Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Kỷ yếu hội thảo khoa học cấp Khoa: Nuôi con nuôi trong pháp luật một số nước và kinh nghiệm cho Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.6 MB, 107 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

KỶ YẾU

HỘI THẢO KHOA HỌC CAP KHOA

NI CON NI TRONG PHÁP LUẬT MỘT

SĨ NƯỚC VÀ KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

HÀ NỘI, NGÀY 29 THANG 11 NAM 2019

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

I, 526. (0)

<small>MYC LUC KỸ YÊU HỘI THẢO.</small>

fj NUOI CON NUOI TRONG PHÁP LUAT MỘT SỐ NƯỚC VÀ KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

STT CHUYÊN ĐÈ TRANG]

<small>TIE Ka Mộn môi con mab eo Guy ảnh ola Bộ hột Din ay NAGE Bin = So sinh] —T</small>

<small>với Luật Nubi con nỗi của Việt Nam</small>

<small>PGS.TS. Nguyễn Văn CitTung Dal lọc Lt Hà Nội</small>

<small>| Nabi con mỗi theo pháp la cba nước Cộng hoa nhận dn Trang Hoa 5</small>

<small>| PGS.TS. Ngô Thị HườngThườngĐDụi lục Lat Hà Nột</small>

3. | Diễohiện mud con nub theo php ut Cộng da Phấp và kinh nghiện cho Vật Nam 19

<small>TS. Nguyễn Phương Lan</small>

<small>Trưng Đại lọc Lut Hà Nội</small>

8 * "nuỗi con nuôi và hệ quả pháp lý của việc nuôi con nuôi theo pháp luật Liên | 34

<small>Bang Nga</small>

<small>PGS.TS. Nguyễn Thị Lam</small>

x Trường Đại học Luật Hà Nội

Thủ tục và hậu quả pháp lý của việc mudi con nuôi theo pháp luật Anh và kinh|_ đ3'

* nghiệm cho Việt Nam. |

<small>NCS. Đặng Thị Hằng TuyểnTrường Dat lọc Luật Hà Nội</small>

%. [Biễ Kiện và thủ Tục nuối con ni theo pháp luật Cộng hịa Liên bang Đức và kinh | 5Z

<small>nghiệm cho Việt Nam</small>

<small>Th$. Phạm Minh TrangTrường Đại học Luật Hà Nội</small>

“Thi te mui con nuối theo pháp luật của Pháp và kính nghiệm cho Việt Nam” ”Ï”66

<small>TS, Bài Minh HằngTrường Đại học Luật Hà Nội</small>

TT Việc nuôi son nuôi vã chim đứt việc ni eon ni theo phíp luật |” 72

<small>Pháp và kinh nghiệm cho Việt Nam</small>

<small>Th$ BE Hoài AnhThường Đụ lọc Luật Hà Nội</small>

9, | ida qua ca vige di con moi, chấm đếi muỗi son muỗi theo php hội Nhật Ban va | 8S

<small>ink nghiệm cho Việt Nam</small>

<small>8. Bid Thị MừngTrường Đại học Luật Hà Nội</small>

Tổ.” | hive tiến gi quyết việc ni con mơi có yếu tổ nước ngồi a Việt Nam

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

IitU KIRN NHẬN NUOI CON NUÔI

‘THEO QUY ĐỊNH CUA BỘ LUẬT DAN SỰ NHẬT BẢN -SO SÁNH VỚI LUAT NUOI CON NUOI CUA VIỆT NAM

<small>PGS.TS. Nguyễn Văn CừTrường Đại học Luật Hà Nội</small>

'*Tám tắt: Bộ luật dân sự (BLDS) Nhật Bản (từ Điều 791 đến Điều 801) đã quy định.

về các điều kiện nhận muôi con nuôi. Nội dung các quy định nay liên quan đến chủ thể,

<small>ning lực chủ thể, ý chí và thủ tục công nhận việc nuôi eon nuôi. Như vậy, so với quy địnhtrong Luật nuôi con muôi năm 2010 của Việt Nam về các điều kiện để việc nuôi con ni</small>

hợp pháp; có những quy định giống nhau và khác nhau. Việc nghiên cứu các nội dung này. là cần thiết trong so sánh pháp luật về nuôi con ni, trong đó có các điều kiện để việc ni.

<small>con mudi hợp pháp theo BLDS Nhật Bản và Luật nuôi con mi năm 2010 Việt Nam. Nội</small>

dong nghiên cứu ngồi việc tìm hiểu các quy định của pháp luật hai nước về điều kiện để việc nuôi son nuôi hợp pháp, còn nhằm tim hiểu về phong tụ, tập quấn, truyền thống văn

<small>hóa, điều kiện kinh tế, xã hội có ảnh hưởng đến quy định về các điều kiện nuôi con niccủa bai quốc gia. Trên cơ sở đó, có thé it tỉa được những quy định hợp lý nhằm hoàn thiện.</small>

“quy định của pháp luật Việt Nam về điỀu kiện để việc mui con mui hợp pháp.

* Từ khóa: ni con ni, điều kiện ni con ni, mục đích của việc nuôi con audi,

<small>"người nhận muôi con nuôi, công nhận việc mui con mùi</small>

<small>1, Mye đích của vige ni con nuôi</small>

<small>BLDS Nhật Bản không quy định rõ rang về mục dich của việc nui con ni. Có 18</small>

nhà làm luật đã cho rằng mục đích của việc ni con nuôi "đương nhiên” phải nhằm xác

<small>lập quan hệ giữa cha me và con, giữa người nhận nuôi con mudi và người được nhận làmcon nuôi! Tuy nhiên, việc không quy định cụ thể về mục đích của việc ni con nuôi này</small>

sẽ rằng dẫn đến những trường hop nhận môi con nuối mà không nhằm xác lập quan hệ

<small>cha mẹ và con giữa người nhộn nuôi con mui và người được nhận làm con ni, mà nhằm"những mục đích khác (như nhận nuôi con môi nhằm che đậy mục dich sắn, đ bóc ột sứcJao động, để xi give con nuôi thực biện các hành vi vi pham pháp luật thu lợi bắt chính</small>

(rộm cắp, mại đâm..). Và lạ, nếu khơng quy định cụ th về mye đích của việc nhận nuối cơn nuôi thi sẽ thiểu cơ ở, căn cứ pháp lý đ xử lý, hủy bó những trường hợp nhận nuối

<small>con nuôi không nhằm xác lập quan bệ giữa cha me và con</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

"Đối với Luật nuôi con nuôi năm 2010 của Việt Nam đã quy định cụ thể về mục đích của việc ni cơn nuôi phải nhằm "sắc lập quan hệ cha, me và con lâu dồi, bồn văng, vì lợi

<small>Ích tốt nhất của người được nhận làm con nuôi, bảo đảm cho người con nuối được mudi</small>

<small>“Aưỡng, chăm sóc, giáo đục trong mỗi trường gia dink”</small>

<small>“Bên cạnh đó, để thuận tiện cho công tác thi hành, áp dụng pháp luật thống nhất về nuôi con</small>

nổi, Luật nuôi con nuôi của Việt Nam đã xây dựng được hệ thống các từ ngữ (thuật ngữ "pháp lý) được sử dung trong Luật. Cụ thé, tại Điều 3 Luật nuôi con nuôi năm 2010 quy.

<small>định: Trong Luật này, những từ ngữ đưới đây được hiểu như sau:</small>

<small>“1, Nuôi con nuôi à việc xác lập quan hệ cha, me và con giữa người nhận con nuôi</small>

<small>‘va người được nhận làm con nuôi</small>

<small>2. Cha me nuôi là người nhận con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhànước có thẩm quyền đăng ký.</small>

<small>3. Con mudi là người được nhận làm con nuôi sau khi việc ni con ni được cơ</small>

quan nhà nước có thẳm quyền đăng ký.

<small>4, Nhi con nuôi trong nước là việc mui con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhanthường trú ở Việt Nam.</small>

5. Ni con ni có yẫu tổ nước ngồi là việc ni con ni giữa cơng din Việt Nam.

<small>Với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường tri ở Việt Nam, giữa cong</small>

<small>dan Việt Nam với nhan mà một bên định cư ở nước ngoài.</small>

6. Trẻ em mé côi là trẻ em mà cả cha mẹ đẻ đã chết hoặc một trong hai người đã chết

<small>‘vA người kia không xác định được.</small>

<small>17. Trẻ em bị bỏ rot là tề em không xác định được cha mẹ đề.</small>

8. Gia đình géc là gia đình của những người có quan hệ huyết thống.

<small>9. Gia dink thay thể là gia định nhận trẻ em làm con mui.</small>

<small>10. Cơ sở nuôi dưỡng là cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở trợ giúp trẻ em, cơ sở khác được</small>

thành lập theo pháp luật Việt Nam để nuôi dưỡng, chăm sóc, gián dye trẻ em”. 2. Nguyén tắc giải quyết việc nuôi con nuôi và các hành vi bị cấm,

BLDS Nhật Bin không thấy quy định về các nguyên tắc giải quyết việc musi con

<small>nuôi! Phải chăng nhà làm luật đã quan niệm rằng vấn đề mui con môi là quan bệ xã hộithuộc đối tượng điều chỉnh của dân luật (luật tu) nên đương nhiên “việc hưởng quyển cá</small>

hân bắt đầu từ khi sinh ra”, trong 46 có việc cho và nhận nuôi con nuôi! Với quy định

<small>2 Xem: Dido Luật nuôi con môi năm 2010Ð Xem; Dido 1.389 ft da sự Nhật Bản</small>

<small>@</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

bao quit “tdi cả các quyền cá nhân phải phù hợp với lợi teh công cộng. Việc thực hiện

quên, nghĩa vụ phải được tiền hành một cách trang thực và phù hợp với nguyên tắc của sự tin cậy. Moi sự hẹn chế quyên đầu bị cắn". Quy định này có thể được hiểu rằng việc

<small>nhận mudi con nuôi được pháp luật công nhận, bảo hộ và tuân theo các quy định của BLDS!</small>

BLDS Nhật Bản quy định nếu là ông bà, tổ tiên hay một người đã lớn tổi 2) thì không thể

trở thành con nuôi (Điều 793)!

Theo Luật nuôi con nuôi năm 2010 của Việt Nam đã quy định rất cụ thể về các

"nguyên tắc giải quyết việc nuôi con nuôi, theo đồ “1. Khi giải qué vigc mi con mudi, edn ôn trong quyén của trẻ em được sống trong mỗi trường gia đình gốc.

2. Việc nui con mi phải bảo đâm quyên, loi ich hợp pháp của người được nhận làm con môi và người nhận con môi, te nguyện, bình đẳng, khơng phân biệt nam nữ, khơng trái

pháp luật và đạo đức xã hội. 3. Chỉ cho lam con nudi người ở nước ngồi khi khơng thể tm được gia đình thay thé ở trong nước”!

'Bên cạnh quy định về nguyên tắc phải tôn trong quyén của trẻ em được sống trong “mội trường gia đình gốc của mình, Luật cũng đãdự liệu về thứ tự uu tiền lựa chọn gia đình

*1, Thứ tự wu tiên lựa chọn gia đình thay thể được thực hiện quy dink sau đây:

3) Cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, di, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;

<small>8) Công dân Việt Nam thường trú ở rong nước;</small>

<small>- Người nước ngồi thường trí ở Việt Nam:) Cơng dn Việt Nam định cư ở nước ngồi;</small>

<small>) Người nước ngồi thường trí ở nước ngồi.</small>

2. Trường hợp có nhiều người càng hàng tu tiên xin nhận một người làm con ni

thì xem xét, giải quyết cho người có điều kiện ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục con

ni tắt nhất "5.

Luật đã quy định cụ thể về quyền của trẻ em được nhận kim con nuôi được biết về

nguồn gốc của minh: “Con muối có quyển được biết vé nguồn gốc của minh. Không ai được

căn trở con nuôi được biết về nguồn gốc của mình. Nhà nước khuyến khích, tgo điều kiện

cho con mi là người Việt Nam ở nước ngồi về thăm quê hương, đắt mước "5.

<small>2 Xen: Điệu 1 Bộ ut dn sự Nt Bin</small>

<small>4 Xem: Điệu 4 stan eon mu im 2010</small>

<small>5 Xem; Did Luệ eos nu tm 2010* Xem; Dib 11 Luậ suối con na mes 2010</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Luật cũng quy định cụ thể về bảo hộ quyền muỗi con nuôi và quyễn được nhận lâm

son mơi, theo đó “Nha nước bảo hộ quyền ni con nuôi và quyền được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật này và các guy định khác của pháp luật có liên quan”.

Đối vớ các hành vi bị cắm trong việc nhận mui cơn môi, bao gồn:

“I. Lợi dang việc ni con ni để trực lợi, óc lật sức lao động, xâm hại tinh đục;

<small>bit cóc, mua bán trẻ em</small>

2. Giả mạo giẤ tờ đổ giải quyé vie nuối con nôi. 3. Phân biệt đi xử giữa con để và con nuối.

4. Tợi dung việc cho con mới dé vi phạm pháp luật về dân sd

<small>5. Lợi dung việc lam con ni của thương bình, người có cơng với cách mạng, người</small> thuộc dân tộc thu số để hưởng chế độ, chính sách wu đãi của Nhà nước.

6. Ông, bà nhận cháu làm con nuôi hoặc anh, ch, em nhận nhau làm con nuốt 7. Lợi dạng việc mui con muối 48 ví phạm pháp luật, phong tụ tập quan, đạo đức, truyền thẳng vin hóa tắt dep của dân tộc".

Rõ ring, Luật nuôi con nuôi năm 2010 của Việtnam đã quy định oy th các nguyên tắc giải quyết vie nuôi con nuôi, thứ tự wa tin khi lựa chọn gia đình thay thế cho tré em được nhận lâm con môi và bảo hộ quyển được biết về nguồn gốc của rẻ Khí được nhận Tầm con nui. Luật cũng quy định cụ hổ các hành vỉ bị cấm thực hiện rong việc nhận nuôi Các quy định này trong Luật môi con nuôi năm 2010 đã thể hiện tính nhân văn cao củ, truyền thơng tương thin tương ái của gia đình Việt Nam và phù hợp với php luật

<small>ube td về nuôi con mô,</small>

3, Điền kiện vỀ tuổi và các điều kiện khác cũa chủ thể trong việc nhận

<small>nuôi con nuôi</small>

s/ Đồi với người nhận nuôi con nu

BLDS Nhật Bin không quy định cụ thé, rỡ ring về điều kiện này, Theo Điều 792

<small>BLDS Nhật Bản chỉ quy định nguyên tie chúng, ring “nội người đã thành niên cổ thé nhện</small>

“gười kiác lam con nt”!'Theo đó, người thành niên là người tờ 20 td". Cũng có thé hà làm luật đã mặc nhiên cho rằng đổi với người nhận mơi con ni phải có đã độ tỗi

<small>son nụ</small>

<small>T em: Đều6 La môi co muối na 20105 xem: il 13 Lu môi eo nuôi xâm 2010Xen: Cơng vóc La Hays 1999</small>

<small>"em ida 3 Bộ edn Sự NHI bắn</small>

<small>6</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>"phù hợp và các điều kiện khác để bảo đảm cho việc nhận nuôi con nuôi; phù hợp với quy,định của BLDS</small>

‘Luft nuôi con mui nấm 2010 của Việt mam lại quy định cụ thể điều kiện về độ tối ‘vi các điều kiện khác đối vớ người nhận ngơi con mi. Theo đó: “1. Người nhận con nud phải cỗ di các đầu kiện sau đây:

4) Cổ năng lực hành vi dân sự đây di;

<small>2b) Hơn con mơi</small>

6) Có điều kiện về sức khỏe, kinh é, chỗ ở bdo dim việc chăm sóc, ni dưỡng, giáo

<small>cục con musi;</small>

4) Có tu cách đạo đức tỐL.

<small>2. Những người sau đây không được nhện con ni</small>

.) Dang bj hạn chế một sổ quyển của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

5) Dang chấp hành quyŠt định xử lý hành chink tại cơ sở giáo dye, cơ sở chia bệnh; ©) Đang chấp hành hình phạt tù;

-3) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cổ ý xâm phạm tink mang, sức khỏe,

<small>nhân phẩm, danh die của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chẳng,</small>

con, chi, người có công ni dưỡng mình; dự dã, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thank niên vi phạm pháp luột; mua bản, deh tréo, chiến đoạt trẻ em.

3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, me kễ nhận con riêng của chồng

<small>lầm con musi hoặc cố, cậu, đi, chủ, bác ruột nhận châu làm cơn nuôi thi không áp đụng quy.</small>

inh tại điễn b và diém e khoản 1 Điều ray"!

“Trường hợp cả hai vợ chẳng cịag nhận ni con ni thì đều phải có đầy đủ các điền kiện 48 việc mui con nuôi hợp pháp theo quy định của Luật muôi con nuôi năm 2010, ‘b/ Đối với người được nhận làm con n1ôi

“Trong Tiêu mục 1, Mục I BLDS Nhật Bản quy định về các điền kiện nhận con muôi cũng không thấy quy định cụ thé về điều kiện đối với người được nhận làm con môi. Tại Điều 797 BLDS Nhật bản chỉ quy định “Nấu một người dưới 15 tuổi được nhận làm con ni tì người đại diện hop pháp của người này có thể cho pháp nhận con mudi căn cứ vào địa vị của mình”. Như vậy, quy định này chỉ nói về quyền (ý chí) của người đại điện cho gut đưới 15 tuổi được nhận lâm con mui, mà không quy định rõ là trẻ em dưới bao nhiều

20 ub nở ep

<small>"Xen: Điễn 14 Lat mai con main 2010</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

tuổi mới được nhận lâm con nuối! BLDS cũng không quy định cu th về độ tui chệnh lệch

<small>giữa người nhận nuôi con nuôi với trẻ em được nhận làm con mudi.</small>

BLDS Nhật Bản đã quy định “ông bà, 16 tiên hoặc người đã lớn tudi không thé trở.

<small>thành con nuôi "1,</small>

<small>Luật nuôi son môi nim 2010 của Việt Nam đã quy din cụ thể các điều kiện đối vớitrẻ em được nhận làm con nuôi, Theo đó, người được nhận làm con ni phải là người</small>

“I, Trẻ em dưới l6 ud

2, Naud từ di 16 ni đến dưới 18 ải du thuộc một trong các trường lợp sau

4) Được cha đượng, me Ké nhận làm con nuôi;

<small>b) Được cô, cậu, di, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.</small>

<small>3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người.</small>

<small>là vợ chẳng</small>

4. Nhà nước khuyên khích việc nhận trẻ em mé cbt trẻ em bị bồ với, trẻ em có hồn

<small>cảnh đặc biệt khác làm con mudi”?</small>

“Các quy định về độ tuổi và các điều kiện khác đối với cả hai bên trong quan hệ nhận.

<small>"nuôi con nuôi được Luật nuôi con nuôi quy định cụ thé, thuận lợi trong quá trình thực thi</small>

pháp luật về ni con mi ở Việt Nam. Cé trường hợp được thực hiện theo quy định chung,

<small>có trường hợp (ngoại lệ) thi thực hiện theo quy định cụ thé cho trường hợp đó.</small>

4. Điều kiện vi chí của các bên trong việc nhận ni con ni

BLDS Nhật Ban cũng quy định khi nhận nuôi con nuôi phải có sự thé hiện ý chí của

<small>các bên, Cụ thể:</small>

<small>a/ Trường hợp người đang có vợ, chẳng thì sẽ kiơng được nhận nuối con muỗi néw“Khơng có sự ding ý của người kia. Tuy nhiên, điều này không áp dung trong trưởng hop</small>

chồng hoặc vợ nhận con ring của người Ka làm con muối",

/ Tường hợp hai vợ chẳng nhận mui con nuôi mà một bên vợ hoặc chồng khơng

<small>di năng lực thé iện ý chỉ của mình, th người Ka có nhận muối con mui nhân danh cả</small>

<small>hai người",</small>

<small>ef Trường hợp trẻ em dưới 15 tuổi được nhận lầm con nudcủa người đại diện hợp pháp của trẻ em đó!</small>

thi phi ó sự đằng ÿ

<small>` Xe: Điệu 793 Bộ hột in sự NHỊ Bàn` Xên: Điện 8 Lu môi con malin 2010`! Xen: Điệu 795 Bộ aft dân sự Nhi bản</small>

<small>` Xêm: Điệu T6 BỘ aft din sự Nhụ Bản`" êm: Dida 797 Bộ tật dân sự Nhật Bản</small>

<small>ø</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

a Trường hop nhận mudi trẻ con (2) thi cn phải có sự đồng ÿ của Tịa hơn nhân và

<small>la dink, trừ trường hợp người được nhận lam con nuôi là chấu rực hệ của bên vợ hoặc</small>

bén chẳng”,

‘Theo các quy định trên, BLDS Nhật Bản chưa quy định được cụ thé, đầy đủ điều

<small>kiện về ý chí của các chủ thể khi tham gia việc nhận mơi con ni (ví dụ, trường hợp nhận</small>

tr em lim con mơi th có cần phải có sự đồng ý của trẻ em đó hay khơng? Nến clin thì trẻ em đồ phải từ bao nhiêu tuổi trở lên mới có thd bay tơ ý chí của mình là đẳng ý hay không.

(đẳng ý lâm con muôi?), Hoặc trường hợp cả bai vợ chẳng nhận nuôi con nuôi mà một bên. ‘trong tinh trang “vơ năng lực” thì BLDS Nhật bản lại cho phép chỉ cần ý chí của bên kia dng ý là đủ!

<small>‘Theo Luật nuôi con môi năm 2010 của Việt Nam, điều kiện về ý chí đồng ý trong</small>

-vige cho và nhận con môi được quy định rất cụ thé. Theo đó:

“1, Việc nhận nuối con muôi phải được sự đẳng ý của cha mẹ đề của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chất, mắt tích, mắt năng lực hành vi dân sự.

<small>howe không xác định được thi phải được sự đồng ý của người còn lại; néu cả cha mẹ để</small>

au đã chắt, mắt ích, mẫt năng lực hành vi dn sự hoặc không xác định được th phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tỗi trở lên làm con ni thì cịn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.

2. Người đằng ý cho làm con môi quy định tại khoản I Điều này phải được Uy ban nhân dân cấp xẽ nơi nhận hề nơ bự vến đây i về mạc dich nuôi con nuối: quyên, ng hia: vệ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ để và con sau khi người đó.

<small>được nhận lam con ni.</small>

<small>43. Sự đồng ¥ phải hồn tồn te nguyện, trưng thực, Khơng bị ép buộc, Không bị de</small>

doa hay mua chuộc, không vu lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiễn hoặc lợi ích vật chất

4. Cha me để chỉ được đằng ý cho con làm con môi sau Khi con đã được sinh ra Ít nhất 15 ngày"”!,

‘5, Did kiện về hình thức công nhận việc nuôi con nuôi

<small>Cũng như Luật nuôi con mui năm 2010 của Việt Nam!, BLDS Nhật Bản cũng quy.</small>

định việc nhận nuôi con môi phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẳm quyền (Điều 800). Trường hợp không đăng ký thi việc nhận nuôi con nuôi, về nguyên tắc sẽ không phát

<small>" Xem; Du 798 Bộ hộ in sự NE Bàn</small>

<small>° Xem: Dif 21 Luật nuổi cơn nui năm 2010' Xem: Di 9 Tf môi con mui im 2010</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

sinh hiệu lực. Tuy nhiên, rong một số trường hợp (ngoại 1), nếu việc nhận nuôi con qui đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện về nội dung, quan hệ giữa cha, mẹ nuôi và con nuôi đã được thực hiện trên thực tế và đúng mue đích, ý nghĩa của việc ni con ni thì vẫn phát

<small>sinh hiệu lực (giống như ở Việt Nam, pháp luật đã cơng nhận có “con mồi thực tẾ” vậy;</small>

mặc dù theo Luật nuôi con nuôi năm 2010 thi công nhận việo "nuôi con môi thực tế” chỉ được thực hiện trong thời hạn 05 năm kể từ ngày Luật ni con ni có hiệu lực thi hành.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

NUOI CON NUÔI THEO PHÁP LUAT

CUA NƯỚC CỘNG HÒA NHÂN DAN TRUNG HOA

<small>PGS. TS. Ngô Thị Hường.Trường Đại học Luật Hà NOt* Tâm tits Nuôi con môi là sự kiện phép ý làm phát sinh quan hệ pháp ust giữa</small>

cha mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi. Các nước đều thừa nhận nhận ring, lớn lên trong một gia đình là điều quan trong và cơ bản để tré em

<small>.được trưởng thành hạnh phúc và khôe mạnh. Tổ em được muôi dưỡng trong gia din ruột</small>

{bjt TA điều lý trồng và không thé bản cải. Tuy nhiên, trong hồn cảnh nào đó, kh điều này khơng đạt được thì cần im một gia đình thay thể cho tré em, để có thể dem lại cho tr em một gia đình yên thương và én định. Vì lý do đó, pháp uật của các quốc gia trên th giới đều quy định mi con muối nhằm tìm gia đình thay thé cho trẻ em trong bồn cảnh cần

thiết Hiển pháp Nude Cơng hịa Nhân dn Trung Hoa đã ghi nhận: *Trẻem được nhà nước

"bảo ve" và “cha mẹ có nghĩa vụ chăm sóc, giáo dục trẻ vị thành niên”9, Trên tính thin đó,

khi trẻ em md cơi, bi bỏ roi hoặc cha mẹ ở vào hồn cảnh khó khăn đặcbiệt cần được ni cdưỡng tong gia đình thay tế. Pháp lật Nước Cộng hỏa Nhân dn Trang Hoa đã ghỉ nhận việc nuôi con nuôi với nguyên ắc “Việc nuôi con nuôi dựa trên lợi ch cba việc muỗi đưỡng

"và giáo dục trẻ em được nhận làm con nuôi, bảo đảm các quyền và lợi ich hợp pháp của cả.

người nhận nuôi lẫn con nuối rên nguyên tắc công bằng, tu nguyện và không trái đạo đức

x hOi"!,Dé đạt được mục dich của việc nuôi con nui và phủ hợp với nguyên tắc đó, pháp tut về ni con ni của Nước Cộng hịa nhân đân Trung Hoa quy định về các vấn đề cơ

"bản như: Nguyên tắc chung về môi con mudi; đi kiện ác lập quan bệ ni con mudi hiệu Ine của việc nuôi con nuôi; chim đứt việc nuôi con mui; trách nhiệm pháp lý; các biện

pháp đăng ký nuôi con nuôi của người nước ngoài ở nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa”,

<small>`® Điệu 49 Hila pp Nước Cặng Bia Nha dịn Trung Hoo nt 1982.</small>

<small>2 ily 2 Luft Not eon mb được thing goat} Cuộc hop nt 23 cin Ủy an Thường va Đại bội Nin dito</small>

<small>thing 12 dn 1991, ug st theo Quy đụh i i Lt acon ub ủa Cộng ôa Nha dn Trang on đượcthông go lng ln hola Uy bao Thường vụ Qube Nhân din toda. que hn MIX vào ngày 4 hẳng 11</small>

<small>tm 1998, có kệ ee ly 01/4199 (su dy pụ Lae con mui ăn 1998) Sua 4, thing S năm 2007,Ent ny được ips na eon sub cả vần! ước go</small>

<small>Các thông tn ve pop lt ib oa mui của Nướ Cng ha hin dân Trang He được thao tong ela "Pip</small>

<small>st v8 al con mai cba Vit Nem và mộ ab sước tứ cgi ia Diee và Cục Con mii ~ Bộ Tv php (ừ trang</small>

<small>I2 đến tang 259), NAD Thời Đạ, HANG, 2009.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

rong khuôn khổ bài viết này, in giới hạn trong phạm vi về điều kiện môi con nuôi, hệ quả pháp ý của việc nuôi cơn môi, chim đất việc nuôi con nubi và nuôi con mơi có

yếu tổ nước ngồi

“Tit khóa: Ni con ni, điều kiện nuôi con nuôi, người được nhận làm con ni,

<small>nut nhận con mơi, ¥ chí của các bên</small>

<small>1. Điều kiện nuôi con nuôi</small>

<small>1.1, ĐI với người được nhận làm con ni</small>

“Trẻ em dưới 14 tuổi có thể được nhận làm con nuôi khi thuộc một trong các trường.

<small>hợp san:</small>

- Trẻbị mồ côi cha mẹ, rẻ bị bỏ rơi mà không ắc định hoặc không tim thấy cha mẹ

đẻ: Trên quan điểm tré em phải được sống trong gia định huyết thống nên Luật Nuôi con xuôi của Trung Quốc quy định chỉ rẻ bị md côi cha mẹ, trẻ bị bồ rơi ma không xác định hot không im thấy cha mẹ đẻ mới được nhận in con nuôi (vờ trường hợp cha mẹ cịn hưng có khó khăn đặc bi). Bang hồi, do pháp uit quy định “người đã hồn tt th tục iaotrẻem lim con mui khơng phi chịu trách nhiệm vỀ rẻ em đó nữa, khơng vi phạm các quy định vỀ kế hoạch hoá gia đình, trên ơ sở đã hồn tít hủ tục gio trẻ em lâm con mudi" tên quy định này sẽ ngăn chặn trường hop vì mun sinh thêm con tri ma cha mẹ để cho

con gi làm con nuôi để “iting vi phạm cức quy định về kể hoạch hoá gia đinh”

<small>Cha me để của trẻ cm đó khơng có khả ng ni dưỡng con vì những khó Kin</small>

đặc bigt: Diy là trường hợp mà tré em ty có cha mẹ nhưng cha mẹ lại không thể nuôi đưỡng con thì để bảo vệ lợi ích hợp pháp của trẻ em, trẻ em đó vẫn được nhận làm con

“Trong trường hợp một người nhận trẻ em có cing quan hệ huyết thống trong vồng 03 đồi làm son nuối tì không áp dụng quy định về cha me đề của trẻ em đồ khơng có khả

<small>năng ni chúng vì những khó khăn đặc biệt và khơng bị hạn chế nhận nuôi con nuôi đưới</small>

14 mỗi

12, Đắi với người nhận con muối

<small>"Người xin nuôi con môi phải đáp ứng các đin kiện sau:</small>

<small>~ Có khả năng ni dưỡng và giáo dục trẻ được nhận làm con nuôi: Nuôi con nuôi.là việc đứa tré được ni dưỡng trong mơi trường gia đình. Việc nuôi con nuôi dựa trên lợi{ech của việ nuôi đường và giáo đc rẻ em được nhận lim con môi, bảo dim các quyển và`” Đi 19 Luậ Nut con tuổi năm 1958</small>

<small>°</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>Joi et hợp pháp của cả người nhận muôi lẫn con nuôi nên khả năng nuôi đưỡng và giáo đụctrẻ con nuôi là điều kiện quan trọng cần có đối với người nhận con nuôi. Khả năng này bao.</small>

gồm các vấn đề về nghề nghiệp, thu nhập, tài sản, thời gian, tình trạng gia đình, nhấn cách

<small>đạo đức.</small>

~ Khơng bị các bệnh ảnh hưởng đến việc nuôi con nuôi: Nguời nhận cơn nuôi không ị bệnh biểm nghào, không bị bệnh truyền nhiễm, khơng bị những bệnh mà có thể bị hạn

<small>chế về năng lực ảnh hưởng đến việc chim con. Người nhận con nuôi phải không bị suy</small>

nhược tỉnh thần hoặc béo phì vì họ dễ bị bệnh và có tuổi thọ ngắn hơn, khơng thích hợp.

<small>trong việc chăm sóc con mơi.</small>

<small>"Người xin con môi phải nộp xác nhận của bác sĩ và cần bộ xã hội phải xác định</small>

người xin con nuôi đỏ điều kiện về sức khoẻ để nhận con nuôi.

<small>~ Phải từ 30 tuổi trở lên: Luật Nuội con muôi năm 1991 quy định người nhận con</small>

"uôi tối thiểu phải 35 ti. Tuy nhiên, xétthấy việc quy định tuổi ốithiển đồ là quá cao sẽ "hạn chế khả năng nhận con nuôi nên quy định này đã được sửa vào năm 1998, tuổi tối thiếu. được nhận con nuôi là 30 tuổi. Đồng thời, Luật Nuôi com nuồi của Nước Cộng hịa nhân. ddan Trung Hoa khơng quy định shênô lệch độ tuỗi giữa cha, mẹ nuôi và con nuôi như Luật “Nuôi can madi của Viết Nam. Dù không quy định sự chênh lệnh độ tuổi nhưng theo quy

<small>định thì tối thiểu cha, mẹ ni cũng hơn con ni 16 tuổi (vì người được nhận làm con ni</small>

phải đưới 14 tuổi)

<small>“Trước đây, Luật Nubi con nuôi năm 1991 cịn quy định: Người nhận con mơi phải</small>

<small>"khơng có khả năng sinh con (Điều 6 khoản 1); Người nhận môi chỉ có thé nhận ni một</small>

con, nam hoặc nữ. Trẻ mổ cội, trẻ em khuyết tậ, trẻ sơ sinh và trẻ em bị bỏ rơi cố cha me

<small>không thể được xác định hoặc tim thấy và đang được chăm sóc bởi một tổ chức phúc lợi xã</small>

"hội có thể được chấp nhận bất kể những hạn chế mà người nhận mdi sẽ khơng có con và.

chỉ có thể nhận ni một đứa trẻ (Điều 8); Trường hợp một người độc thân nhận con uôi, chênh lệch tuổi giữa người nhận nuôi và người được nhận mui sẽ không dưới 40 tuổi (Điểu 9),

<small>"Tuy nhiền, Luật Nuôi con môi năm 1998 đã bãi bỏ các quy đình này, Bởi lẽ, chính,</small>

sách một con của Trung Quốc đã phần nào được nới lỏng ở một số địa phương, theo từng, đổi tượng cụ thể. Hiện nay, những gia đình Trung Quốc đã có một con, vẫn có thé nhận com "i dù là trai hay gai, theo nguyện vọng của ho vì lý do nhân đạo để chia sẽ gánh nặng với các tổ chức từ thiện ở các trại trẻ md côi, Đẳng thời, Luật Nuôi con nuôi năm 1998 quy. định người độc thân không được nhận con môi nên quy định chênh lệch tuổi giữa người

<small>.độc thân xin nhận con nuôi nuôi và người được nhận lâm con nuôi khơng cịn cần thiết."</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>1.3, Vé chí của các bên tham gia việc nuôi con mudi</small>

<small>(Quan điểm lập pháp của Nước Cộng hòa Nhân din Trung Hoa là việc muôi con nuôi</small>

hải đựa trên nguyên tắc công bằng, tự nguyện và không trái đạo đúc xã hội, Do vậy, Luật

<small>"Nhôi con nuôi quy định: Việc giao và nhận trẻ em làm con nuôi được thực hiện trên cơ sở</small>

tur nguyện, Nếu rẻ em được nhận làm con ni có độ nổi từ 10 trở lên thì phải có giấy

đồng ý làm con ni của bản thân trẻ em đó”, Theo đó, người nhận con mui th hiện ý chí

<small>ty nguyện cia mình bằng đơn xin nhận con nuối. Trong trường hợp trẻ em được nhận làm.‘con mudi cịn cha mẹ thi phải có sy đồng ý cho con nuôi bằng vin bản. Néu cha mẹ để của</small>

trẻ em bị hạn chế năng lực hành vi ân sự hoặc mắt năng lực hành vi din sự, thì người giám,

<small>hộ của tẻ em không được giao trẻ em làm con nuôi, trừ hi cha me để của trẻ em có hànhvx phạm nghiém trọng đến trẻ em (Diễn 12 Luật Nuôi con nuôi năm 1998).</small>

<small>“Trường hợp người giám hộ có ý định giao trẻ em mồ cơi làm con nuôi, thi ngườigiám hộ phải được sự đồng ý của người có nghĩa vụ hỗ trợ trẻ mỗ cơi đó. Người hỗ tợ trẻ</small>

em gầm người thin tích hoặc bạn bê của cha mẹ rẻ em (Điều 17 Luật Nuôi con muỗi năm,

<small>1998). Nếu người có nghĩa vụ hỗ trợ trẻ </small><sub>mồ côi không đẳng ý giao trẻ </sub><sub>md cối làm con nuôi,</sub>

<small>thi người giám hộ sẽ không được tiếp tục thực biện việ giám hộ của mình đối với rẻ em</small>

<small>"nữa mà cn tht phải thay người giám hộ khác cho phù hợp với các nguyên the cơ bản của</small>

<small>“Luật dân sự của nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa", Người ching hoặc người vợ có théhận con riêng cđa vợ hoặc chẳng mình lim con ni, nếu được sự đồng ý của cha hoặc</small>

<small>nạ để của trẻ em mà không thuộc trường hợp cha </small><sub>me để của trẻ em khơng có khả năng nuối</sub>

<small>dưỡng vì những khó khăn đặc biệt và người nhận nuôi không cn đáp ứng điều kiện đối với</small>

người nhận con nuôi. Đằng thời, người được nhận làm con nuôi Không bị hạn ch dưới 14 tuổi và chỉ được nhận 01 trẻ em làm con nuôi". Nếu một đứa trẻ sơ sith hoặ trẻ em bi bd roi hoặc biết chắc rằng không xác định hoặc tìm thấy cha mẹ để của chứng, tì Sở Nội vụ

<small>chịu trích nhiệm đăng ký và thơng báo cho các cơ quan hữu quan trước khi đăng ký, Việc</small>

<small>"nuôi con muôi được ký kết thod thuận, nếu các bên iên quan đến quan hệ nuôi cơn nuôi</small>

muôn thực biện ho thuận vé nhận nuôi con môi. Việc mui co nuối được công chứng, "nếu các bên hoặc một bên liền quan đến quan <sub>hệ nuối con nuôi muốn việc nuôi con nuôi</sub>

<small>.được công chứng (Digu 15 Luật Nuôi con nuôi năm 1998),2% Dida 11 Lat Nuôi con môi răm 198</small>

<small>2% Dida 15 Lage Nui con mội mim 1998Dida 14 Luật Nuôi con môi năm 1998</small>

<small>°</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>2. Hiệu lực của việc nuôi con nuôi.</small>

Vige nuôi con ni phải được đăng ký tại cơ quan có thấm quyền thi giữa người

<small>hận con nuôi và người được nhận lâm con nuôi mới phát sinh quan hệ giữa cha mẹ và cơn,</small> Việc nuôi con môi được đăng ký tại Sở Nội vụ của chính quyền nhân dân từ cấp tnh trở lên, Quan hệ nuôi con nuôi được xác lập kể từ ngày đăng ký. Sau khi quan hệ nuôi con nuôi

<small>được thết lập, cơ quan Công an sẽ đăng ký nơi cư tré cho con mui phù hợp với các quyđịnh liên quan của Nhà nước.</small>

‘Vio ngày xic lập quan hệ nuôi con nuôi, các quy định pháp luật về quan hệ giữa

"ngời nhận con nuôi (cha mẹ nuôi và người được nhận lâm con môi sẽ áp dụng các quyền

va nghĩa vụ trong quan hệ giữa cha mẹ đẻ và con đẻ, Nguời con ni có thé mang họ của cha nuôi hoặc mẹ nuôi, và cũng có thể giữ ngun ho tên gốc của mình, sau khỉ cha mẹ đề

(sếu cịn), cha mẹ ni và con nuôi đã từ đủ 10 sbi hảo luận quyết định (Điều 24 Luật

<small>Nuôi con nuôi năm 1998).</small>

"Đồng thời, kể từ ngủy xác lập quan hệ nuôi con nuôi, trong mối quan hệ giữa người ‘con nuôi với họ hàng thân thích của cha mẹ ni cũng phát sinh các quyền và nghĩa vụ như ‘quan hộ giữa trẻ em và họ hàng thân thích của cha mẹ đẻ. Do đó, các quyền và nghĩa vụ

<small>trong mối quan hệ giữa đứa trẻ được nhận làm con nuôi với cha me đẻ và những người họ.</small>

bằng thân thích khác sẽ cm dứt kể tờ ngày xác lập quan hệ nuôi con muôi (Điều 23 Luật [Nui con nuôi năm 1998). Như vậy, có thé thấy, quy định về hệ quả pháp lý của việc ni

con nuôi rong mỗi quan bộ giữa người con nuôi với ga định cha mẹ đẻ theo Luật Nhôi con "ôi của Trung Quốc khác với Luật Nuối con mui của Việt Nam,

'Bắt cứ hành vi nuôi con nuôi nào vi phạm các quy định tại Điều S5 của Các nguyên.

tắc cơ bản trong Luật dân Sự của nước Cộng hoà nhân dan Trung Hoa và bét cứ hành vi

‘nudi con ni nào có phần quyết là khơng có hiệu lực của cơ quan Tồ án sẽ khơng có giá trị pháp lý ké từ ngày xác lập việc nuôi con nuôi”,

3. Chim đt việc nuôi con nuôi

3.1.Céc trường hợp chẳm đất việc mui con nud

"Pháp fut v8 mi con môi của Trung Quốc cho phép chém đút việc nuôi con nuôi

trong một số trường hợp sau:

<small>Điều 25 Luật Nui on ai năm 1998</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>~ Nếu quan hệ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi đã trưởng thành ngày một xấu đi cũng.</small>

hư việc họ sống chưng một mái nhà à không thé, thi họ có thé thoi thuận chm dứt quan

<small>hệ nuôi con nuôi. Trong trường hợp không đạt được thoả thuận, họ có thể đưa vụ việc ra‘Toa án. Nếu các bên đồng ý chấm dứt quan hệ nuôi con nuôi, họ sẽ đăng ky chấm đứt quan</small>

‘hé nuôi con nuôi với Sở Nội vụ (Điễu 27 và đoạn 1 Điều 28 Luật Nuôi con nuôi năm 1998).

<small>~ Nếu một người in môi con nuôi không thực hiện được nghĩa vụ môi dưỡng con</small>

"nuôi hoặc đã ngược đãi, từ bỏ, hoặc có hành vi khác xâm phạm các quyển hợp pháp của trẻ

<small>Tâm con nuôi, thi người đã gio trẻ em lâm con ni có quyền n cầu chim đứt quan hệnuôi con nuôi. Nếu người xin nuôi con nuôi và người giao trẻ làm con nuỏi không đạt được</small>

thoả thuận, vụ việc sẽ được đưa ra Toà ấn giải quyết (Diễu 26 Luật Nuôi con mudi năm

<small>- Người nhận nuổi con nuôi và người giao trẻ em làm con mơi đồng ý chấm dit«quan hệ mơi con ni. Nếu trẻ em được nhận làn cơn ni có độ tổi từ 10 trở lên phải có</small>

đồng ý bằng văn bin của bản thin trẻ (đoạn 1 Điều 26 Luật Nuôi con mudi năm 1993) Người nuôi con nuôi không được chim dứt quan hệ nuôi con nôi rước khi tế làm

<small>son mudi tưởng thành, trừ khi người xin nuôi con môi và người giao trẻ em lâm cơn môi</small>

đồng ý chấm đứt quan hệ này",

<small>3.2. Hệ quá pháp lý của chẫm đit việc muôi con nudi</small>

‘chm đất việc nuôi con mui dẫn đến hệ quả pháp lý sa:

~ Các quyén và nghĩa vụ trong mối quan hệ giữa người con ni với cha mẹ ni và

<small>ho hàng thin tích của cha me nuôi chm đứt. Các quyển và nghĩa vụ trong mỗi quan bệ‘cba đứa trẻ với cha mẹ đẻ và họ hàng thân thích của cha me đẻ tự động được khôi phục,Tuy nhiên, đối với các quyên và nghĩ vụ trong mỗi quan hệgiữa đóa rẻ được nhận làmson nuôi đã tưởng think với cha mẹ dé và họ hùng thin thích của cha mẹ để có thể được</small>

<small>khôi phục qua việc thảo luận??,</small>

<small>= Người được nhận làm con nuôi đã troờng thin và đã được cha mẹ môi nuôi đưỡng</small>

sẽ phải cung cắp một khoản tiền đ hỗ trợ cha mẹ nuôi khi họ mất khả năng lam việc và có

<small>thủ nhập thấp.</small>

<small>~ Trong trường hợp quan hệ môi con nuôi bị chấm đứt vi đứa trẻ làm con ni đã</small>

<small>trưởng thành ngược đãi hoặc khơng nhìn nhận cha mẹ ni, thì cha mẹ ni có thể u cầu.</small>

son ni bồi thường chỉ phí mơi nắng và giáo dục trong thời gian nuôi dưỡng,

<small>` Điệu 26 Lui Nhồi cơ nổi năm 1998> Điệu 39 LtNhôi cơn nôi ăn 1998</small>

<small>°</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

~ Trường hợp cha mẹ đẻ của con nuôi yêu cầu chim dứt quan hệ nuôi con nuôi, thi cha mẹ nuôi od thd yêu cầu cha mẹ db bai thường các chỉ phí mui dưỡng và giáo dục hop lý ong tồi gian môi đưỡng, tir khi quan hệ nuôi con nuôi bj chm đt do cha me mi

ngược đãi hoặc khơng nhìn nhận con ni”.

4, Nhơi con ni có yế tổ nước ngồi

‘Tir khi Luật Ni con ni năm 1991 có biệu lực (năm 1992), Trung Quốc đã mở

rộng cửa cho người nước ngồi nhận trẻ em Trung Quốc làm con ni với “Chương trình cho quốc tế con ni”, Sau đó, Luật Nuôi con nuôi được sửa đổi năm 1998 vẫn quy định:

<small>'“Một người nước ngồi có thể nhận trẻ em (trai hoặc gái) ở nước Cộng hoà nhân dân Trung</small>

Hoa lầm con nuôi phù hợp với quy định của Luật này" (Điều 21). Năm 2007, trên quan điểm khuyến khích người Trang Quốc nhận trẻ em Trung Quốc làm con mô, lội lơng chính

sách một con, cho phép cặp vợ chồng đã có một con vẫn được nhận con ni'!, Đồng thời

đã đến lú cần thay đổi chính sich con mơi quắctẾ nên Luật Nuôi con nuôi năm 1998 được sửa đội phần ni cơn mơi có yến tổ nước ngồi với những điều khoản chất chẽ hon

‘Néu người nước ngoài muốn nhận rẻ em ở nước Cổng hoà nhân dân Trung Hoa làm, con ni thì phải được cơ quan có thẩm quyển của nước quản lý người đó, theo pháp luật. nước đó, kiểm tra và xét đuyệt. Người xin nhận con nuôi phải cung cấp giấy tờ chứng minh

điều kiện xin nhận cơn mơi của mình như độ tub, nh trạng hôn nhân, nghề nghiện, sản, se khoŠ và phiếu xác mình ý lịch tr hp do cơ quan có thẳm quyển của nước quân

Tý người đồ ban hình. Những giấy tờ này sẽ được chứng thục bởi cơ quan ngoại giao của

"ước quân lý người xin mối con nuôi hoặc cơ quan được cơ quan ngoại giao tỷ quyển và

Đời đại sứ quần hoặc ãnh sự của nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa đặt tại nước quân lý

<small>ngời xn mi con mối. Người xi nuôi con nuôi sẽ ký biên bản tho thuận với ngời giao</small>

son môi và đăng ký vige môi con nuối với Sử Nội vụ của chính quyền nhân in cắp tink

(Điều21 Luật Ni con môi năm 1998).

Quan hệ môi con nuối sẽ được công chứng tại cơ quan công chứng nế nhiễu bên hoge một bên iên quan đn quan hệ nuôi con mudi yê cu. Việc công chứng này nhằm bảo

đảm người nước ngồi có diy đủ tư cách và được sự chỉ định của cơ quan hành chính tur

nhấp trực thuộc Hội đồng nhà nước,

"Pháp uit Trung Quốc quy định chặt chế các biện phép kiểm soát về điền kiện sức

khỏe và gia cảnh của người xin nhận con nuôi. Luật Nuôi con nuôi năm 1998, cùng với

Nahi định số 15 của Bộ Nội vụ nước Cộng hoà nhân din Trung Hoa quy định về các biện

<small>` Điều 30 Luật Nu can mới tăm 1588</small>

<small>2 Margaret Ryzon,Adotion fa Chins Pas, Preset and Y to come, Heaeniae 17/2017. Tu</small>

<small>"</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>pháp đăng ký nuôi con nuối của người nước ngoài ở nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa.</small> (được Hội đồng nhà nước thông qua ngày 12/5/1999) quy định nghiêm ngặt hơn về nh <small>trạng sức khoẻ và gia cảnh của người xin nhận con nuôi:</small>

~ VỀ sứe khỏe; Người xin nhận con nui phải nộp xác nhận sức khoẻ do bác ĩ có thắm quyển cấp. Nếu nguời xin con nuối sử dụng một loại thuốc nào đó trong một tơi gian

dd, thi phi nối rõ tên và chức năng của loại thu đó, Nếu người xin con mudi đã tùng bị một bệnh hiểm nghèo nào đó hoặo đã từng bị gi phẫu, thì phải nộp giấy khám bệnh của

bác sf nêu rõ khi nào phát hiện bệnh, khi nào giả phẫu, bệnh gì và giải phẫu như thé nào

quá tỉnh điều tị và kết quả giải phẫu, bệnh nhân có phục bồi hồn tồn khơng, có tiếp tụ

hải ống thuốc để khống chế bệnh tậ không và kế luận người xin con mơi có phù hop

<small>với việ chăm sóc trẻ khơng. Trong trường hợp người xin con môi chung sống với người</small>

khác giới tì phải nộp xác nhận sức khoẻ của người sống chung. GIẤy xác nhận sức khoẻ: chỉ số giá tị Không qué 1 năm tinh tk ngày. khám đến ngày nộp hỗ sơ cho Cơ quan con

<small>‘mudi trung wong của Trung Quốc,</small>

<small>~ VỀ gia cảnh: Trong các cuộc phông vin người xin con nui, cn bộ xã hội phi âm</small>

18 động cơ nhận con môi (bao gồm lý do đỗ quyết định nhận con môi và lý do nhận trẻ em

‘Trung Quốc lim con nuối, kiến hức về con nuôi quốc tế và vige chuẪ bị về tinh thần đốt

với những ri ro và chậm tr có thé xây ra cho con muôi, và việc chu bị tinh thần để giải quyết việc trẻ bị ôm sa khi được nhận). Cần bộ của tổ chức con mồi boặc người xi con ‘nu6i phải lập Báo co gia cảnh. Báo cáo gia cảnh gồm các thông tin sau:

(1) Nền ting gia đình, thơng tin cá nhân, tình độ bọc vấn, kính nghiệm làm việc, tổn giáo, hoạt động cộng đồng, mối quan hệ với cha me, anh chị em. Người xin nhận con

mi phải số tình độ văn hóa và khả năng tài chính nhất định.

(2) Tình trạng hơn nhân: Quan điểm về vợ và chồng, quan hệ và thi độ trong hôn nhân. Theo Luật Nuôi con nuôi nim 1998 thì người độc thân cũng có thé nhận trỏ em Trung “Quốc lâm con noi. Tuy nhiên, Luật Nhi con nuôi (sửa đổi năm 2007) quy định người

<small>hận con mơi ở Trang Quốc phải dang có vợ hoặc chẳng, không được sống độc thân, không,</small>

thay đổi giới ind.

{@) Người xin nhận con ni có cơn đẻ hoặc con ngồi giá thú khơng; giới tinh, tuổi,

<small>ở ích, tình độ học vin của con đề. Trường hợp cổ con dé với cuộc hơn nhân trước th</small>

tối õ có sống với mình khơng. Nếu có con lớn hơn 10 uổi cùng sống thì cho biết thái độ

<small>của nó về việ nhận con ruồi.</small>

<small>ø</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

(4 Điều kiện tải chính: Bao gồm thu và chỉ hư thụ nhập hàng năm, thụ nhập từ đầu ‘tu, ti sản gia định, nợ, chi phí và đánh giá thu chỉ có cân đối khơng, Cân bộ xã hội phải xác định người xin con ni đủ điều kiện về tài chính để nhận con nuôi.

(6) Dữ liệu về việc đối sử không tốt hoặc bạo lực với trẻ: Cóbị nghiên rượu khơng, 6 đồng ma tuý không, cổ bạo lực và đối xử không ốt với rẻ trong gia đình khơng (him

cht é cả không bị tray tổ hoặc bị bit gi), di ting bị giáo dưỡng, cải tạo về ội rên không Cần bộ xã hội hải xác định người xin on nuôi đã điều kiện 48 nhận con môi.

(6) Điều kiện sống: Nhà cửa, môi trường xung quanh, cơ sở giáo dye trong cộng,

đồng, điều kiệny t và dịch vụ công trong cộng đồng, thái độ của cộng đồng đối với việc

hận con ni, điều kiện nhà củacó phù bợp với điều kiện của khu vực đó khơng,

(f) KẾ hoạch chăm sốc con: Phương phip chăm sóc, thời gin, ru nhận con khuyết tgtth phi chuẩn bí vin thn, mong mun và khả năng nuôi dạy cơn. Cán bộ xã hội phải

xác định người xin con nuôi đủ điều kiện để nuôi dưỡng con nuôi.

(8) Người giám hộ hoặc người cam kết nuôi dưỡng người con nuôi trong trường hợp. điều không lường trước xây ra cho người xin con nuôi hoặc người xin con môi qua đời

sớm. Yêu cầu ghỉõ indi, nghề nghiệp, tinh rang hôn nhân, con, sức khoẻ và thủ nhập cũ

"người được giao quyển giám hộ hoặc nuôi dưỡng đứa rẻ, Cán bộ xã hội sẽ quyết định ing

<small>"người đó có phù hợp với việc được giao hay khơng,</small>

(©) Người xin con nuối rước đó đã từ bị ừ chối tr cách làm cha me môi hoặc có

áo cáo gia cảnh khơng phù hợp hay khơng. Nến câu trì li là có thi nên rõ lý do.

`Với những sửa đôi theo hướng quy định chặt chế hom, k từ kh Luật Nuôi on môi ‘aim 1998 được sửa đơi (năm 2007) có iện lực, số lượng trẻ em Trung Quốc lâm <sup>con ni</sup>

người nước ngồi giảm và tăng số lượng trẻ em Trung Quốc làm con nuôi trong nước. Theo

thông kê của Bộ Ngoại giao Mỹ, sa khi Trung Quốc áp dung lt mới, số con muôi Trang

Quốc sang Mỹ trong 3 nim đã giim 50%, từ 7.906 trẻ năm 2005 còn 3 909 trẻ năm 2008.

Số con môi Trang Quốc nhận ở các nước khác cũng giảm nhi. Hơn nữa, quan niệm của gười Trang Quốc đối với việ sinh con gti đã thay đồi, khơng cịn phân biệt đối xử như

trade. Sự thay đổi này là một trong những lý do giữ được những đứa trẻ mồ ci bắt bạnh sống ở trong nước dù à ơn nuôi, khôi phải rời bổ cội ngub ra đi sốn ở nước ngà?

<small>KẾT LUẬN</small>

Luật Nuôi con ni Nước Cộng hịa Nhân dân Trung Hoa quy định vỀ điều kiện môi con muối, hệ quả pháp ý của việc nuôi con môi và chấm dt việc nuôi con mơi có nhiều

<small>`” Đã Chuva, “Trang Qu dt ht vie xin nhận con ôi Báo Nain độn điện tủ ngày 26209.</small>

<small>lôi FEL</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

điểm khác với Luật Ni con ni của Nước Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Điều nay xuất phát từ sự khác nhau về văn hóa, tập quán, điều kiện kinh ế, Các yêu tổ như phong tục, chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình... đã tác động lớn đến quan điểm lập pháp của. ‘Trung Quốc về vẫn đề nuôi con nuôi. Từ năm 1991 đến nay, Luật Nuôi con nuôi đã qua hai Tân sửa đổi nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập, giao lưu quốc tế cũng như phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

TÀI LIEU THAM KHẢO.

1, Đỗ Chuyên, “Trung Quốc siết chặt việc xin nhận con nuôi”, Báo Người Lao động

<small>điện tử, ngày 23/5/2008.</small>

2, Hiến pháp Nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa năm 1982

<small>3. Margaret Ryznar, “Adoption in China: Past, Prosent and Yet to come”, Heinonline,17/5/2017.</small>

4. Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, “Luật Nuôi con nuôi năm.

<small>5. Unicef và Cục Con nu6i—B9 Tư pháp, “Pháp luật về nuôi con nuối của Vivà một số nước trên thể giới”, NXB Thời Đại, Hà Nội, 2009.</small>

<small>ø</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

ĐIỀU KIỆN NUÔI CON NUOI THEO PHÁP LUẬT CỘNG HOA PHAP

'VÀ KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM.

TS Ngyễn Phương Lan

<small>Thường Đại lọc Luật Hà Nội</small>

* Tốm tắc Bài vit nghiên cứu, phân tích các điều kiện của việc nuôi con mui theo

<small>‘qui định của pháp luật Cộng bịa Pháp, rên cơ sở đó có sựso sánh vớ qui định của pháp luật</small>

‘Vigt Nam về điều kiện môi con nuôi, út ra những điểm eb ti thu từ pháp luật Pháp để

hoàn thiện hơn nữa pháp luật Việt Nam về điều kiện mudi con mơi.

* Tir khóa: mơi con muôi, điều kiện môi con mui, inh thức nuôi con muôi, nuôi con uôi đơn giản, nuôi con nuôi đầy đủ, người nhận nuôi, người được nhận nuối, ý chỉ của các chủ th

1. Quan điểm điều chỉnh về điều kign nuối con ni theo pháp luật Cộng

<small>hịa Pháp</small>

TỒệ Ống văn bản pháp uật của Pháp v8 nuôi con nuôi bao gồm Bộ luật Dân sự Pháp

<small>‘vA các văn bản pháp luật khác như luật, nghị định, thông tr. Pháp là nước đã tham gia, phê</small>

chuin Công tớc quốc tế về quyỀn trẻ cm và Công ức La Hay năm 1993 vỀ bảo vệ trẻ em và hợp tắc quốc tf tong nh vực nuôi con nuôi quc tổ (gọi titi Cơng e La Hay). Do đó, các văn bản pháp lý quốc tẾnày cũnglà cơ sở pháp lý điều chỉnh việc môi con mui tại Pháp, XKhi phê chun Công ớc La Hay, Pháp cũng chuyển ha ce u chu ca Cơng vóc vận pháp <small>"uật nước mình.</small>

Pháp uột của Cộng bồn Pháp qui định vềđiề kiện nuôi con môi thy theo từng tường "hợp môi con nuôi cụ thé. Các điều kiện muôi con nuôi được qui định một cách tương ứng,

phù hợp với mỗi hình thức muôi cơn môi. VỀ cơ bản, việc nui con môi đều làm phát sinh

‘mi quan hệ cha mẹ và con giữa người nhận môi con mới với người được nhận làm con

mối. Tuy nhiên với mỗi inh thức mi con nuôi, bên cạnh các quyền và nghĩa vụ cơ bản

<small>trong quan hệ cha mẹ và con giữa người nhận ni con ni với người được nhận làm con</small>

mơi, cịn có sự khác nhau nhất định về hệ quả pháp ý của việc môi con mối. Sự khác nhau

này chỉ phối dén qui định các đi kiện của việc nuôi con ma

<small>Pip luật của Cộng hda Pháp qui định ai kinh thức nuôi con môi với những hệ qua</small>

hip ý kháe nhau nên điều kiện hận mui con nuôi cũng được gui định khác nhan đội với

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<small>"ai hình thức mơi con mui đó, Hai ình thức nuôi con nuôi đồ à nuôi con nuôi trọn ven (hay</small>

<small>‘edn gọi là nuôi con nuôi đầy đủ) và nuôi con nuôi đơn giản.</small>

<small>“Nuôi con nuôi trọn ven là việc ni con ni làm chấm dứt hồn tồn các quyền và."giữa vụ giữa cha mẹ đề với người con đã cho làm con nuôi. Người con nuôi được nhận ở</small>

‘cha mẹ ni và gia đình cha mẹ ni mọi quyển và nghĩa vụ như con đẻ của cha mẹ nuôi”, ‘Vie nuôi con nuôi đầy đủ không thé bị chấm đứt",

<small>‘Nabi con mudi đơn giản là việc nuôi con nuôi khơng dẫn đến chim đút hồn tồn các</small>

quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ đối với người con đã cho làm con mui. Người con đã làm con môi vẫn có những quyển, nghĩa vụ nhất định đối với cha mẹ đẻ và gia đình cha me 48?

<small>"Từ bai hình thúc ni con mui trên có thể thấy việc nơi con nuôi đầy đủ đồi hỏi các</small>

điều kiện của việc nuối con mui chặt chẽ, đy đủ hơn để đảm bảo tạo ra mơi trường gia đình

<small>an tồn, thuận lợi và phù hợp nhất rong việc xác lập quan bệ cha me và con giữa người nhậnmôi và người được nhận làm con nuôi. Việc nuôi con nuôi phải trên cơ ở vi lợi ch của trẻ.</small>

CCíc điều kiện của việc nuôi con mi cũng được chỉ định tiên cơ sở nguyên te chung này,

<small>2. Các điều kiện của việc nuôi con nuối theo qui định của pháp luật Cộng hịa Pháp</small>

31. Điều kiện đối với việc ni con ni đầy đủ.

"Pháp luật Pháp qui định về điều kiện của việc nuôi con nuôi đầy đủ bao gồm các điều

<small>kiện về người nhận nuôi con nuôi, điều kiện về người được nhận làm con ni, người có“quyền thể hiện ý chí trong việc cho trẻ làm con ni.</small>

<small>2.1.1, Điều kiện của người nhận muôi con nuối</small>

<small>Các điều kiện của người nhận nuôi con nuôi được qui định trong Bộ luật Dân sự Phi</small>

‘bao gồm: độ tuổi, sự chênh lệch <sub>độ tuổi giữa người nhận muôi con mudi và người con nuôi;</sub>

<small>thời gian sống chung của vợ chẳng, tinh trạng hôn nhân.</small>

<small>~ VỀ độ tuổi, theo qui định của pháp luật Pháp, người nhận ni con ni có thé là"người độc thin hoc là hai người vợ chồng khi họ đã trên 28 ti. Trong trường hợp người</small>

<small>độc thân nhận nuôi con ni thì họ phải trên 28 tuổi",</small>

<small>"Trong trường hợp người nhận nuôi la vợ chẳng, Điều 343 BLDS Pháp (được sửa đôi,</small>

bổ sung theo Luật số 96-604, ngày 5/7/1996) qui địch: "Vợ chẳng đã kết hin được trên 2

<small>năm cá hai người đầu trên 28 tui và không ly thân thì có quyển nhận con ni”. Qua điều.</small>

<small>` Xem Điệu 366 Bộ kệ Din sự Tháp, Nb Tư pháp HANG 2005, 275% Xem Bid 389 Bộ aft Dino Pip, a. 277</small>

<small>» Xem Điệu 368 Bộ li Din Pp, si. 277> Xem Dida 343-1 Bit Din sv Pip, 268,</small>

<small>6</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Tugt nỏy cho thy, di wi việc nhận nuừi con nuừi dy đủ, phõp uật Phõp đồi hội vợ chẳng

i ob suy ng, cợn chắn cing quan tim đồn, mong mun nhận con mi

“Theo phõp uật Phõp, vợ chong người nhận mừi con nuừi theo chế định dy đọ phải tưởn 28 mi. Khi vợ chồng đỀ trởn 28 ti tức ỏở độ uỗ chợ chắn, đọ cổ sự suy nghĩ ĩ

cảng, thấu đõo mọi khợa cạnh của việc nhận nuừi con mừi, lường tước mọi sự vất vỏ khổ

Khăn, trợch nhiệm của người nhận nuừi đối với con mừi vỏ cổ khả năng hiểu biết kợnh nghiện, ti chợnh... để vượt qua những khụ khăn đụ để madi dưỡng, chăm sục, giõo đục com

mối một cõch tốt nhất.

~ Cũng với độ tub của người nhận mừi con mừi, phõp luật cún gui định khoảng cõch

tuổi giữa người nhận nuừi vỏ người được nhận lỏm con mui. Theo qui định ti Điễn 3⁄4

BLDS Phõp, người nhận mừi phải hon con mừi 15 tuổi trở lởn, Theo chứng từi gui đnh sự chởnh lh tui ối tiểu giữa người nhận nuừi với on muừi lỏ cin tht, nhằm đảm bảo khoảng cõch cần thiết mỏ người nhận mừi cụ th cụ khả năng thực Ế ung việc chăm sục,

uừi dưỡng, giõo dục, dạ dỗ con musi, dy tỉ quan hg cha me vỏ con một cõch tương tợch, phỳ hop với độ tuổi sinh học giữa cha mẹ vỏ con trong trường hợp sinh con tự nhiởn.

“Theo qu định ti Đi 343-2 BLDS Phõp th đều kiện về thoảng cõch toi giữa bai bởn khừng õp dụng trong trường hợp nhận con riởng của vợ hoặc của chẳng lỏm con mui.

Theo Điều 344, rong trường hợp nhận con tiếng cừn vợ hoặc chẳng lim con mi, thi người hận muối chỉ cin lớn hơn con muối 10 tui ức Tỏ khoảng cõch giữa hai bởn chỉ cần lớn hơn

han 10 mi. So với rường hợp nhận muừi con mối thừng thường, thi vige nhận mi con

“mối lỏ oon nuừi ring của vợ hoặc ching, khoảng cợch tubs giữa người nhận nuừi cơn nuừi Vỏ người con mừi giảm bớt. Trong trường hợp cụlý do chợnh đõng, Tún õn cụ th cho phờp

iệe nhận con mừi khi chởnh lệch về tubi nhỏ hơn những trường hap qui định trởn?” Điều đụ tạo điều kiện cho õc bởn cụ thờ cổ nhi cơ hội tt lập quan hệ cha me va con thừng

‘qua việc nhận con nuừi, tạo điều kiện cho trẻ em được nhận lỏm con nuừi, đặc biệt được sống. trong gia đớnh cỳng với người cha đẻ hoặc mẹ đẻ của minh, Đóy lỏ qui định thể hiện tợnh.

tương thợch Cừng ục La Hay trong việc đảm bảo cho rẻ em được sống trong gia đớnh gốc của trẻ. Cừng uờe La Hay đọ nởu rử: “mỗi quốc gia ch phải tởn tiền hớnh cõc biện phõp

thợch hợp để trẻ em cụ thờ được chăm sục rong gi đớnh gốc ca mớnh?”

‘Niu vậy, về độ tuổi, người nhận muừi con nuừi phải ip ứng đồng tời hai điu kiện: "người nhận mừi phải rở 28 tổi (cụ th lỏ người độc tón hoặc ai vợchẳng), lớn hơn cơn

<small>5 Xem Dib 144 dom 2 Bộ lft Dn sự Pip, pH tr 263</small>

<small>` Xem li ni dca Cũng we La Hay năm 1993</small>

<small>a</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

“môi 15 tuổi, trừ trường hợp nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con ni thì chi clin hơn.

<small>con ni 10 tổ</small>

Tĩnh trang hôn nhân: Đằng thời với độ tuổi, pháp huột qui định thời gian chung sống

của vợ chồng từ khi kết hôn phải tnt trên 2 năm thể hiện đời sống vợ chẳng có sự ơn định, bin vũng, có sự gắn kết với nhau, điều đ tạo mơi trường gia đình bin vững, tốt đạp cho đứa. trẻ được nhận mui. Thời gian chung sống với nhan ít nhấ trên 2 năm cũng là khoảng thời gian tỗi thiểu cần thiết để vợ chồng hiểu nhan hơn, chỉa sẻ những suy nghĩ, nh cảm, sự đồng, lông, quyết tâm trong việc nhận con mơi, để có thé cùng nhau vượt qua những khó khăn. "rong việc ni dưỡng đứa trị được nhận ni, Do đồ, việc mong mắn có con chung, đặc iệtà nhận nuối con mơi, sẽ có cơ sở chắc chắn, từ đồ sẽ dim bao tốt cho lợi ích của trẻ được nhận ni.

"Bên cạnh thời gian kết hôn và chung sống trên hai năm, pháp luật địi hỏi vợ chồng,

hải khơng ly thân thì mới được nhận con mơi theo ch định đầy đủ. Bidu này nhằm tạo ra "môi tường gia inh tốc nblt, trong đó quan hệ vợ chồng hạnh phúc, tốt đẹp, hịa thuận. Với mỗi trường gia đình hạnh phúc, hịa thuận, trẻ được nhận ni sẽ được sống trong mội trường.

gia đình có dly đủ tình u thương, được sự chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục thắng nhất của cả cha và mẹ. Điều đó đảm bảo được lợi ích tốt nhất cho trẻ em được nhận ni, đặc biệt trong hình thức ni con ni rọn ven. Như vậy, tong trường hợp dang tin tai quan hệ hơn

<small>nn, thì việc nhận con ni chỉ được chấp nhận nếu vợ chẳng không ly thân. Theo qui định</small>

tại Điều 343 BLDS Pháp, việc ly thân không bị ring buộc trong khoảng thi gian 2 năm, túc

<small>à đây là hai điều kiện độc lập với nhau.</small>

<small>~ VỀ các điều kiện khác: Bộ luật Dân sự Pháp khơng có qui định rõ về những điều kiện</small>

"khác đối với người xin nhận con mui. Tuy nhiên, rong các văn bản gui phạm pháp luật khác

<small>như Nghị định 98-771 về GIẤy phép của Người xin con ni địi hỏi người nhận mi con</small>

"mơi phải dap ứng được các điều kiện khác liên quan đến hồn cảnh gia đình, điền kiện vật chất, tâm lý, xã hội, súc khỏe. Các điều kiện này được cơ quan có thẳm quyền đi tr, đánh.

<small>giá dưới hình thức một bản Báo cáo tâm lý - xã hội của người xin con ni” Cơ quan có</small>

thấm quyền đánh giá các điễu kiện tâm lý ~ xã hội của người nhận con nuôi theo pháp luật hép là cơ quan có thảm quyền cốp GIẤy phép chấp thuận cho nhận tỏ làm con mới ~đó là

Phong trợ giúp xã hội thuộc Hội đồng tinh nơi người xin nhận con mudi cư trú“?

<small>` Phạm Thị Km Anh “Pip ut ề noi cơn nui oyu nuốc goi của Php, Bị Thuy Sỹ, uyên đề rong ĐỂ</small>

<small>khoa họ ep Dộ Hoàn tiện hp bật về ngơi con mỗi có u nước nạo ude yêu ch ga nhập Công ướcLahsy nạn 1991 v bio vệ tế em v họp tí ten Tnh vy ơi so ni qS "đa TS, Vi Đác Long chủ nhiệm,</small>

<small>-BANGI-102005, 215</small>

<small>“®Phạm Thị Kim Aa, 216,</small>

<small>0</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

“Các điều kiện tâm lý — xã hội của người nhận nuôi cơn nuôi được đánh giá bằng một.

<small>"bản khảo sắt các yế tổ như: lý do xin nhận con ni đinh hin ti chính, mức thu nhập của</small>

người nhận nuôi; điều kiện về nhà ở; quan điểm giáo dục trẻ; tình trạng hơn nhân; lí lịch tr

<small>pháp: người nhận ni khơng tùng bị kết én về hình sự te cách, đạo đức, lối sống của ngườinhận con nuôi; nh trạng sức Khde của người nhận nuôi như không bị mắc các bệnh hiém</small>

"Mặc đích của việc đính giá các didu kiện về hồn cảnh gia đình, tơm lý —x8 hội của

<small>gui nhận nuôi lễ ]) nhằm xác định mục đích, động cơ thật sự của iệc nhận con ni của"người nhận ni i) cơ quan có thẳm quyền đánh giá được các điều kiện mà người nhận môi</small>

<small>đảm bảo tạo ra cho con ni trong q tình musi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con nui; ii)</small>

<small>đánh giá và giáp cho người nhận con nuôi bidu rõ hơn hậu quả php lý của việc muỗi con"môi, ảnh hưởng tâm lý của việc nhận ni eon mi;iv)có cơ sở để cắp GIẤy phép cho nhậnson môi đối với người xin nhận con ni.</small>

‘Sau khi đánh giá các điều kiện vé hồn cảnh gia đình, tâm lý ~ xã hội của người nhận. ‘con nui, cơ quan có thẳm quyén nếu thấy có đủ điều kiện thì sẽ cắp GIẤy phếp cho nhận con muôi đối với người nhận con nuôi. Giấy phép náy xác nhận tư cách xin con nuôi hợp pháp.

<small>cia người nhận con nuôi. Theo pháp luật Pháp, GiẤy phép này có giá tị trong phạm vi của</small>

tĩnh nơi eg quan có thẳm quyền cấp phép.

‘Nhu vậy, didu kiện của người nhận nuôi con nuối theo pháp luật Pháp boo gồm các điều kiện về mỗi, về hoàn cảnh gia định, nh trang hân nhân, các điều kiện tôm lý - xã hội ‘ila người nhận nuôi. Các đều kiện đó được cơ quan có thẳm quyền đánh giá một cách khách, quan, chuyên nghiệp và đuợc thể hiện bằng việc cấp GIy phép cho nhận con muối đối với

<small>gười xin nhận con mi</small>

3.1.2, Điều kiện 461 với người được nhận làm con nuôi

Điều kiện đối với trẻ em được nhận lầm con nuôi được pháp luật qui định tùy thuộc.

<small>vào hình thức nhận nuối con ni trọn ven hay nuôi con môi don giản, được áp dụng đối với</small>

<small>cả trẻ em làm con nuôi rong nước và rẻ em từ nước ngoài được nhận lm con nu</small>

“Theo pháp luật Pháp, các điều kiện đối với người được nhận làm con ni bao gồm:

độ tuổi, hồn cảnh của người được nhận lâm con ni, ÿ chí của te em được nhận nuôi. ` Về độ mỗi: theo Điều 345 BLDS Pháp, trẻ em dưới 15 tuổi được nhận môi con ni. nếu trẻ em đó đã được tiếp nhận vào gia dinh người nhận ni ít nhất sáu tháng. Trong trường. hep trẻ đã được tiếp nhận vào gia đình cha me ni được Ítnhất 6 tháng thì giữa trẻ và người

<small>ˆ9 Phạm Thị Kim Anh, tú, E216“© Phạm Thị Kim Anh từ, E217</small>

<small>”</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

nhận môi đãcó sự hiểu biết thích ứng được lẫn nhau, trẻ đã có thể hịa nhập ốt với gia đình

người nhận ni, đo đó việc nhận mơi rẻ được giải quyết sẽ đáp ứng được quyền, li ích

<small>a tre</small>

Nếu trẻ trên 15 tuổi đã được những người khơng có đủ điều kiện nhận nuôi con mui theo lột định tip nhận trước tuổi 15 boặc nu tẻ đã được nhận muôi con nuôi (heo chế định đơn giản trước khi 15 tuổi thì có thể u cầu nhận con ni theo chế định đầy đủ, nếu tất cả.

những điều kiện cần thiết cho việc nhận con nuôi đầy đủ đều được thỏa mãn trong thời gian

"rổ chưa thành niện và hai nấm sau kh trẻ thành niên”, Qui định này nhằm giải quyết những

"trường hợp tr cin đi được nhận mui rước 15 tuổi nhưng chum đếp ứng dy đồ các điều kiện au Ki đấp ứng đủ các điều kiện của việc nuôi cơn mui trọn vạn, trế chưa thành niên hoặc đã quá 2 năm kẻ từ khi thành niên thì việc ni con ni đó có thể được

<small>công nhận theo chế định môi con nuôi đầy đủ nhằm đảm bảo trẻ được tiếp tục sống trong,gin định cha mẹ mơi</small>

* VỀ sự thể hiện ý chí của người được nhận lam cơn nuôi: Điều 345 Bộ luật Dân sự.

“Pháp qui định: nếu người được nhận làm con ni đã q 13 tuổi tì việc nhận con mui theo

chế định đầy đủ phải được sự đồng ý của người này. Qui định này được sửa đổi, bổ sung theo Luft số 1179 ngày 22/12/1976. Qui định này nhằm đảm bảo cho trổ em được nhận mui có thé hịa nhập tốt với gia đình cha mẹ nuôi khi đã tự nguyện đồng ý làm con nuôi. Điều đó

<small>cũng là cơ sở để thiết lập quan hệ cha mẹ và con tốt đẹp giữa người nhận nuôi với trẻ em</small>

(được nhận nuôi. Đối với trẻ từ trên 13 tuổi thì trẻ đã có khả năng nhận thức, đánh giá và hiển

<small>được ý nghĩa của việc nhận nuôi con ni với mình, do đó trẻ có thể tự quyết định việc có</small>

lâm con ni người khác hay khơng. Sự đồng ý của trẻ làm con nuôi người khác theo chế.

<small>lịnh dy đủ là điều kiện bất buộc, Nếu khơng có sự đồng ý của rẻ tiên 13 tui thi việc nuôicon mudi sẽ không được công nhận</small>

* Về hồn cảnh của trẻ được nhận làm con ni: Điều 347 Bộ luật Dân sự qui định,

<small>hững người có thể được nhận làm con nuôi gồm:</small>

<small>1) Tré em mà cả cha và mẹ hoặc bội đồng gia the chấp thuận cho lâm con nuôi: khi cã</small>

cha và mẹ hoặc hội đồng gia tộc đồng ý cho con làm con nuôi thì trẻ em đó được giải quyết

<small>làm con ni người khác. Ý chí của cha mẹ đẻ trong việc đồng ý cho con làm con mudi, và.trong những trường hợp khác là ý chí của hội đồng gia tộc là điều kiện tiên quyế, bắt buộc.</small>

<small>của việc cho con mũi.</small>

<small>của việc ni con nu</small>

<small>© Xem Điễu 345 Bộ ut Din sự Php 50. 26£</small>

<small>°</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

iy Trẻ em mồ côi được nhà nước đỡ đầu: những trẻ em mỖ cối cả cha và mẹ để và

cũng khơng có người khác ni dưỡng, chăm sóc, giáo đục, giám hộ thì Nhà nước sẽ thực

hiện việc chăm sóc, ni dưỡng, bảo vệ trẻ em. Với những trẻ em này sẽ được giải quyết cho

<small>âm con ni khi có người nhận môi</small>

<small>li) Trẻ em bị tuyên bổ bỏ rơi</small>

“Khi thực hiện biện pháp hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em, nếu <sup>xét thấy cdn thiết đưa trẻ</sup>

Ta khối môi trường sống hiện tại hoặc khi xem xét việc tude toàn bộ hoặc một phần quyền của cha me đối với con, Tịa án có thể “quyết định giao con cho một cơ quan cấp tinh về bảo.

<small>trợ xa hội đối với trẻ em”,</small>

CCha, mẹ có thể bị xét xử uyên tude một phần hoặc toàn bộ quyển của cha, mẹ đối với ‘con khi cha, me bị "kết án là thủ phạm, đồng phạm hoặc tong phạm gây ra trọng tội hoặc.

"khinh tội đối với nhân thân của con hoặc là đồng phạm hoặc tong phạm cling con gây ra trọng,

i hoặc khinh tội", Ngoài trường hợp bị kết án hình sự, cha, me cũng có thé bị tước tồn.

"bộ quyền của mình đối với con nếu “gây nguy hiểm đến sự an toàn, sức khỏe hoặc nhân phẩm “của con bằng việc đối xử không tốt với con, hoặc thường xuyên say rượu hoặc sử dụng chất

‘ma ty, hoặc có phẩm hạnh xấu hoặc có hành vi trái pháp luật hoặc thifu chăm sóc, hướng dẫn con”. Cha mẹ cũng có thé bị tude quyỄn cha, me đổi với con trong trường hợp áp dung

biện pháp hỗ trợ giáo dục đi với con mà cha, me cổ tinh khơng thực hiện các quyền <sup>và khơng,</sup>

"hồn thành nghĩa vụ qui định tại Điều 375-7 từ bai năm trở lên, Trong trường hợp cha, me tị tước quyền cha mẹ đối với con, thì u cầu khơi phục lại một phẫn hoc tồn bộ quyền đã

Bị tước (khi chứng mình được có những hồn cảnh mới), sẽ khơng được chấp nhận nếu con .đã được nhận lâm con nuôi trước khi nộp yêu cầu”.

‘Theo qui định tại Điều 350 Bộ luật Dân sự, trong những trường hợp trẻ em được cá.

<small>hân, tổ chức hoặc cơ quan cứu trợ xã hội đón nhận, chăm sóc mà trong thi gian một năm</small>

"rước khi nộp đơn xin tuyên bố từ bỏ con, cha mẹ của trẻ hiển nhiên không quan tâm đến con

thi Tòa án sơ thắm thẩm quyển rộng sẽ tuyên bố trẻ bị cha mẹ từ bỏ. Cha mẹ bị coi là hiển. nhiên không quan tâm đến con nếu những người này khơng duy trì những quan <sup>hệ cần thiết</sup>

đối với trẻ để nuôi dưỡng quan hộ tinh cảm giữa cha me và con. Khi uyên bé rẻ bị từ bỏ, ‘Toa đồng thoi tuyén b giao việc thực hiện quyền cha mẹ đối với trẻ em 46 cho cơ quan cứu) trợ xã hội đối với trẻ em, 18 chức hoặc cf nhân đã tiếp nhận và chăm sóc rẻ, Tuy nin, nến

<small>`9 Xem Ad 4 ila 375-3 và Dàn 380 Bộ hệt Dân sự Pip, se. 305, tr 315+ Xem Điệu 308 Bộ at Din sự Php, se. 313</small>

<small>“Xem Digs 38 .I hộ hột Da sự Po 313‘9 Xem Điệu 31 Bộ hột Dla sy Phip sả, 316</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

cha mẹ của trẻ gặp phải tinh trang khốn quẫn hoặc nếu có thành viên gia đình yêu

cầu được cưu mang trẻ và yêu cầu đó phù hợp với lợi (ch của trẻ thi việc từ bổ con

sẽ không được tuyên bổ.

* Trẻ em chỉ cổ thể làm con nuôi của một người độc thân boặc bai người là vợ chẳng ‘Theo chỉ định của pháp hut trẻ không thé làm con nuôi của nhiều người nếu những

người dé không phải là vợ chẳng'",

‘Theo qui định ti Điền 345-1 Bộ luật Dân sự, vợ boặc chồng được nhận con của chẳng

"hoặc vợ mình lâm con nuôi theo chế định đầy đủ trong những trường hop sau

- Trẻ chỉ xe lập quan hệ cha mẹ và con theo Int định đối với người đã kết hôn với

<small>"người nhận nuôi cơn môi.</small>

- Một bên, người cha hoặc người me kia của trẻ bị tước quyển cha me hoàn toàn; ~ Người cha hoặc người mẹ kia của trẻ đã chết và khơng cịn người thin huge ở hàng thứ nhất (cha me) hoặc khi những người này biễn nhiên không quan tâm đến trẻ.

“Trong các trường hợp trên, rẻ được cha đượng hoặc mẹ kế nhận làm con nuôi đầy đủ khi trẻ chỉ tn tai quan hệ cha mẹ và con với một bên cha hoặc me là người đã kết hôn với

"người nhận nuôi con nuôi. Việc cho phép nhận con môi theo chế định đẫy đủ trong những,

trường hợp này tạo điều kiện cho trẻ em có được mơi trường gia đình trọn ven va vẫn được

sống cùng với cha đô, me để của mình.

"Pháp luật Pháp cũng cho phép nhận ni con ni lần thứ hai trong trường hợp “cha, ‘me nuôi chốt haycả bai cha mẹ nôi chết bay một trong hai cha mẹ nuối chết, nếu người vợ hoặc người chẳng mới của người cịn sống lâm đơn xin nhận ni con muối đối với người

son ni đó th việc ni con ni mới có thể được chấp nhận”

2.1.3. Sythe hiện ý chỉ của các chỉ thé có quyên cho trẻ lầm con muối

“hấp luật Pháp đồi hối việc cho con lim con mơi theo chế định dy đủ phải có sự đồng ý của những người có quyền cho con lầm con môi theo qui định của pháp luật Việc

<small>cho t lâm con ni phải có sự đồng ý của những người saw</small>

<small>~ Khí rẻ xắc lập quan hệ cha mẹ và con với cả cha và mẹ ti việc cho con lâm con“ôi phải được sự đồng ý của cả hai người, Nếu cha hoặc mẹ đñ chết hoặc khơng th hiệnđược ý chí hoặc mắt quyền cha mẹ thi chi cla người kia chấp thuận (Điều 348 BLDS Pháp).</small>

<small>-# Xem Điện 546 Bộ uật Din oy Pip, sw 265</small>

<small>“ern Điều M9 Bộ hột Dân Pips, 265,</small>

<small>%</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

- Nếu trẻ chỉ xá lập quan hệ cha me và con với cha hoặc mẹ th việc cho con nuôi chỉ

cần sự đồng ý của chấp thuận của người này (Điền 348- BLDS Pháp).

~ Nếu cả cha và mẹ của trẻ đều chết hoặc không thé biện được ý chí hoặc đã bị mất quyền cha mg thì việc nhận cơn nuôi phải được sợ đồng ý của hội đồng gia tộc sau khi hồi ý

kiến của người chăm sóc trẻ"!

`Việc chấp thuận cho tr lim con ni phải được thểhiện trước lục sự tưởng của Tòa

so thim nơi cư tri của người chấp thuận cho con nuôi hoặc trước một công chứng viên người

Thép hoặc trước cơ quan cứu trợ xã hội nếu trẻ em đã được giao cho cơ quan đó, Ý kiến đồng {¥ cho trẻ làm con ni có thé được rút lại trong thời bạn 2 tháng, Hết thời hạn 2 tháng, nến việc rút bố sự đồng ý không được thực hiện thi cha me vẫn có thé yêu cầu tr lại trẻ với điền

kiện trẻ chưa được lầm thủ tục nhận con nuôi. Nếu người đã nhận con nuôi từ chối trả lai trẻ

thi cha mẹ của tr có thổ yêu cầu Tòa án gii quyết"

“Trong trường hợp cha mẹ hoặc hội đồng gia tộc chấp nhận việc cho con mudi và trẻ

«em được giao cho cơ quan cứu trợ xã hội hoặc một tb chức con nuôi được cấp phép thì người giám bộ của trẻ có quyền lựa chọn người nhận ni con mi sau khí có sự đồng ý của hội

đồng gia tộc (Điều 348-4).

Vige cho trẻ em đưới 2 tuổi làm con ni chỉ có hiệu lực nếu trẻ đã thực tế được giao

cho cơ quan cứu trợ xã hội hoặc cho một tổ chức con nuôi được cấp phép, trừ trường hop giữa người nhận ni và con mui có mồi quan hệ bọ hàng tới đời thứ 6.2

‘Tuy nhiên, Tịa án vẫn có thé cho phép nhận con nuôi nếu việc từ chối cho con mudi

cia cha mẹ hoặc của một trong hai người là hanh vi lạm đụng quyển cha mẹ bởi ho đã không

dung trong trường hợp hội đồng gia tộc lạm dung việc khơng đồng ý cho trẻ làm cơn nudi®.

Đối với trẻ em được nhà nước đỡ đầu mà cha me khơng đồng ý cho làm con ni thì phi được sự chấp thuận của hội đồng gia tộc (Điều 349).

‘Nhu vậy có thể thấy, theo pháp luật Pháp, điều kiện để được nhận làm con ni theo

hình thức đẩy đủ khá chặt chẽ. Khi đứa trẻ không được chăm sóc, ni dưỡng trong gia đình.

‘cha mẹ đẻ thi việc nhận ni trẻ theo bình thức con ni đầy đủ sẽ đảm bảo tốt hơn lợi ích

<small>“của người con midi.</small>

<small>`2 Xem Die E2 Bộ lu Dân sự Pip, 8 tr 266,</small>

<small>2" Xem Bigs 463 BS lust Dân sự Fp, sé, 267.</small>

<small>` Xem Dido 48-5 BO oft Din ey Pháp 56, 268</small>

<small>5 Xem Dida 3486.85 ft Din su Pháp 0, 267</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

2.2, Điều kiện dbi với việc nuôi con nuối đơn giên

Điều kiện đối với việc nuôi con ni đơn giản vé cơ bản khơng có gi khác lắm so với -vige nhộn ni con ni theo bình thức đầy đủ. Tuy nhiên điều kiện đối với người được nhận.

làm con nuôi không chặt chẽ như đối với việc nuôi con nuôi theo chế định đầy đủ. ~ VỀ điều kiện đối với người nhận nuôi con nuôi khơng có gì thay đổi so v« con ni theo chế định đẫy đồ.

= Cáo chủ thể có quyển thé hiện ý chí cho trẻ làm con mi cũng giống như trong trường hợp tré được nhận mui eo chế định đầy đủ, túc là áp dụng các Đi từ 346 đến Dida 350%, Điều đặc biệt quan trong trong sự thé hiện ý chí của các chủ thé có quyền cho trẻ làm. con ni tong hình thức ni con ni đầy đủ khác với hình thức mui con nuôi đơn giản là

‘4 chỗ: với việc cho trẻ làm con nuôi theo chế độ nuôi con nuôi đầy đủ, cha mẹ trẻ hoặc hội đằng gia tộc phải đồng ÿ cắt đứt hoàn toàn các quan hệ pháp lý với người con cho làm con "môi trong tương li. Didu này không đặt ra đối với việc cho con lâm con nui theo hình thức

<small>đơn giản</small>

- Đối với người được nhận làm con nuôi theo chế định đơn giản không hạn chế độ tuổi của người được nhận làm con nuôi". Như vậy, người được nhận làm con nuôi có thể ở

bit cứ độ tuổi nào, có thé trên 15 tuổi. Người đã được nhận lâm con nuôi theo chế định đầy đủ có thể chuyển thành con ni theo chế định đơn giản nếu có lý do chính đáng. Người được.

nhận làm con muỗi quá 13 tabi thì việc nhận mui con mơi phải có sự đồng ý của người này.

<small>“rong trường hợp nhận con nuôi đơn giản, trẻ được nhận ni vẫn có cha me đ nuối</small>

dưỡng, chăm sóc, việc ni con ni khơng làm cắt đứt quan hệ cha mẹ và con giữa người.

con môi với cha mg đề, giữa con nuối với cha mẹ đẻ vẫn có thể giữ lại một số quyền, nghĩa

‘vu, nhưng quan hệ cha mẹ và con ở gia đình cha mẹ ni vẫn hình thành, nên điều kiện đối

<small>với người được nhận lâm con nuôi đơn giản, không chặt chẽ. Pháp luật Pháp khơng có qui</small>

định cụ thể về hồn cảnh của trổ được nhận lam con mui theo hinh thức đơn giản, ức là việc nhận con muôi theo hình thức này có thé áp dụng đối với mọi trẻ em, khơng có ay phân biệt như đối với việc nhận ni con ni theo hình thức đầy đủ, Có thé thấy, trẻ em có đủ điều

<small>kiện được nhận mơi theo bình thức mudi con ni Gay đủ thì cũng có thể được nhận mơi thenh thức mi con nuôi đơn giản. Tuy nhiên, tré em được nhận nuôi theo bình thie mơi con</small>

mơi đơn giản thì khơng đương nhiên được chuyển sang hình thức ni con mi đầy đủ mà

<small>iệp nhận</small>

<small>5 Xem Đa 36 pa ao Pi, 278“5 Xem Bid 30 bộ bật Dn sy Pap, tr 278</small>

<small>ES</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

cần dip ứng được các điều kiện cần thiết của việc nuôi con nuôi đầy <sup>đủ khi trẻ chưa thành</sup>

<small>niên #4</small>

23. Pháp luật ép dụng xác định điều kiện ni con ni có yếu tỔ nước ngồi

‘Vin đề mi con ni có yếu tổ nước ngồi theo pháp luật Pháp được điều chỉnh tại ‘ba điều ~ Điều 370, 370-4 và 370-5 trong Bộ luật Dân sự Pháp, được sửa đổi, bổ sung bằng.

Luft số 2001-111 ngày 6/2/2001.

‘Theo Điều 370-3, điều kiện của người nhận con mudi được xác định theo pháp luật

của nước nơi người nhận nuôi mang quốc tịch. Trong trường hợp bai <sup>vợ chẳng cùng nhận</sup> ni cơn ni thì điền chỉnh theo luật điều chink hệ quả pháp lý của quan hệ giữa vợ và

chồng, Tịa án sẽ khơng thể cho phép nhận nuôi con nuôi néu luật của nước mà một trong hai

vo chồng mang quốc tịch cắm điều đó”. Như vậy, theo qui định của Bộ luật Dân sự Pháp,

xác định điều kiện của người nhận midi con ni có yếu tố nước ngồi được áp dụng theo hệ.

thuộc luật quốc tịch của người nhận nuối. Tuy nhiên, khi người nhận nuối là cặp vợ chẳng

‘thi pháp luật áp dụng để xác định điều kiện của người nhận nuôi lại là pháp luật điều chỉnh. ‘quan hệ hôn nhân của họ, tức là pháp luật nước nơi thuờng trú chung của vợ chồng.

‘Vige nhận con nuôi là người nước ngồi chưa thành niên lâm con ni cũng Khơng

được công nhận nếu luật nhân thân (luật quốc tịch) của trẻ cắm việc cho con muôi, trừ khi

<small>"người chưa thành niền này sinh ra và thường trú ai Pháp,</small>

‘Trong mọi trường hợp, việc ni con ni đều phải có sự chấp thuận của người đại.

diện theo pháp luật của trẻ, cho dù pháp luật nước nào được áp dụng”, Theo qui định của 'Cơng ước La bay, người có quyền thé hiện ý chí trong việc cho trẻ làm con mudi được xác.

đình theo pháp luật của nude cổ rẻ em cho làm con nuôi. Sự thể hiện ý chí đồng ý phải trên

cơ sở tự nguyện và khơng có đền bi, được đưa ra san khi trẻ đã sinh <sup>ra với sự nhận </sup><sup>thức trên</sup>

cơ sở có thơng tin đầy đủ về những hộ quả pháp lý của việc cho con môi, đặc biệt là việc

“chấm ditt hoàn toàn và vĩnh viễn quan hệ cha mẹ và con đã tồn tại trước thời điểm cho nhận.

con muối, nếu là cho con nuôi theo chế định đầy <sup>đủ,</sup>

"Pháp đã ký kết và phê chuẩn Công ước La Hay năm 1993. Theo qui định của Công,

"ước, Pháp đã thành lập cơ quan tring ương để thực hign việ kiểm tra các đi kiện của việc

"uôi con nuôi cũng như sự hợp tác giữa nước gốc và nước nhận trong việc thực hiện các thủ

‘tye cho nhận con nuôi giữa các nước. Theo qui định tại Điều 5 Dạo luật ngày 5-7-1996 và.

<small>`8 Xem Đi 349 Bộ ut Dân Pi, si, tr 266</small>

<small>“ Sean Demgps, Tu pháp uc 6 Nid Php hột Vi Php Nab Chính el que ha, </small><sup>Hà Ng-205, 1.224</sup>

<small>"Jean Dựngpt, Tự phíp gabe Ệ si, 225</small>

<small>”</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Nghị định hướng dẫn thi hành số 98-863 ngày 23/9/1998, cơ quan trung ương của Pháp đã

<small>“được thành ap."</small>

3. Một số kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam trong việc xây dựng, hoàn thiện pháp. Thật về điều kiện muôi con m

"Nghiên cứu phá lật của Pháp về điền kiện ni con ni có thể nhận thấy giữa pháp Judit của Pháp và pháp hật Việ Nam về điều kiện ni con mơi có nhăng điểm trong đồng nhất định nhưng cũng có sự khác biệt. Sự khác biệt cơ bản nhất trong pháp luật giữa hai nước. về môi cơn mô a php luật Việt Nam khơng có gui ịnh về ha hình thức ni con môi đầy

<small>‘dit hay nuôi con nuôi đơn giản như pháp luật Pháp. Vì vậy điều kiện nhận ni con ni cũng.</small>

<small>khơng có sự phân biệt gta ha hình thức nhận con mudi đó,</small>

"Pháp luật cả hai nước đều qui định các điều kiện cần thiết cho việc nhận nuôi con ni. của người được nhận musi và ý chí của các bên có quyền

hận con ni từ góc độ điều kiện mudi con nuôi một số điểm cơ bản sau:

* VỀ điều kiện đối với người nhận nuôi con môi:

~ Pháp luật Pháp không chi qui định khoảng cách tuổi tối thiểu giữa người nhận nuôi

con nuôi với người được nhận mii nhự pháp Mật Việt Nam, nề cba gui định song song: gắn

<small>liền với độ tuổi tối thiểu của người nhận nuôi con nuôi. Theo tôi, đây là một qui định cần</small>

thiế chặt chế, đảm bảo được điều kiện tốt nhất cho trẻ được nhận mối và dễ áp đụng trong faye tiến. Vì vậy, pháp luật về môi con nuôi của Việt Nom cũng nên học hai qui định này,

<small>~ Pháp luật Pháp cũng qui định rõ về hồn cảnh gia đình, tình trạng hơn nhân của.</small>

người nhận nuôi con nuôi, đặc biệt là khi ha vợ chẳng cùng nhận môi con nuôi thi vợ chẳng, phải không ly thân. Qui định này khá chỉ it rõ ring, đảm bảo mơi trường gia định hịa thuận, hạnh phúc, có đầy đủ tình thương u của cả cha mẹ nuôi trong việc nuôi dưỡng, giáo duc con ni. Pháp luật Việt Nam khơng có qui định về ly thân giữa vợ và chồng, nên việc ly

<small>thân à không được chấp nhận về mặt pháp lý, đà cho nó có diễn ra rên thục tế, Tuy nhiên,điều kiện của người nhận nuôi theo Điều 14 Luật Nuối con ni chưa có qui định rõ rằng vềtình trạng hơn nhân của cặp vợ chẳng nhận nuôi con nuôi. Thiết nghĩ, đây là một điểm chưa.chit chế về điều kiện của người nhận con ni, etn có sự sửa đổi, bd sung</small>

<small>“Ban Demspps, pháp hắc a, 226.</small>

<small>“</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

~ Việc xác định các diều kiện của người nhận mudi theo qui định của pháp luật Việt

‘Nam là chưa có cơ chế thực hiện rõ rằng, chưa có sự đánh giá một cách khách quan, tổng <sup>thé</sup>

các điều kiệu về tâm lý, xã hội, hồn cảnh gia đình của người nhận nuôi như pháp luật Pháp.

"Đây là điều mà pháp luật Việt Nam cần có qui định cụ thể hơn, nhằm tạo ra cơ chế kiểm tra,

đánh giá các au kiện của người nhận nuôi con nuôi một cách chính xác, khách quan, tồn

diện, giúp cho cơ quan có thắm quyền có cơ sở ra quyết định cơng nhận việc ni con ni

<small>một cách chính xác.</small>

* Về điều kiện đối người được nhận nuôi

~ Pháp luật Pháp qui định khá rõ rằng, chặt chẽ, cụ thể về hồn cảnh trẻ em được nhận.

lâm con ni, đặc biệt trong trường hợp làm con nuôi đầy đủ. Việc qui định các điều kiện đó.

cho thấy việc giải quyết cho những trẻ em đó làm con mơi đầy đủ là cần thế, là thỏa đáng ‘va bảo vệ được lợi ích tốt nhất của người con ni. Trong khi đó pháp luật Việt Nam, ngoài

qui định về độ tuổi của con ni khơng hễ có qui định nào về hồn cảnh của trẻ em cin được giải quyết cho làm con muôi. Theo tôi, bên cạnh qui định về độ tuổi, pháp luật Việt Nam cần. cố qui định rõ về hồn cảnh gia đình của trẻ em được nhận làm con nuôi để đảm bảo rằng,

việc cho nhận con ni phải thực sự vì lợi fch của tré em, dim bảo quyễn của trẻ em được sống trong gia đình gốc, mà trước hết là quyễn sống chung với cha mẹ đ của trẻ,

~ Pháp luật Pháp cho phép cho nhận con nuôi lần thứ bai trong những trường hợp nhất

định ngay cả khi quan hệ mui con mui thứ nhất chưa chm đút. Mặc dù pháp luật cả hai "nước đều gui định một người chỉ có thé a con nuôi của hai người là vợ chẳng, nhưng trong trường hợp cha nuôi hoặc mẹ nuôi đã chết, người cịn lại kết hơn với người khác, mà người

chồng mới hoặc vợ mới muốn nhận đứa trẻ là con ni của vợ hoặc chồng mình thì nên chấp.

"hận việc nuôi con nuôi này. Điều này cũng được áp dụng trong trường hợp người độc thân

44 nhận nuôi con ni sau đó kết hơn và người chẳng hoặc vợ của họ muốn nhận con nuôi

ring của vợ hoặc chồng mình làm con nuối. Việc cho phép xác lập quan hệ nuôi con nuôi lần thứ hai tong những trường hop này không gây mâu thuẫn, xá trộn gì trong quan hệ cha mẹ và con đối với được nhận mudi, ma ngược lại còn đảm bảo cho người con mudi đường hưởng sự chăm sóc, yêu thương đầy đủ hơn của cả cha mẹ mui về tạo ra một gia đình trom. vven cho trẻ được nhận mơi.

'* VỀ ý chí của các chủ thể có liên quan đến việc cho nhận con ni

`Ý chí của cc chủ thể trong việc cho nhận con nuôi theo pháp lật Pháp tiy thuộc vào

việc cho nhận con nuôi theo hình thức đầy đủ hay đơn giản. Mặc dh yên cầu về sự thể hiện ý

“chí của các chủ thể nao là giống nhau giữa pháp luật hai nước, nhưng vì pháp luật Việt Nam

<small>a</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

khơng qui định rõ hai bình thức ni con mi nên sự thể hiện ý chí của những người có quyển cho trẻ lầm con nuôi chỉ được qui định một cách chung nhất, mà khơng có sự phân

đình, đồi hơi rổ ý chí của các chủ thé phải được đưa ra trên cơ sở nhận thức tõ về những hệ

‘qua phép lý của việc ni eon ni, op thể à có chấm đút các quyền và nghĩa vụ giữa cha mp .đề với con đã cho làm con nuôi bay không. Mặc dù qui định tại Nghị định số 19/2011/NĐ-CCP đã có đồ cập tới vẫn d này nhưng cịn rất mờ nhạt. Thực tiến thựơ hiện giải quyết việc

"môi cơn nuôi điều này cũng chưa được quan tâm thie thực.

Do đó, theo quan điểm cá nhân, pháp luật Việt Nam cần qui định rõ rằng, thống nhất,

triệt để về quyền thể hiện ý chí một cách rõ ring, minh bạch của cha me, người có quyền cho

vẻ em lim con mi, đặc kiệt lâm con ni ở nước ngồi, về việc có đồng ý chấm dit hoặc

<small>"khơng chim dứt các quyền, nghĩa vụ pháp lý giữa cha me để và con hay không khi cho trẻ</small>

lầm con mui, để có cơ sở điều chỉnh pháp luật va đảm bảo tất nhất lợi ch của trẻ em được.

<small>nhận làm con ni,</small>

* VỀ mơi con ni có

<small>= Pháp luật ấp dụng xác định cola người nhận nuôi trong trường hợp ni</small>

eon ni có yếu tổ nước ngồi theo qui định của Công woe La Hay là pháp luật nước nơi

<small>thường trí của người nhận mơi. Việt Nam và Pháp đều là thành viên của Công ước La Hay.‘Vige cho nhận trẻ em làm con nuôi giữa hai nước được thực hiện theo cơ chế La Hay và Hiệp.</small>

định hợp the về nuôi con muôi giữa bai nước. Theo 46, pháp luật xác định điều kiện của người

<small>‘xin hn con nuôi được xác định theo pháp luật của nước nơi người xin nhận con ni thường,trả. Ví dụ điều kiện của người nhận nuôi con nuôi thường trú tại Pháp được qui định tại Điều.10 Hiệp định hợp tác về nuôi con nuôi giữa Việt Nam và Pháp. Hiện nay, Luật Nuôi con‘mudi của Việt Nam và các văn bin hướng dẫn thi hành Luật Nuôi con nuôi cũng qui định</small>

‘tong tự, và điều đó phù hợp với qui định của Công ớc La Hay.

~ Trong quan hệ nuôi con nuôi có yếu tố nước ngồi, đặc biệt là quan hệ nuôi con nuôi

<small>giữa Việt Nam và Pháp, sự thể hiện ý chí của người có quyỀn cho trẻ em làm con môi v8</small>

việc đồng ý hay không đồng ý cắt đứt hoàn toàn các quan hệ pháp lý giữa cha mẹ đẻ và gia

<small>“đình huyết thống với trẻ đã cho làm con ni có ý nghĩa quyết định đến việc mudi con ni.đó được xác lập theo hình thức diy đủ hay đơn giản tại Pháp, qua đó quyền, lợi ích của trẻem sẽ được đảm bảo ở những mức độ khác nhau ti Pháp. Pháp luật Việt Nam không qui</small>

<small>ø</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

định rõ về vấn đỀ này, nên sự thé hiện ý chí của các chủ thé về việc có đồng ý cất đút quan

"hệ cha mẹ đẻ và con với con đã cho làm con mudi hay không công chưa rõ rằng. Điều này

‘anh hưởng không nhỏ đến quyền, lợi ích của trẻ em được nhận làm con nuôi ở nước ngoải.

“Theo qui định của Công ước La Hay, đồng thời tương thích với pháp luật của Pháp, theo tôi, pháp luật Việt Nam cần qui định rõ cha mẹ đẻ cẩn thể hiện ý chi của minh một cách minh "bạch, rõ rằng về việc có đồng ý hay khơng đồng ý chấm dứt các quan hệ pháp lý với con đã

cho làm con nuôi. Sự thể hiện ý chí đó được đưa ra trên cơ sở nhận thức đầy đủ về hậu quả. "pháp lý của việc ni con mui theo những hình thức trơng ứng. Đây là cơ sở pháp lý để xác

lập quan hệ cha mẹ và con giữa con muôi với cha mẹ nuối theo hình thúc đầy đủ bay đơn giản

<small>tại nước nơi cha mẹ nui thường trú/.</small>

<small>a 8Ð —</small>

TÀI LIEU THAM KHẢO.

<small>1. Bộ uột Dân sự Phép, Nxb Tư pháp, Hà Nội 2005</small>

2. Công tước La Hay năm 1993 về bảo vệ trẻ em và hop tác trong lĩnh vực mudi con

môi quốc tế

<small>3. Luật Ngôi con mudi năm 2010</small>

4. Nghị định số 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn th bình mộtổ điều của Luật muôi con mi 3, Pháp luật Việt Nam và các điền ude quốc tế về nuôi con mơi có yến tổ nước ngồi,

Bộ Tư pháp, Cục con ni quốc tế, Nxb Tư pháp, Hà Nội ~ 2006.

ó, Phạm Thị Kim Anh, “Pháp luật vé môi con môi có tổ nước ngồi của Pháp, Bi, Thụy SP, chuyên đ trong ĐỀ ti khoa học cấp Bộ “Hoàn thiện pháp luật về mới con uôi số yu tổ nước ngồi tước u cầu gia nhập Cơng ước Labay năm 1993 về bảo vệ rẻ

em và hợp tác trong lĩnh wre mdi con môi quốc tế", do TS, Vũ Đức Long chủ nhiện, Hà <small>'Nội-10/2005</small>

2. Jean Demupps, Tư pháp quốc 8, Nhà Pháp luật Việt ~ Pháp, Nxb Chính tị quốc

<small>sia, Hà Nội -2005</small>

<small>By</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

'ĐIỀU KIỆN NUÔI CON NUÔI VÀ HỆ QUA PHAP LÝ.

CUA VIỆC NUÔI CON NUÔI THEO PHÁP LUẬT LIÊN BANG NGA.

<small>PGS.TS. Nguyẫn Thị LanTrường Đại học Luật Hà Nội</small>

+ Tám th: Chuyền đề điều kiện nuôi con nuôi và hệ qué pháp lý của việc mudi con "môi theo pháp luật Liên bang Nga đề cập để hai vẫn đề chink là điều kận đối với người nhận nuôi, đầu kiện đối vái người được nhận nuối và hệ quả pháp lý của việc mudi con

ni. Từ đó, chun dé sẽ rút ra những vẫn đề quan trọng để khi sửa đổi, bỖ sung Luật

"Ni con nu6i 2010 ó thd tham khảo để hoàn thiện pháp luật v8 mudi con mui ở Việt Nam. * Từ khố: Điu kiện ni con mudi, hệ quả pháp lý của việc nuối con mu

<small>Gta đình Liéng bang Nga.</small>

<small>Bp luật</small>

1. Điều kiện nuôi con nuôi theo pháp luật Liên bang Nea LL. Diu kiện đối với người nhận nuôi con muôi

"Pháp luật Liên bang Nga không phân định rõ điều kiện của người nhận nuôi cơn

<small>uôi và điền kiện của người được nhận làm con nuôi. Những điều kign đối với người nhận.</small>

"muôi con môi nằm rải rắc ở các điều luật khác nhan. Tyu chung lại, người nhận nuôi con. ‘mudi phải dp ứng các điều kiện sau đây”:

<small>-+Người nhận nuôi con mui phải là người đã thành niên rừ những trường hợp sau đây:</small>

<small>~ _ Người đã được tồ án cơng nhận khơng có năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạnchế năng lực hành vi dân sự. Như vậy, nếu so sinh với pháp luật Việt Nam thì</small>

pháp luột về ni con ni của Việt Nam quy định người nhận nuôi con môi có năng lực hành vi din sự đầy di, Như vậy, pháp luật Liên bang Nga đã chỉ rõ.

<small>trường hợp khơng được ni con ni, cịn pháp luật ViệtNam chỉ ra trường hợp‘ge nhận nuôi con nuôi</small>

<small>~ _ Người bị toà án tước hoặc hạn chế quyền lâm cha me.</small>

<small>+ Người bị tước quyền giám hộ do không thực hiện đúng các nghĩa vụ theo quyđịnh của pháp Inst.</small>

<small>~ _ Người đã từng nhận con nuối nhưng do có tội bị tồ án huỷ việc ni con mudi</small>

<small>Đầu 27 Bp a Gi inh aie Nae‘de aN conti an 2010</small>

<small>0</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

‘Naud do tinh trạng ste khoẻ không thể thục hiện được quyền lim cha me. Danh

sách các bệnh, mà khi một người bị mắc không thể sin con nui, giám hộ hoặc

<small>chăm sóc ti gia định do Chính phủ Liên bang Nga quy định.</small>

~ Nadi mà tạ thoi điểm xin cơn muỗi khơng có thu nhập đủ đỄ môi dưỡng con

muối ở mức tối thiểu do Luật noi người in con nub cự trổ quy định.

~ _ Người khơng có noi sinh sống én định. Điễu kiện này có thể được châm chước

Khi tính đốn ợi f2 của bem được cho làm con nuôi và cân nhắc đến các tình

"uống phat sinh. Trường hợp này cũng không áp dụng trong trường hợp cha dượng hoặc mẹ k nhận nuôi con môi

~ _ Người mà tại thời điểm xi con mudi phạm tôi cổ ý gây thiệt hại cho sinh mạng

<small>hoặc sức khoẻ của người khác.</small>

~ _ Người sống trong nhà khơng có điều kiện vệ sinh và m tồn kỹ thuật Điễ kiện

này có thể được châm chước khi tính đến <sup>lợi ích của trẻ em được cho lâm con</sup>

môi và cân nhắc đến các tỉnh hung phát sinh. Trường hợp này cũng không áp

dung trong trường hợp cha đượng hoặc mẹ kế nhận môi con mơi.

"Trong mồi liên hộ với pháp luật Việt Nam®, có thể thấy phép hột Liên bang Nga đã

“quy định chỉ tiết hơn các trường hợp không được nhận nuôi con ni.

“+ Những người khơng đang trong tình trạng hơn nhân không thể cùng nhận một trẻ em lim con ni, Bidu đó cũng có nghĩa là một trẻ em chỉ có có thé nhận một người làm che ni hoặc me môi trừ trường hợp âm cơn nuôi chưng của ai vợ chẳng, Điễu kiện này cũng tương tr pháp hut nuôi con môi cia Vit Nam, Tuy nhiên, mộtdiễm khác bit so với

pháp luật Việt Nam là một trẻ em vẫn có thể làm con ni của một người đang có vợ hoặc.

đang có chồng nba được việc nhận con nuôi đồ nhận được sự đồng của người chồng hoặc

"người vợ côn Ip. Nếu giữa hai bên vợ chồng đã Không sống chung với nhat một năm trở

Tên và không rõ nơi cư trả của người vợ hoặc chẳng thi việc người chẳng hoặc người vợ

cịn li có thổ vẫn nhận nuôi cơn nuôi mà không cần sự đồng ý của người côn li”,

+ VÊ ưu tiên trong việc nhận i con ni: Khi có nhiền người cùng muốn nhận

"một rẻ em lim con mơi thì iên người có bọ bằng trước kh họ đáp ứng được các điều

lên trên và tên hế là vì lợi ch của đa trẻ, Php gt Việt Nam cũng quy định 'ương tự

như vậy, Chỉ có điều, pháp uạt Liên bang nga không giới hen phạm vi họ hằng đến đâu? "hấp luật Viet Nam có giới hạn rõ là cơ, di, chỗ, bác rapt và cha đượng, mẹ kế

<small>nh =..TH TyBgbetGeeehlansevie</small>

<small>3s</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

+ Về khoảng cách độ tuổi®: Bộ luật Gia đình Liên bang Nga chỉ quy định khoảng.

<small>cách độ tuổi giữa người nhận nuôi con nuôi và người được nhận làm con nuôi trong trường</small>

"hợp người độc thin (thông trong nh trang hôn nhân) là không được ít hơn 16 tui. Đối ới trường hợp cha đượng, me ké thi không bị áp dụng điều kiện này. Tức lì khơng cần có "khoảng cách về độ tuổi. Trong mối liên hệ với pháp luật Việt Nam thì Luật Nuôi con nuôi

<small>của Việt Nam mở rộng thêm trường hợp cơ, dì, chú, bác ruột khi nhận cháu ruột làm con.</small>

nui cũng không bi dp dụng khoảng cách về độ tabi giữn người nhận môi con mỗi và người

<small>được nhận làm con nuôi,</small>

1.2. Điều ign đối với người được nhận làm cơm mơi

"Pháp luật Liên bang Nga khơng có điều luật riêng về điều kiện đối với người được. hận nuôi con mudi, Dựa rên nội dung các điều luật cụ tổ, có thể rit ra một số điều kí đối với người được nhận làm con mơi:

“+ Ngo chưa thành nin “Chi cho phép nhận trẻ em chưa đến bi thành niên làm con ni vì life tốt nhất của trẻ em theo các quý định ại khoản 1 điều 123 Bộ luật my,

<small>hằm tạo điều kiện cho trẻ em phát tiễn toàn diện về thé chất, tâm lý, tỉnh thần và nhân</small>

cách” (khoản 2 điều 124 Bộ luật Gia đình Liên bang Nga)

+ Trẻ em là anh chị em ruột không thé lam con nuôi của những người khác nhau trừ.

<small>trường hợp vì lợi ich của trẻ em. Quy định này có ưa điểm là đảm bảo sự gắn kết vỀ mặt</small>

"huyết thống giữa những người một tị, néu là anh chị em ruột còng được một người nhận lâm con ni thì rõ rằng họ khơng bị chia cắt. Thêm vào đó, nếu một người mắc những loại

<small>bệnh eda đến yếu tổ di truyền để chữa trị th sẽ có cơ hội chữa bệnh tốt hơn. Tuy aha, trên</small>

thực tế, nhi gi di khi nhận con nuôi họ chỉ mud nhận nuôi một con nuôi. Nếu đây là

một quy định cứng thì anh chị em cịn lại của người được nhận làm con ni sẽ mắt cơ hội

<small>tim kiếm gia inh thay thế, Do đó, quy định “tts trường hợp việc mudi cơn mudi được giải</small>

uy phit hợp với lo ich ca trẻ em” (khoản 3 Điều 124 bộ lột Gia định Liêng bang Nga)

<small>4a làm cho quy định trên có lối mở phù hợp.</small>

<small>`Ngồi ra, Luật Liên bang Nga còn quy định người được nhận nuôi là công din Ngachỉ được lam con nuôi người nước ngồi hoặc người khơng quốc tịch khi khơng thể đượcnhận con nuôi ở trong nước hoặc không thé được người ho hàng của người đó (có bat cứ</small>

quốc tịch nude nào và cư trú ở đâu) nhận nuôi. Bên cạnh đỏ, chỉ khi trẻ em sau sáu thắng.

<small>ké từ ngày thông tin vé trẻ thuộc diện không được cha mẹ thuộc diện khơng được cha mẹ.chim sóc được đưa vio dữ liệu ngân hang iên bang về trẻ em thuộc điện không được cha</small>

<small>‘a5 npg en Ls vượngBi Deo din ian Nm</small>

<small>©</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<small>mẹ chăm sóc theo quy định của pháp luật thi mới được làm con mơi của cơng din Liên</small>

‘bang Nga thường tri ngồi lãnh thổ Liên bang Nga, cơng dân nude ngồi hoặc người khơng, ube tịch khơng có họ bàng với đứa trẻ”. Quy định này có nét tương đồng với pháp luật

<small>‘Vigt Nam và phù hợp với Cơng c Lahay 1993 về nuôi con mi.</small>

1.3. Sự tự mguyện cũa các chủ thể <small>mg việc nuôi con nuôi.+ Sự đẳng ý của cha me dé của người được nhận làm con nuôi”</small>

'Việc nhận nuôi con nuôi đương nhiên cin sự đồng ý của cha mẹ đẻ. Trong trường. hợp mẹ để là người chưa hình nign, chưa đủ 16 nổi thì phải cố sự đồng ý của cha mẹ để

của mẹ đề (ức là của ông ba) hoặc của người giám hộ; Nêu cha mẹ để khơng cơn th cần

có sự đồng ý của cơ quan gián bộ và tr t, Việc đồng ý của cha mẹ đẻ phải được lập thành văn bản được công chứng hoặc do người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em hoặc do cơ quan giám hộ và trợ tá nơi giải quyết việc môi con nuôi hay nơi ex trú của cha me để xác

hận, hoặc sự đồng ý của cha mẹ để được thể hiện trực tgp tại phiên oà giti quyết việc ‘mudi con ni. Cha mẹ để có thể thay đổi quyết định cha mình trước khi Tồ án ra quyết

định về con ni. Cha mẹ đẻ chỉ có thể đồng ý cho con mình làm con ni sau. Xi tré được sinh a. VỀ cơ bản, pháp luật Liên bang Nga quy định trơng tự pháp luật Việt

"Nam, chỉ khác mét dim, pháp luật Việt Nam quy định một người chỉ có thể thể hiện ý chỉ

đồng ý cho con minh i làm con môi su khi sinh con được 15 ngày”.

<small>"Bên cạnh đó, pháp ật Liên bang Nga cịn quy định những trường hop trẻ cm đi lâm</small> son ni khơng cin sự đồng ý cđa cha mẹ để nến không xác định được cha mẹ để hode cha đổ, me đề bị to án tuyên bổ mt toh; bị mắt năng lực hàn vi dân sự bị toán tước quyền

của cha mes không sống cùng con sấu thing tở lên và từ cối giáo dục, muôi dưỡng đứa trẻ

"mà khơng có lý do và được tịa án cho la xác ding”. Ở đây có một điễm khác biệt so với nhấp luật Việt Nam là "không sống cùng con sấu thing sở lên và từchối giáo dục, mui <small>dưỡng đứa trẻ mà khơng có lý do và được tòa án cho là xác đáng”. Quy định này của pháp.</small> Thật Liên bang Nga là hơi bà khắc với cha mẹ để nhưng nếu xét ở một gốc độ Khác tì việc

“mơi con mơi sẽ là cứu cánh cho đứa trẻ đang không được sống chung với cha mẹ và đang

Xhông được cha mẹ chăm se giáo dục. ‘rong khi đó, nếu roi vào tường hợp này php luật `Việt Nam chỉ coi diy là ăn cứ để hạ chế quyền của cha me đối với cơn (nếu xét thấy đủ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

căn cứ) và buộc cha mẹ phải cấp dưỡng cho con, nhưng cha mẹ vẫn được thể hiện ý chíkhi

<small>‘cho con đi làm con mơi.</small>

+ Ste đằng ý của người giên hố, người nuôi duồng thay thế, người đăng đầu cơ sở

<small>môi đưỡng tré em!</small>

Trong những trường hợp nhất định, việc nhận muôi con nuôi phải có sự đồng ÿ bằng văn bản của người giám hộ; hoặc cỏ sự đồng ý bing văn bản của người nuôi dưỡng thay

thé nda rẻ em đong được mơi dưỡng tại gia đình; hoặc có sự đồng ý của người đứng đầu

co sở nuôi đưỡng, giáo duc, cơ sở chữa bệnh, cơ sở bảo vệ xã hội nếu trẻ em đang được

ni đưỡng tại đó. Tuy nhiên, xuất phát từ lợi ích của đứa trẻ, tồ án có quyền ra quyết định.

iệ nuôi con nuôi mà không cần sự đồng ý của các chủ thể trên, Quy định này là khác biệt so với pháp luật Việt Nam, trính tình trạng các chủ thể trên vì những lý do khơng chính Ging hoặc lý do cá nhân cán trợ việc nuôi con nuôi, không đồng ý cho trẻ em đi làm con.

<small>+ Sy đẳng ý của người được nhận làm con nuôi”?</small>

Phá luật Liên bang Nga quy định tr em từ 10 tabi trở lên sẽ được thể hiện sự đồng

<small>ý có muốn đi làm con ni hay không trừ khi trước khi nộp đơn xin nhận trở em làm coni thì đứa trẻ đồ đã sống ở gia inh người xn nhận con môi và coi người đó như cha mẹ</small>

sinh, Điền này thé hiện ing việc môi con môi thực tẾ dang xảy ra và vệ cho phép mudi

<small>‘con ni chỉ là hợp pháp hố việc ni đó. Tuy nhiên theo quan điểm của chúng tơi, dù</small>

trong hoàn cảnh nào cũng cin cổ sự đồng ý cin người được nhận làm con môi khi đã 10

<small>tuổi trừ khi đứa trẻ bị tâm thần, bị một loại bệnh nào đó khơng có khả năng nhận thức và</small>

điều khiển hành vi. Trong mối liên hệ với pháp luật Việt Nam thì độ.

<small>chí trong việc ni con ni của người được nhận nuôi là 9 tuổi.</small>

<small>+ Sự đẳng ý của vợ hoặc chẳng của người nhận nuôi con nuôi.</small>

Phip luật Liên bang Nga o6 quy định về ý chí của một bên vợ hoặc chẳng không "muốn nhận con mơi nhưng thể hiện ý chí đồng ý co chồng hoặc vợ mình nhận ni con

<small>mi. Nếu việc nhận ni con ni hồn tét thi giữa đứa trẻ lã con ni của một bên vợ,</small>

chồng với bên chồng, vợ cịn lại là quan hệ giữa con riêng và cha đượng hoặc mẹ kế chứ

<small>không phải i quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi Đây là một điểm khé biệt so với pháp luật</small>

sbi được thể hiện ý.

</div>

×