Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.95 MB, 82 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Tôi zăn cam đoan đây lả cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của tiếng tôi
Các kết quả nêu trong luân văn chưa được cơng bổ trong bat kỳ cơng trình nao khác. Cac số liêu trong luân văn là trung thực, có nguồn gốc rổ rằng,
Tơi sản chịu trách nhiệm vé tỉnh chính ác và trung thực của luôn văn này.
“Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUAT VỀ NUOI CON NUỐI VÀ. DIEU KIEN CUA NGƯỜI NHẬN NUOI CON NUỐI
Khai niêm, muc đích vả ý nghĩa của việc nuôi con nuôi
Khai niệm, căn cứ pháp luật vẻ điều kiên của người nhân nuôi con nuôi
Các yêu tố dim bảo thực hiện pháp luật vẻ điều kiến cia người nhân nuôi con nuôi
Chương 2: THUC TIEN THUC HIEN PHÁP LUAT VỀ DIEU KIEN CUA NGƯỜI NHAN NUGI CON NUÔI TẠI TINH HOA BINH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHAP TANG CƯỜNG DAM BẢO. HIEU QUÁ THỰC HIEN
con ni tai tinh Hịa Bình
vvé điển kiến của người nhận nuôi con nuôi
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">bang 21
Tên bảng.
Số liệu trẻ em được nhên làm con nuôi trong nước tai tỉnh Hoa Binh phân theo nơi cư trú
Tinh trang sức khỏe của trễ em được nhận lâm con nuối trong nước tại tỉnh Hòa Bình.
trong nước tại tỉnh Hịa Bình.
Binh giai đoạn 2011-2019
Bình chia theo độ tuổi giai đoạn 2011-2019
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Số liệu trẻ em được nbn làm con nuôi trong nước tại tỉnh Hoa Binh phân theo nơi cư trú
Tinh trang sức khöe của trễ em được nhận lam con nuối trong nước tai tinh Hịa Bình.
trong nước tai tỉnh Hịa Bình.
Tỷ lê giới tính của tré em được nhân làm con ni trong nước tai tinh Hịa Bình
Binh giai đoạn 2011-2019
ngồi tại tinh Hịa Bình giai đoạn 2011-2019 phân theo
<small>nơi cử trú</small>
ngồi tại tinh Hịa Bình giai đoạn 2011-2019 phân theo tình trang sức Kinde
Binh chia theo độ tui giai đoạn 2011-2019
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Trẻ em chính lả hạnh phúc cốt lõi của gia đính, 1a tương lai của đất nước Như chúng ta đã biết, sinh thời Chủ tịch Hồ Chi Minh ln đảnh cho các châu thiêu niên, nhí đồng tinh thương yêu vả quan tâm đặc biết Bác thường xuyên quan tâm nhắc nhỡ và giao nhiệm vụ bao vệ, chém sóc tré em.
nén tang tư trỡng và nêu tắm gương sáng về việc bao vệ, chăm sóc va giáo dục rẽ em.
"Ngày nay tré em mé côi hay tré em bị bỏ rơi ngày cảng nhiều, việc tìm cho những đứa trẻ một mãi âm gia đình tốt là diéu đáng lưu tâm. Nhưng ma
thành con nuôi của mét gia định? Trong đời sống 28 hội, việc nhân nuôi cơn. nuôi đã tổn tai từ bao đời nay, với những lý do và mục đích khác nhau, nhưng
mang, giúp đỡ những đứa trễ rơi vào hoản cảnh khó khăn.
"Nuôi con nuôi lä một hiện tượng sã hội xây ra 6 các quốc gia và đều
đất nước còn phải chu những di chứng năng né của chiến tranh, điểu kiện
con nuôi cảng trở nên cấp thiết trong đời sống xd hội. Sự ra đổi của Luật Nuôi con nuôi năm 2010 nói chung vả việc quy định về các điều kiên của người nhân
ni cịn góp phần đáp ứng nhu cầu chính đáng của vợ chẳng muốn nhân con
khó khăn, sống đơn thân. Trong những năm qua, pháp luật vé nuôi con nuôi ở
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">khơi dây tinh thần nhân đạo, nhân văn của con người Việt Nam, giữ gin và phát huy truyền thông tương thân tương ái, là lành dim lá rách trong nhân dân.
Tuy nhiên, trên thực tế viée ni con ni cịn cho thay nhiều bat cập, đặc tiết là các điêu kiện cla người nhân nuôi con nuôi, ngay cả ở địa bản tinh
mục đích và ý nghĩa của việc ni con ni thì các điều kiện cia người nhận
bin tinh Hoa Binh" là đê tai luên vin thạc 4 của minh.
‘Nudi con nuôi là một chế định pháp luật trong Luật nuôi con nuôi năm. 2010 và đã nhân được sự quan tâm nghiên cứu của rất nhiều nba nghiên cửu
Tap chí Luật học, số 3 năm 2004, “Cẩn guy định cu thé việc mudi con must” của tác giã Nguyễn Thanh Xuân trên Tạp chi Dân chủ va pháp luật, số 11,
Tap chí Luật hoc, số 8, năm 2011, "He quả phap Ij của việc nuôi con muôi
đánh giá đc lập vẻ tinh hình nhận con ni từ Việt Nam dưới sự đồng ý của cơ quan UNICEF tại Hà Nội và Cục Con nuôi Bô Tư pháp vẻ "Nhận nuôi con nuôi từ Việt Nam"; năm 2010 Chính phủ Việt Nam và Unicef đã có "Báo cáo phân tích tinh hình trẻ em tại Việt Nam", Những tải liêu nảy là một trong những tài liệu đã giới thiệu khái quát vé chế định nuôi con nuôi trong hệ
phương va giới thiêu vẻ pháp luật nuôi con nuôi của một số nước. Song song
ngồi ở Việt Nam hiện nay” cia tác giã Nguyễn Thị Héng Trinh, Trường Đại
"Trường Đại học Luật Hà Nội "Hod thiên ci
Tuật Việt Nam" chủ nhiệm để tải Ngô Thi Hường, năm 2007... Những cơng, trình trên đã phân tích sâu và nêu ra một số những tôn tại, bắt cập trong các quy đính vẻ ni con ni của Luật Hơn nhân và gia đính cũng như các văn đình mơi con mơi trong pháp
‘ban quy pham pháp luật về ni con ni hiện hành.
nước và ni con ni có u tổ nước ngoài.
Vi vậy, việc tiếp tục nghiên cứu và hốn thiện pháp luật nói chung và
thiện pháp luật về các điều kiên của người nhân nuối con ni góp phn bão về tắt hơn quyển lơi của trẻ em được nhận làm con ni, cũng như mục đích, ` ngiãa của việc ni con ni.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Trên cơ sở phân tích những vẫn để lý luên và những quy định cơ bản của pháp luật vé điều kiện của người nhân nuôi con nuối để đánh giá tinh hình thực hiện pháp luật về diéu kiện của người nhân nuôi con nuôi tai dia bản tỉnh
pháp hồn thiện pháp luật về các diéu kiện của người nhân nuôi con nuôi va các biện pháp tăng cường vai trò, hiệu quả quản lý nha nước trong lĩnh vực
em được nhân nuôi
3.2. Nhiệm vụ nghiên cửa.
Để thực hiện mục đích trén, cần thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu su
điều kiện của người nhân ni con nuối
nhận ni con nuối nấm 2010, có sự so sẽnh với các quy định pháp luật trước đây, đồng thời đánh giá các mat ích cực va tiêu cực của các quy đính nay.
người nhân nuôi con nuôi tai Việt Nam hiện nay, trên cơ sở đó phát hiện những vướng mắc bắt cập va để suất một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về
việc thực hiện pháp luật vé điều kiện của người nhân nuối con nuối có hiệu quả
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">pháp luật vẻ điều kiến của người nhân nuôi con nuôi tại tỉnh Hịa Bình.
4.1 Đối tượng nghiên cứu.
điểu kiện của người nhân nuôi con nuối theo Luật Nuôi con nuối năm 2010. - Nghiên cứu thực trang áp dụng điều kiện cia người nhân nuôi con
4.2, Phạm vỉ nghiên ciew
người nhân nuôi con nuôi được quy định trong Luật Hơn nhân và gia đình
ý làm phát sinh quan hệ cha mẹ và con giữa hai bên. Từ đó, có sự so sảnh với các văn ban quy pham pháp luật khác có liên quan điều chỉnh vẫn để nay.
- Nghiên cứu thực trang thực hiện các diéu kiến của người nhận nuôi con nuôi tai địa ban tinh Hỏa Bình.
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận biện chứng, duy vật của triết học Mác - Lénin, bên cạnh đó cũng sử dung các phương pháp
pháp luật đổi với vẫn dé nuối con nuối.
đóng góp mới như sau:
kiên của người nhận nuối con nuôi, từ đỏ dé xuất một số kiển nghị vẻ phương, hướng xây dựng va ap dung pháp luât.
con nuôi trên dia bản tỉnh Hịa Binh Thơng qua đó, gop phản tăng cường hiệu quả quản lý nhá nước trong lĩnh vực ni con ni tai địa bản tỉnh Hoa Bình.
“Thứ ba, gop phan nâng cao nhân thức cho nhân dân, cho các cán bộ,
biết pháp luật về nuôi con nuôi, đặc biệt là điều kiện của người nhân ni con
với thông lệ quốc tế va pháp luật quốc té của pháp luật Việt Nam điều chỉnh quan hệ nuôi cơn nuôi.
sống xã hội nói chung và trên địa bản tỉnh Hịa Bình nói riêng
Ngồi phan mỡ đâu, kết luận, danh mục tai liêu tham khảo và phu lục, nội dung của luôn văn gồm 2 chương
Cương 1: Cơ sỡ lý luận và phép luật của nuôi con nuôi và điều kiên của người nhận ni con nuối
111. Khái niệm, mục dich và ý nghĩa của việc nuôi con ni
LLL hái niệm, mục đích của ni cơn ni
dink ruột thịt của mình. Vì vậy, các em cin được ni day trong một gia
lâu trong xã hội, mang tính nhân đạo sâu sắc khi đảm bảo cho người được nhận lam con nuôi được trơng nom, ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục phủ hợp với đạo đức xã hội. Trước khi đi vào nghiên cửu việc nuôi con nuôi trong
Dưới góc độ xã hôi. Nuồi con nuôi là một quan hệ xã hội được hình thành một cách tự nhiên trong đời sơng con người và khơng hình than trên quan hệ huyết thơng, nhằm hình thành nên quan hệ cha mẹ con, nhằm théa smn nhủ câu tinh thân hoặc lợi ích tinh thân của các bên
Dưới góc độ pháp lý: quan hệ nuôi con nuôi được sự công nhân của cơ
ni, ý chí tự ngun của các bên có liên quan trong quan hệ ni con ni và
pháp luật ni con ni La những quan hệ sã hội phat sinh trong lĩnh vực ni
nội dung.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">cho người được nhận làm con nuôi được trơng nom, ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục phủ hợp với dao đức xã hôi va bảo dim cho người nhân ni con mudi được quan tâm, chăm sóc, nuôi đưỡng khi giả yếu, ôm dau, tan tật. Nêu. như quan hệ pháp luật giữa cha me dé và con dé được căn cứ vào sử kiện sinh. đề thì quan hệ pháp luật giữa cha mẹ ni và con nuôi được căn cử đựa vào sự kiên nuôi dưỡng, Việc xác lập quan hệ cha me con căn cứ vào sự kiện nuôi dưỡng nay sé làm phát sinh các quyên và nghĩa vu giữa cha mẹ nuôi và con ‘mudi và viếc ni con ni chỉ có giá tr pháp lý khi đã đăng ký tại cơ quan có
nhà nước có th
có thể là một đơi vợ chồng có quan hé hơn nhân hợp pháp, cũng có thể la người độc thân (khống có vợ hoặc khơng có chẳng) có đủ diéu kiện ni con ni theo quy định cia pháp luật, có quốc tích Viết Nam hoặc khơng có quốc ích Việt Nam
Theo Khoản 4 Điểu 3 Luật Nuôi cơn nuôi 2010: "Nuôi con nuôi trong nước là việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau thường trú ở "Việt Nam". Việc nuôi con nuôi trong nước chỉ được thực hiện giữa cơng dân có quốc tịch Viết Nam và thường trú tại Việt Nam nhân trẻ em thường trú trong nước hoặc có quốc tịch Việt Nam được coi là việc nuôi con nuôi trong nước
giảm được gánh năng về tai chính, kinh tế cho Nha nước ta trong việc chăm sốc trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn.
za đúng quy định của pháp luật, không trai dao đức zã hội, thi cn phải có quy
‘bén trong mỗi quan hệ ba chiều, giữa cha me dé, cha me nuối vả con nuôi
con nuôi
nuôi con nuôi chỉ được xác lập sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nha
các điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật vẻ nuôi con nuôi. Các điều kiện của người nhên nuôi con nuôi nhằm đảm bao việc nhận con nuôi được thực hiện với mục dich sác lập quan hệ cha, me và con lâu dai, bén
mudi được ni đưỡng, chăm sóc, giáo duc trong mơi trường gia đính Bằng
của người nhân nuôi con nuôi như sau: "Điều kiện của người nhận nuôi con
nuôi con nuôi phải đáp ứng khi zác lập quan hệ cha, me và con giữa người nhận nuôi và người được nhân lâm con ni theo quy đính của pháp luật". Từ
đây đã thì mới xac lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận nuôi và người được nhận làm con. Đây là khái niệm được phản ánh từ géc nhìn của người
chủ đơng, áp đặt. Từ nội ham của các khái niệm có liên quan như khái niệm điều kiên của người nhân nuôi con nuối va bản chất của quan hệ nuôi con
người nhên nuôi con nuôi như sau: Điểu kiên của người nhân nuôi con nuôi
lập quan hệ cha, me và con giữa người nhận con nuối và người được nhên lam
đất lên các bên chủ thi
nuôi, bất buộc người nhận ni con ni phải tn thủ. Mắc dù mang tính áp đất nhưng ban chất của pháp luật Việt Nam mang tinh nhân đạo, nhân văn sâu cho nên điều kiên của người nhân ni con ni được quy đính trong pháp luật đều hướng tới mục đích bao vệ quyển va lợi ích tốt nhất cho trẻ em số
được nhận làm con nuối - chủ thể yêu thé hơn trong quan hệ ni con ni
nhưng đặc biệt cỏ vai trò quyết định trong giai đoạn sác lập quan hệ nuôi con
hướng các bên đến việc xác lập méi quan hệ cha, mẹ và con đúng nghĩa, đúng ‘ban chất. Trong quan hệ nuôi con nuôi, người nhận nuôi lá bên chủ đồng
một người có đũ điều kiện nhận nuôi con nuôi phải nhận một trễ em bi bé rơi, có hồn cảnh đặc biệt về chăm sóc, ni dưỡng như con dé của mảnh
hộ phải trung thực, tư nguyên đồng y cho con làm con nuôi, trễ em ở một độ
người khác va cuỗi cùng phải có sự cơng nhận của nha nước thi quan hệ nuôi
con nuôi kiên đối với người nhận nuôi, điểu kiện đối với người
giữa người nhên ni va người được nhân ni, điều kiện bắt buộc đó lá phải
nộp hỗ sơ có các văn bản, giây tờ nhất định chứng minh việc đáp ứng đủ điều kiện nuôi con nuôi cho cơ quan nhà nước và tuân thủ day đủ trình tự, thủ tục theo luật định. Việc nhân nuôi con nuôi sẽ hồn thành sau khi cơ quan nhà nước
sự cần thiết va vi lợi ích của trẻ em được nhận làm con ni khi tré em đó
những lý do nhất định. Chỉ khi dé việc nhận tré em làm con nuối mới phù hop
cơ ban này,
“Xuất phát từ bản chất của việc nhân con nuôi là xác lập quan hệ cha mẹ va con giữa người nhân nuôi va trễ em được nhận lâm con nuôi nên việc nuôi con nuôi phải dap ứng được các diéu kiện nhất định do pháp luật quy
việc nuôi dưỡng, giảo dục trẻ em đươc nhận lam con midi. Do đó, các điều kiên của người nhận nuôi con nuôi cẩn được stem sét từ các góc đồ sau:
- Việc nhận nuôi con nuôi ka một quan hệ ý
sinh hoc. Mục dich của việc nuôi là bão đăm quyé lợi ich của người con nuôi vả người nhân con ni, nhưng điều quan trong là vì lợi ích của trẻ em được nhận làm con nuôi. Về mất zã hội việc nhân ni con nuối có thể xuất phát
ích, dao đức, niém tin, giá tri sã hội cũng với tình cảm cũng như hoàn cảnh cụ. thể của ho. Bên canh đó, vẻ mặt pháp lý, việc nhân ni con ni được xem xét trên cơ si lợi ích tốt nhất của con nuôi chưa thành niên. Vi vay, việc quy
‘bén người nhận nuôi con nuôi cảng chất chế cing đầm bao trẻ em được chăm
- Quy định các điểu kiện của người nhân nuôi con nuôi sẽ tạo ra một môi trường gia đình an tốn va lãnh mạnh trong việc chấm sóc cũng như nuối
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">dưỡng, giáo dục trẻ Việc đáp ứng đẩy đủ các điều kiện nuôi con nuôi của người nhân nuôi con nuôi bảo đảm người nhân ni có đủ tư cách, đạo đức, cũng như kánh tế và thực têm mong muôn được yêu thương, chăm sóc trẻ Người nhân ni sé ý thức được việc sẽ nhân nuôi một đứa tré phủ hợp với
xây dựng tình căm gin bó chất chế với tré trong quan hệ cha me con mới. - Quy định vé điều kiện nuôi con nuôi sẽ tạo ra khung pháp lý, một
như bao đứa trẻ khác cùng trang lứa. Nêu việc sác lập quan hệ nuôi con nuôi
đáp ứng các điền kiện nhất định thi việc cho và nhân con nuôi rét
những mục đích trục lợi khác, khơng phủ hợp với mục dich cia việc nuồi con nuôi, vi du như cho cho con lảm con nuôi người din tộc thiểu sổ trên giấy từ
cho con di lam con nuôi của những người thương binh, những người có cơng
với những người nay, hoặc cho con lảm con nuôi người nước ngồi hoặc có
mục đích nhân đạo, mục dich zác lap quan hé cha me con.
nhằm mục dich vụ lợi khác
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Do quan hệ nuơi con nuơi bi chỉ phối trước hết bởi ý chi, tỉnh cảm của
việc nuơi con nuơi khơng được nhả nước cơng nhận, khơng cĩ giá trị pháp lý và khơng lam phát sinh quyển vả nghĩa vụ trong quan hệ cha mẹ con. Vi vay, người nhân nuơi con nuơi phải ý thức được hảnh vi của minh và xác đính được những xử sự cần thiết đúng pháp luật khi muơn xac lập nuơi con nuơi
đính quan hệ nuơi con nuơi cĩ hợp pháp bay khơng hợp pháp. Trên cơ sở đĩ giải quyết các tranh chấp phát sinh từ việc nuơi con nuơi.
- Cĩ năng lực hành vi dân sự đẩy di: người cĩ năng lực hành vi dân
phải là người bị Tịa án tuyên bổ bị mất năng lực hành vi dân sự, người cĩ khĩ khăn trong nhân thức, làm chủ hảnh vi hộc là người bi hạn chế năng lực "hành vi dân sử theo quy định tại Điều 22, 23, 24 Bộ luật Dân sự năm 2015
chênh lệch về độ tudi nay sẽ đảm bảo được người nhân con nuơi sẽ đũ năng lực hành vi dân sự cũng như hoan thiện về tâm sinh lý và đảm bảo đủ về khả
cách cư xử đúng mực với nhau.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">hưởng ít nhiều. Ngồi ra, người nhân ni cịn phải có đũ điều kiện kinh tế,
Nhiễu cha me nuôi tuy đẩy đủ diéu kiện vẻ mất sức khưe, tai chính nhưng lai
cách, nhân cách của mỗi đứa trẻ. Nêu như cha mẹ khơng có tư cách đạo
han chế việc lợi dụng trễ vào những mục đích khơng tốt. Vì vay, đây là một yếu tố cần thiết dam bảo cho con ni được sống trong mơi trưởng gia đình. lânh mạnh.
Tuy nhiên, trường hợp cha dương nhân con riếng của vơ, me kể nhận di, câu, chú, bác ruột nhân cháu.
sức khỏe, kinh tế hay chỗ ở.
Ngoài những điều kiên nêu trên, những người sau đây không được nhận con nuôi:
con riêng của chẳng lam con nuôi hoc cổ,
có hảnh vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ chăm sóc, trơng nom, ni
giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái với luân thưởng dao 1ý, trải đạo đức xã hội.
- Đang chấp hành hình phạt tà nhưng được hưởng án treo
hoặc hành ha ông ba, cha me, vo, chẳng, con cái, chau, người có cơng ni
pháp luật, mua bán, đánh tréo, chiêm đoạt tré em.
người nhận nuôi con nuôi
ảnh hưởng trực tiếp đến việc quy định các điều kiện của người nhận nuôi con nuôi. Tuy nuôi con nuôi la một chế định có lich sử lâu đời, nhưng ban
Thời kì dau, ni con ni chủ yếu là biển pháp đảm bao cho các
ma khơng xuất phat từ lợi ích của đứa trẻ được nhân nuôi. Công ước của Liên Hop Quốc vẻ quyển của trẻ em năm 1989 ra đời đã đánh dâu cuộc
một điểu, đó là trẻ em phải được coi là trung tâm bão về, đã gop phan lam
pháp luật về nuối con nuôi cũng như quy định về các điều kiện nuôi con nuôi, nhất là điều kiên của người nhận ni con nuối được xây dựng vả có ` nghĩa quan trong trong việc bao vệ quyên, lợi ich của tré em.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Quy định điều kiện của người nhân nuôi con nuôi xuất phát từ ý chi của Nba nước trong việc điều chỉnh quan hệ gia đính nói chung và quan hệ ni con ni nói riêng. Việc ni con ni có anh hưỡng sâu sắc
việc xác lập quan hệ nuôi con nuôi, nhằm định hướng, tạo ra khung pháp
với mục đích nhân dao, bảo vé các quyên cơ bản của con người, đặc biết
Song song với đó, đường lối chủ trương của Nha nước có anh hưởng sâu sắc tới mọi mặt của đời sống xã hội, trong đó có việc ni con
ni con ni. Các biên pháp, chính sách có ảnh hưởng trực tiếp tới việc
nhận nuôi con nuôi, kế hoạch dân số vả kế hoạch hóa gia đính, khuyến phúc lợi xã hội cho người
khích nhân các trẻ em mé cơi, khuyết tật, mắc các bệnh hiểm nghèo lam con nuôi... Do vậy, tủy theo đường lối chủ trương của Nha nước trong từng thời kỹ có tác động tới việc nuôi con nuôi cũng như quy định các điều kiện của người nhận nuôi con nuôi.
đó ngun tắc đảm bao cho trẻ em được sống trong mỗi trường gia đính
người nhân nuôi con nuôi. Bi nuôi con ni chỉ thực sự cần thiết va vi lợi
dưỡng, chăm sóc trong gia dinh ruột thịt của chính mình vi những lý do nhất định. Chỉ khi đó viếc nhân tré lam con nuôi mới phù hop với quyển và lợi ích của trẻ em được sống trong gia đình, phù hợp với nguyên tắc. "Trẻ em không bị buộc cách ly khỏi cha me trái với ý muốn của cha mẹ, trừ
em". Ngay cả trong trường hop phải cách ly khỏi cha mẹ thả ý muốn của trễ
hiên ý chí của minh, Vi vay, việc đưa trẻ em ra khỏi gia đính ruột thịt của
chinh trẻ em, khơng phải moi trẻ em đều được cho lam con nuối người khác. Trẻ em chỉ được cho lm con nuối khi không cỏ sự chăm sóc, ni
ác định được hoặc đều bi mắt năng lực hành vi dân sự hoặc cha mẹ dé của
dưỡng tré. Lúc nay cho trẻ em đi lam con nuôi 1a giải pháp tốt nhất cho lợi
phải xuất phát từ nguyên tắc cơ ban này.
Phong tục tập qn, truyền thơng văn hóa, đạo đức, lỗi sống cũng anh
nuôi chiu ảnh hưởng sâu đậm cia những truyền thông tốt đẹp của dân tộc ta như tương thân tương ái, lá lành dim lá rách, cum mang, dim bọc những trễ em lang thang cơ nhỡ, không nơi nương tựa. Tuy nhiên, với ảnh hưởng tiêu cực của cơ ché thi trường, những nét truyền thống tốt đẹp của dân tộc đang bị de doa nghiêm trong Những giá trị nhân văn va giá tr tinh than có phân bị
văn hóa có giá trị tốt dep của dân tộc như tính cơng đẳng, lịng nhân ái... có ảnh hưởng tích cực đền việc nuôi con nuối.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">sống được cải thiện va nâng cao, quan niệm sống, cách sống của con người có nhiều thay đổi, trở lên phóng khống, tự do, cdi mỡ hơn đặc biết là giới trẻ.
trảnh thai va sức khỏe sinh sin. do dé tinh trang trẻ em gai chưa thành niền
trế được sinh ra khi cha me của chúng khơng có quan hệ hơn nhân, khơng có điều kiện về kinh tế, chưa đủ
chăm sóc tré sơ sinh, hơn nữa, người me trẻ bị áp lực bởi nhiễu phía, như gia
cho trẻ em làm con ni trong những trường hợp này thường xây ra do sự bồng bột thiểu suy nghĩ, chín chắn. Do đó, việc quy đính các điểu kién của những người nhân nuôi con nuôi là cân thiết
Dua trên các văn bản pháp luật quốc tế vé quyển tré em, quy định các điều kiện của người nhận nuôi con nuôi cho phù hợp với pháp luật quốc tế về nuôi con nuôi như. Công ước Lahay 1903 vé bao về quyển trẻ em va hợp tac
Đăng và Nha nước quan tâm sâu sắc. Trong hoán cảnh đất nước còn phải chịu những di chứng năng né của chiến tranh, diéu kiện kinh tế - zã hội côn nhiêu khó khăn, mức thu nhập của nhân dân cịn thấp, nhiễu trễ em có hồn cảnh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">"Trong chương 1, tac giã luận văn trình bay về khái niêm, mục dich và ý nghĩa của việc nuôi con nuôi, Khái niệm, căn cứ pháp luật về điều kiện của
cơn nuôi ỡ chương 2
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">nuôi con ni tại tinh Hịa Bình
con ni được quy đính tân mạn ở các văn ban pháp luật khác nhau như Luật Hôn nhân va gia đình 2010, B6 Luat Dân sư năm 2005, Nghị định 158/NĐ-CP
nuôi con nuôi trong nước và ni con ni có yếu tổ nước ngoải, nâng cao hiệu quả của các quy định liên quan đến các thủ tục giễi quyết nuôi con nuôi và tao ra cơ ché phổi hợp, giám sat việc ni con ni của các cơ quan nha
con ni đã được Quốc hội nước Cơng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thơng qua va có hiệu lực thi hanh từ ngày 01/01/2011. Việc ban hành Luật nuối con
chăm sóc con ni như con đẻ
Hoa Binh đã giải quyết được khoảng 250 trường hợp đăng ký nuôi cơn nuối
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">"Thủ tướng Chính phi, 37 trường hợp được giãi quyết theo quy định của Luật Nuôi con nuôi
So sánh sổ liệu vé việc giai quyết việc nuôi cơn nuôi qua các năm sau
ni trong tinh Hịa Binh tăng lên. Số lượng trẻ em được giải quyết cho lâm con nuôi ở nước ngoài giảm mạnh nhưng lai được cãi thiện rố nét vé chất
khơng có cơ hội được nhân làm con ni trong nước, nay đã có gia đình cha ‘me nuôi người nước ngodi cỏ đây đũ điều kiện chăm sóc trong mơi trường gia
thực va được thực hiện nghiêm túc. Bên canh s lương các vụ viếc mà chính.
sơ xin nhân ni con ni trong nước nói chung và địa bản tỉnh nói riếng
việc đăng ký nhu cầu nhận nuôi con nuôi trong nước theo Biéu 16 Luật Ni
con nuôi của cha mẹ nuôi người Việt Nam Tuy nhiền, nếu tính tỷ lệ trung tình giải quyết ni con ni trong nước nói chung và dia bản tỉnh nói riêng hàng năm có khoảng 250 trẻ em tìm được mái ấm gia đính trong tỉnh, đó lả
thực hiện lảm thủ tục nhân con nuôi theo quy định pháp luất. Qua báo cáo hàng năm về tỉnh hình thực hiện Luật Ni con ni tai dia bản tỉnh, phn lớn
đồng ý cho trẻ làm con nuối, hỗ sơ lâm thủ tục nuối con nuôi nhin chung được bảo đầm chất chẽ, đẩy đủ. Công tác gidi quyết việc nuôi con nuéi được thực hiện đúng tinh than nhân đạo, t nguyên nhằm ác lập quan hệ cha, me và con, đâm bao trẻ em được nhên làm con ni được ni dưỡng, chăm sóc và giáo duc trong mơi trường gia đính. Sau khí được nhận kam con nuối, trẻ em
'Vẻ lý do nhân con nuôi, đa số người nhận con nuôi thuộc trường hợp
it gia đình mặc dù đã đơng con nhưng
khơng ít trường hợp xuất phát từ tư tung phân biệt giới tính, muỗn nhận con
tĩnh Hịa Binh, khó có thể khắc phục một sớm một chiều. Ngồi ra, cịn có trường hợp trễ sơ sinh bi bô rơi trên đường phổ. trước cơ sở nuôi dưỡng hoặc trẻ di lac, lang thang cơ nhỡ trong khu dân cử. Những tré em này thường được. các gia đính, cơng dân phát hiện. nuôi đưỡng va xin nhận lâm con nuôi.
Kho khăn lớn nhất hiện nay trong việc lém thủ tục nuốt con ni trong, nước nói chung và dia ban tinh nói riêng là kién thức pháp luật vẻ nuối con
số. Do nhận thức đơn giãn, nên việc thực hiên thi tục nhận nuôi con nuối đổi
em Nhiễu trường hợp người dan tự dem tré em về nuối dưỡng mã không lam thủ tục. Do vay, sau một thời gian dai khi cha, me nuôi làm thủ tuc đăng ký.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">én quyền lợi của trẻ em
nuôi dưỡng trong chùa làm con nuôi. Một sổ dia phương đã tiên hành thi tục cho những trẻ em đó. Cho đến nay, theo bảo cảo của các huyện trên địa bản tĩnh có khoảng 60 trưởng hợp trễ em được các sư trụ tri nhà chủa nhận lam con nuôi theo thủ tục đăng ký nuôi con nuôi. Vậy việc làm thi tục nhận nuối con ni nha chùa có cơ sỡ pháp lý hay không? Vé truyền thông và tin ngưỡng sư trụ tỉ, nhà chia cưu mang những tré em không may mắn, cơ nhổ
lớn tré em được ni ở chùa thuộc điện tré em bị bỏ rơi, cha me để khơng đủ điều kiện chăm sóc nuối dưỡng trẻ hoặc là con ngoai giá thú. Việc nba chia tham gia ni đưỡng trễ em có hồn cảnh đặc biết la việc làm có ý ngiấa nhưng nó khác hồn tồn với việc sw tru trì chủa và nhà chùa lâm thủ tục nhân. những trẻ em nay lâm con nuôi nhằm xác lập quan hệ cha mẹ con giữa người nhận con nuôi va trẻ em được nhận làm con nuôi. Bởi theo Điều 2 Luật Nuôi
môi giữa công dân Việt Nam với nhau; giữa cơng dân Việt Nam với người rước ngồi: giữa người nước ngồi với nhưm cìng thường trú tat Việt Nam",
thời gian nhất định, nhưng không phải là môi trường gia đính của trẻ, khơng
của trẻ
‘Vé phương diện pháp lý. Nha chùa hoặc sư trụ tì chỉ có thể tiếp nhận.
của một cơ sở bảo trợ zã hội theo quy định tại Nghị đính số 68/2008/NĐ-CP
chức hoạt đông va giải thé cơ sở bao trợ xã hồi. Như vậy, trong trường hop nhà chùa không đáp ứng được điều kiện vả thủ tục thành lập cơ sở bảo trợ zã hội thi việc chm sóc vả ni đưỡng tré em lâu dai cùng sẽ có vin để về phương diện pháp lý. Việc nuôi dưỡng trẻ em nhà chùa cịn gây khó khăn cho việc tim gia đính thay thé sau này khi trẻ em khơng có cha me để hoặc cha me để khơng cịn khả năng chăm sóc ni dưỡng trẻ. Bởi lễ thủ tục nhân ni con ni sẽ gấp khó khăn trong trường hợp nhà chia khơng có tư cách pháp nhân của một cơ sở bao trợ xã hội để tiếp nhân tré em vảo chăm sóc, ni dưỡng lâu dài. Trong trường hop nay, hỗ sơ trẻ em sé thiểu nhiêu loại giấy tờ theo quy định của pháp luật như quyết định tiép nhân trễ em vào cơ sỡ nuôi dưỡng,
rảnh lập Biên bản trẻ em bị bỏ rơi, nhằm bảo đâm quyển tim lại cha mẹ dé cho tré em theo quy định của pháp luật
‘Vu việc gần đây nhất chúng ta có thể ké đến la Chùa Khánh Quang tại xã Cư Yên, huyện Lương Son, tinh Hòa Bình ma dư ln cho rằng có dấu
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">mất một cách rat đảng ngờ tại chia Khánh Quang Ban đầu nguồn tin được
chia Khanh Quang, Hòa Binh". Sau khi bai viết nay được cơng khai, chỉ trong vịng vải ngày, tin tức về vụ mắt tích đứa trẻ tại Chùa Khánh Quang nhanh chóng được cơng đồng mang quan tâm và chia sẽ. Đâu tháng 4/2018 đã
hiện thông tin trẻ em chùa Khánh Quang bi mua bản. Nhiễu nguồn tin cho
đến hàng trăm triệu đẳng từ những người nhân nuôi chúng, Thông tin này đã gây xôn zao dư luân Trước những cáo buộc của dir luận va bảo chi, đại diện
kênh trung gian mua bản con nuôi". Tới giữa thang 10/2018, cơ quan công an huyện Lương Sơn bất đâu vào cuộc diéu tra thực hư sự việc. Lúc đâu. Công an huyện Lương Sơn cho biết chưa phát hiện du hiệu buôn bán trẻ em và cũng chưa nhân được đơn thư của ai tổ giác về việc buôn bán trẻ em tại chia nay. Ngay sau đó, ngày 1/12, cơ quan điều tra nhân được đơn tổ giác của một người dân tại xã Cư Yên vé việc chau Lương Thể Anh - chau bé ở chủa
Công an huyện Lương Sơn phổi hợp với công an tỉnh Hỏa Binh tiến hảnh
hành vi buôn bán tré em trong vụ mua bán bé Lương Thể Anh với giá 25 triệu
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">thấy, việc tiếp nhân, chăm sóc va ni dưỡng trẻ em của chùa Khánh Quang 1a sai quy định Được biết, từ năm 2017, Sở Lao động, Thương binh và 3Xã hội
ơi và trẻ em mé côi vi theo quy định, những trường hợp cơ sở nuôi đường tit
si bảo trợ x8 hội, tuy nhiên, cho đến nay, mắc đủ đã ban hành rất nhiều văn ‘ban đôn đốc của cơ quan lao động thương binh xã hội địa phương và các đoàn
thai tn thi, Ngồi ra, việc chấm sóc trẻ ở chùa Khanh Quang khơng đầm bão theo quy định tai Nghỉ định 69/2006/NĐ-CP ngày 21/7/2006 của Thi tướng chính phủ. Cu thé, cơ sở vật chất ở chia cịn thiêu thơn nhiễu, chùa cũng khơng có cin bơ, đội ngũ chăm sóc được đâo tạo chun mơn cơ ban trong việc chăm sóc tr em.
Trường hop của chia Bỏ Để việc tiếp nhân, nuôi trẻ em tại chia là tự phát, hốn toản khơng có cơ sở pháp lý. Thực tế quản lý "lõng lẽo" nảy chính ta
của tré em
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">huyện đừng việc đăng ký nuôi con nuôi nha chủa khi có yêu câu hoặc chỉ
khẩu, đăng ký khai sinh và có đủ điều kiện sau nảy di học. Đồng thời, cẩn
con nuôi nhằm nâng cao nhận thức của người dân va các sư trụ trì chùa trong việc chăm sóc va bảo về tré em, giải thich cho sw trụ trì và nhà chữa
để giãi quyết những trường hợp tré em đã được đăng ky lam con nuôi nba chia, Vi vậy, những trẻ em thuộc trường hợp nảy khơng rõ mình đang là con nuôi của nha chùa hay việc đăng ký ni con ni nhà chủa khơng cịn giá trí pháp lý do việc đăng ký nuôi con nuôi nha chủa trải quy định của pháp luật. Việc giải quyết nhanh chóng vẫn dé nay sẽ đảm bao quyên lợi của trẻ
người khác theo đúng quy đỉnh của pháp luật. Đôi với vu việc của Chùa Khanh Quang, Sỡ Lao động, Thương binh va Xã hội tỉnh Hịa Bình đưa ra phương án giải quyết như sau: yêu cầu chủa Khanh Quang tam dừng tiếp nhân trẻ em mới và phải tăng cường công tác quản lý, chăm sóc, ni dưỡng, những trẻ em cịn lại ở chùa. Đồng thời, Sở Lao đơng, Thương binh và Xã
thuộc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh Hỏa Bình.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">giữa ba khu vực. Tây Bắc B6, Đông Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ của Việt Nam, có vi tí dia lý. Phía bắc giáp tỉnh Phú Tho, Phía nam giáp các tỉnh Hà Nam, Ninh Binh, Phía đơng và đơng bắc giáp thành phố Ha Nội, Phía tây, tây bắc, tây nam. giáp các tỉnh Sơn La, Thanh Hóa. Diện tích tự nhiên tồn tỉnh là 4.662.5 km,
trấn, 10 phường và 131 sã. Hịa Bình hiến có 854.131 dân Theo thống kê dân.
người Mường chiếm 63.3%;người Kinh chiếm 27739, người Thai chiếm 3/2%, người Dao chiếm 1,7%, người Tây chiếm 2,7%, người Mơng chiếm. 052%, ngồi ra cịn có người Hoa sống rãi rác ở các địa phương trong tinh
văn hóa - xã hội của tinh Hịa Bình
Với sự đa dang vẻ sắc tộc như vay và đặc biệt gin với đẳng bằng Bắc BO, cách Thủ đô Ha Noi chỉ khoảng từ 80 tới 100 km, kết hợp với các điều.
Địa hình đổi múi trùng điệp với các động Thắc Bo, Hang Rét, ding hoa Tiên, vùng rừng nhiệt đới nguyên sinh Pù Ngoc mở ra những tuyến du lich mạo hiểm leo núi, đi bộ, săn ban, tắm suối. Sức người và thiên nhiền đã
rac ven hổ, ven thung lũng tạo nên bức tranh sơn thủy hữu tỉnh. Hòa Binh là một tinh có khả nhiễu những suối nước khống nóng, những thung lũng
tắm, chữa bệnh, Nước suối Kim Bai đã được đồng chai lam nước giãi khát, nó cũng loại với nước khống Thạch Bích ở Quảng Ngãi, Kum-dua ở Nga va Paven Barbia cia Hungari, Thung lũng Mai Châu thuộc huyện ly Mai Châu lả một thung lũng với đồng lúa va những nép nhà sản được quy hoạch bảo tồn phục vu du lịch, Ba Bắc một huyện vũng cao thích hợp cho du khách tham. quan du lich sinh thải va văn hóa. Ba Bắc với cảnh quan nguyên sơ yên ä, thơ
thủ có đỉnh Pù Bua bổn mia mây phủ. Có bản Nanh, bản Nua cia người
khoảng 40 lon tiện lợi về giao thông, lả nơi tập trung rất nhiều khu du lịch
Hịa Binh cũng là nơi đất nhà máy thủy điện Hòa Bình, cơng suất thiết kế đạt 1.920 megawat. Đây là cơng trình do Liên X6 viên trợ cho Việt Nam Cơng trình khởi cơng năm 1979, khánh thảnh ngày 20/12/1904. Ngồi tác dụng phát điện, nha máy nảy cịn có chức năng ngăn lũ cho sông Hồng, cung cấp nước tưới tiêu va cãi thiên giao thông đường thủy.
Nhiên ving sản xuất hang hóa chuyên canh nguyên liệu tập trung
ở huyện Lạc Thủy, Kim Boi, vùng cây dược liêu ở Tân Lac, Lac Son, vùng ché ở huyện Lương Son, Mai Châu, Ba Bắc
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">trưởng khả cao, bình qn hang năm đạt 7,59%, gấp 1,12 lẫn so với mức
phẩm trên địa ban tỉnh (GRDP) đạt khoảng 54.956 tỷ đồng, cơ cầu kinh tế
idm dân tỷ trọng ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 19,08% thuế
hơn trung bình khu vực trung du và miễn núi phải bắc va bằng khoảng 92% GDP bình quân đâu người của cả nước. Các chỉ tiêu thu ngân sảch nhà nước,
Lãnh đạo thực hiện có hiệu quả các giải pháp của Chính phủ và cia
tình qn ngành cơng nghiệp đạt 10,17%4/năm, giá trì sản suất cơng nghiệp
khai thác khống sản. Săn phẩm cơng nghiệp da dạng, phong phú, nang lực
trên địa bản tồn tinh có 334 dự án sin xuất cơng nghiệp, trong đó có 138 dự. án đã di vào sản xuất kinh doanh. Chất lượng cung cấp điện cơ bản được cải thiện. Ty lệ đất công nghiệp được lap đây tại khu cơng nghiệp đã có quyết
định thành lập đạt 56,9% các cum công nghiệp dat 46,7%.
chính, ngân hàng đã thu hút nhiễu thành phân kin tế tham gia, đáp ứng nhụ
trưởng bình quân ngành dịch vụ hang năm đạt 6,21%,
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">hàng hóa của nhân dân và các thênh phan kinh tế, hạn
tĩnh - sã hội
cu đi lại, van chuy:
cả về số lượng va chất lượng, Chương trình xy dựng nơng thơn mới đạt được
trong, cấp ủy, chính quyên các cấp và cả hệ thống chính tri đã tích cực chủ đơng, sảng tao trong triển khai thực hiên, được nhân dân đồng tỉnh, ting hô “Xây dựng nông thôn mới được phát triển theo đúng quy hoạch va để án đã
sống vật chất và tinh thân cia người dân nông thôn ngảy cảng được nâng lên. Két cầu hạ tầng kỹ thuật và hạ ting 2d hội khu vực nông thôn từng bước được
hội được giữ vững
công tác cải cach hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính Đã thánh lập Trung têm phục phục vụ hảnh chính cơng cắp tinh, cấp huyện, duy
phat triển đô thị và phục vụ nhu cầu cia nhân din. Mang lưới hạ tang y tế
văn hóa từ tinh đến cơ sỡ tiếp tục được đâu tư phát triển, timg bước được đầu
công nghệ bước đâu đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hồi.
tục tăng qua các năm, bình quân hang năm tăng 15%, tính đền nay, thu ngân
hôi, tỷ lê lao động qua đảo tao đạt 56% trong đó có bing cấp chứng chỉ là
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">22.6%, sé bac sĩ và số giường bệnh trên một vạn dân cơ bản được dim bảo,
nước hợp vé sinh, tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng ké, bình quân giảm 3,16%/năm. Thực hiện có hiệu qua chủ trương, nghi quyết của Đăng về đổi mới
gin với say dựng trường chuẩn quốc gia, góp phin thực hiên mục tiêu sây
hoạt đơng hiệu quả, đáp ứng nhu cấu học tép của nhân dân. X⁄ây dựng môi
sinh trong đồ tudi vào các cắp hoc dat ty 1é cao; hàng năm, tỷ lê hoc sinh hịa
giáo dục thé chất được quan tâm đầu tư, công tác sy dựng xã hôi học tập,
chữ tiếp tuc được duy trì và nâng cao, Công tác quản lý giáo dục va dio tạo
hệ thống các trường dân tộc nội trú, bán trú được mở rồng vẻ quy mô, nâng,
trường học tép tốt hơn.
quả, hệ thống thơng tin có sở được xây dựng, cũng cổ, đảm bao cùng cấp
</div>