường học để khuyến khích HS, giảm thiểu hiện tượng bỏ học, thúc đẩy các kĩ năng học tập hợp tác và nâng cao hiệu quả học tập. 1.1. Đối với học sinh: những lợi ích từ dạy học theo dự án bao gồm: - Tăng tính chuyên cần, nâng cao tính tự lực và thái độ học tập, phát huy được tính chủ động, sáng tạo của HS, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. - Kiến thức thu được tương đương hoặc nhiều hơn so với những mô hình dạy học khác do khi được tham gia vào dự án, HS sẽ chịu trách nhiệm hơn trong học tập so với các hoạt động truyền thống khác trong lớp học. Vì vậy, dạy học theo dự án sẽ kích thích động cơ và hứng thú học tập của người học, điều đó giúp cho họ có thể vượt qua được những khó khăn trong khi giải quyết các vấn đề, đặc biệt là những vấn đề mang tính phức hợp. - Có cơ hội phát triển những kĩ năng phức hợp, như tư duy bậc cao, giải quyết vấn đề, hợp tác và giao tiếp. - Dự án mang tính thực tiễn, vì vậy HS được tham gia vào những hoạt động đời thường có ý nghĩa vượt ra khỏi phạm vi lớp học. - HS có thể sử dụng thông tin của những môn học khác nhau để giải quyết vấn đề. - Phát triển năng lực tự đánh giá. 1.2. Đối với GV: những lợi ích mang lại là nâng cao tính chuyên nghiệp và sự hợp tác với đồng nghiệp, cơ hội xây dựng các mối quan hệ với HS. Bên cạnh đó, nhiều GV cảm thấy hài lòng với việc tìm ra được một mô hình triển khai, cho phép hỗ trợ các đối tượng HS đa dạng bằng việc tạo ra nhiều cơ hội học tập hơn trong lớp học. GV cũng nhận thấy rằng người được hưởng lợi nhiều nhất từ dạy học theo dự án là những HS không học tốt được theo cách dạy học truyền thống. 2. Nhược điểm 2.1. Dạy học theo dự án không những đòi hỏi chuẩn bị công phu, mà còn đòi hỏi người dạy và người học có thói quen phù hợp mới có hiệu quả.Thời gian dạy học theo dự án thường kéo dài vì vậy rất khó áp dụng cho một tiết học bình thường. 2.2. Dạy học theo dự án đòi hỏi vấn đề nêu ra phải có cấu trúc mở. Điều đó yêu cầu khi giải quyết vấn đề phải sử dụng đến kiến thức liên ngành. Vì vậy, không phải môn học, nội dung dạy học nào cũng có thể áp dụng được dạy học theo dự án . 2.3. Dạy học theo đự án đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp. Để dạy học theo dự án, GV phải nắm vững kiến thức chuyên môn, kiến thức liên ngành. Do đó, nhiều GV sẽ cảm thấy phải chịu áp lực trong việc thực hiện chươg trình giảng dạy mới. Nhiều HS có thể sẽ gặp khó khăn khi chủ động định hướng quá trình học tập.. .

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Chương II. Ứng dụng phương pháp dạy học theo dự án khi dạy học phần Cơ sở văn hóa Việt Nam. I. Nhận diện các đơn vị kiến thức trong học phần cơ sở văn hóa Việt Nam có thể thực hiện phương pháp dạy học theo dự án. Học phần cơ sở Văn hóa Việt Nam có thể triển khai dạy học theo dự án ở nhiểu cấp độ: Bài học, chương hoặc toàn bộ học phần Chương I: Văn hóa và Văn hóa Việt Nam 1. Văn hóa là gì? + Khái niệm: Văn hóa và một số các khái niệm hữu quan. + Phân biệt sự giống và khác nhau giữa các khái niệm + Đặc trưng của văn hóa: Tính hệ thống, tính giá trị, tính lịch sử. + Chức năng của văn hóa: Tổ chức điều chỉnh xã hội, giao tiếp, giáo dục 2. Văn hóa Việt Nam + Không gian và thời gian văn hóa Việt Nam. + Tiến trình văn hóa Việt Nam: - Lớp Văn hóa bản địa: Văn hóa tiền sử, văn hóa Văn Lang - Âu Lạc - Lớp văn hóa giao lưu với Trung Hoa và khu vực: Văn hóa Bắc thuộc, Đại Việt. - Lớp Văn hóa giao lưu với phương Tây: Văn hóa Đại Nam, Văn hóa hiện đại Chương II. Các thành tố văn hóa Việt Nam 1. Văn hoá nhận thức Tìm hiểu hệ thống triết lý của phương Đông và Việt Nam về: + Quan niệm về bản chất cấu trúc và vận hành của vũ trụ. + Quan niệm về bản chất thời gian vũ trụ + Quan niệm về bản chất con người thiên nhiên + Quan niệm về bản chất con người xã hội 2. Văn hoá tổ chức cộng đồng Tìm hiểu Văn hoá tổ chức đời sống tập thể và đời sống cá nhân + Văn hóa làng xã, Tổ chức quốc gia + Văn hóa tín ngưỡng + Văn hóa phong tục + Văn hóa giao tiếp + Nghệ thuật ngôn từ 3. Văn hoá ứng xử với môi trường tự nhiên Tìm hiểu sự ảnh hưởng của môi trường tự nhiên đối với đời sống văn hoá của người Việt. + Văn hóa ẩm thực + Trang phục, đi lại, cư trú 4. Văn hóa ứng xử với môi trường xã hội: Tìm hiểu sự giao lưu văn hóa Ấn Độ Trung Hoa, Văn hóa phương Tây + Phật giáo trong văn hóa Việt Nam + Nho giáo trong văn hóa Việt Nam + Ky tô giáo trong văn hóa Việt Nam Tất cả những chương, bài trên đều có thể triển khai thành một vấn đề nghiên cứu của dự án. Ngoài ra học xong toàn bộ học phần, sinh viên có thể vận dụng kiến thức để tìm hiểu nét đặc sắc về bản sắc văn hóa của một dân tộc cụ thể II. Phương pháp triển khai một dự án học tập trong học phần Cơ sở văn hóa Việt Nam 1. Bước 1. Quyết định chọn chủ đề dự án 1.1. Mục đích lý do chọn đề tài dự án.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> + Mảnh đất Tây Nguyên hùng vĩ chứa đựng nhiều kho tàng văn hóa dân gian phong phú và đa dạng còn tàng ẩn nhiều vấn đề hấp dẫn cần khai thác tìm hiểu. + Ý tưởng tìm hiểu lưu giữ và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc thể hiện tình cảm ý thức tự hào về dân tộc. + Đây là hướng gợi mở về nội dung và phương pháp giúp sinh viên các ngầnh đào tạo khoa học xã hội nhân văn thực hành học theo dự án khi học xong học phần Cơ sở Văn hóa Việt Nam 1.2. Xác định nội dung chủ đề dự án (xây dựng tiểu chủ đề) Hướng dẫn sinh viên Thống nhất chủ đề dự án : “Tìm hiểu những giá trị đặc sắc về văn hóa dân gian của dân tộc Ê Đê” Giáo viên có thể sử dụng kỹ thuật công não để phát huy khả năng tư duy của sinh viên. Đây là kỹ thuật dạy học tích cực giúp cho SV trong một thời gian ngắn có thể nảy sinh nhiều ý tưởng, nhiều giả định về vấn đề cần tìm hiểu. Khi công não GV cần chú ý một số nguyên tắc sau: - Không nhận định đánh giá trong quá trình SV thu thập, đề xuất ý tưởng - Khuyến khích số lượng các ý tưởng - Kuyến khích năng lực liên tưởng, tưởng tượng của sinh viên GV hướng dẫn SV thảo luận nhận diện những vấn đề có liên quan đến văn hóa dân gian Ê đê, phát hiện liệt kê vấn đề dưới dạng sơ đồ nhện như sau:. Sau khi thực hiện kỹ thuật công não từ sơ đồ nhện, SV đã phát hiện các vấn đề (có thể chính xác hoặc chưa chính xác lắm), bước tiếp theo GV định hướng SV lập sơ đồ tư duy. Đây chính là bước phân tích, ghép nối, tổng hợp các ý tưởng để đảm bảo nguyên tắc logic nhận thức vấn đề. Khi xây dựng sơ đồ tư duy cần chú ý những yêu cầu sau: - Để các ý tưởng phát triển tự do - Tôn trọng ý kiến của người khác, không phê phán - Kết hợp các ý tưởng - Đặt câu hỏi để phát triển hoặc gộp các ý tưởng trùng lặp - Cử thành viên ghi lại ý tưởng Gv định hướng nhóm các vấn đề cần tìm hiểu theo loại hình đảm bảo tính hệ thống. Đây chính là các tiểu chủ đề cần triển khai tìm hiểu nghiên cứu. Có thể sử dụng sơ đồ tư duy (sơ đồ Graph) để xây dựng các tiểu chủ đề nghiên cứu..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> 1.3. Xác định mục tiêu cần đạt của dự án: a. Về kiến thức: - Hiểu biết, phân tích những nét đặc sắc về Văn hóa dân gian của dân tộc Ê Đê - Nhận diện thực trạng văn hóa dân gian trong đời sống sinh hoạt của đồng bào Ê đê ở ĐăkLăk. - Đề xuất những giâi pháp để giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân gian của đồng bào Ê Đê ở ĐăkLăk. b. Về kỹ năng: - Thu thập, thống kê và phân loại các nguồn tư liệu về văn hóa dân gian Ê đê thông qua việc điền dã, phỏng vấn đồng bào, trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên Internet… - Phân tích tổng hợp những nét đặc trưng của văn hóa dân gian Ê đê c. Thái độ: - Trân trọng yêu mến kho tàng văn hóa dân gian Tây Nguyên - Ý thức bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa dân tộc 2. Bước 2. Xây dựng kế hoạch dự án học tập 2.1. Lập kế hoạch, phân công nhiệm vụ cho các sinh viên tham gia dự án (Phân công nhiệm vụ theo các tiểu chủ đề của dự án) Để dự án tiến hành có tính khoa học, kế hoạch, giáo viên cần tổ chức phân công thành từng nhóm dự án, mỗi nhóm đảm nhận những nhiệm vụ cụ thể. Việc phân nhóm cần cần chú ý đến năng lực cụ thể của mỗi thành viên (từ 4 - 6 SV). Mỗi nhóm nên đặt tên để kích thích tính hứng thú, tăng cường tính hợp tác đồng đội trong quá trình triển khai dự án. Có thể lập thành bảng kế hoạch như sau: Tên nhóm. Nhiệm vụ. Phương tiện. Tổng hợp kết quả. Máy vi tính. Phỏng vấn. Phiếu phỏng vấn, máy ghi âm. Thời gian hoàn thành 7 ngày. ĐẠI NGÀN RỪNG XANH ĐĂM SAN. 4 ngày. Sản phẩm dự kiến Văn bản dưới dạng Word và Power Point Tư liệu văn bản, băng ghi âm. Sưu tầm tư liệu: chủ Sách vở, Internet, đề phong tục, tín máy ảnh, máy ghi âm ngưỡng. 4 ngày. Tư liệu hình ảnh, phim, băng ghi âm. Sưu tầm tư liệu: chủ Sách vở, Internet,. 4 ngày. Tư liệu hình ảnh,.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> THÁC ĐỔ CỒNG CHIÊNG BA ZAN. đề kiến trúc, điêu máy ảnh, máy ghi âm khắc Sưu tầm tư liệu: chủ Sách vở, Internet, đề âm nhạc, lễ hội máy ảnh, máy ghi âm Chuẩn bị cơ sở vật Giấy bút, thiết bị ghi chất âm, máy ảnh, xe cộ. 4 ngày. phim, băng ghi âm Tư liệu hình ảnh, phim, băng ghi âm. 1 ngày. 2.2. Dự kiến những vấn đề triển khai dự án a. Thời gian và địa điểm + Thời gian triển khai: với phạm vi vấn đề tìm hiểu có thể dự kiến triển khai dự án học tập này trong 1 tuần + Địa điểm: để có những tư liệu điển hình, nên chọn những nơi đồng bào Ê đê sinh sống nhiều nhất để tìm hiểu như: Thành phố Buôn Ma Thuột và một số huyện (Krông Buk. Bản Đôn, Lăk, EaKar). b. Nội dung triển khai dự án: Nội dung 1: Giao tiếp chia sẻ - Thiết lập mối quan hệ tin cậy với chính quyền, ban ngành, cán bộ và người dân bản địa để có thể hội nhập vào cộng đồng dân tộc Ê Đê tìm hiểu về văn hóa dân gian. Nội dung 2: Quan sát, tìm hiểu, thu thập tư liệu từ đó phân tích, xây dựng hồ sơ để có cái nhìn tổng quan về một số khía cạnh đặc trưng của văn hóa dân gian Ê Đê. cụ thể:  Âm nhạc: tìm hiểu một số nhạc cụ đặc trưng ( Đàn T’rưng, Đinh Năm, K’lông put)  Tín ngưỡng: Tìm hiểu tín ngưỡng dân gian của đồng bào Ê đê ( Đa thần)  Phong tục: Tìm hiểu một số tập tục của đồng bào Ê đê (Hôn nhân, ma chay, ăn mặc, trò chơi dân gian...)  Kiến trúc, điêu khắc: Tìm hiểu một số kiến trúc điêu khắc dân gian đặc trưng (Nhà sàn, tượng nhà mồ)  Lễ hội: Tìm hiểu một số lễ hội đặc trưng (Lễ đăm trâu, Hội cồng chiêng, hội đua voi) Nội dung 3: Tìm hiểu thực trạng văn hóa dân gian trong đời sống sinh hoạt cộng đồng hiện nay của đồng bào Ê đê ở Đăklăk Nội dung 4: Chia sẻ một số giải pháp để bảo tồn phát huy những giá trị của văn hóa dân gian Ê Đê. Căn cứ những kết quả đạt được ở những hoạt động trên, nhóm dự án lên một chương trình hành động cụ thể để nhân rộng những giá trị của văn hóa dân gian Ê Đê trường tồn vĩnh cửu. b. Phương pháp triển khai: Trong quá trình triển khai dự án, GV hướng dẫn SV sử dụng một cách linh hoạt các phương pháp học tích cực + Tham khảo đọc tài liệu thông qua các nguồn: sách vở,báo chí, truyền hình, mạng Internet + Phỏng vấn (Kỹ thuật lắng nghe phản hồi tích cực) + Quan sát tương tác + Thảo luận nhóm (Kỹ thuật mảnh ghép, khăn trải bàn) + So sánh đối chiếu, Phân tích tổng hợp kết quả 3. Bước 3. Thực hiện triển khai dự án 3.1. Chuẩn bị đầy đủ các phương tiện trang thiết bị phục vụ dự án a. Chuẩn bị hồ sơ.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> GV hướng dẫn các nhóm dự án thảo luận và thống nhất soản thảo một số biểu bảng, phiếu khảo sát điều tra phỏng vấn để thu thập dữ liệu. Các thông tin trong phiếu điều tra, bảng biểu phải đầy đủ để có được nguồn tư liệu phong phú. Có thể thiết kế các loại phiếu sau: + Phiếu tìm hiểu về các chủ đề văn hóa dân gian Ê đê: (Thu thập từ các nguồn tư liệu ( sách vở, phát thanh truyền hình, Internet, tham quan điền dã...) Tên chủ đề Âm nhạc Tín ngưỡng Phong tục. Kiến trúc Điêu khắc Lễ hội. Nguồn gốc. Mô tả (Đặc điểm, tính chất, tiến trình…). Ý nghĩa. Đàn T.rưng Đinh Năm K’lôngput Đa thần Hôn nhân Ma chay Ăn mặc Trò chơi dân gian Nhà sàn Tượng nhà mồ Lễ đâm trâu Lễ hội cồng chiêng. + Phiếu điều tra thực trạng giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân gian Ê đê Phiếu điểu tra có thể dưới dạng các câu hỏi trắc nghiệm (các text) để thống kê thu thập số liệu mang tính chất định lượng như sau (yêu cấu người được điều tra đánh dấu vào các ô): * Bạn tâm đắc nhất loại hình văn hóa dân gian nào của dân tộc Ê đê: Âm nhạc Văn học Tín ngưỡng Kiến trúc Điêu khắc Lễ hội Phong tục * Điều gì khiến bạn tâm đắc? VHDG kết tinh cốt cách tâm hồn của dân tộc VHDG gần gũi với đời sống tinh thần của nhân dân VHDG là niềm tự hào của dân tộc VHDG bình dị, trong sáng dễ hiểu đến mức thuần khiết Tất cả những ý trên * Ý thức việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân gian ở địa phương nơi bạn sinh sống như thế nào? Rất tốt Tốt Bình thường Không quan tâm * Ở địa phương nơi bạn sinh sống, đối tượng nào yêu thích văn hóa dân gian nhất? Người già Thanh niên Trẻ em Phụ nữ Trí thức Cán bộ Học sinh Người lao động * Nguyên nhân của những hạn chế trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân gian Do thị hiếu văn hóa người dân không thích những loại hình văn hóa ấy Do sự tác động của lối sống, văn hóa hiện đại Do sự xuất hiện của nhiều kênh thông tin khác hấp dẫn hơn (Truyền hình, Internet, game...) Do hình thức tuyên truyền giáo dục không hiệu quả Do cơ chế, chính sách chưa hợp lý, thiếu đồng bộ * Theo bạn nên có những giải pháp gì để giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân gian đạt hiệu quả nhất? ( Đối với cá nhân, gia đình, nhà trường và cộng đồng xã hội).

<span class='text_page_counter'>(17)</span> b. Chuẩn bị các thiết bị hỗ trợ khi thu thập dữ liệu: Máy vi tính, mạng Internet, máy ảnh, máy ghi âm, đèn chiếu. 3.2. Các nhóm tiến hành quan sát điều tra nghiên cứu thu thập dữ liệu theo các tiểu chủ đề đã được xác định trong kế hoạch triển khai dự án. a. Nghiên cứu tìm hiểu những nét đặc sắc về văn hóa dân gian E đê: Dựa vào những kiến thức đã học về cơ sở văn hóa Việt Nam, các thành viên trong nhóm theo sự phân công sử dụng các phương tiện (Phiếu điểu tra, phỏng vấn, Internet, tư liệu, máy ảnh, ghi âm…) để tìm hiểu những giá trị đặc sắc của văn hóa dân gian Êđê. Có thể xem đây là những môđun kiến thức văn hóa, giữa chúng tuy có tính độc lập nhưng vẫn có mối quan hệ ảnh hưởng lẫn nhau. Đối với văn hóa dân gian Ê đê cần chú ý những điểm trội riêng biệt so với văn hóa dân gian Việt Nam nói chung qua các bình diện sau: - Giá trị âm nhạc dân gian Ê đê: Tìm hiểu một số nhạc cụ dân gian Ê Đê (Đàn T’rưng, Đinh Năm, K’lôngput) trên các bình diện: Mô tả đặc điểm, môi trường diễn xướng, ý nghĩa) - Đặc điểm tính ngưỡng dân gian Eđê: Tìm hiểu bản chất tín ngưỡng đa thần - Đặc điểm Phong tục tập quán dân gian Ê đê: + Hôn lễ: Tìm hiểu tập tuc nối dây (Chế độ mẫu hệ) + Tang lễ: Tìm hiểu tập tục bỏ mả + Trang phục: Tìm hiểu trang phục của người Êđê gắn liền với những tập tục + Trò chơi dân gian: tìm hiểu một số trò chơi dân gian gắn liền với tính cách tâm hồn người Êđê - Đặc điểm kiến trúc, điêu khắc: Tìm hiểu đặc trưng, ý nghĩa của kiến trúc dân gian Êđê qua hình ảnh nhà sàn và tượng nhà mồ; kiến trúc gắn liền với sinh hoạt cộng động và tín ngưỡng dân gian. - Vẻ đẹp lễ hội dân gian Ê đê: Tìm hiểu đặc điểm nội dung và ý nghĩa của lễ hội đâm trâu, lễ bỏ mả, hội cồng chiêng... b. Điều tra, nhận diện về thực trạng giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân gian Ê đê: Yêu cầu: thu thập và xử lý tư liệu đầy đủ, điển hình - Phỏng vấn các già làng, cán bộ văn hóa ở buôn làng và một số đồng bào Êđê về việc lưu giữ và bảo tồn các giá trị văn hóa dân gian, bao gồm cả văn hóa vật thể và phi vật thể (cơ chế, chính sách, ý thức của cộng đồng…) - Tìm hiểu quan niệm nhận thức và tình cảm của mọi người trong cộng đồng về văn hóa dân gian (Đặc biệt chú ý đến đối tượng thanh thiêu niên) trước những tác động của nhịp sống hiện đại (Internet, âm nhạc hiện đại). - Quan sát tìm hiểu thống kê thực tiễn văn hóa vật thể và phi vật thể hiện nay còn lại ở buôn làng: Nhà sàn, tượng nhà mồ, cồng chiêng, nhạc cụ dân gian… và tìm hiểu thực tế việc bảo tồn những giá trị văn hóa đó như thế nào? c. Thảo luận nhóm để xử lý, phân loại, chọn lựa tổng hợp kết quả điều tra. Sau khi hoàn tất việc thu thập dữ liệu, GV hướng dẫn phương pháp xử ký kết quả điều tra từ các thành viên trong nhóm dự án: - Tiến hành thống kê phân loại các nội dung quan sát điều tra về văn hóa dân gian Ê đê theo loại hình và tập hợp những hiện tượng văn hóa dân gian thật điển hình. - So sánh đối chiều tư liệu thu thập từ khảo sát thực tế với những nguồn tư liệu khác có liên quan đến văn hóa dân gian Ê đê (sách vở, Internet…) để nhận ra những nét tương đồng và loại biệt. - Phân tích tổng hợp thành những thông tin có giá trị, độ tin cậy chính xác; có ý nghĩa và coi đây là những đóng góp của dự án. - Thảo luận thống nhất về hình thức sản phẩm của dự án dưới dạng một đề tài nghiên cứu, có thể trình bày dưới các đạng : + Sản phẩm trình bày dưới dạng báo cáo văn bản.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> + Sản phẩm được minh họa bằng hình thức trình chiếu Power point: thuyết minh bằng tranh ảnh, video Clip và nhạc. - Phân công thành viên xây dựng và giới thiệu sản phẩm. 4. Bước 4. Tổ chức công bố trình bày sản phẩm của dự án Nhóm dự án cử đại diện công bố sản phẩm dự án dười dạng văn bản kết hợp với minh họa trình chiếu Power point. Cấu trúc văn bản báo cáo gồm những nội dung sau: - Tên dự án - Lý do chọn nội dung dự án - Mục tiêu dự án - Các hoạt động triển khai dự án - Dữ liệu bàn luận - Kết luận - Bài học kinh nghiệm sau khi triển khai dự án - Đề xuất những hướng tiếp tục phát triển đự án (nếu có). 5. Bước 5. Đánh giá kết quả rút ra kinh nghiệm để thực hiện dự án tiếp theo 5.1. Đánh giá kết quả a. Dự án đã nêu bật được những giá trị đặc sắc của văn hóa dân gian Êđê (Văn hóa vật thể và phi vật thể) b. Trên cơ sở thực trạng văn hóa dân gian trong đời sống sinh hoạt cộng đồng của đồng bào Ê đê, dự án đã chia sẻ một số giải pháp góp phần bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. 5.2. Bài học kinh nghiệm a. Về tổ chức kế hoạch triển khai đự án chặt chẽ, đảm bảo tiến độ công việc nghiên cứu b. Sử dụng một số phương pháp điều tra hợp lý, thu được kết quả chính xác. c. Thành công trong việc hợp tác giữa những thành viên trong nhóm dự án hoạt động tích cực, nhiệt tình, đồng bộ d. Sử dụng những phương pháp học tích cực khi thự hiện dự án. III. Giới thiệu minh họa một góc sản phẩm của dự án học tập Cơ sở văn hóa Việt Nam: ” Tìm hiểu những nét đặc sắc về văn hóa dân gian của dân tộc Êđê ” TÌM HIỂU MỘT SỐ NHẠC CỤ DÂN GIAN Ê ĐÊ ĐÀN ĐING NĂM . . . ĐING NĂM - Loại nhạc cụ rất quen thuộc của đồng bào Êđê được chế tạo bằng 1 quả bầu khô và 6 ống nứa cắm xuyên qua quả bầu và được trát bằng sáp ong. Phần núm của quả bầu được uốn cong từ khi còn non để làm đầu thổi Khi diễn tấu, người chơi ở tư thế đứng, tay trái đảm nhiệm lỗ bấm hàng trên, tay phải đảm nhiệm lỗ bấm hàng dưới. Miệng ngậm vào núm quả bầu và thổi vào 1 luồng hơi hoặc hút hơi làm rung lưỡi gà. Đing Nǎm dành cho nam giới sử dụng trong ngày lễ. Trong ngày thường thanh niên Êđê cũng rất ưa chuộng Đing Nǎm, họ hay thổi Đing Nǎm trên nương rẫy hoặc đệm cho hát Aray.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> ĐÀN K'LÔNG PÚT Dàn K'lông pút gồm 2 - 3 cho tới 5 - 12 ống nứa, lồ ô hoặc tre cỡ tương đối lớn. Khi diễn tấu các ống đặt nằm ngang vừa tầm tay người vỗ trong tư thế đứng lom khom hoặc quỳ. Dùng hai bàn tay khum vỗ vào nhau trước miệng ống tạo nên luồng hơi lùa vào ống làm vang lên âm thanh. K'lông pút được coi là nhạc cụ gắn với sản xuất nông nghiệp và là nơi trú ngụ của Mẹ Lúa. Vì vậy K'lông pút là nhạc cụ của giới nữ và chỉ được chơi trên rẫy vào mùa tra lúa và trong buôn làng vào ngày lễ đóng cửa kho lúa hoặc vào dịp tết của tộc và lễ hội ăn lúa mới Ngày nay K'lông pút đã được đưa lên sân khấu ca múa nhạc chuyên nghiệp để diễn tấu nhiều loại bài bản khác nhau ĐÀN T'RƯNG ĐÀN T'RƯNG - loại nhạc cụ gõ phổ biến ở Tây Nguyên, đặc biệt là đối với dân tộc Gia Rai và Ba Na. Đàn t'rưng làm bằng một số ống tre lồ ô hay nứa có kích cỡ khác nhau. Đàn t'rưng chuyên nghiệp có khoảng 12 đến 16 ống xếp thành hàng trên giá đàn theo thứ tự đi dần lên từ ống lớn đến ống nhỏ, từ ống dài đến ống ngắn. Đàn t'rưng có âm vực rộng gần 3 quãng 8. Kỹ thuật diễn tấu nhạc cụ này khá đơn giản, dùng dùi (bằng tre hoặc gỗ) gõ vào ống để tạo ra âm thanh. Những ống to và dài phát ra âm trầm, còn những ống nhỏ và ngắn có âm cao. Âm sắc của đàn t'rưng hơi đục, tiếng không vang to, vang xa nhưng khá đặc biệt. Nghe tiếng đàn t'rưng ta có cảm giác như tiếng suối róc rách, tiếng thác đổ, tiếng xào xạc của rừng tre nứa khi gió thổi. Theo truyền thống, T'rưng là nhạc cụ do nam giới sử dụng, chỉ được chơi trên nương rẫy, kiêng cữ đánh trong nhà và trong làng. Vì người dân tộc tin rằng trong mỗi ống đàn có một vị thần cư trú, giúp con người bảo vệ cây trồng trên rẫy. Song hiện nay, ta thấy trên các sân khấu chuyên nghiệp, người chơi đàn T'rưng thường là nữ giới. CỒNG CHIÊNG Cồng chiêng Tây Nguyên là nơi chứa đựng những giá trị kiệt tác của nhân loại. Không chỉ có sức hấp dẫn đặc biệt ở kỹ thuật diễn tấu mà còn là biểu tượng cho cuộc sống của con người. Cồng - Chiêng là loại nhạc khí bằng hợp kim đồng, có khi pha vàng, bạc hoặc đồng đen. Cồng là loại có núm, chiêng không núm. Nhạc cụ này có nhiều cỡ, đường kính từ 20 đến 50 - 60cm, loại cực đại tới 90 - 120cm. Cồng chiêng có thể dùng đơn lẻ hoặc theo dàn, bộ từ 2 đến 12 hoặc 13 chiếc, thậm chí có nơi tới 18 - 20 chiếc. Cồng chiêng được gõ bằng dùi, đấm bằng tay. Có tộc còn áp dụng kỹ thuật chặn tiếng bằng tay trái hoặc tạo giai điệu trên một chiếc chiêng. Mỗi bài chiêng đều có rất nhiều bè, trong đó mỗi cá nhân dùng một cái chiêng, bài chiêng có bao nhiêu chiêng thì có bấy nhiêu người đánh. Các nghệ sĩ cồng chiêng nhớ rõ các tiết tấu trong đầu và kết hợp với nhau rất hài hòa. Cách phối hợp âm thanh của dàn cồng chiêng giữa các chiếc cồng để làm thành thang âm điệu thức là điều rất đặc biệt. Hầu như gia đình nào cũng đều có cồng chiêng, thậm chí có gia đình có tới vài bộ. Cồng chiêng gắn bó với người Tây Nguyên từ thuở ấu thơ. Chúng theo sát cộng đồng trong mọi sự kiện trọng đại, lúc vui cũng như lúc buồn. Đây là loại nhạc cụ thiêng, chủ yếu dùng cho các nghi lễ cúng tế, tang ma, cưới xin, mừng năm mới, mừng nhà mới, mừng lúa mới và.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> các nghi lễ nông nghiệp, mừng chiến thắng, đưa và đón các chiến binh, cầu sức khoẻ và may mắn... Ở Trường Sơn - Tây Nguyên âm thanh của chúng còn là chất men lôi cuốn gái trai vào những điệu múa hào hứng của cả cộng đồng trong những ngày hội của làng buôn. Đó là một bộ phận không thiếu trong đời sống tinh thần.Không gian văn hoá cồng chiêng Tây Nguyên bao trùm 5 tỉnh Tây Nguyên, tập hợp của 17 dân tộc thiểu số. Cồng chiêng được xem là ngôn ngữ giao tiếp hàng đầu của con người, thần thánh và thế giới siêu nhiên, những chiếc cồng chiêng của mỗi gia đình xưa kia còn biểu hiện cho sự giàu có của người dân Tây Nguyên. Người Tây Nguyên còn có nhiều phong cách chơi cồng chiêng rất phong phú và bài bản. Người BaNa và Giarai có phương pháp đánh chỉ điệu (một bài trầm đánh trên một vài giai điệu); người Êđê đánh theo cách thức từng chùm...Người dân Tây Nguyên không chỉ dùng riêng một loại chiêng núm hoặc chiêng bằng, mà thường dùng kết hợp với nhau. Trong đó, chiêng núm làm bè trầm, chiêng bằng đánh giai điệu. Khi biểu diễn vòng tròn, các nghệ nhân đánh và di chuyển dàn cồng chiêng từ phải qua trái với ý nghĩa ngược chiều với thời gian, hướng về nguồn cội. Giá trị của cồng chiêng không chỉ thể hiện ở kỹ thuật chế tác mà nó còn có ý nghĩa tâm linh. Cồng, chiêng đại diện cho văn hoá Tây Nguyên, được sử dụng trong nhiều nghi lễ, tín ngưỡng quan trọng. Người Gia-rai, khi đứa trẻ được sinh ra, trong lễ hội "thổi tai", tiếng chiêng sẽ cấp cho đứa bé những tín hiệu đầu tiên của văn hoá dân tộc. Chiêng còn sử dụng khi làm đám cưới, làm nhà mới, làm rẫy, đưa người chết ra mồ và cả khi bỏ nhà mồ. Chiêng đem cái thiêng vào cuộc sống, khiến con người cảm thấy được sống trong một không gian thanh cao, tâm linh, huyền ảo. Tiếng cồng chiêng Tây Nguyên hoà nhịp âm vang gợi cho người nghe như thấy được cả không gian săn bắn, không gian làm rẫy, không gian lễ hội...của người nơi đây. Không chỉ có vậy, tiếng cồng chiêng còn đem đến đời sống của người Tây nguyên sự lãng mạn. Đó chính là nguồn gốc của những áng sử thi, thơ ca đi vào lòng người. Cồng chiêng cũng là một nhạc cụ rất phổ biến trong nền âm nhạc của các tộc người Việt Nam. Nhưng với người Tây Nguyên, cồng chiêng là đại diện, là nguồn sống, là tín ngưỡng tâm linh. Những âm thanh khi ngân nga sâu lắng, khi thôi thúc, hòa quyện với tiếng suối, tiếng gió và với tiếng lòng sẽ sống mãi cùng với đất trời và con người Tây Nguyên. TÌM HIỂU PHONG TỤC TÂP QUÁN DÂN GIAN Ê ĐÊ TÍN NGƯỠNG DÂN GIAN.  Xã hội Ê đê cổ đại theo tín ngưỡng đa thần: Đứng đầu là thần Aêđiê (Trời, ông Gỗn) có toàn quyền phán xét, sắp đặt thế giới..  Dưới đó là các vị chư thần đảm nhiệm nhiều chức. LỄ CẦU THẦN LỬA. năng khác nhau: Thần núi (Giang Chư), Thần nước (Yang Ea), Thần lửa (Yang Púi); sau đó là các vị thần nông, thần chữa bệnh, thần trừng phạt những kẻ có tội LỄ BỎ MẢ.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> LỄ BỎ MẢ - hình thức nghi lễ tang ma nhưng gắn liền với NT điêu khắc dân gian (tượng nhà mồ) thể hiện tính nhân văn. Lễ bỏ mả bao gồm nhiều hoạt động như: - Hiến tế bằng súc vật; Lễ cúng và chia của cải cho người đã khuất; Trình diễn âm nhạc, múa, trò rối và mặt nạ; Ẩm thực cộng đồng. - Người sống ăn bữa ăn cộng cảm cuối cùng với người chết để rồi lưu luyến tiễn đưa người chết về thế giới bên kia bằng bài nhạc cồng chiêng, bằng những con rối... Lễ bỏ mả xét dưới góc độ tôn giáo tín ngưỡng dân gian phổ biến trong đời sống cộng đồng dân tộc Êđê TỤC JUÊ NUÊ TRONG HÔN NHÂN CỦA NGƯỜI Ê ĐÊ Đây là tập quán hôn nhân (quy định cho chị em vợ và anh em chồng) có truyền thống xa xưa. Luật tục quy định trong trường hợp chồng chết, người phụ nữ có quyền đòi hỏi nhà chồng phải thế một người em trai chồng để làm chồng mình và ngược lại. ]uê nuê được xem như là một luật tục được cộng đồng thực hiện tự nguyện như mọi luật tục khác trong hôn nhân truyền thống từ bao đời nay. Trong tộc mẹ, người phụ nữ luôn xem những đứa con của các chị em gái ruột hoặc chị em gái họ như con đẻ, nuôi nấng, yêu thương và chăm sóc nó như chính con đẻ của mình. (Múa mừng lễ cưới). Người phụ nữ chấp nhận làm vợ nuê không những xuất phát từ tình yêu thương với người góa kia mà còn có trách nhiệm, tình thương đối với những đứa trẻ bất hạnh. Theo đồng bào, làm như vậy không những làm “đẹp lòng” Yang mà còn mang lại hạnh phúc cho những đứa trẻ bất hạnh, cho dòng họ và đây cũng là một trong những quy định để bảo vệ gia đình mẫu hệ. Như vậy, tục Juê nuê không những tìm lại sự trọn vẹn của gia đình mẫu hệ, tạo điều kiện cho con trẻ không bị khủng hoảng về tình cảm, tâm lý mà còn bảo vệ của cải vật chất, bảo vệ gia đình mẫu hệ. NGHỀ DỆT THỔ CẨM TRUYỀN THỐNG Theo tập tục lễ cưới hỏi, cô gái tự tay dệt các tấm chăn, áo, khố, thổ cẩm để làm quà tặng họ hàng nhà chồng. Vì thế nghề dệt thổ cẩm với những hoa văn trang trí tinh xảo trở thành nét đẹp nghệ thuật dân gian. Nguyên liệu dệt của người Êđê là cây bông. Người ta tách hạt, bật cho bông tơi xốp rồi se lại thành những con bông, từ con bông lại kéo thành sợi thô ( chưa qua quy trình nhuộm) (Dệt thổ cẩm tại Buôn A Kô thôn). . Trang phục Êđê truyền thống có 5 màu cơ bản:đỏ, vàng, xanh, đen và trắng, đều từ nguyên liệu của các loại cây củ trong rừng..

<span class='text_page_counter'>(22)</span> . Khung dệt của người Eđê là kiểu khung dệt Indonesien, nói một cách đơn giản, là về hình thức dệt vải của người Eđê không khác gì việc đan lát (các nhà dân tộc học gọi đây là kỹ thuật đan luồn sợi) TRANG PHỤC TRUYỀN THỐNG. Y phục cổ truyền người Êđê là màu đen điểm hoa văn sặc sỡ. Đàn bà mặc áo, quấn váy (Ieng). Đàn ông đóng khố (Kpin), mặc áo. Người Ê Đê ưa dùng các đồ trang sức bằng bạc, đồng, hạt cườm..  Trang phục nam Nam để tóc ngắn quấn khăn đen nhiều vòng trên đầu. Y phục truyền thống gồm áo và khố. Áo có hai loại cơ bản: áo dài trùm mông: tay áo, thân áo cũng dài trùm mông, có xẻ và khoét cổ chui đầu. Trên nền chàm của thân và ống tay áo ở ngực, hai bên bả vai, cửa tay, các đường viền cổ, nơi xẻ tà gấu áo được trang trí và viền vải đỏ, trắng. Đặc biệt khu giữa ngực áo có mảng sọc ngang trong bố cục hình chữ nhật tạo vẻ đẹp khỏe mạnh. Loại áo dài quá gối: có khoét cổ, ống tay bình thường không trang trí như loại áo dài trùm mông nói trên,... Áo có giá trị nhất là loại áo Ktêh của những người quyền quý có dải hoa văn "đại bàng dang cánh", ở dọc hai bên nách, gấu áo phía sau lưng có đính hạt cườm. Nam giới cũng mang hoa tai và vòng cổ. Khố: Khố có nhiều loại, khố ngắn dài có trang trí hoa văn khác nhau. Đẹp nhất là các loại ktêh, drai, đrêch, piêk, còn các loại bong và băl là loại khố thường..  Trang phục nữ Phụ nữ để tóc dài buộc ra sau gáy, xưa để tóc theo kiểu búi tó và đội nón duôn bai. Họ mang đồ trang sức bằng bạc hoặc đồng. Vòng tay đeo thành bộ kép nghe tiếng va chạm vào nhau để nhận ra người quen, thân. Áo phụ nữ là loại áo ngắn dài tay, khoét cổ, mặc kiểu chui đầu. Thân áo dài đến mông khi mặc cho ra ngoài váy. Trên nền áo màu chàm thẫm các bộ phận được trang trí là: cổ áo lan sang hai bên bả vai xuống giữa cánh tay, cửa tay áo, gấu áo có các đường viền kết hợp với các dải hoa văn nhỏ bằng sợi màu đỏ, trắng, vàng. Đếch là tên gọi mảng hoa văn chính ở gấu áo. Ngoài ra phụ nữ còn có áo lót cộc tay (áo yếm). Váy: váy mở (tấm vải rộng làm váy) quấn quanh thân. Trên nền. chàm, váy được gia công trang trí các sọc nằm ngang ở mép trên, mép dưới và giữa thân bằng chỉ các màu tương tự như áo. Váy có nhiều loại phân biệt ở các dải hoa văn gia công nhiều hay ít. Váy loại tốt là myêng đếch, rồi đến myêng đrai, myêng piêk. Loại bình thường mặc đi làm rẫy là bong. Hiện nay nữ thanh niên thường mặc váy kín. TÌM HIỂU VỀ KIẾN TRÚC, ĐIÊU KHẮC DÂN GIAN Ê ĐÊ.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> NHÀ SÀN Ê ĐÊ Nhà sàn Ê Đê rất dài vì là nơi ở chung của cả một dòng họ và thường được nối dài thêm khi một thành viên nữ trong gia đình xây dựng gia thất (người Ê Đê theo chế độ mẫu hệ) Nhà truyền thống được xây dựng bằng vật liệu gỗ, tre, nứa lợp mái tranh, cột kèo bằng gỗ tốt có sức bền cùng thời gian. Các đà ngang, đòn dông được đẽo hoàn toàn bằng tay, từ những cây gỗ nguyên vẹn dài có thể tới trên chục mét; đếm chúng, ta có thể biết nhà đã có thêm bao nhiêu lần được nối dài. Vách và lót sàn bằng các phên nứa đập nát; mái lợp cỏ tranh đánh rất dày thường chỉ làm một lần và sử dụng vĩnh viễn. Gầm sàn dùng làm nơi nuôi nhốt trâu, bò,lợn. Khi làm nhà mới, người Ê Đê rất kiêng không dùng lại gỗ nhà cũ mà thường đốt bỏ. Kết cấu nhà gồm hai phần: Nửa đằng cửa chính gọi là Gah là nơi tiếp khách, sinh hoạt chung của cả nhà dài chứa các vật dụng như bếp chủ, ghế khách, ghế chủ, ghế dài ( Kpan) được đẽo từ những thân cây rừng nguyên vẹn kể cả chân, trên vách treo cồng chiêng ... nửa còn lại gọi là Ôk đặt bếp nấu ăn chung và là chỗ ở của các đôi vợ chồng. Bếp lửa đặt trực tiếp trên sàn là một khung vuông bằng gỗ đổ đất nện và đốt lửa trên đó cả ngày với mục đích giữ lửa và để chống muỗi và các loại côn trùng khác. Người Ê Đê có tập quán khi ngủ đầu quay về hướng Đông, chân hướng Tây. Do đó nhà dài theo hướng Bắc Nam. Chỗ ngủ được chia làm nhiều ngăn bằng những thanh tre. Ngăn đầu của vợ chồng chủ nhà, tiếp theo là ngăn người con gái chưa lấy chồng, sau đó đến các ngăn của vợ chồng những người con gái đã lấy chồng, cuối cùng là ngăn dành cho khách. Mỗi đầu nhà có một sân sàn. Sân sàn ở phía cửa chính được gọi là sân khách. Muốn vào nhà phải qua sân sàn. Nhà càng khá giả thì sân khách càng rộng, khang trang. Cầu thang nhà của người Ê Đê luôn được đẽo bằng tay và thường được trang trí bằng hình hai nhũ hoa (trông thể hiện tín ngưỡng phồn thực rõ rệt của người Ê Đê) và hình trăng khuyết. Các cột, kèo thường đẽo gọt, trang trí bằng hình ảnh các con vật như voi, ba ba, kì đà... Cũng như cầu thang, các vật trang trí này luôn được đẽo bằng tay với cây rìu truyền thống.. TƯỢNG NHÀ MỒ Ê ĐÊ.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> Tượng nhà mồ là loại hình nghệ thuật điêu khắc độc đáo, một nét đặc sắc trong văn hoá Ê Đê. Các tác phẩm thuộc loại hình này được ra đời ở thời điểm lễ bỏ mả với mục đích phục vụ người chết (người Tây Nguyên gọi là hồn ma). Người Ê Đê quan niệm khi nào lễ bỏ mả xong thì hồn ma mới thực sự trở về với tổ tiên, ông bà, để bắt đầu một "cuộc sống" mới ở thế giới bên kia. Từ đó, mối quan hệ giữa kẻ sống với người chết mới không còn. Với ý nghĩa thiêng liêng, nên lễ bỏ mả là một lễ lớn hàng năm,thường diễn ra vào mùa xuân tại nghĩa địa các buôn làng. Để chuẩn bị tổ chức lễ, ngoài việc sửa sang nhà mồ, chuẩn bị lương thực, thực phẩm, rượu cần,... người ta không quên làm tượng để đặt ở nhà mồ. Ở những ngôi nhà mồ to đẹp, tượng được làm bằng những loại gỗ quý như hương, cà chít, có thể chịu được mưa nắng qua nhiều năm. Trước khi đẽo tượng, người ta phải cúng thần nhà rông, thần bến nước để xin phép. Tượng nhà mồ thể hiện chủ yếu bằng các mảng, khối, chứ không đi sâu vào chi tiết. Tư thế, thần thái của tượng muôn hình muôn vẻ. Người bế con, lấy nước, mang gùi, ngồi khóc, đánh trống đánh chiêng, chia phần cơm lam, phụ nữ khoả thân, đôi trai gái đang làm cái việc duy trì nòi giống một cách thật tự nhiên giữa thanh thiên bạch nhật... Đó chính là sự tái hiện cuộc sống thật một cách sinh động. Các bức tượng được tô điểm màu sắc chế ra từ rễ, lá, vỏ cây rừng. Các nét hoa văn trên trang phục tượng cũng được phối màu rất linh hoạt. Tượng nhà mồ đa dạng về kích cỡ, thường dùng đơn vị đo là sải tay để ước lượng. Mỗi tượng trung bình được tính bằng một sải rưỡi, trong đó có nửa sải chôn xuống đất, một sải nhô lên là thân tượng. Tất cả tượng đều được chôn bao quanh khu nhà mồ. Tượng nhà mồ qua bàn tay sáng tạo của các nghệ nhân, chứa đựng những thông tin mang tính xã hội, cộng đồng sâu sắc. Chúng vừa là những tác phẩm nghệ thuật, vừa mang ý nghĩ tâm linh nhưng không hề tạo ra cảm giác cách biệt mà trái lại, rất thân quen, gần gũi với mọi người. Hầu như ở bất cứ buôn làng Ê Đê, chúng ta cũng có thể bắt gặp những quần thể tượng nhà mồ. Vẻ quạnh hiu, u tịch của những bức tượng đã dần dần bớt đi vì du khách bốn phương ngày càng lui tới nhiều hơn để chiêm ngưỡng.. TÌM HIỂU MỘT SỐ LỄ HỘI DÂN GIAN Ê ĐÊ LỄ HỘI ĐÂM TRÂU.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> Lễ đâm trâu phổ biến ở nhiều dân tộc Tây Nguyên và là một sinh hoạt văn hoá dân gian mang tính tổng hợp. Nhiều loại hình nghệ thuật dân gian cùng diễn xướng trong lễ hội: âm nhạc, cồng chiêng, múa hát, múa kiếm, nghệ thuật tạo hình. Lễ đâm trâu được tổ chức để mừng chiến thắng, mừng được mùa của cộng đồng, khánh thành nhà rông, lễ cầu an, mừng năm mới... để tạ ơn thần. Theo thần thoại của một số dân tộc ở Tây Nguyên trâu là vật hiến tế Giàng. Tuỳ theo mức độ non già của trâu (căn cứ vào độ dài của sừng) mà đánh giá lễ lớn nhỏ. Để chuẩn bị đâm trâu, buôn làng giao một số trai tráng vào rừng tìm đốn một cây gạo (blang) lớn, một số cây khác nhỏ hơn và 8 cây tre, tìm dây rừng để chuẩn bị cột buộc trâu (cột này như cây nêu của người kinh), Người Eđê gọi là Gơng Blang. Địa điểm trồng cột buộc trâu được dựng trước sân nhà làng (nhà cộng đồng) do thầy cúng bói chọn, trước lễ một ngày phải hoàn thành cây nêu. Cột nêu được trang trí như sau: Cột cao 5-6m, trên ngọn có một bàn thờ nhỏ là nơi để hồn ông bà tổ tiên về dự. Dọc thân cột cắm những lưỡi dao bằng tre nhọn tượng trưng cho những cánh thần và một hình trăng lưỡi liềm tượng trưng cho quyền lực và sức mạnh của các Giàng. Quanh cột cắm 8 cành tre cao, đầu mỗi cành cắm một sợi dây tre có vót tua hoặc dây rừng buông thòng xuống dưới mặt đất. Trên những sợi dây buộc những miếng gỗ nhỏ vẽ nhiều màu sắc để chào mừng ông bà tổ tiên về dự lễ. Chung quanh cột nêu chính còn trồng 4 cột nêu nhỏ cao 2m để cột trâu cúng. Cột này vẽ hình hoa văn, chim, thú, hoa, lá. Nếu cúng một trâu thì trồng một cột. Nếu cúng nhiều trâu thì mỗi con phải trồng một cột riêng. Khi các công việc đã chuẩn bị xong, trâu được buộc và cọc. Thầy cúng hoặc già làng bắt đầu khấn vái các Giàng. Sau đó là bài hát “khóc trâu” sầu thảm, buồn bã của người chủ trâu để an ủi, vổ về và tiễn biệt trâu trước lúc bị giết làm lễ tế thần. Lời hát diễn tả tình cảm gắn bó giữa con người và con trâu và sự tiếc thương đối với con vật thương yêu này. Sau các nghi thức cầu thần linh về chứng giám lòng thành của bà con và nhận lễ vật, chiêng trống nỗi lên rộn rã, nam nữ thanh niên nắm tay nhau nhảy múa theo vòng tròn ngựơc chiều kim đồng hồ (chiều của sự sống) xung quanh cây nêu buộc trâu. Gìa làng ra hiệu cho vòng múa tản dần nhập vào vòng người bên ngoài. Một nhóm chàng trai khoẻ mạnh, giỏi tài săn bắt trong buôn cầm theo dao, lao, kiếm, xà gạc… tiến vào dẫn đầu đàn chiêng trống, tiếp tục vừa đi vòng tròn, vừa múa vũ khí để lừa nhịp đâu trâu. Người được cử đâm trâu phải là người có kinh nghiệm, khoẻ mạnh và chính xác khi trâu bị đâm vào đúng vị trí, con trâu ngã xuống chết ngay được coi là điều may mắn, buôn làng sẽ được khoẻ mạnh, làm ăn thuận lợi. Người tây nguyên sợ nhất là khi làm lễ đâm trâu mà con trâu không chết, lại đứt dây chạy vuột, phải bắt lại. Đó là điềm xấu cho buôn làng báo hiệu mùa màng có thể bị mất mùa. Những dũng sĩ trong đội đâm trâu lập tức bị loại, chọn người khác thay thế. Khi con trâu đã tắt thở, thầy cúng mang một chiếc nồi đồng nhỏ đến hứng huyết trâu hoà với rượu, sau đó dùng dao cắt tai, mũi, mắt, đuôi trâu, mỗi thứ một ít bày lên mâm cúng. Rượu hoà huyết được bôi lên thân cây nêu, hoặc lên quẻ âm dương để xem bói. Nhóm dao kiếm tiếp tục xẻ thịt trâu để ăn mừng. Phần nghi lễ tín ngưỡng kết thúc,mọi người được ăn uống ca hát nhảy múa, kể chuyện xưa… cho đến khi hết rượu thịt thì mới giải tán. HỘI ĐUA VOI Tháng 3 âm lịch luôn là tháng đẹp nhất trong năm ở Tây Nguyên: trời nắng dịu, đất rừng khô ráo, dọc bên các.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> cánh rừng, khe suối, hoa đủ các màu đua nhau khoe sắc. Đây là thời điểm diễn ra lễ hội đua voi hoành tráng chứa đựng nhiều màu sắc thể thao thượng võ, phản ánh nếp sống mạnh mẽ của người dân núi rừng Tây Nguyên.Trước ngày lễ hội vài tháng, voi được đưa đến những cánh rừng nhiều cây cỏ để ăn uống no nê. Ngoài ra, voi còn được bồi dưỡng thêm chuối chín, đu đủ chín, mía cây, bắp ngô, khoai lang, cám gạo và không phải làm việc nặng để giữ sức. Đến ngày hội, các đàn voi từ những buôn làng gần xa nườm nượp kéo nhau về buôn Đôn, tập trung ở một số bãi hoặc cánh rừng thưa ven sông Sêrêpốc. Dân làng cũng kéo nhau về dự lễ hội trong những bộ quần áo rực rỡ sắc màu. Bãi đua là một dải đất tương đối bằng phẳng (thường là khu rừng bằng, ít cây to) bề ngang khoảng 30-35 m, đủ để 10 con voi giăng hàng đi một lúc. Người ta tổ chức đua voi theo từng tốp một. Một hồi tù và rúc lên, đàn voi lần lượt tiến vào khoảng đất bằng, dàn thành hàng ngang ngay ngắn. Nhiều con rống vang, như để báo hiệu rằng chúng sắp bước vào một cuộc thi tài quan trọng. Không khí trường đua lúc này lặng im, căng thẳng, mọi người hồi hộp chờ đợi. Trên mỗi con voi cường tráng có hai chàng mơgát (nài voi) dũng mãnh, trong bộ trang phục sặc sỡ kiểu tướng lĩnh ngày xưa đang trong tư thế sẵn sàng chờ lệnh. Một tiếng tù và rúc to báo lệnh xuất phát. Đàn voi phóng về phía trước trong tiếng hò reo, la hét của khán giả cùng tiếng chiêng, tiếng trống âm vang cả núi rừng. Chàng mơgát ngồi phía trước đầu voi điều khiển voi bằng một thanh sắt nhọn, dài độ một mét gọi là kreo (tiếng M’nông là gậy điều khiển) dùng để đâm mạnh vào da, thúc voi tăng tốc độ. Anh chàng mơgát thứ hai ngồi ở phía sau thì dùng chiếc búa gỗ kốc nện mạnh vào mông voi để thúc voi chạy nhanh và thẳng đường. Khi chú voi nào về đích thì tiếng reo hò của khán giả vang lên như sấm. Tiếng trống, tiếng chiêng giục giã liên hồi. Tiếp theo là tiếng hoan hô những người thắng cuộc. Những chú voi được giải được gắn hoa, mang đai đỏ cho người và voi. Voi thắng cuộc và các chàng mơgát được thưởng 1 con lợn và 7 ché rượu quý. Dân làng dự hội tặng cho chú voi thắng cuộc những cây mía hay ống đường. Sau cuộc đua, dân làng kéo nhau về nhà rông để ăn uống no say. Các chàng trai, cô gái ăn uống, nhảy múa trong nhịp cồng chiêng cho tới sáng. Hội đua voi là lễ hội đặc trưng, thể hiện tinh thần thượng võ của đồng bào Tây Nguyên. Khung cảnh hùng vĩ của núi rừng Tây Nguyên càng tăng chất hùng tráng của ngày hội cổ truyền này.. . C. PHẦN KẾT LUẬN 1. Y nghĩa tác dụng của đề tài trong việc đối mới phương pháp dạy học.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> 1.1.Dạy học theo dự án mang lại nhiều lợi ích cho cả giảng viên và sinh viên, ngày càng nhiều người ủng hộ việc áp dụng việc dạy học theo dự án trong trường học để khuyến khích sinh viên học tích cực, thúc đẩy các kỹ năng học tập hợp tác và nâng cao hiệu quả học tập. Đối với sinh viên những ích lợi từ dạy học theo dự án gồm: Tăng tính chuyên cần, nâng cao tính tự lực và thái độ học tập; Kiến thức thu được tương đương hoặc nhiều hơn so với những mô hình dạy học khác do khi được tham gia vào dự án học sinh sẽ trách nhiệm hơn trong học tập so với các hoạt động truyền thống khác trong lớp học; Có cơ hội phát triển những kỹ năng phức hợp, như tư duy bậc cao, giải quyết vấn đề, hợp tác và giao tiếp; Có được cơ hội rộng mở hơn trong lớp học, tạo ra chiến lược thu hút những học sinh cùng tham gia sang tạo trong học tập. Thực tiễn dạy học theo dự án cho thấy tính hấp dẫn của hình thức học này xuất phát từ tính thực tiễn của kinh nghiệm. Sinh viên đóng vai và thực hiện hành vi của những người nghiên cứu. Chẳng hạn khi thực hiện dự án nghiên cứu văn hóa dân gian Ê đê (tham gia điền dã, phỏng vấn, nghiên cứu tài liệu, quay phim, chụp ảnh… hay thiết kế bài trình bày đa phương tiện; sinh viên có cơ hội được tham gia vào những hoạt động đời thường có ý nghĩa vượt ra khỏi phạm vi lớp học. Đối với giảng viên, những ích lợi mang lại từ dạy học theo dự án là việc nâng cao tính chuyên nghiệp và sự hợp tác với đồng nghiệp, cơ hội xây dựng các mối quan hệ gần gũi với sinh viên. Bên cạnh đó, nhiều giảng viên cảm thấy hài lòng với việc tìm ra được một mô hình triển khai, cho phép hỗ trợ các đối tượng sinh viên đa dạng bằng việc tạo ra nhiều cơ hội học tập hơn trong lớp học. Giảng viên cũng nhận thấy rằng người được hưởng lợi nhiều nhất từ dạy học theo dự án là những sinh viên không học tốt được theo cách dạy học truyền thống. 1.2. Mô hình dạy học theo dự án làm thay đổi lớp học truyền thống Dạy học theo đự án góp phần thay đổi mô hình dạy học theo truyền thống, tạo ra tính năng động trong dạy học ở chỗ: Không có giải pháp định sẵn cho một vấn đề dạy học, tạo không khí học tập chấp nhận sai sót và thay đổi, sinh viên tự ra quyết định trong khuôn khổ chương trình học tập và tự thiết kế quá trình tìm kiếm giải pháp; sinh viên có cơ hội thực hành;việc đánh giá diễn ra liên tục và có sản phẩm cuối và được đánh giá chất lượng. Đối với những sinh viên quen với lối học thụ động thì đây là dịp để chuyển đổi việc học tập theo mệnh lệnh sang thực hiện các hoạt động tự định hướng; từ việc ghi nhớ, nhắc lại sang khám phá, tích hợp và trình bày; từ chỗ lắng nghe và thụ động sang giao tiếp, chịu trách nhiệm; từ việc chỉ biết đến sự kiện, thuật ngữ và nội dung sang thông hiểu các quá trình; từ lý thuyết sang vận dụng lý thuyết; từ chỗ lệ thuộc vào giảng viên sang được trao quyền. 2. Một số đề xuất khi triển khai dạy học theo dự án Để việc dạy học theo dự án đạt hiệu quả về phía giảng viên và nhà trường nên quan tâm đến những vấn đề như: - Tăng cường hình hức học tập dưới dạng hoạt động ngoài giờ lên lớp: hoạt động ngoại khóa chuyên đề, tổ chức các câu lạc bộ, các cuộc thi rèn luyên nghiệp vụ... - Tổ chức cho sinh viên tham quan tìm hiểu thực tế gắn liền với kiến thức môn học - Tăng cường đầu tư các phương tiện dạy học như: sách vở, tài liệu tham khảo; phương tiện công nghệ thông tin phục vụ đạy học. Trên đây là những ý tưởng bước đầu về việc dạy học theo dự án. Trong quá trình triển khai đề tài không tránh khỏi những khiếm khuyết, người viết rất mong đợi sự trao đổi góp ý hợp tác từ phía quya đồng nghiệp để hoàn thiện; góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Xin chân thành cảm ơn!.  TÀI LIỆU THAM KHẢO .

<span class='text_page_counter'>(28)</span> 1. Chương trình khung ngành đào tạo Cao đẳng Sư phạm (các ngành khoa học Xã hội nhân văn) 2. Chương trình chi tiết học phần Cơ sở văn hóa Việt Nam 3. Dạy và học tích cực - Một số phương pháp và kỹ thuật dạy học - NXB Đại học SP (Tài liệu tập huấn dự án Việt - Bỉ) 4. Tài liệu tập huấn Module dạy học tích cực tổ chức tại Ninh Thuận vào tháng 10 năm 2010. 5. Giáo trình Cơ sở văn hóa Việt Nam - GS Trần Ngọc Thêm - NXB Giáo dục - 1999 6. Cơ sở văn hóa Việt Nam, Đặng Đức Siêu, NXBĐHSP, 2004 7. Cơ sở Văn hoá Việt Nam, Trần Quốc Vượng, 1997 8. Tìm hiểu bản sắc văn hoá Việt Nam,Trần Ngọc Thêm, NXB TPHCM,1996 9. Các vùng văn hoá Việt Nam, Đinh Gia Khánh, NXBVH, 1995 10. Đại cương lịch sử văn hoá Việt Nam, Nguyễn khắc Thuần, NXBGD, 2004 11. Đại cương văn hoá phương Đông, Lương Duy Thứ, NXBGD, 1998 12. Văn hoá Việt Nam và cách tiếp cận mới, Phan Ngọc, NXBVHNT hà Nội, 1994 13. Văn hóa dân gian Tây Nguyên. . MỤC LỤC Nội dung. Trang.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> Phần mở đầu Phần nội dung Chương I: Cơ sở lí luận của phương pháp dạy học theo dự án. 2. - Bản chất việc dạy học theo dự án - Đặc điểm của dạy học theo dự án - Phân loại dạy học theo dự án - Xác định vai trò nhiệm vụ của giáo viên và học sinh trong dạy học theo dự án - Tiêu chuẩn thành công của một dự án theo phương pháp dạy học theo dự án - Quy trình triển khai việc dạy học theo đự án - Ưu nhược điểm của PPDH theo dự án Chương II. Ứng dụng PPDH theo dự án khi dạy học phần Cơ sở văn hóa Việt Nam. 3 5 6 7 8 9 11. - Nhận diện các đơn vị kiến thức trong học phần cơ sở văn hóa Việt Nam có thể thực hiện phương pháp dạy học theo dự án. - Phương pháp triển khai một dự án học tập trong học phần Cơ sở văn hóa Việt Nam - Giới thiệu minh họa một góc sản phẩm của dự án học tập Cơ sở văn hóa Việt Nam Phần kết luận - Ý nghĩa tác dụng của PPDH theo dự án. 12. . 13 18 27.

<span class='text_page_counter'>(30)</span>

×