Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (875.32 KB, 15 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>. </small>
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
<b><small>VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC VÀ THỰC PHẨM </small></b>
<b>------ </b>
<b>Giảng viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Mã số sinh viên: </b>
TS. Nguyễn Bảo Lộc. Trần Như Ngọc. B2200175 Lưu Mỹ Ngân. B2200171 Dương Thị Mộng Trúc. B2200124 Huỳnh Thị Kim Xuân. B2200224 Lâm Thị Mỹ Linh. B2200078 Lê Hoàng Gia Uyên. B2200128 Huỳnh Thị Tuyết Nhi. B2200177 Trương Ngọc Trâm. B2200119
<b><small> </small></b>
<i><b>Cần Thơ, ngày ... tháng ... năm ... </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>MỤC LỤC </b>
BÀI 1: KÍNH HIỂN VI VÀ MỘT SỐ THIẾT BỊ THƯỜNG SỬ DỤNG TRONG PHỊNG THÍ NGHIỆM VI SINH VẬT
BÀI 2: MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY VÀ CÁC NGUỒN VI SINH VẬT BÀI 3: QUAN SÁT VI SINH VẬT
BÀI 4: NHUỘM VI SINH VẬT
BÀI 5: KĨ THUẬT GIEO CẤY (CHUYỂN) & PHÂN LẬP (TÁCH RÒNG) VI SINH VẬT
BÀI 6: ĐO VÀ ĐẾM VI SINH VẬT
BÀI 7: SỰ LÊN MEN RƯỢU VÀ SỰ LÊN MEN GIẤM BÀI 8: SỰ LÊN MEN SỮA CHUA (YAOURT)
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>1. Vai trị của dầu cèdre khi sử dụng vật kính X100. </b>
Do khẩu độ càng nhỏ nên số lượng ánh sáng mang hình ảnh của mẫu vật đến vật kính X100 rất ít, do chùm tia sáng khi đi xuyên qua mẫu vật (trên vật mang kính có chiết xuất n=1,5) thì đi vào khoảng khơng khí (có độ chiết xuất n=1) nên chùm tia sáng bị khúc xạ nhiều lần cho chùm tia sáng bị lệch ra ngoài khẩu độ và chỉ có rất ít tia sáng đi vào vật kính X100. Vì vậy, khi quan sát với vật kính X100 phải dầu cèdre (có độ chiết xuất n=1,5) tương tự như thủy tinh tạo môi trường đồng chiết xuất nên ánh sáng ít bị khúc xạ tập trung vào khẩu độ giúp ta quan sát rõ hơn.
<b>2. Cách bảo quản vật kính X100 sau khi nhỏ dầu. </b>
Do dầu cèdre dễ bị oxi hóa khi đưa ra khơng khí trong thời gian ngắn làm vật kính X100 bị ố và hỏng vì vậy cần vệ sinh vật kính sau khi sử dụng:
<b>Bước 1: Dùng giấy sạch lau qua lớp dầu cèdre dính trên vật kính X100. </b>
<b>Bước 2: Dùng một tờ giấy sạch khác thấm một ít xylol (dung mơi hữu cơ) hay </b>
một hỗn hợp cồn cao độ + ether lau cho hết lớp dầu cịn sót lại.
<b>Bước 3: Dùng tờ giấy sạch thứ ba lau lại cho sạch dầu và xylol hay cồn + ether </b>
vì chúng có thể làm tan lớp keo dán thấu kính trên ống kính của vật kính X100.
<b>3. Trong các vật dụng như KIM LOẠI, CAO SU, THỦY TINH, NƯỚC CẤT, MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY; nếu đem khử trùng thì loại nào khử trùng NHIỆT KHÔ loại nào khử trùng NHIỆT ƯỚT. </b>
- Khử trùng nhiệt khô gồm: kim loại, thủy tinh.
- Khử trùng nhiệt ướt gồm: kim loại, thủy tinh, cao su, nước cất, môi trường nuôi cấy.
<b>4. Tại sao khi bắt đầu khử trùng với nồi khử trùng nhiệt ướt thì phải xả hết khơng khí trong nồi ra? </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Do trong nồi khử trùng chứa một lượng khơng khí dẫn đến nhiệt độ khơng tăng lên được. Vì vậy, khi sử dụng nồi khử trùng nhiệt ướt thì phải xả hết khơng khí trong nồi ra để nâng áp suất trong nồi khử trùng đạt 1 kg/cm<small>2</small> và nhiệt độ hơi nước lên 121<small>o</small>C.
<b>5. Nếu là môi trường lỏng nên KHỬ TRÙNG bằng thiết bị nào là thích hợp? Tại sao? </b>
Nếu khử trùng môi trường lỏng nên dùng nồi khử trùng nhiệt ướt. Vì khi khử trùng nhiệt ướt sẽ không làm môi trường lỏng bị bóc hơi hay làm biến tính mơi trường.
<b><small>Nấm mốc ở vật kính X40 Vi khuẩn ở vật kính X40 </small></b>
<b><small>Nấm men ở vật kính X40 </small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>1. Cho biết cơng dụng của agar trong môi trường nuôi cấy. Thử phân loại môi trường khoai tây – agar thuộc loại môi trường gì? </b>
- Cơng dụng của agar trong mơi trường nuôi cấy: là nguồn cung cấp thức ăn cần thiết cho vi sinh vật phát triển, được sử dụng làm chất chống đỡ trong môi trường nuôi cấy vi sinh vật. Môi trường thạch Agar được đổ đĩa tạo ra mơi trường có điều kiện thuận lợi cho các loại vi sinh vật bám trụ. Agar rất khó tiêu hóa đối với vi sinh vật do đó khơng ảnh hưởng đến lượng thạch khi ni vi sinh. Ngồi ra, với đặc tính cơ đặc chất dinh dưỡng sẽ hạn chế sự thất thoát và đảm bảo cách ly với các vi sinh vật bên ngồi. Tuy nhiên, cần đảm bảo rằng mơi trường thạch Agar cần được tiệt trùng trước khi cấy vi sinh vật vào đĩa.
- Phân loại theo môi trường ni cấy: • Phân theo trạng thái vật lý:
+Môi trường bán đặc : là môi trường lỏng có khoảng 0.5% arga + Mơi trường đặc : có khoảng 2% arga trong mơi trường .
• Phân theo nguồn gốc vật liệu: thuộc môi trường tự nhiên vì khoai tây có nguồn gốc từ thiên nhiên và có nguồn gốc hóa học khơng xác định. • Phân theo cơng dụng: thuộc mơi trường căn bản vì đây là mơi trường có
thành phần thức ăn thích hợp cho nhiều lồi vi sinh vật.
<b>2. Nếu môi trường khoai tây – agar khử trùng bằng tủ khử trùng nhiệt khơ ở 121<small>o</small>C có được không? Tại sao? </b>
Không thể khử trùng môi trường khoai tây – agar bằng tủ khử trùng nhiệt khô ở 121<small>o</small>C. Vì xảy ra sự bốc hơi nước gây biến tính hoặc hư mơi trường, đồng thời ở nhiệt độ này không thể tiêu diệt vi sinh vật.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>3. Tại sao phải mở cửa, mở quạt máy trong phịng thí nghiệm lấy vi sinhvật từ khơng khí? </b>
Mở cửa, mở quạt để khơng khí trong phòng xáo trộn để mật độ vi sinh vật ở các vị trí khác nhau trong phịng khơng chênh lệch ,ngồi ra cịn để vi sinh vật bên ngồi vào trong phịng thí nghiệm bám vào mơi trường.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>I. TRẢ LỜI CÂU HỎI PHÚC TRÌNH : </b>
<b>1. Quan sát và vẽ hình các nhóm vi sinh vật trong mẫu giọt ép. 2. Quan sát và vẽ hình các nhóm vi sinh vật trong mẫu giọt treo. </b>
<b>3. Cho biết nhóm nào di chuyển thật sự hay chỉ di chuyển tạm thời (chuyển </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b><small>Hình 3.1: Mẫu vi khuẩn- nấm men trên đĩa petri Hình 3.2: Mẫu nấm mốc trên đĩa petri </small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>I.TRẢ LỜI CÂU HỎI PHÚC TRÌNH </b>
<b>1. Nếu sau khi trải vi sinh vật không cố định mẫu vật trước khi nhuộm,kết quả như thế nào? </b>
Tế bào vi sinh vật khơng gắn chặt lên lam kính, dễ bị rữa trôi.
Tế bào vi sinh vật chết dễ bắt màu thuốc nhuộm hơn các tế bào sống nên khi không cố định mẫu vật trước các vi sinh vật sẽ không bắt màu thuốc nhuộm.
Cố định mẫu sẽ giúp tế bào đứng yên , giúp thấm thuốc nhuộm hơn, giữ đúng các vị trí bào quan , làm cho cấu trúc tế bào bền vững hơn
<b>2. Cho biết lợi ích của việc nhuộm đơn : </b>
Làm cho mẫu vật ăn màu một loại phẩm nhuộm giúp ta dễ quan sát dưới kính hiển vi.
<b>3. Có kết luận gì về các vi sinh vật nhuộm trong phần thực hành </b>
Gram dương có mày tím xanh của Crystal violet (do vách tế bào dày không rửa trôi khi rửa bằng cồn).
Gram âm có mày hồng đỏ của Fuchsin (do vách tế bào mỏng nên khi rửa bằng cồn sẽ khơng cịn Crystal violet nên sẽ ăn màu của Fuchsin hoặc Safranin).
<b>II.KẾT QUẢ THỰC HÀNH : </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><i><small>Hình 1. Mẫu khi chưa nhuộm Hình 2. Mẫu khi đã nhuộm đơn</small></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>I. TRẢ LỜI CÂU HỎI PHÚC TRÌNH </b>
<b>1. Có thể xác định độ thuần (rịng) của vi sinh vật bằng mắt được không ? </b>
- Khơng thể xác định độ thuần (rịng) của vi sinh vật bằng mắt được.
- Vì khi quan sát bằng mắt ta chỉ nhìn thấy hình dạng khuẩn lạc của các vi sinh vật, các khuẩn lạc này đôi khi có hình dạng giống nhau nên rất khó phân biệt. Và trong khuẩn lạc có thể có nhiều loại chủng vi sinh vật khác nhau, nên chúng ta khơng thể xác định được chúng có cùng vi sinh vật.
- Vi sinh vật có kích thước rất nhỏ nên ta phải quan sát dưới kính hiển vi quang học ở độ phóng đại cao.
<b>2. Tại sao khi phân lập phải vẽ thành nhiều đường ? </b>
- Khi phân lập phải vẽ thành nhiều đường vì để:
+ Tách riêng từng nhóm vi sinh vật ra và cho chúng phát triển trong môi trường
+ Để khử trùng và giết chết các vi sinh vật sống trên miệng ống nghiệm tránh các vi sinh vật này nhiễm vào môi trường khi ta đưa kim cấy vào.
+ Loại bỏ các vi khuẩn, đảm bảo được độ thuần của mẻ cấy, tránh được việc lẫn lộn và không bị mất đi sự thuần chủng của vi sinh vật đang nuôi cấy.
+ Tránh bị nhiễm các loại vi khuẩn khác từ khơng khí, mơi trường bên ngoài.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>II. KẾT QUẢ THỰC TẬP </b>
- Hình ảnh các các đĩa cấy phân lập:
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b>I. TRẢ LỜI CÂU HỎI PHÚC TRÌNH </b>
<b>1. Cho biết kích thước của tế bào nấm men và vi </b>
<b>Vậy kích thước trung bình của nấm men là: (7,8×5,6) μm </b>
<b>2. Cho biết lí do sự khác biệt về mật số cho bởi phương pháp đếm gián tiếp và trực tiếp? </b>
<small>- </small> Sự khác biệt về mật số bởi hai phương pháp:
+ Phương pháp đếm trực tiếp tuy cho kết quả nhanh nhưng chúng ta không thể phân biệt được tế bào sống với tế bào chết.
+ Phương pháp đếm gián tiếp cho tế bào sống.
<small>- </small> Vì vậy kết quả đếm trực tiếp thường cao hơn đếm gián tiếp.
<b>3. Cho biết cơng dụng của thước trắc vi vật kính? </b>
Để kiểm tra đơn vị, kích thước trong các phép đo trên kính hiển vi.
• Số tế bào / 1ml = số trung bình cộng tế bào x50x ( diện tích ơ vơng)/( diện tích thị trường)
🢣Số tế bào /1ml = 192x50x484/0,07065= 65625441 (tế bào).
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><b>I. TRẢ LỜI CÂU HỎI PHÚC TRÌNH </b>
<b>1. Nấm men lên men rượu nhằm mục đích gì? Viết phản ứng lên men rượu? </b>
- Nấm men lên men rượu để lấy năng lượng cho hoạt động sống của chúng. - Phản ứng lên men rượu:
<i><b>2. Cho biết cấu tạo của cái giấm. </b></i>
- Cái giấm được cấu tạo từ các sợi cellulose đan chặt vào nhau do vi khuẩn giấm tổng hợp ra và nổi lên môi trường, vi khuẩn nấm sẽ sống bám vào đó để dễ dàng
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>I. TRẢ LỜI CÂU HỎI PHÚC TRÌNH </b>
<b>Câu 1: Thử xác định các vi sinh vật nhìn thấy trong yaourt ủ ở 45℃ thuộc nhóm nào? (nấm men, nấm mốc, vi khuẩn) </b>
Các vi sinh vật nhìn thấy trong yaourt ủ ở 45℃ thuộc nhóm vi khuẩn, đó là các vi khuẩn lactic hình cầu Streptococcus và hình que Lactobacillus.
<b>Câu 2; So sánh mật số 2 nhóm vi sinh vật hình que và hình cầu trong yaourt được ủ ở 30℃ và 45℃. </b>
Mật độ phân bố nhóm vi sinh vật (vi khuẩn lactic) hình cầu nhiều hơn hình que, tập trung lại thành từng nhóm hoặc dãy cịn hình que phân bố rải rác riêng lẽ.
<b>Câu 3: Vai trị của nhóm vi khuẩn acid lactic trong sự lên men sữa. </b>
Nhóm vi khuẩn acid lactic có vai trị quan trọng trong sự lên men sữa. Chúng chuyển hóa lactose thành acid lactic, làm casein của sữa đông tụ lại thành cục sữa (caseum) làm dịch sữa đông đặc lại dễ tiêu hóa.
</div>