Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Luận văn thạc sĩ Luật học: Đăng ký việc nuôi con nuôi và thực tiễn thực hiện trên địa bàn tỉnh Hoà Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.04 MB, 83 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

QUÁCH MINH AN

ĐĂNG KÝ VIỆC VIỆC NUÔI CON NUÔI VA THỰC TIEN THỰC HIEN TREN BIA BAN

TINH HOA BÌNH

LUAN VAN THAC SiLUAT HOC

HÀ NỘI - 2020

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

QUÁCH MINH AN

ĐĂNG KÝ VIỆC VIỆC NUÔI CON NUÔI VA THỰC TIEN THỰC HIEN TREN BIA BAN

TINH HOA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Chuyên ngành : Luật Dân sự và Tố tụng dân sự Miso 838 0103

Người lưướng dẫn khoa học: PGS.TS Hà Thị Mai Hiên

HÀ NỘI - 2020

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Tôi zăn cam đoan đây lả cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của tiếng tôi

Các kết quả nêu trong luân văn chưa được cơng bổ trong bat kỳ cơng

trình nao khác. Cac số liêu trong luân văn la trung thực, có nguồn gốc rổ rằng, được trích dẫn đúng theo quy định.

Tơi sản chịu trách nhiệm vé tỉnh chính ác và trung thực của luôn văn này.

TÁC GIÁ LUẬN VĂN

Quách Minh An

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Chương 1 KHÁI QUÁT MOT SỐ VAN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUÁT Vi ĐĂNG KÝ VIECNUGI CON NUỐI.

Khai niêm, ý nghĩa của việc đăng ky việc nuôi con nuôi Khung pháp luật điều chỉnh van dé đăng ký nuôi con muối Quy định của cia pháp luật vẻ đăng ký việc nuôi con muôi

Các yêu tổ đầm bảo thực hiện pháp luật vẻ đăng ký việc nuôi

con nuôi

“Chương 2: THƯC TIẾN THỰC HIEN PHAP LUAT VỀ ĐĂNG KÝ VIEC NUGI CON NUGI TẠI TINH HỊA BÌNH VÀ GIẢI PHAP "HOÀN THIÊN PHÁP LUAT, BẢO ĐÂM THƯC HIEN HIEU

(QUA PHÁP LUAT VỀ ĐĂNG KÝ VIECNUGI CON NUỐI "Thực tiễn thực hiện pháp luật vẻ đăng key việc nuôi con ni tại

tinh Hịa Bình.

Bat cập trong thực tế khi giải quyết việc nuôi con nuôi

Giải pháp hoản thiên và thực hiện có hiếu quả quy định của pháp luật về đăng ký việc nuôi con nuồi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

HN&GĐ - Hơn nhân và gia đính NCN _ -Ni con mudi

UBND = - Uy ban nhan dan

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Số hiệu

bang 11

Tên bảng.

Số lượng trẻ em được nhân nuôi được thực hiện thũ tục đăng ký nbn con ni trong nước tai tinh Hịa Bình phân theo nơi cư trú

Tình trang sức khưe của tré em được nhân nuôi được thực hiện thủ tục đăng ký nhận con nuôi trong nước tại tinh Hoa Binh

Dé tuổi va giới tinh của trẻ em được nhận nuôi được thực

hiện thủ tục đăng ký nhận con nuôi trong nước tai tinh

Số liêu NCN có nước ngồi tạ tỉnh Hịa Bình chia

theo độ tuổi giai đoạn 2011-2017

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Số hiệu'Tên biểu để

Tỷ lệ trẻ em được nhân nuôi được thực biện thủ tục đăng ký nhận con nuôi trong nước tai tinh Hịa Bình phân theo

<small>nơi cử trú</small>

Tỷ lệ tình trang sức khưe của trễ em được nhân ni được thực hiện thi tục đăng ký nhân con nuôi trong nước tai tĩnh Hịa Binh

Tỷ lệ đơ tuổi của tré em được nhân nuôi được thực hiện

thủ tục đăng ký nhận con nuối trong nước tạ tỉnh Hòa Binh Tỷ lê giới tinh của trẻ em được nhân nuôi được thực hiện thủ tục đăng ký nhân con nuối trong nước tai tinh Hoa Bình

Số liêu NCN có u tố nước ngoai tai tỉnh Hoa Bình giai đoạn 2011-2017

Tỷ lê trẻ em được nhận lam con ni có u tổ nước ngồi tại tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2011-2017 phân theo

<small>nơi cử trú</small>

Tỷ lệ trẻ em được nhận lam con ni có yếu tổ nước

ngồi tại tinh Hồ Bình giai đoạn 2011-2017 phân theo tình trang sức kho&

Tỷ lệ trẻ em được nhận lam con ni có yếu tổ nước:ngồi tại tỉnh Hịa Bình chia theo đơ tuổi (%)

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

bị bổ rơi, trẻ em mé côt, bão đảm sự ôn định, liên tục va gin kết giữa trễ em

với người nhân tré em kam con nuôi. Thủ tục giải quyết việc nhận con nuối nói chung có ý nghĩa quan trọng Đặc biết, đối với việc dam bảo giải quyết

việc cho tré em lâm con nuối thi đăng ký việc NCN cẩn thực hiện một cach nghiêm túc, tuân thủ đúng quy đính của phép luật để bảo vệ tối đa quyền lợi

của đứa trẻ được nhân nuôi.

Thủ tục vé đăng ký nhân NCN đã được pháp luật quy định tử rất sớm.

Thời Pháp thuộc, Luật NCN được điểu chỉnh trong ba bô luật. Bộ Dân luật Giản yếu áp dung ở Nam Kỳ, Bộ luật Dan sự Bắc Ky áp dung ở Bắc Ky va Hoang Việt Trung Ky bộ luật ap dụng các tinh miễn Trung Vé thủ tục nhận

NON, cả ba bộ luật déu quy định việc NCN phải được lập thành văn tự trước

mặt hộ lại với sư img thuận cia những người có liên quan. Giãn u đơi hỏi

văn tự đó phải được Toa án phê chuẩn mới có hiệu lực

Từ sau khi nước Việt Nam giành độc lap, với sự ra đời của các Luật Hôn nhân và gia định (HN&GĐ), và Luật NCN, việc đăng ký việc NCN

ngày cảng được quy đính một cách cu thé và chi tiết, nhằm bao về một cách tôi day lại, coe RE Gan VES Guy ti eS Te ang VE WE Hãy

cũng như tiến hành các hoạt động tuyên truyền, phổ biển rông rốt thủ tục đăng ký nhân con nuôi đã giúp nâng cao ý thức của người dân. Tuy nhiên, tiên cạnh các trường hợp nhân con nuôi đã được đăng ký tại cơ quan nhà

nước có thẩm quyền thi cịn tổn tại những trường hợp gặp khó khăn, vướng,mắc về thủ tục như thiếu giấy tờ chứng minh quan hệ NCN, các bên không đủ

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

"Nhằm đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế, bắt cập, chỉ rõ

nguyên nhân vả tìm ra các giải pháp tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác NCN; đặc biệt dé cỏ cơ sé thực tiễn nhằm phục vu nghiên cứu, sửa. đổi Luật NCN năm 2010 cũng như bao đầm tính thống nhất, phù hợp giữa

Luật NCN với Hiển pháp năm 2013, Bộ luật Dên sự năm 2015 va các văn bản.

pháp luật có liên quan mới được ban hành, viên cứu thực tiễn việc đăng ký

NON là cần thiết

Tinh Hòa Binh là một trong những tinh thuộc vùng núi Tây Bắc cia

Việt Nam. Trong dia bản tỉnh có nhiều người dân tộc thiểu số, việc nhân thức

và thực hiện pháp luật còn hạn chế. Với các quy định của pháp luật về NCN, đặc biệt là đăng ký việc NCN không được tuần thủ nghiêm ngất, ảnh hưởng lớn đến quyển lợi cũng như việc dam bao cho trẻ em được nhân ni có một cuộc sống tốt đẹp

Nhận thức được tâm quan trọng đó, em zan chọn để tai: “Đăng lạ: môi con nuôi và thực tiễn thực hiệu trên địa bàn tinh Hòa Bình "làm để tải

luận văn của mảnh

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Hiên nay, đã có rất nhiều các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi

nước về van dé NCN.

Viên Khoa học pháp lý - Bô Tư pháp trong chương trình hợp tác với

Quy Nhi đơng Liên hiệp quốc (UNICEF) đã có chuyên để về “Chế đinh mudi con môi trong pháp luật Việt Nam và quốc tế”, năm 1998, Năm 2009, tổ chức.

địch vu sã hội quốc té (ISS) tiến han đánh giá độc lập vẻ tỉnh hình nhận con ni từ Viết Nam dưới sự đồng ÿ cia cơ quan UNICEF tai Ha Nội và Cục Con nuôi Bộ Tư pháp vẻ "Nhân nuôi con nuôi từ Việt Nam", Năm 2010 Chinh phủ Việt Nam và Unicef đã có “Báo cáo phân tích tinh hình trễ em tat

Piệt Nam" Những tai liệu này đã giới thiệu khái quát về chế định NCN trong.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

các bài bình luận đã được cơng bổ như.

Luận án tiền sĩ Luật học “Hod thiện pháp luật vé ni con mbt có ơ nước ngồi ở Việt Nam - Những van đà ij luận và thực tiễn” của tác giã

Pham Thị Kim Anh, Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2019. Luận án đã trình bay những vấn để lý luận vé NCN có u tổ nước ngối. Phân tích thực trạng pháp luật va những tác đơng anh hưởng tới việc giễi quyết việc NCN có

yếu tơ nước ngoài ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, từ đó dé xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện pháp luật về van dé nảy.

Để tải nghiên cứu khoa học cấp trường của Trường Đại học Luật Ha

Nội "Ludt Miôi con must - Thực tiễn thi hành và giải pháp hoàn thiện",

Nguyễn Phương Lan chủ nhiêm dé tai nấm 2016. Với 6 chuyên để liên quan

đến nội dung nghiên cứu, dé tai đã trình bày những van để lý luận chung vẻ pháp luật NCN. Nghiên cửu các quy đính của pháp luật về điều kiện NCN,

trình tự, thủ tục giải quyết việc NCN trong nước và NCN có n tổ nước

ngồi. Đánh giá thực tiễn thí hành Luật NCN ở Việt Nam trong thời gian qua; từ đó, để suất các giải pháp nhằm hồn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả

thi hành pháp luật về van đề nay.

Luận văn thạc sĩ luật học “Một số vấn đà i Ind và thực tiễn và nuôi cơn môi thực tế trong pháp luật hôn nhân và gia đình" của tác giã Vũ Thanh.

Van, Trường Đại học Luật Ha Nội, năm 2016. Luận văn đã trình bay những

vấn đề lý luận về NCN thực tế va quy định của pháp luật hôn nhân gia định

qua các théi kỹ về NCN thực tế. Phân tích thực trang NCN thực tế trong sã hội Việt Nam, những hạn chế tén tại trong quy định của pháp luật về NCN thực tế, từ đó đưa ra các giải pháp hồn thiện.

Luận án tiến sĩ Luật hoc “Cơ sở i Ind và thực tiễn của chỗ định phápJ về nuôi con muôt ở Việt Nam" của tác giã Nguyễn Phương Lan, Trường Đại

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

khách quan và nông cao hiệu quả điều chỉnh pháp luật NCN.

Để tải nghiên cứu khoa học cấp trường của Trường Đại học Luật Ha Nội “Hồn thiện chế đmh mi con mi trong pháp luật Việt Ne", chủ nhiệm dé tai Ngô Thi Hường, năm 2007 đã là sáng t cơ sở lý luận va thực

tiến chế định NCN trong hệ thông pháp luật Việt Nam, tim ra những điểm bất

cập trong pháp luật hiện hành va trong q trình thí hảnh, áp dụng các quy

định về NCN, để xuất ÿ kiến nhằm hoàn thién chế định NCN và dim bảo hiệu. quả của thí hành, áp dung chế định NCN trong thực tiến

"Những công trinh trên đã phân tích va nêu ra một số tổn tai, bắt cập trong các quy định vẻ NCN của Luật Hơn nhân va gia đình cũng như các văn ‘ban quy pham pháp luật vé NCN hiện hành.

"Ngoài ra cịn có bai viết nghiên cứu vẻ lĩnh vực NCN như.

“Bản chất pháp If của việc midi con muôi theo pháp luật Việt Nam"

của tác gia Nguyễn Phương Lan, Tạp chi Luật học, số 3, năm 2004,

"Va việc nôi con nôi giữa bd duong hoặc mẹ ké và con riêng của vo hoặc chéng theo Luật Nhôi con mdi” của tác giã Nguyễn Thị Lan, Tap chi Luật học, số 8, nấm 2011,

"Hồ quả phe

Nam” cia tác giả Nguyễn Phương Lan, Tap chí Luật học, số 10 năm 2011 va

nhiễu cơng trình nghiên cứu, bai viết khác.

‘hin chung các cơng trình nêu trên đã có nhiên đồng góp cơ bản cả về ý luận va thực tiễn về thực hiện pháp luật liên quan đến tĩnh vực NCN trong nước và NCN có yếu tổ nước ngồi. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một

cơng trình nao nghiên cứu một cách chuyên sâu, riêng việt trong việc đăng ky

việc nhận NCN và thực tiễn thực hiện trên dia ban tỉnh hịa bình. Vì vậy, việc nghiên cứu về “Đăng Rý việc nuôi cơn nuôi và thực tiễn trên địa bàn tinh

Hoa Bình" làm luân văn thạc 4 là cén thiết và khơng có sử trùng lặp. Các If cũa việc mdi cơn môi theo Luật Nhõi con mudi Việt

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của dé tài

3.1. Mục dich nghién ctu

Mục dich của luận văn 1a nghiên cửu, lâm rổ những vẫn để lý luận về đăng ký việc NƠN, phân tích các quy định của pháp luật hiện hành vẻ đăng

ký việc NƠN. Đẳng thời, trên cơ sở thực tiễn thực hiển hoạt động đăng ký.

việc NCN trên địa bản tỉnh Hòa Binh, nêu lên những vướng mắc, bat câp trong quá trình thực hiện quy định của pháp luật về đăng ký nhận con nuôi và

để xuất kiến nghị hoan thiện.

3.2. Nhiệm vụ nghiên của:

Để đạt được mục dich trên nhiệm vụ nghiền cứu của để tải la

- Phân tích, làm 16 những vấn để lý luân liên quan đân đăng ký việc NCN, - Phân tích các quy pham pháp luật hiện hành về đăng ký việc NCN, - Chỉ ra thực trạng cũng như vướng mắc trong quá trinh áp dụng các quy pham pháp luật về đăng ký việc ln con ni trên địa ban tinh Hịa Bình.

- Để xuất một số giải pháp, kiến nghỉ gop phén hoàn thiện các quy phạm pháp luật về van dé nay va nâng cao hiệu qua của việc áp dụng các quy

định của pháp luật về đăng ký nhận con nuôi trong thực tiễn 4. Đối trong và phạm vi nghiên cứu.

4.1. Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cửu của luận văn lả pháp luật vé đăng ký việc NCN

hiên hành và việc tổ chức thực hiện đăng ký việc NCN trên dia bản tinh

Hoa Bình.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu về quy định của pháp luật hiện hành về đăng ký

việc NCN va thực tiễn thực hiện trên địa ban tỉnh Hịa Bình. Để có cơ sỡ đánh.

giá quy đính của pháp luật hiện hảnh vé đăng ký nhận con nuôi, để tải thực hiện việc nghiên cửu thực trang đăng ký NCN trong nước và đăng kỷ NCN có n tổ nước ngồi trên dia bản tinh Hịa Bình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

chứng và chủ ngiữa duy vat lich sử) kết hợp với tư tưởng Hỗ Chí Minh và các chính sách của Bang, Nha nước vé nha nước và pháp luật. Bên cạnh đó, các

thánh tựu về tiết học, lich sử, các học thuyết chính trị - pháp lý của cá nhà nghiên cứu di trước cũng là những cơ sở lý luận quan trong giúp tắc giã có cơ sở di sâu vào nghiên cứu.

Trong quả trình nghiên cứu khoa học, tác giã sử dụng các phương

pháp nghiên cứu cu thé như phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống, đổi chiếu,... Việc vân dung nhiều phương pháp nghiên cứu kết hợp với

việc tham khảo, lầy ý kiến của các vị chuyên gia, các nha nghiên cứu khác về Tĩnh vực liên quan cũng đóng góp khơng nhé vào thành cơng của để tải

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của dé tài

Để tải nghiên cứu có những đóng góp quan trong sau.

"Những dong góp về mặt I} luận của đề tài:

Để tai đã gop phan làm rõ khái niệm NCN, đăng ký việc nuôi con cũng như ý nghĩa của việc đăng ký nhân NCN. Từ những quy đính của pháp luật về đăng ký việc NCN, tác giã cũng đã phân tích được các yếu tổ đảm bão thực hiện việc đăng ky NCN trên thực tễ.

“Những đóng góp thực tiễn của đề tài:

- Đây là một cơng tình nghiên cứu có hệ thơng, kết quả nghiên cứu sẽ

Ja ngn tham khảo cho các hoạt động xây dựng chính sách pháp luật về ding

ký viếc NON.

- Luận văn phân tích, làm rổ các nôi dung cụ thể vé yếu tổ ảnh hưỡng dén đăng ký việc NCN từ đó, đưa ra các giải pháp nhắm dam bão thực hiển có hiệu quả quy định của pháp luật về đăng ký việc NCN.

- Luận văn cũng đề xuất hoản thiện quy định của pháp luật vé đăng ký,

nhận con nuôi, tạo ra sự thông nhất vả hiệu quả trong việc áp dụng quy định

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

quyển giải quyết các tình huồng liền quan đến việc đăng ký nhân con nuôi trên thực tế, gép pl

n nâng cao hiệu qua việc áp dụng pháp luật trong thực tiễn.

1. Kết cấu của luận van

Ngoài phan mỡ đảu, kết luận và danh mục tai liệu tham khảo, nội dung của luân văn gồm 2 chương

Chuong I: Khải quất một số vẫn để lý luận và pháp luật về đăng ky việc nuôi con nuối.

Chương 2: Thực tiễn thực hiện pháp luật về đăng ký việc ni con

ni tại tinh Hịa Bình và một số giãi pháp hoàn thiên pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả pháp luật về đăng ký việc nuôi con nuôi ở Viết Nam hiện nay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

1-1. Khái niệm, ý nghĩa của việc đăng ký việc nuôi con nuôi

lệm việc đăng lý nhận nuôi con nuôi

Việc NCN đã tổn tại từ lâu trong xã hội, mang tính nhân đạo sâu sic

khi đăm bao cho người được nhận làm con nuôi được trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục phù hợp với đạo đức xã hội.

Dưới góc độ xã hội: "Nơi con ni là hi một người được người khác

nhận làm con nung không trực tiếp smh ra, người nhận con nuôi got là cha

Tmiôi, me nuôi"

Must con môi là quan hệ cha me và con piát sinh: giita người nhận môi và người được nhân môi thông qua su thỏa thudn tự nguyên giữa người nhận môi và người đại diện của người được nhận nuôi và được pháp luật thừa nhận Quan hệ xẽ hội nay được pháp luật điều chỉnh thi trở thành quan hệ pháp luật về NEN. Việc nhân con nuôi là một sự kiên pháp lý, là hành vi có ý chí của các chủ

thể có liên quan nhằm làm phát sinh quan hệ cha mẹ vả con giữa người nhân. nuôi với con nuôi. 7rước hết, sự kiện NCN phai dựa trên cơ sỡ tư nguyên của

‘bén nhân nuôi và bên cha me dé hoặc người đại điện hợp pháp của người được

nhận nuôi. Trường hợp người nhân ni đạt đền một độ tuổi nhất định thì cịn phối được sự đồng ý của người này. Mét khác, việc nhân NCN phải phủ hợp với

` chí của nha nước, nghĩa lá phải được Nha nước công nhận thông qua việc đăng

ký tại cơ quan nha nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Việc đăng. ký nay là một trong những hình thức pháp lý, thơng qua đó có thể kiểm sốt

việc NCN dam bão đúng mục đích va các điều kiến của việc nhận con nuối Dưới góc đơ pháp lý: “Mơi con mi là việc xác lập quan hệ cha me, con giữa những người nhằm nuôi con musi và người được nhận làm con nuôi " (Khoản 1 Điễu 3 Luật NCN 2010).

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

nhận lam con nuôi được trông nom, nuôi đưỡng, giáo dục phù hợp với dao đức xã hội. Giữa người được nhân NCN và người được nhân lam con nuối có

các quyền, nghĩa vụ cia cha, mẹ va con theo quy định của Luật HN&GĐ} Việc NCN phải được đăng kí tại Uy ban nhân dân (UBND) cơ sở (hoặc. UBND cấp tỉnh nêu là NCN có yêu tổ nước ngoai) nơi cư trú của người nuôi

hoặc của con nuối. Bên giao, bên nhận, con nuôi phải cùng có mất và cũng kí tên vào số đăng kí nhân NCN và biên bản giao, nhân con ni. Chủ tịch UBND cơ

sở (hoặc UBND cấp tinh) kí và trao cho mỗi bên một ban chính quyết định cơng nhận NCN. Kể từ ngày các bến nhận quyết định công nhận NCN, giữa người

nhận nuôi vả người được nuối cỏ các quyển và nghĩa vụ của cha me và con. Nhu vậy có du: Đăng is nhậm ni con mmôi là thủ tue pháp If

hành tại cơ quan nhà nước có thẫm quyền theo luật định, thơng qua

46 cơ quan nhà nước có thâm qun cơng nhận việc ni con nuôi giữa người

nhận mist con miôi và người được nhận làm con môi, từ ab làm phát sinh

các quyén và nghĩa vụ cha me và con gifta người nhận mudi với con nuôi.

Việc NCN chi được pháp luật công nhân va bao hộ khi đăng ký tại cơ

quan nha nước có thẩm quyển Moi hình thức NCN khác trên thực tế đều.

khơng có giá tri pháp ly va khơng lam phát sinh các quyển va ngiĩa vụ giữa cha, me và con theo quy định của pháp luật

11.2. Ý nghấn của việc đăng ký việc nuôi con nuôi

Đăng ký việc NCN có ý nghĩa quan trong, thể hiền trên các khía cạnh: Tint nhất, đăng it việc NCN đâm bảo được quyền, lợi ích tốt nhất cho

người được nhân nhận lầm con midi

Trước hết cẩn nhận thức rằng, việc cho - nhận trẻ em lam con nuôi chỉ thực sự cần thiết va vi lợi ich của tré em được cho làm con nuôi khi trẻ 1 Ngyễn Phương Len C009), “Ce số hain vì đực tến của chỉ deb pháp ý vì mmơi con mơi ð Việt

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

em đó khơng thé được ni dưỡng, chăm sóc trong gia đỉnh ruột thịt của

minh vì những ly do nhất đính. Thơng qua việc đăng ký NCN, Nha nước sẽ

tiến hành thấm định hổ sơ cũng như các van để liên quan đến việc nhận.

con nuôi như điểu kiện của người nhận con nuôi, điểu kiện của người được nhân lam con nuôi,... Trên cơ si xem xét xét ý chi tự nguyên của các bên.

đương sự, thẩm tra các điều kiện cần thiết về phía người nhận nuôi va người

được nhận làm con nuôi, cũng như mục đích của việc NCN. Điểu đỏ sẽ khiến cho quyền lợi của đứa tré được nhận làm con nuôi được đăm bảo một cách tốt nhất,

“Thử hai, việc đăng ký NCN làm cơ sở làm phát sih quem lệ pháp luật giữa cha, me và con nuôi

Thực tế cho thay hiện nay phat sinh khá nhiều yêu cau giải quyết các

quan hệ về nhân thân và tài sản giữa người nhên NCN với người được nhân

nuôi, mã việc nhân nuôi đó chưa được cơng nhận cia cơ quan có thẩm quyển và chưa được ghi vào số hộ tịch, mặc di quan hệ cha me vả con giữa hai bên. đã tôn tại trên thực tế trong thời gian dai, có khi hàng chục năm”, Việc đăng

ký nhận NCN sé làm cơ sử để phát sinh quan hệ pháp luật giữa cha, mẹ và

con ni từ đó, các vẫn để liên quan đến pháp luất sẽ được giải quyết một

cách nhanh chóng và hiệu quả.

Thứ ba việc đăng lý việc NCN thé hiện sự công nhân của nhà nước

đối với việc NCN

Với việc đăng ký NCN, nha nước sẽ thể hiện sự công nhân hoặc

không công nhận việc việc nuôi con từ cơ sở các diéu kiện theo quy định của

pháp luật. Su công nhận của cơ quan nha nước có thẩm quyền thể hiện qua

việc tiến hành đăng ký NCN va ra quyết định công nhận NCN. Quyết định công nhân NCN 1a cơ sỡ pháp ly lêm phat sinh quan hệ pháp luật cha me va con giữa người nhên nuôi và đứa tré được nhên nuôi

Lan (2006), "Cox nn vì tne tốn ca chi pip ý về nuôi comand Vit Nes",

<small>Thận mtên ĩ rậthọc, hương Đạ học Lait Hà Nội, Ha Nội</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

1.2. Khung pháp luật điều chỉnh vấn đề dang ký nuôi con nuôi. 'Nuôi con nuôi là van để nhân đạo sâu sắc, thể hiện tinh yêu thương, tinh thân trách nhiệm cao cả vả mối quan hé tương thân, tương ái, giúp đỡ lẫn

nhau giữa con người với con người, là biên pháp tích cực giúp đổ trẻ em

khơng nơi nương tua để có mái âm gia đình, được chăm sóc va phát triển.

trong những điều kiện tốt nhất

Van để NCN ở Việt Nam được quy định rai rác trong nhiều văn bản

pháp luật, từ đạo luật co bin có gia tri pháp lý cao nhất là Hiển pháp năm 2013, dén B6 luật Dân sự năm 2015, Luật HN&GD năm 2014, các văn ban đưi luật như Nghĩ định và Thơng tu.

Nghị định 68/2002/NĐ-CP ngày 10/07/2002 của Chính phủ quy đính

chi tiết thí bánh một số điều của Luật Hơn nhân và gia đình về quan hệ

HN&GĐ có yếu tơ nước ngồi (sau đây gọi là Nghị đính 68/2002/NĐ-CP) là

văn ban pháp luật quan trọng đánh dẫu sự thay đổi lớn vẻ cơ chế giải quy vấn dé NCN có yếu td nước ngoài. Trinh tự, thủ tục giải quyết cho trẻ em Việt

Nam làm con nuối người nước ngoài theo Nghỉ định 68/2002/NĐ-CP, bước.

đầu đã tiệm cận với cơ chế quốc tế trong lĩnh vực nảy, gop phan để các cơ quan

nhả nước kiểm soát chất chế hơn việc cho trễ em làm con ni ở nước ngồi - Luật NCN 2010;

- Nghĩ định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 thang 3 năm 2011 cia Chính phủ quy định chỉ tiết một số điểu của Luật NƠN,

- Thông tư sé 12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tư pháp

về việc ban hành vả hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dung bi UNCN;

- Thông tư sổ 24/2014/TT-BTP ngày 29 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tư

pháp sửa đôi, bd sung một số điều của Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tư pháp vẻ việc ban hành và hướng dan việc ghỉ chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu NCN,

- Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngây 8 tháng 7 năm 2016 của Chính

phủ quy định lệ phí đăng ký NCN, lệ phí cap giây phép hoạt động của tổ chức

con ni nước ngôi,

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

phép hoạt đồng của tỗ chức con nuối nước ngoài tại Việt Nam.

- Nghĩ định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 thang 3 năm 2019 của Chính

phủ sửa đổi, ba sung một số điều của Nghỉ dink 19/2011/NĐ-CP ngày 21

tháng 3 năm 2011 cia Chính phủ quy đính chỉ tiết thí bảnh một số điều cia Luật NCN,

- Quyết định sô 1008/QĐ-BTP ngày 25 tháng 4 năm 2019 của Bộ

trường Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hảnh chính sửa đổi, bổ sung, thủ

tục hành chính thay thể, thủ tục hảnh chính bị bai bé trong lĩnh vực NCN thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp

"Ngoài re, trên phương điện quốc té, Việt Nam đã ký kết các Hiếp định.

hợp tác về NCN song phương với một sé nước/vùng lãnh thé như Pháp, Italia, Dan Mạch, Ailen (hết hiệu lực từ 01/5/2009), Thuy Điển (hết hiệu lực từ 01/5/2009), Thuy Si, Hop ching quốc Hoa Ky (hết hiểu lực từ 01/9/2008),

Canada va một số tinh của Canada (Quebec, Ontario, Alberta, British Columbia), Tây Ban Nha, Bi (3 cơng đồng ngồn ngữ - chưa có hiệu lực). Bên

cạnh đó, hiện nay, Việt Nam cịn đang chuẩn bị tham gia Công ước Lahay năm 1993 vé bao vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực NCN quốc tế (sau đây

goi là Cơng ước Lahay),

"Nhìn chung, các văn ban pháp luật về NCN của Việt Nam thời gan qua đã gop phn quan trọng điều chỉnh các quan hệ NCN tại Việt Nam, đảm đăm tinh thân nhân đạo, với mục đích lé tim cho trẻ em khơng nơi nương tựa một mái âm gia đính thay thé, bước đầu đã tôn trong nguyên tắc ưu tiên cho nhận

con ni trong nước, NCN có u tố nước ngoai chỉ là biện pháp cuỗi cùng 13. Quy định của của pháp luật về đăng ký việc nuôi con nuôi. Đăng ký việc nhận NCN là diéu kiện cẩn thiết dé quan hệ giữa cha

mẹ nuôi va con nuôi được pháp luật công nhận Đây cũng la thủ tục bắt

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

‘budc nhằm bao vệ quyền lợi của cã người nhân nuôi vả người được nhận lam

con nuôi

13.1. Quy định của pháp luật về đăng kj nuôi con nuôi trong nước 13.1.1 Thẩm quyền đăng i nhận nuôi con nuôi trong nước

Khoản 1 Điều 9 Luật ni con ni 2010 có quy định như sau. “1. Ú

ban nhân dân xã phường, thi trén (sau đây gọi cinmg là Uy ban nhân dân cấp xã) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi hoặc của

người nhận con nuôi đăng Ff việc nuôi con nuôi trong nước ”

Khoản 1 Điều 2 Nghị định 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật NCN lại

quy định

“1. Đối với việc môi con môi trong nước, thi Ty ban nhân dân xã phường thị trấn (sau đây goi là Uy ban nhân dân cấp xã) nơi thường trú của

iậc nuôi con mi. “người được nhấn lầm con mudi thực hiện đăng ký

Trường hop cha đương hoặc me kb nhận con riêng của vợ hoặc

chẳng làm con mui; cô. cậ, đi, chủ, bắc ruột nhân chu lầm con midi hoặc

sô ste théa thuận giữa người nhận con môi với cha me đồ hoặc người giám Tô của tré em được nhận làm con môi, thì Op ban nhân dân cấp xã thường trú cha người nhận con môi tực hiện đãng i việc mist con mudi",

13.1.2. Thủ tục đăng if việc nuôi con môi trong nước

Bước 1: Người nhân con môi nộp hỗ sơ của minh và cũa người được

nhận làm con midi tại UBND cấp xã

Đối với việc đăng ký NCN trong nước thi cơ quan nha nước có thẩm. quyển đăng ký 1a UBND zã, phường, thị tran (sau đây gọi la UBND cấp xã),

nơi thường trú của người được nhân lam con nuối.

+ Đối với trường hợp trẻ em mổ côi khơng có người ni dưỡng hoặc.

‘ré em có cha me dé, người thân thích nhưng khơng có khả năng ni dưỡng

được nhân lảm con nuôi, nộp hỗ sơ tại UBND cấp xã nơi người được nhân

lâm con nuôi thường trú,

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

+ Đồi với trường hop cha đượng hoặc me kế nhận con riêng của vo hoặc chẳng lam con nuối, cô, cậu, di, chú, bắc ruột nhân cháu làm con nuôi, nộp hỗ sơ tại UBND cấp xã nơi cử tri của người nhân con nuôi hoặc của người được nhân làm con nuôi

+ Đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi chưa chuyển vảo cơ sở nuôi

dưỡng được nhân lam con nuôi, nép hỗ sơ tại UBND cấp 24 nơi lập biển bản ác nhận tình trang tré em bi bé rơi;

+ Đối với trường hợp trễ em ở cơ sé nuôi đưỡng được nhân lam con audi, nộp hỗ sơ tại UBND cấp 24 nơi cỏ trụ sỡ cia cơ sở nuôi dưỡng

"Nhằm tạo điều kiên cho những cấp vo chồng hoặc những người độc.

thên có nhu câu và di điều kiện sin nhân NCN trong nước nhưng vẫn chưa tim được trẻ thích hợp thi có thể đăng ký nhu câu nhận con ni với Sở Tư pháp nơi người đó thường trú, nêu có trẻ em để giới thiệu lam con ni thi Sở Từ pháp giới thiêu đến UBND cấp x nơi trẻ em đó thường trú để xem xét,

giải quyết theo quy định pháp luật.

Hỗ sơ của người nhân con ni trong nước được lập thánh 01 bộ gồm có. Š

- Đơn xin nhận con nuối.

- Ban sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân đân hoặc giấy tờ có giá trị

thay thé.

- Phiếu lý lich tư pháp

- Văn bản sắc nhân tình trạng hồn nhân.

- Giây khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp, văn ban xác nhân hồn cảnh gia đình, tỉnh trang chỗ ở, diéu kiên kinh tế do UBND.

cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cắp trừ cha dượng nhận con riêng.

của vợ, me kế nhân con riêng của chéng lam con nuôi hoặc cô, câu, di, chú, "bác ruột nhân chấu lâm con nuôi

Khi người nhận con nuôi va người được nhân lam con nuôi không

thuộc diện cha đượng nhân con riêng của vo, me kế nhận con riêng của chẳng,

3 bia 17 Luật NÊN 3010

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

lâm con nuôi hoặc cô, cậu, di, chú, bac ruốt nhận cháu lam con nuôi va không, cũng thưởng trủ tai một địa bản x4, thi việc zac nhân vé hồn cảnh gia đính,

tình trạng chỗ ở, điều kiên kinh tế của người nhân con nuôi được thực hiện

nhữ sau:

- Trường hop người nhận con nuôi nộp hỗ sơ đăng ký việc NCN tai

UBND cấp 2 nơi thường trú của người được nhận lâm con ni, thì văn bản về hoàn cảnh gia đỉnh, tinh trang chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con

nuôi do UBND cấp x4, nơi người đó thường trú sắc nhận.

- Trường hop người nhận con nuôi nộp hỗ sơ đăng ký việc NCN tai UBND cấp xế nơi người đó thưởng trú, thi cơng chức tư pháp - hộ tích xác ‘minh hoản cảnh gia đính, tỉnh trang chỗ ở, điều kiên kinh tế của người nhận con nuối.

Hỗ sơ của người được nhận lam con nuôi bao gôn

Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hỗ sơ của người được giới thiệu

lâm con ni sống tat gia đính, cơ sở ni dưỡng lập hỗ sơ cia trẻ em được

giới thiệu lâm con nuối sống tại cơ sở nuôi dưỡng và hỗ sơ của người được nhận làm con nuôi bao gồm:

- Giấy khai sinh

- Giầy khám sức khỏe do cơ quan y tế cắp huyện trở lên cấp.

- Hai ãnh toan thân, nhìn thẳng chụp Khơng q 06 thang.

- Biến bản sác nhân do UBND hoặc Công an cấp xã nơi phat hiện trẻ bị bố rơi lập đôi với trẻ em bị bé rơi, Giấy chứng tử của cha dé, me dé hoặc

quyết định của Tòa án tuyến bồ cha dé, me dé của trẻ em là đã chết đối với trš

em mé cơi; quyết định của Tịa án tun bé cha đẻ, mẹ dé của người được giới thiêu lâm con nuôi mắt tich đổi với người được giới thiệu lam con mudi ma cha

dé, me đẻ mắt tích, quyết định cia Tòa án tuyên bố cha dé, me dé của người được giới thiêu lâm con nuôi mắt năng lực hành vi dân sự đồi với người được giới thiêu làm con nuôi ma cha dé, me dé mắt năng lực hảnh vi dân sư.

4 bile Luật NCN 2010

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Bước 2: Công cinte tư pháp - hộ tịch kiém tra hỗ sơ

Khi kiểm tra hỗ sơ, công chức tư pháp hô tịch phải nghiên cứ, tim tiểu tâm tư, nguyện vọng và hoan cảnh của những người liên quan. Trường.

hợp người được nhận lam con nuôi có cha me dé, thì cơng chức tư pháp - hộ

tịch kiểm tra việc cha me dé có thưa thuận với cha mẹ nuôi để giữ lại quyền, nghĩa vụ đổi với con vả cách thức thực hiện quyên, nghĩa vụ đó sau khi đã

cho làm con ni.

Bước 3- Cơng chức tie pháp - lộ tịch lắp ÿ kiến của những người có

liên quan

Khi kiểm tra hỗ sơ, cơng chức từ pháp hô tịch phải nghiên cứ, tim hiểu tâm tư, nguyện vọng va hoàn cảnh của những người liên quan. Trường,

hợp người được nhận lam con ni có cha me dé, thì cơng chức tư pháp - hộ

tịch kiểm tra việc cha mẹ dé có thỏa thuận với cha mẹ nuôi để giữ lại quyền,

nghĩa vụ đối với con vả cách thức thực hiển quyên, nghĩa vu dé sau khi đã cho làm con nuôi.

hi lấy ý kiến của những người liên quan, công chức tư pháp hồ tịch phải: 1) Tu vấn để tré em tiếp tục được chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục phủ hop với điều kiến va khả năng thực tế của gia đình,

ii) Tw vấn đây đủ cho cha me dé hoặc người giám hơ về mục đích NEN; quyền và nghĩa vu phát sinh giữa cha mẹ ni va con ni sau khí đăng ký NƠN, vé việc cha me dé sẽ không cin các quyền, nghĩa vu chăm sóc, ni

dưỡng, cấp dưỡng, đại dién theo pháp luật, bôi thường thiết hai, quan ly, định đoạt tai sản riêng đôi với cơn đã cho làm con nuôi néu cha me dé và cha me ‘mudi khơng có thưa thuận khác,

iii) Giải thích cho những người liên quan về quyển thay đổi ý kiến đồng ý trong thời han 15 ngày kể từ ngay được lay ý kiến dong ý. Hết thời ‘han nảy, những người liên quan không được thay đồi ý kiến vẻ việc cho trẻ

em lâm con nuôi

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Bước 4: UBND cấp xã tổ chức đăng ij NCN, trao Gidy chứng nhận

NON cho cha me môi, cha mẹ để hoặc người giám hộ hoặc đại diễn cơ số

môi dưỡng tổ chức giao nhận con nuôi và ght vào SỐ đăng Rý việc NCN

Khi xét thấy người nhận con ni vả người được giới thiệu làm con

ni có đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì UBND cấp xd tiền hanh tổ

chức đăng ký NCN. Khi đăng ký NCN, cha me nuôi, cha me dé, người giám hộ hoặc đại điền cơ sỡ nuôi dưỡng và người được nhân lâm con ni phải có

mặt, Cơng chức từ pháp - hộ tịch ghi vào Số đăng ký NCN và trao Giấy

chứng nhân NCN cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hô hoặc đại

điện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi trong thời han 20 ngày, ké

từ ngày có ÿ kiến đồng ý của những người liên quan.

Sau khí được cơng nhận việc NCN kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ nuôi có trách nhiệm thơng báo cho UBND cấp xã noi họ thường trú vẻ tình trang sức khưe, thể chất, tinh thin, sự hịa nhập của con ni với cha me

audi, gia đính, cộng đồng cứ sáu tháng một lần trong thời hạn 03 năm Cùng

đó UBND cấp x nơi cha mẹ ni thường trú có trách nhiêm kiểm tra, theo

dối tình hình thực hiện việc NCN.

Bước 5- Trường hợp từ chỗt đăng ý, UBND cắp xã phải trả lời bằng

văn bản cho người nhân con nuôi, cha me đã hoặc người giảm lộ hoặc đại diện cơ số nuôi dưỡng

‘Néu xét thấy hoặc người nhận con nuôi hoặc người được nhận làm.

con nuôi không di diéu kiện theo quy định thì UBND cấp x từ chi đăng ky

và phải trả lời bằng văn bên cho người nhận con nuôi, cha me đề hoặc người

giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rổ lý do trong thời hạn 10 ngày, kế từ ngày có ý kiền của những người liên quan.

La phí

Mức thu lệ phí: 400.000đ/trường hop.

- Miễn lệ phí đăng ký NCN trong nước đối với trường hợp cha dượng

hoặc mẹ kế nhân con riêng của vợ hoặc chẳng lam con nuôi, cô, câu, di; chú,

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

‘bac ruột nhân chau lêm con nuôi, nhận các trẻ em sau day làm con nuôi Trẻ

khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo theo quy định của ‘Luat NCN va văn bản hướng dẫn, người có cơng với cách mạng nhận con ni.

Quan hé NCN có yếu tổ nước ngồi được hiểu là quan hệ NCN giữa cơng dân Viet Nam với người nước ngối, giữa người nước ngoải thường trú tại Việt Nam với nhau mã một bên hoặc cả hai bên đính cư ỡ nước ngoài. Neoai ra, việc NCN giữa người nước ngồi với nhau ma bên được nhận lam

con ni là trễ em không quốc tịch thường trú tại Việt Nam cũng được

quan hệ NCN có yêu tổ nước ngoai

Việc xác định yếu tổ nước ngoài trong quan hệ NCN, trước hết nhằm. xác định một cách rõ rang thẩm quyển đăng ký của các cơ quan nha nước Việt

Nam, đồng thời, việc zac định rõ yếu tơ nước ngồi trong quan hệ NCN còn. nhằm mục dich xem quan hệ đó có thuộc đổi tượng điểu chỉnh cia ngành

Luật tư pháp Việt Nam hay khơng. Điều đó giúp cho Thẩm phan của Tòa an

hoặc cán bộ thực thi pháp luật của Việt Nam quyết định đúng đẫn việc lựa

chọn pháp luật áp dụng (pháp luật Việt Nam hay pháp luật nước ngoài) để giải quyết các vấn dé phát sinh liên quan đền quan hệ nảy, nhằm đâm bảo tốt ‘hon quyển và lợi ích của cơng dân Việt Nam.

Quan hệ NCN có yếu tổ nước ngồi là một quan hệ xã hội được pháp

luật NCN điêu chỉnh nhằm tao ra mét hảnh lang pháp ly phủ hợp, giúp bao vệ quyển lợi của các bên liên quan. Chính vi vậy, quan hệ này được zác lập một

cách hop pháp thì cin phải được đăng ký, thực hiện theo đúng các yêu câu do pháp luật quy định. Điều nay nhằm giúp Nha nước quản lý việc nhận NCN có

yêu tơ nước ngồi được tốt hơn.

Hiển nay, thủ tục chung giải quyết việc cho tré em lam con nuôi được

quy định cụ thể tại Luật NCN 2010 và được cụ thể tại Nghỉ định số

19/2011/NĐ-CP, Việc đăng ký việc nhân NCN có yếu tổ nước ngồi phải được thực hiện theo trình tu, thủ tục như sau thi mới được Nha nước công nhận và bao về

a

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

13.2 1 Thẫm quyền đăng Rý nhận nuôi con nuôi có yếu tổ nước ngồi Cơ quan có thẩm quyển đăng ký việc NCN có yếu td nước ngồi được

ác định như sau:

- Thẩm quyển của UBND cấp tỉnh.

+ Ủy ban nhân dan tỉnh, thanh phố trực thuộc Trung ương (gọi chung

1a UBND cấp tỉnh), nơi có cơ sở ni dưỡng trễ em thực hiện đăng ký việc người nước ngoái xin nhận tré em Việt Nam đang sống ở cơ sỡ ni dưỡng đó lâm con ni

+ Ủy ban nhân dân cấp tinh, nơi thường trú của cha me dé của trẻ em

thực hiện đăng ký việc người nước ngoài xin nhân trẻ em Việt Nam đăng sống tại gia đính lâm con ni. Nếu cha mẹ 4é của tré em có nơi thường trú khác nhau, thi UBND cấp tinh nơi thường tri của người cha hoặc người me đang ni dưỡng tré em đó thực hiện việc đăng ký NCN.

Trong trường hợp cha, me dé chất, bị mắt năng lực ảnh vi dân sự mà ‘ré em đang sống cùng người giám hộ thì UBND cắp tỉnh nơi cư trú của người giám hộ của trễ em thực hiện đăng ký việc NCN,

- Thẩm quyển của cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam.

Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam chỉ giai quyết cho người nước

ngoài thường tr tại nước tiếp nhận nhận trẻ em Việt Nam cư trú tại nước đó

lâm con ni, nêu tré em đó hiện tại khơng có hộ khẩu thường trú ở trong nước.

- Thẩm quyển của UBND xŠ, phường, thi trấn

Oy ban nhân dân xã, phường, thi tran (UBND cấp x) ở khu vực biên giới có thẩm quyển đăng ký việc NCN giữa công dan Việt Nam thường trú ở

khu vực biên giới với công dân nước láng giéng (Lao, Campuchia, Trung ) thường trú ỡ khu vực biên giới Việt Nam.

13.22. Trình tự thai tục đăng lý nhận midi con ni có yễu tổ nước ngồi Bước 1: Nộp, tiếp nhận, Mễm tra và thé dinh hỗ sơ của người nhận cơn midi có yếu tổ nước ngồi

Hỗ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngodi, người nước ngoài

thường trú ở nước ngoài nhận trễ em Việt Nam làm con ni phải có các giấy

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

1. Bồ sơ của người Việt Neon định cw 6 nước ngoài. người nước ngoài Thường trù 6 nước ngồi nhân người Việt Nam làm con ni phải có các giấy

Tờ, tài liêu sau đập

a) Đơn xin nhận con ni,

b) Bản sao Hộ chiéu hoặc giấy tờ có giá trị thay thé,

©) Văn bản cho pháp được nhấn con môi 6 Việt Nam

4) Bản điều tra về tâm I}, gia đình;

4) Văn bắn xác nhân tình trang sức khơ, 4) Văn bản xác nhân tìm nhập và tài sẵn 8) Phiễu if lịch te pháp

i) Văn bản xác nhân tinh trang hôn nid

1) Tài liêu chứng minh imôc trường hop được xin dich danh quy dinh

tại Rhoản 2 Điều 28 của Luật này.

Khi nộp hỗ sơ tại Cục Con nuôi, người nhân con nuôi dich danh theo quy đính tại khoản 2 Điều 18 phải nộp 01 bộ hé sơ cia người được nhận làm.

con nuôi vả tùy tửng trường hợp cịn phải có giấy tử tương ứng sau đây:

- Bản sao giấy chứng nhân kết hôn của cha dưng hoặc mẹ kế với me dé hoặc cha dé cia người được nhân lâm con nuôi,

- Giây tờ, tai liệu để chứng minh người nhân con nuôi là cô, câu, chú,

di, bac ruột của người được nhận làm con ni,

- Bản sao quyết định của cơ quan có thắm quyển Việt Nam cho người đó nhận con ni Việt Nam và giấy tờ, tai liệu để chứng minh người lam con

muối đôi với trẻ em được nhân làm con nuổi là anh, chi em ruột.

Giấy tờ, tai liêu để chứng minh tré em được nhân làm con nuôi là trẻ

em thuộc một trong các trường hop tré em bị sứt mỗi hỡ ham ch, trẻ em bị

mù một hoặc cả hai mất, trẻ em bị cêm, điếc, trẻ em bị kho chân, tay, trẻ

em khơng có ngón hoặc bản chân, tay, tré em nhiễm HIV; tré em mắc các

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

đời, trẻ em bị khuyt tật khác hoặc mắc bệnh hiểm nghéo khác ma cơ hội được nhận lam con nuôi bi han chế.

- Giấy xác nhân của UBND hoặc Công an cấp xã, nơi cư trú tại Việt Nam va giấy tờ, tài liệu khác để chứng minh người nhân con nuôi là người nước ngoài đang lâm việc, học tập liên tục tại Việt Nam trong thời gian ít nhất

1a 01 năm, tính đến ngày nộp hổ sơ tai Cục Con nuối.

"Ngoài ra, pháp luật Việt Nam hiện nay quy định cả hai trường hop nhận con ni đích danh vả nhận con ni khơng đích danh thì Cục Con ni

Bơ Tư pháp là cơ quan dau mối tiếp nhận Hỗ sơ zan nhận trễ em Việt nam lâm con ni ở nước ngồiŠ. Tùy theo từng trường hop, người nhận con ni có thể nộp hỗ sơ trực tiếp hoặc gián tiếp tại Cục Con ni.

Trường hợp nhân con ni đích danh thì người nhân con nuôi trực tiếp

nộp hé sơ tại Cục Con ni. Trường hop có lý do chính đáng ma không thể nộp hỗ sơ tai Cục Con muối, người nhân con nuôi qua ủy quyền bằng văn bản.

cho người có quan hệ họ hàng, thân thích thường trú tại Việt Nam nộp hỗ sơ tai Cục Con nuôi hoặc gửi hỗ sơ cho Cục Con nuôi qua đường bưu điện theo hình thức bao đấm.

Trường hợp nhận con ni khơng đích danh, thì người nhân con ni

thường trú tai quốc gia thảnh viên của Điều ước quốc tế về hợp tác NƠN với 'Việt Nam nộp hỗ sơ cho Cục Con nuôi thông qua tổ chức con nuôi của nước

đó được cập phép hoạt động tai Viet Nam, néu nước đó khơng có tổ chức con

ni được cấp phép hoạt động tại Việt Nam, thì người nhận con ni nộp hỗ

sơ cho Cục Con nuôi thông qua cơ quan đại dién ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của nước đó tại Việt Nam.

Ở giai đoạn này, Cục Con nuôi chi xem xét, tiếp nhân hồ sơ của người nhận cơn nuôi căn cứ số lượng số lượng tré em Việt Nam đủ điều kiện làm

<small>5. Kon 1 Đồn 3 Nghị ph 20D011/NĐ-CP.</small>

<small>6. Đề 17 Nghi đạh39011/.9-CP,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

người đó thường tri bao dam đáp ứng di điều kiên NCN theo pháp luật của nước đồ hay chưa?

- Người nhân con ni có đáp ứng đây di điều kiên NCN theo pháp uất Việt Nam hay chua?

Nếu hỗ sơ của người nhận con nuôi vượt qua được khâu thẩm định của Cục Con nuôi thi hỗ sơ được chấp thuận để tiền hành các bước tiếp theo Ngược lại, Cục Con nuôi trả lại hỗ sơ và nêu rổ ly do bằng văn bản

Bước 2- Chayén hỗ so cũa người nhận cơn ni cho Sư Tie pháp để giới thiệu trễ era lầm con nuôi

Cục Con nuôi chuyển hé sơ cia người nhân con nuôi cho Sở Tw pháp

theo quy định tại khoản 3 Điều 34 của Luật NCN. Việc chuyển hồ sơ phải căn. cứ vào số lượng trẻ em có đũ điều kiện làm con ni nước ngồi và số lượng hỗ sơ của người nhân con nuôi đã được chấp thuận. Trường hợp người nhận con nuôi dich danh, Cục Con nuôi chuyển hỗ sơ cho Sở Tư pháp nơi người

được giới thiêu làm con nuối thưởng trú để trình UBND cấp tinh xem xét quyết định Trưởng hợp nhận con ni khơng đích danh, Cục Con nuôi chuyển hé sơ cho Sở Tư pháp để tién hảnh giới thiệu con nuối lam con ni.

người nước ngồi trên cơ sở của người nhên con nuôi đã được Cục chấp nhận và danh sách tré em có đũ điều kiện làm con ni đã được Sở Tư pháp sắc nhân

“Bước 3: Số Tự pháp giới thiêu tré em làm con nuôi

Trên cơ sở hỗ sơ được chuyển tới tir Cục Con nuôi, trong thời han 30

ngày kể từ ngày nhận được hé sơ cia người nhân con nuôi, Sở Tư pháp xem xt, giới thiêu tré em làm con nuôi đảm bão các căn cứ của việc nhân con nuôi

theo quy định tại Điều 35 của Luật NCN và báo cáo UBND tỉnh. Trong thời‘han 10 ngảy kể từ ngày nhận được hé sơ do Sở Tư pháp trinh, nếu UBND tỉnh.đồng ý việc giới thiệu tré em lam con nuôi thi trong thời hạn không quá 5 ngay

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Trường hợp không ding ý với việc giới thiệu của Sở Tư pháp thì

UBND tinh thơng báo rõ lý do bằng văn bản để Sở Tư pháp tiền hành giới thiệu hẳn. Sau 3 thang kể từ ngày UBND tỉnh không đông y ma Sở Tư pháp không giới thiệu được thi Sở Tư pháp phải gti lại hổ sơ của người nhện con

nuôi cho Cục Con nuôi kèm văn ban nêu 16 lý do.

Trước khi Sở Tw pháp xem xét, giới thiệu trẻ em làm con ni nước ngỗi, nếu có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thi người đó liên hệ

tới UBND cấp xã nơi tré em thường trú để xem xét, giải quyết, nêu việc nhận con ni đã hồn thảnh thì UBND xã báo cao Sở Tư pháp để chấm đứt việc

giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoải.

Bước 4: Cue Con nuôi xem xét bảo cáo kết quả giới thiệu của $5 The pháp, thơng bdo cho cơ quan có thẫm quyền của nước nơi người nhận con

môi thường trú

Cục Con nuôi là đơn vụ chuyên môn của Bộ Tư pháp (Cơ quan Trung

tương về con nuôi quốc tế Việt Nam trong khuôn khổ Công ước Lahay) sẽ tiền ‘hanh thẩm định, iiém tra ho sơ, kết qua giới thiệu do Sở Tư pháp gửi tới ‘Theo đó trong thời han 30 ngày kể từ ngày nhận được bao cáo kết qua giới thiệu tré em lâm con nuôi, việc thẩm định hổ sơ của được thực hiện nhằm. đâm bảo su tuân thủ triệt dé các quy định của pháp luật Việt Nam về NCN có. xyếu tổ nước ngồi cũng như moi cam kết quốc tế mà Việt Nam la thành viên Trong quả trình thẩm định, Cục Con nuối cũng cẩn đặc biệt chú trong đến những yêu tổ tâm lý, xã hội, tế, giáo dục,.. trong việc giới thiệu tré kam con

ni nhằm đảm bão lợi ích tốt nhất cho trễ

"Nếu sét thấy trẻ em không di điều kiện dé cho làm con nuôi, việc giới

thiệu tré em làm con nuôi không đảm bao đúng trinh tự, thủ tục quy định và không đáp ứng lợi ich tốt nhất của trẻ em, thì Cuc Con mi báo cáo Bồ,

trường Bơ Tư pháp để thông báo cho UBND tinh và Sở Tư pháp. Néu trễ em

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Cục Con nuôi thông báo bằng văn bản cho người nhân con ni va cơ quan có

thẩm quyển của nước nơi người nhận con ni thường trú. Đây là khâu quan.

trọng, có ảnh hướng lớn tới kết quả NCN nước ngoai,nên yêu câu đất ra trong

quá trình thẩm định kết quả giới thiệu từ Sở Tư pháp của Cục Con nuôi là phải nhanh chóng, khách quan, đúng pháp luật, đảm bao lợi ích tốt nhất cho con ni, có tính đên nguyện vọng của người nhận con nuối”.

Bước 5: Cơ quan có thẩm qun của nước người nhận cơn mơi thường trủ ra văn bản thông quá về sự đồng ý của người nhân con nuôi đối với người.

được giới thiêu cho Bộ Ticpháp, Bộ Từ pháp thơng bảo cho Sư Ticpháp

Đây là một nội dung hoản toán mới của pháp luật khi yêu cầu phải lay y kiến của cả người nhận ni va cơ quan có thẩm quyển của người ngoài

thay vi chỉ lẫy ý kiến của người nhân con nuôi như quy định trước đây. Điều

nảy xuất phát tir lợi ích của tré em nhằm bảo đâm chắc chắn về nơi cư trú hợp.

pháp cho con nuôi ở nước ngồi sau khi được nhận ni đồng thời khẳng định tính hợp pháp của việc NCN ở nước ngồi

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhân được văn bản của cơ quan có thấm của nước nơi người nhận con nuôi đối với tré em được giới thiệu, xác

nhận trẻ em sẽ được nhập cảnh và thưởng trú tại nước ma tré em được nhận lâm con nuôi, B6 Tư pháp thông bao cho Sở Tư pháp

Người nhận con ni khơng được có bat kỷ tiếp xúc nao với cha mẹ,

người giám hô hoặc cơ sỡ nuôi dưỡng trẻ em trước khi nhận được thông báo

giới thiệu trẻ em lam con nuôi. Trừ các trường hợp Ê

- Người nhận nuôi là cha đương, mẹ kế của người được nhân làm con nuôi,

7. Tền Ma Ngoc C013), Mit số vin & phip ý vi tục gãi quy cho Sỹ em Vile Nam tim cơn nuôi moc go" yeubdi thio khoa học cip trường vé nuôi cơn nuôi 6 yeu nước ngồi tho Teit mn cơn,

<small>audi 2010, Ha Nộ 99-103,</small>

<small>Š Khoi} Bib 28 Lụt mmơi can ni 2010,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

nghêo khác lam con nuôi,

- Người nhận nuôi là người nước ngoài đang làm việc, hoc tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất 1a 01 năm,

- Người nhận nuối là công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trễ em nước ngoài lảm con nuối,

- Người nhân ni là người nước ngối thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam.

Trường hợp người nhận con nuôi tử chối chấp nhận trẻ em được giới

thiệu lâm con ni ma khơng có lý do chính đáng thì việc giải quyết hỗ sơ xin.

nhận con ni của người đó chấm dứt.

Bước 6: Quyết định cho người được nhân mơi lãm con ni nước

ngồi và tổ chức giao nhậm con nuôi

Sau khi nhân được thông báo của Cục Con ni, Sở Tư pháp trình UBND tinh quyết định cho tré em làm con ni nước ngồi. Trong thời hạn

15 ngày, kế từ ngày nhân được hồ sơ Sở Tư pháp trình UBND tỉnh quyết đính.

cho tré em lêm con ni nước ngồi.

Ngay sau khi có quyết định cho tré em lâm con ni nước ngồi của 'UBND tỉnh, Sé Tư pháp thông báo cho người nhận con nuôi đến Việt Nam dé nhận con nuôi. Người nhân con nuối phải có mặt tại Việt Nam dé trực tiếp nhận con nuôi trong thời hạn 60 ngày, dé từ ngày nhân được thông báo của Sở

Tu pháp, trường hợp vo chẳng xin nhận con nuôi ma một trong hai người vì

lý do khách quan khơng thể có mất tai 1€ giao nhân con ni thi phải có ủy quyển cho người kia, trường hợp có lý do chính đáng thì thời bạn trên có thé

kéo dài, nhưng khơng quá 90 ngy. Ht thời hạn nêu trên, néu người nhận con

nuôi không đến nhận con nuôi thi UBND tỉnh hủy quyết định cho trẻ em lam_

con mudi nước ngoài.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

nuôi, đại diện cơ sở nuôi dưỡng đối với trẻ em được xin nhân lãm con nuôi từ cơ sở nuôi dưỡng hoặc cha me để, người giám hộ của tré em đối với trẻ em được xin nhân làm con ni từ gia đình. Việc giao nhân con ni phải được

Tập thành biên bản, có chữ ky hoặc điểm chỉ của các bên va đại diện Sở Tư pháp

Sau khi giao nhân con nuôi, Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi Bộ Tư pháp quyết định cho trẻ em la con ni nước ngồi của UBND tỉnh, biên bản giao nhên con nuôi, đồng thời gửi UBND xã nơi thường trú của trẻ em được

cho lam con ni nước ngồi để ghi vào số vả thực hiện việc theo đối chung.

Bộ Từ pháp gửi quyết định cho trẻ em lãm con ni nước ngối cho

'Bơ Ngoại giao để thông bao cho Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài.

về việc tré em được nhân làm con nuôi để thực hiện biên pháp bão hộ tré em

trong trường hợp cẩn thiết. Bộ Tw pháp chứng nhận viéc NCN đã được giải Quyết thed đúng quy định cña pháp luật Việt Nem vài điêu ước quốc té về ‘NCN ma Việt Nam lam thanh viên để gửi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của người nước ngồi, nếu có u cau. Day là nội dung mới đáp ứng yêu cầu của Công ước Lahay °

Bước 7: Trách nhiệm báo cáo và theo đối tình hình phát triển cũa

con nuôi

Sáu tháng một lần trong thời han 03 năm kể từ ngày giao nhân con

nuôi, cha mẹ ni có trách nhiệm thơng báo cho Bé Tư pháp vả Cơ quan đại

điện của Việt Nam ở nước nơi con ni thường trú vé tình trạng sức khỏe, thé

chất, tinh than, sự hoa nhập của con nuôi với cha mẹ nuôi, gia đỉnh, công đẳng Như vay, Luật không quy định cha me nuôi phải gửi bao báo cáo cho

dia phương Bến cạnh đó, tổ chức con ni nước ngồi được phép hoạt động tại Việt Nam có nghĩa vụ đính ky hang năm báo cáo vé tỉnh hình phat triển

9. Đền 25 Cơng tóc Lay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

14. Các yếu tố đảm bảo thực hiện pháp luật về đăng ký việc nuôi

con nuôi

14.1. Yếu tổ khách quan

4) Yếu t6 tự nhiên

Đó la sự tác động của các hiện tương tự nhiên đến đời sống của con người, đặc biết là những hậu quả năng né ma thiến tai gây ra cho con người, nhất là trễ em Những hậu quả do tự nhiên gây ra như thiên tai, bão lụt, hoa

hoan,... để lại những khủng hoang, chan thương nặng né lâu dài đền thé chat,

tinh thân của trẻ em, hơn nữa né còn làm trễ em lâm vảo tình trạng mé cối cha ‘me, khơng cịn người nương tua, khơng nhà của, khơng có cái ăn, cái mặc,

không được học hảnh.. 19. Việc nhận tré em lả nạn nhân của những thảm hoa thiên tai làm con nuôi lé một phương thức tốt nhất đối với trễ em. Bo là một

trong những yêu tổ khách quan tác động manh mé đến việc NCN.

Ð) Yếu tổ xã hội

- Điều kiến kinh tế - sã hội

Hau hết các trường hợp cha mẹ để cho con của họ đi làm con nuối vi lý do lánh té Vi hoàn cảnh gia đính khơng có đủ kha năng ni con, cha me thường mong muốn muốn tim cho con một gia đính mới với hy vọng con có điều kiên sống tốt hơn. Ngoài ra, các cuộc khủng hoang kinh tế, nan lạm phát, tình trang thất nghiệp, thiểu việc làm,..cũng sẽ ảnh hưởng lớn đến cuộc sing

của người dân. Điễu kiên sống bất én có thể dẫn đến việc cha mẹ bé rơi con cái của minh để lo gánh nặng kinh tế.

- Truyền thơng văn hóa dân tộc

Việc nhân NCN cũng xuất phát từ truyền thống văn hóa tốt đẹp "thương người như ti hương thân", cm mang dim boc những tré em lang 10. Nggễn Phương Lan, "Co rỡ E hn vì tne tẾn ca chỉ ảnh pip ý vÌ ni con amd ð Vat Nha" Tn m Tên Lat Hạc, Tường Đụthọc Lait Ha Một, 2007

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

của cơ chế thi trường khiến cho những truyén thống văn hóa tốt dep của dân

đến thay đổi hảnh vi

xử sự của con người theo smu hướng thực dung, vụ loi. Việc giữ gin, duy tri

được những gia tri trun thơng văn hóa tốt đẹp của dân tộc như tính cơng

đẳng, trong tinh nghĩa, lịng nhân ái, bao dung... trong cách ứng xử của con người, trong điều kiện hiện nay, la một nhân tổ anh hưởng tích cực đến việc nhận NCN.

- Đạo đức, lỗi sống.

Đạo đức lả một hình thái ý thức zã hội, nó phân ánh tén tại xế hội và

thay đổi theo su thay đổi của tốn tại xã hồi. Việc nhận NCN bi chỉ phối bởi

đạo đức của zã hôi đương thời, nên những quan niêm đạo đức khơng lành mạnh, có tính vụ lợi sé ảnh hướng tiêu cực đến việc NCN. Vi dụ như lợi dung

danh nghĩa nhên NCN để buôn bản trễ em, bóc lột sức lao động, lam dung

tình duc trẻ em, hoặc lơi dung trẻ em để thực hiện những hành vi trai pháp uất, trái dao đức xã hội... Lĩnh vực NCN là một lĩnh vực rất nhạy cảm Người

tộc ta đang bi đe dọa nghiêm trong Điều do có thể

nhận ni ln mong muốn tìm được một đứa trẻ phù hợp để lam con cia mình, va trong thực tế họ có thé chấp nhận với những cái "gid ” nhất định

Tâm lý tạo ra quan hệ cung - câu trong cơ chế thi trường kam biển dạng mục

đích tốt đẹp là “tim cho đứa trẻ một gia đình tốt dep” mà chứa đựng trong nó.

những lợi ích về kinh tế. Do đó, việc ngăn chặn mục đích kinh tế trung lĩnh. "vực NCN la một déi hai kinh tế trong quan hệ NCN.

- Đường lồi, chính sách của Đăng và Nha nước

Đường lỗi chủ trương của nha nước có ảnh hưởng sâu sắc tới mọi mặt

của đời sơng xã hội, trong đó có việc NCN. Ảnh hưởng đó thể hiện qua các

biện pháp, chính sách ma Nha nước ban bảnh điều chỉnh quan hệ cha me va con nói chung, trên cơ sở đó tác động đến việc NCN. Chính sách của Nha

nước có thé tác động theo hai hướng: thúc đẩy, khuyến khích việc nhân NCN.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

thương binh, con liệt sĩ, con của người có cơng với nước kam con ni, chính

sách dân số và kế hoạch hóa gia đính, sự cho phép áp dụng các tién bộ của khoa học kỹ thuất trong việc sinh con, pháp luật va việc tuyên truyén, phổ cập

pháp luật vé NCN trong đời sống xã hội và cộng đồng vv. ©) Các biện pháp dom bảo việc NCN

+ Quyên khiếu nại, tổ cáo

Khiếu nai, tổ cáo là quyên, đồng thời là nghĩa vụ của công dân được ghi nhận tại Điều 74 Hiển pháp nước Cơng hịa x hội chủ nghĩa Việt Nam

“Cơng dân có quyền khiếu nai, quyền tổ cáo với cơ quan nhà nước có thẩm

quyễn về những việc làm trái pháp luật của cơ quan nhà nước, lỗ chức kinh

chức xã lôi, don vị vit trang nhân dân hoặc bắt cứ cả nhân nào

Khiéu nại, tổ cáo va giải quyết khiếu nại, té cáo đúng pháp luật, góp phin phat huy dân chủ, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ loi ích của Nha nước, quyền, lợi ích hop pháp của cơng dân, cơ quan, tổ chức

Theo đó, cơng dan, cơ quan, tổ chức có quyển khiéu nại quyết định

hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nha nước, của người

có thẩm qun trong cơ quan hành chính nha nước khi có căn cứ cho rằng quyết định, ảnh vi đó là trai pháp luật, âm phạm quyển, lợi ich hợp pháp. của mình, đồng thời có quyên tổ cáo với cơ quan, tổ chức, cả nhân có thẩm. quyên về hành vi trái pháp luật của bat cử cơ quan, tổ chức, cá nhân nao gây

thiết hai hoặc de doa gây thiết hai lợi ich của Nha nước, quyền, lợi ich hop

pháp của công đân, cơ quan, tổ chức.

"Như vay, việc pháp luật quy định vé quyền khiếu nại, tổ cáo cia công,

dân đến cơ quan nha nước có thẩm quyền. Do đó, khi gặp các trường hợp vipham pháp luật vẻ việc đăng ký NCN, thi cơng din có thể thực hiển quyềnnăng nay của mình nhằm đảm bao tốt nhất quyển lợi của bản thân của những

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

người sung quanh Những ché tài sẽ được áp dung đổi với những trường hop vvi pham khiến cho việc thực hiện các quy định của pháp luật về NCN nói chung và đăng ký NCN nói riêng đạt hiệu qua cao

+ Trách nhiệm của cơ quan nhà nước

'Việc NCN nhằm sắc lập quan hệ cha, mẹ và con lâu dai, bén vững, vi

lợi ich tốt nhất cia người được nhân làm con nuối, bao đảm cho con nuôi

được nuôi đưỡng, chăm sóc, giáo dục trong mơi trường gia đình. Do đó các cơ quan nhà nước phải có trách nhiệm đối với công tác NN. Trách nhiệm của cơ quan nba nước trong việc dim bao thực hiện pháp luật về NƠN được

thể hiện trên các khía cạnh:

- Thống nhất quản lý vẻ NCN

- Ban hành các văn ban quy phạm pháp luật về NCN,

- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm. pháp luật về NCN theo thẩm quy

- Chỉ đạo thực hiện các biên pháp phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử ý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực NCN.

- Tuyên truyền, phổ biển pháp luật về NCN tại dia phương,

14.2. Yến tơ chủ quan

Đó là các u tổ thuộc về bản thân những người có liên quan trong

việc cho - nhận con ni. Các yếu tổ đó chi phối đến xử sự của các chủ thể trong việc cho nhận con nuôi. Cụ thé:

4) Trách nhiêm trong việc nuôi con mudi ctia người nhân nuôi

Quyết định nhân NCN của cha mẹ nuối tương lai có thể zuất phát va

‘bi chi phổi bởi nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng chỉ được coi là NCN

hop pháp nếu việc nhân NCN phủ hợp lợi ích của người con ni. Những u

tơ tác đơng dén việc nhận NCN có thé là: khơng có con dé nên mn NCN, vì

tình thương đối với trẻ em có hoản cảnh đặc biệt hoặc vì yếu tơ tâm linh nhựNON để có thé sinh con của chính mình (nuôi con cầu tự do bị chi phối bởi

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

niém tin nội tâm hoặc do phong tục tập quán)... Trong đó, yếu tổ quyết định. trực tiếp đến việc nhận NCN 1a sự mong muốn thiết lập mối quan hệ cha me

-con với đứa trẻ và coi nó như -con minh. Nói chung, việc nhận NCN xuất phát từ sự chủ đông, tự nguyên của người nhân ni trên cơ sở ¥ thức một cách rổ rang những hệ quả pháp lý của nó

Y thức, trách nhiệm, tinh yêu thương và sự:

1a yêu tổ rat quan trọng dim bao thực hiện pháp luật về đăng ký việc NCN. Việc con con ni có được dim bao quyền lợi, được phát triển toàn điện về thể chất và tư chất hay không là phụ thuộc chủ yêu là sự chăm sóc, ni

dưỡng của cha mẹ ni. Thực tế, cịn rất nhiễu cả nhân, cha me ni thiếu sw

éu biết của cha mẹ nuối

hiểu biết cũng như chưa thực sự có trách nhiệm trong việc xác định quyền va

nghĩa vụ đối với con nuối.

3) Trách nhiệm của cha me dé trong việc cho con at làm con rast 'Việc cha me đề cho con Jam con nuôi thường xuất phat từ điều kiện

khách quan không thể nuôi dưỡng con, như ôm đau, mắc bệnh hiểm nghèo

hoặc vi kinh tế q khó khăn, đơng con nhưng khơng có khả năng nuối dưỡng

hoặc do sinh con ngồi gia thú khơng thé ni con... Khi đó cha, me dé tự nguyện cho con lâm con nuối để con có điều kiên sống tốt hơn. Đây 1a lý do thông thường, phd biển. Ngồi ra cịn xuất phát từ việc cha mẹ đối xử tan nhẫn, thô bạo đổi với con, không lo cho con những thứ cân thiết tôi thiểu

trong cuộc sống, b8 mắc con, có những hành vi âm phạm nghiêm trong đến danh dự, nhân phẩm, thân thé, tính mang của con hoặc có ảnh hưởng khơng,

ốt đối với con như nghiện rượu, ma túy, cờ bạc, có lồi sóng sa doa... Các lý do khác nhau dẫn đến việc thực hiện pháp luật về NCN có được thực hiện đạt

hiệu qua trên thực té hay không. Nêu cha me cho nhận con ni vì mục đích tốt dep thì việc thực hiện pháp luật về NCN sẽ được tuân th.

¢) Trách nhiệm cũa người được nhn làm cơn nuôi

Người được nhân nuôi nằm trong hoan cảnh bị động trước việc cho -nhận con nuôi. Mặc dit pháp luật cỏ quy đính vé việc hỏi ý kiến của người

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

thường có tâm lý muốn nhận ni những đứa trẻ cịn bé, thâm chí la trẻ sơ

sinh, nên việc hỏi ý kiến là không thể thực hiện được. Với những đứa trẻ có. khả năng biểu lơ ÿ chi của mình thì thực tế nó cũng chi được thể hiện tinh

cảm, nguyên vong của minh khi được héi đến, ma khả năng lựa chon của tré

em thì khơng có nhiễu. Do đó có thể nói, việc cho nhận con nuôi phụ thuộc chủ yếu vào người lớn, xuất phát từ sự chủ động cia người lớn. Ảnh hướng từ

người được nhận làm con nuôi đền việc NCN hau như khơng có. Vi vay, đây

14 một trong những lý do khách quan để xác định mục đích của việc NCN là

vi lợi ích của tré em - những người khơng có kh năng tự bảo về va quyết

định số phân của mình.

Kết luận chương 1

Trong chương 1 của luân văn, tắc giã đã tim hiểu được khái quát một số van dé lý luân và pháp luật về đăng ký việc NCN. Nêu như việc NCN thể

hiện tính nhân đạo sâu sắc, tỉnh yêu thương, tinh thin, trách nhiệm và mỗi quan hệ tương thân, tương ái, giúp đỡ lẫn nhau giữa con người với con người, 1ä biên pháp tích cực giúp đổ tré em khơng nơi nương tựa có mái ấm gia đình,

được cham sóc va phát triển trong điêu kiện tốt nhất thì việc đăng ký NCN sẽ

1a thủ tục pháp lý đảm bao việc NCN được thực hiến đúng theo ý định của pháp luật, dim bao tốt nhất vẻ quyển và lợi ích của đứa trẻ được nhận nuôi

Thông qua việc tim hiểu pháp luất điều chỉnh van để đăng ký nhận con ni

cũng như phân tích các quy định của pháp luật hiện hành về đăng ký nhên con nuôi, tác giã đã đưa ra các yêu tổ dim bao thực hiện việc đăng ký con ni từ đồ có cơ sỡ đỀ ra các giãi pháp hoán thiện tại chương 2

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Chương 2

THUC TIỀN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VE ĐĂNG KY VIỆC NUÔI CON NUÔI TẠI TINH HỊA BÌNH VÀ GIẢI PHAP HỒN THIỆN PHÁP LUẬT, BAO DAM THỰC HIỆN HIỆU QUA

PHAP LUẬT VE ĐĂNG KÝ VIỆC NUÔI CON NUOI

2.1. Thực tién thực hiện pháp luật về đăng ký việc ni con ni

tại tinh Hịa Bình

Trong những năm qua, việc gidi quyết cho nhận NCN trong nước đã thực hiện tương đối tốt, đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật 'Việc thí hành pháp luật về NCN đã góp phân giúp cho nhiễu trễ em có được

mái 4m gia đính thay thé ở trong nước, được chăm sóc, ni dưỡng va giáo. duc tốt. Đồng thời, thông qua việc giải quyết NCN, cũng gop phan quan trong bảo đảm cho nhiễu người, đặc biết phụ nữ đơn thân hoặc các cấp vo chồng ‘hiém con, được thực hiện quyền lâm cha mẹ.

Theo thống kê của Cục Con nuôi, trong giai đoạn 2011 - 2017, toan quốc đã giải quyết 21.233 trường hợp tré em được cho lâm con ni, trong đó có 18.372 trường hợp con nuôi trong nước (chiếm tỷ lệ lớn, đạt 86,5%) va 2.861 trường hợp con ni nước ngồi (đạt 13,5%). Việc giải quyết cho trễ

em làm con nuôi vẻ cơ ban đáp ứng lợi ich và nhu câu của trễ em. Công tác

giải quyết NCN trong nước được thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP. Việc giải quyết cho tré em làm con ni ở nước ngồi ln bảo đảm điều kiện pháp lý, bước đầu có sự gắn kết giữa nghiệp vụ NCN với công tác 2 hội, bảo dim tuần thủ Công ước La Hay.

Công tắc giải quyết NCN có u tổ nước ngồi được nâng cao vẻ chất lượng và thể hiện tính chuyên nghiệp. Nhiéu trễ em bị bệnh tật hiểm nghèo, trễ em

khuyết tật được nhân làm con ni ở nước ngoải, được chăm sóc vả chữa trì "bệnh tat trong diéu kiện y tế hiện đại

</div>

×