Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Phân biệt giữa thị trường vốn và thị trường tiền tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.89 MB, 25 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHTRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT</b>

<b>CHỦ ĐỀ THẢO LUẬN TUẦN 5</b>

<b>Mơn học: LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ</b>

<b>Giáo viên hướng dẫn: TS. Thân Ngọc MinhMã lớp học phần: 231TC1030</b>

<b>Nhóm: 4</b>

<i>Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 10 năm 2023</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>I/ PHÂN BIỆT GIỮA THỊ TRƯỜNG VỐN VÀ THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ:...5</b>

<b>1. Thị trường vốn...5</b>

<b>2. Thị trường tiền tệ...5</b>

<b>II/ PHÂN BIỆT GIỮA CỔ PHIẾU VÀ TRÁI PHIẾU...5</b>

<b>1. Phân biệt cổ phiếu và trái phiếu...6</b>

<b>2. Ví dụ phân biệt cổ phiếu và trái phiếu...7</b>

<b>Câu hỏi: Cổ phiếu và trái phiếu có những rủi ro riêng, vậy làm thế nào để nhà đầu tư có thể cân nhắc và quyết định lựa chọn phù hợp cho việc đầu tư của mình?...7</b>

<b>III/ PHÂN BIỆT GIỮA NGÂN HÀNG VÀ CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN KHÁC. PHÂN TÍCH VAI TRỊ CỦA TC TRUNG GIAN TÀI CHÍNH...8</b>

<b>1. Trung gian tài chính...8</b>

<b>2. Các loại hình trung gian tài chính...9</b>

<b>Câu hỏi: Tại sao nhà đầu tư sử dụng Quỹ đầu tư?...13</b>

<b>IV/ PHÂN BIỆT CỔ PHIẾU ƯU ĐÃI VÀ CỔ PHIẾU PHỔ THƠNG...16</b>

<b>1. Cổ phiếu phổ thơng...17</b>

<b>2. Cổ phiếu ưu đãi...18</b>

<b>V. CÁC LOẠI RỦI RO CỦA CÁC TCTC, CHO CÁC VÍ DỤ THỰC TIỄN LIÊN </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>VII/ TẠI SAO KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH LẠI CĨ TÍNH CHU KỲ?...211. Chu kỳ kinh tế là gì ?...212. Các pha của chu kỳ kinh tế...22</b>

<b>Too long to read onyour phone? Save to</b>

read later on your computer

Save to a Studylist

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>I/ PHÂN BIỆT GIỮA THỊ TRƯỜNG VỐN VÀ THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ:</b>

<b>Thị trường vốnThị trường tiền tệ</b>

<i>Công cụ</i> Cổ phiếu, trái phiếu, chứng khốn

phái sinh <sup>Tín phiếu kho bạc, tín phiếu NHNN,</sup>thương phiếu, chấp phiếu NH, chứng chỉ tiền gửi, hợp đồng mua lại, đô la

· Thời hạn của các CCTC dài -> lãi suất biến động mạnh -> biến động giá cao

· Lợi nhuận cao

· Có tính thanh khoản cao chức trung ương chứng khoán, cơ quan quản lý Nhà nước về chứng khốn,…

Hộ gia đình, doanh nghiệp, trung gian tài chính, NHTW, kho bạc Nhà nước,

=> Thị trường vốn và thị trường tiền tệ là 2 bộ phận cấu thành nên thị trường tài chính cùng thực hiện một chức năng là cung cấp vốn cho nền kinh tế. Hai thị trường này có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Các biến đổi về giá cả, lãi suất trên thị trường tiền tệ thường kéo theo các biến đổi trực tiếp trên thị trường vốn và ngược lại. Việc phân định thị trường tài chính thành 2 bộ phận là thị trường tiền tệ và thị trường vốn chỉ là biện pháp để tạo thuận lợi cho quá trình nghiên cứu từng loại thị trường.

<b>II/ PHÂN BIỆT GIỮA CỔ PHIẾU VÀ TRÁI PHIẾU</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>1. Phân biệt cổ phiếu và trái phiếu:</b>

- Cổ phiếu là một chứng thư, bút toán ghi sổ hay dữ liệu điện tử xác nhận quyền về vốn đối với thu nhập và tài sản ròng của một công ty cổ phần.

- Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ nợ của tổ chức phát hành và quyền sở hữu đối với một phần vốn vay của chủ sở hữu chứng khoán.

<b>Cổ phiếuTrái phiếu</b>

<i>Bản chất</i> Là chứng khoán vốn (người nắm giữ cổ phiếu là một chủ sở hữu của công ty), làm tăng vốn của chủ sở hữu công ty.

Là chứng khoán nợ (người nắm giữ trái phiếu là chủ nợ của công ty), không làm tăng vốn chủ sở hữu công ty.

<i>Lợi tức thuđược</i>

Người sở hữu cổ phiếu được nhận cổ tức. Cổ tức thay đổi tùy thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty (Khi công ty làm ăn có lãi mới được chia lợi tức, khi công ty làm ăn thua lỗ thì khơng được chi trả cổ tức).

Người sở hữu trái phiếu được trả một tỷ lệ lãi suất nhất định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty

<i>trách nhiệm</i> <sup>· Người sở hữu cổ phiếu chịu trách</sup>nhiệm về các khoản nợ của công ty theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp vào cơng ty

· Khi công ty phá sản, giải thể, phần vốn góp của cổ đơng được thanh tốn sau cùng khi đã thanh toán hết các nghĩa vụ khác

· Người sở hữu trái phiếu không phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty · Khi công ty phá sản, giải thể, trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước cổ phiếu như tham gia hoạt động của cơng ty

Trái chủ khơng có quyền biểu quyết tại đại hội đồng cổ đông, không có quyền đề cử, ứng cử cũng như tham gia vào các hoạt động của công ty

<i>Thời gian</i>

<i>đáo hạn</i> <sup>Cổ phiếu khơng có thời hạn xác định,</sup>khơng có tính hồn trả trực tiếp <sup>Trái phiếu được hồn vốn và</sup>có thời hạn xác định. Thời hạn của trái phiếu có thể là ngắn hạn hoặc dài hạn

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Làm tăng vốn điều lệ của CTCP và làm

thay đổi quyền quản trị của các cổ đông <sup>Làm tăng vốn vay của CTCP</sup>và không ảnh hưởng đến quyền quản trị của các cổ đông

=> Tùy thuộc vào mục tiêu, ta có thể lựa chọn đầu tư vào cổ phiếu hoặc trái phiếu hoặc thậm chí là kết hợp cả hai.

<b>2. Ví dụ phân biệt cổ phiếu và trái phiếu:</b>

- Bạn là nhà đầu tư và quyết định đầu tư cổ phiếu vào một công ty công nghệ mới thành lập. Bạn mua 100 cổ phiếu với giá 50$ mỗi cổ phiếu. Khi đó, tổng giá trị đầu tư của bạn sẽ là 100 x 50 = 5000$, bạn sẽ trở thành một cổ đông của công ty, có quyền tham gia vào các quyết định lớn và cơ hội chia sẻ lợi nhuận của công ty. Khi công ty này phát triển và giá cổ phiếu tăng lên 100$ mỗi cổ phiếu, giá trị tổng cộng của bạn sẽ là 100 x 100 = 10000$. Bạn có thể bán cổ phiếu này để thu lợi nhuận hoặc giữ chúng lại với hy vọng giá cổ phiếu sẽ tiếp tục tăng.

- Giả sử một công ty bất động sản phát hành trái phiếu với mệnh giá 100$ mỗi trái phiếu. Lãi suất hứa hẹn là 5% mỗi năm và thời hạn đáo hạn là 5 năm. Nếu bạn mua 1 trái phiếu của công ty, bạn sẽ đầu tư 100$. Sau 5 năm, công ty sẽ trả lại số tiền đầu tư ban đầu là 100$ cùng với lãi suất đã hứa, tức là 100 + (100 x 5% x 5) = 125$. Trái phiếu không mang lại quyền biểu quyết trong các quyết định của công ty như cổ phiếu.

<b>CÂU HỎI ĐẶT RA: Cổ phiếu và trái phiếu có những rủi ro riêng, vậy làm thế nàođể nhà đầu tư có thể cân nhắc và quyết định lựa chọn phù hợp cho việc đầu tư củamình?</b>

=> Cổ phiếu và trái phiếu có những rủi ro riêng. Để cân nhắc và quyết định lựa chọn phù hợp cho việc đầu tư của mình, nhà đầu tư có thể xem xét các yếu tố:

<i>Xác định mục tiêu đầu tư: Nhà đầu tư cần xác định mục tiêu đầu tư của mình, bao</i>

gồm mục tiêu tài chính, khả năng chịu rủi ro, và thời gian đầu tư.

<i>Xác định khả năng tài chính: Nếu có kế hoạch đầu tư dài hạn, cổ phiếu thường</i>

mang lại lợi nhuận tốt hơn so với trái phiếu. Tuy nhiên, nếu muốn sinh lời trong một thời gian ngắn, có thể xem xét đầu tư vào trái phiếu.

<i>Thời gian cần thu hồi vốn: Nếu nhà đầu tư muốn thu hồi vốn trong một thời gian</i>

ngắn, trái phiếu có thể là lựa chọn phù hợp hơn. Tuy nhiên, nếu có kế hoạch đầu tư dài hạn, cổ phiếu thường mang lại lợi nhuận cao hơn so với trái phiếu.

<i>Mức độ chấp nhận rủi ro: Nếu họ lo sợ rủi ro, thì đầu tư vào trái phiếu sẽ là một</i>

lựa chọn tốt hơn. Tuy nhiên, nếu họ am hiểu về thị trường, nhận biết và chấp nhận các rủi ro, có thể chọn đầu tư vào cổ phiếu bởi khả năng sinh lời cao của nó.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i>Phân bổ danh mục đầu tư: Nhà đầu tư có thể cân nhắc việc phân bổ danh mục đầu</i>

tư giữa cổ phiếu và trái phiếu. Điều này giúp giảm thiểu rủi ro và tạo cơ hội sinh lời từ các lớp tài sản khác nhau.

<i>Nghiên cứu và đánh giá công ty hoặc tài sản: Trước khi lựa chọn đầu tư vào cổ</i>

phiếu hoặc trái phiếu, nhà đầu tư nên nghiên cứu và đánh giá kỹ lưỡng về công ty hoặc tài sản mà họ quan tâm. Việc này bao gồm việc xem xét tình hình tài chính, tiềm năng tăng trưởng, và các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến giá trị của tài sản, ...

<b>III/ PHÂN BIỆT GIỮA NGÂN HÀNG VÀ CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNGGIAN KHÁC. PHÂN TÍCH VAI TRỊ CỦA TC TRUNG GIAN TÀI CHÍNH.</b>

<b>1.Trung gian tài chính</b>

<b>a/ Định nghĩa: Trung gian tài chính là các tổ chức có tư cách pháp nhân kinh doanh</b>

trong lĩnh vực tài chính tiền tệ với hoạt động chủ yếu và thường xuyên là huy động vốn nhàn rỗi từ những người thừa vốn rồi cho những người cần vốn vay.

<b>b/ Vai trị:</b>

Giảm thiểu chi phí giao dịch

Giảm thiểu các rủi ro phát sinh do thông tin bất cân xứng Giúp nhà đầu tư phân tán rủi ro

Khi giao dịch/mua bán các cơng cụ tài chính trực tiếp sẽ có rào cản về:

Chi phí giao dịch: do lợi thế về quy mơ, tính chun mơn hóa cao, và cơng nghệ Chi phí về thông tin: thông tin bất cân xứng: lựa chọn nghịch và rủi ro đạo đức Trung gian tài chính có thể tạo ra và bán cho nhà đầu tư các tài sản có rủi ro thấp, phù hợp với khách hàng và sử dụng số vốn huy động được để mua các tài sản có rủi ro cao hơn. Nhà đầu tư có thể phân tán rủi ro bằng việc mua chứng chỉ quỹ.

<b>2.Các loại hình trung gian tài chính</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Ngân hàng thương mại Cơng ty bảo hiểm Quỹ đầu tư

Ngân hàng thương mại (NHTM) là 1 tổ chức trung gian tài chính điển hình, được phép nhận tiền gửi để cho vay và cung ứng dịch vụ thanh toán & các dịch vụ khác. Hoạt động chính của NHTM là kinh doanh tiền tệ, tức đi vay để cho vay lại.

Sự ra đời của các ngân hàng được đánh dấu bởi việc các chủ hiệu vàng nhận giữ vàng hộ người dân. Bên cạnh đó, các chủ hiệu vàng cũng cho vay, nhận thức được lợi ích từ việc cho vay nên các chủ hiệu vàng khuyến khích gửi tiền. Sự kết hợp hai nghiệp vụ cơ bản này đã tạo nên những NHTM đầu tiên.

<b>b/ Chức năng</b>

Chức năng trung gian tín dụng:

- Chức năng trung gian thanh toán

NHTM thực hiện thanh toán hộ cho các doanh nghiệp dưới các hình thức thu hộ, chi hộ doanh nghiệp.

Cung cấp cho khách hàng các phương tiện thanh toán thuận tiện, các phương thức thanh tốn tối ưu, qua đó góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn, nền kinh tế hiệu quả hơn.

Chức năng tạo tiền Cơ sở tạo tiền:

Khách hàng có thể sử dụng số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng để mua hàng hóa dịch vụ. Đồng thời với số tiền này, Ngân hàng có thể cho khách hàng khác vay để tiếp tục thanh tốn cho hàng hóa, dịch vụ.

Lượng tiền gửi mà hệ thống ngân hàng tạo ra chịu tác động trực tiếp của các nhân tố như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức, tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của dân chúng.

Mơ hình tạo tiền đơn giản

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Giả thiết khách hàng thực hiện thanh tốn hàng hóa, dịch vụ hồn toàn qua tài khoản tiền gửi của hệ thống NHTM và sau khi thực hiện dự trữ bắt buộc, NHTM cho vay tồn bộ số dư cịn lại.

<b>c/ Đặc điểm kinh doanh của ngân hàng</b>

Điển hình và tiêu biểu của định chế trung gian tài chính Chịu điều tiết mạnh mẽ và chặt chẽ bởi pháp luật Chịu tác động mạnh mẽ của môi trường kinh doanh

Chịu tác động của nhiều loại rủi ro đặc thù và rủi ro cao hơn các ngành khác

Các tổ chức tài chính khác thực hiện chức năng của ngân hàng: cho vay, huy động tiết kiệm

<b>d/ Hoạt động cơ bản của ngân hàng</b>

Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân:

Tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu NH, và các hình thức tiền gửi khác theo nguyên tắc hồn trả gốc và lãi.

Cấp tín dụng:

Là thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền, hoặc cam kết sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc hồn trả dưới hình thức: cho vay, chiết khấu, bao thanh tốn, bảo lãnh,cho th tài chính.

Cung ứng dịch vụ thanh toán:

Thực hiện dịch vụ thanh toán cho khách hàng.

Séc, Ủy nhiệm chi, lệnh chuyển tiền, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín, thẻ ngân hàng và các dịch vụ thanh tốn khác.

<b>2.2. Cơng ty bảo hiểm</b>

- Cơng ty bảo hiểm huy động vốn bằng cách bán các chứng nhận bảo hiểm cho công chúng và sử dụng vốn thu được đầu tư trên thị trường tài chính.

- Cơng ty bảo hiểm là trung gian tài chính thực hiện nhiệm vụ chi trả cho các sự kiện không mong đợi với khoản phí hay giá cả nhất định.

- Bảo hiểm về bản chất là sự chia nhỏ rủi ro, là hoạt động thể hiện người bảo hiểm đứng ra cam kết trong hợp đồng bồi thường theo quy luật thống kê cho người được bảo hiểm trong trường hợp xảy ra rủi ro; với điều kiện người được bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm

<b>a/ Phân loại:</b>

- Bảo hiểm nhân thọ: là loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống hoặc chết.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

- Bảo hiểm phi nhân thọ: là loại nghiệp vụ bảo hiểm tài sản, trách nhiệm dân sự và các nghiệp vụ bảo hiểm khác không thuộc bảo hiểm nhân thọ.

<b>b/ Các nguyên tắc quản trị bảo hiểm</b>

Lựa chọn nghịch và rủi ro đạo đức tạo ra các khoản chi phí thanh tốn hợp đồng cao từ các khiếu nại đòi bồi thường hợp đồng bảo hiểm.

Sàng lọc: Chọn lọc những người bảo hiểm tốt. Đưa ra một loạt các câu hỏi về tình trạng sức khỏe, thói quen, tính cách… khám sức khỏe.

Phí bảo hiểm rủi ro hợp lý: Lựa chọn mức phí tương ứng với từng khách hàng Các điều khoản hạn chế: Hạn chế các hoạt động rủi ro của bên mua bảo hiểm để cơng ty bảo hiểm phải bồi thường.

Phịng ngừa gian lận: Chỉ những người được bảo hiểm hợp lý và có căn cứ mới được thanh toán.

Hủy bỏ hợp đồng: Đe dọa / sẵn sàng hủy bỏ hợp đồng nếu người được bảo hiểm có hoạt động vi phạm điều khoản hợp đồng.

Khấu trừ: Khoản tiền trừ bớt ra trong chi phí thiệt hại thanh tốn cho người được bảo hiểm.

Đồng bảo hiểm: Người được bảo hiểm cùng gánh chịu một tỷ lệ phần trăm nhất định tổn thất với công ty bảo hiểm

Giới hạn số tiền thanh tốn bảo hiểm: Số tiền bảo hiểm phải có giới hạn mặc dù khách hàng có thể sẵn sàng chi trả nhiều hơn để có thêm tiền bồi thường

<b>2.3 Quỹ hưu trí</b>

Quỹ hưu trí được hình thành từ nguồn tiền đóng góp của cá nhân, tổ chức thuê người lao động… Tiền thu được đem đầu tư trên thị trường tài chính; vốn và lãi được đem trả cho người lao động dưới hình thức lương hưu.

Phân loại:

Kế hoạch hưu trí theo đóng góp được xác định (defined contribution plan): nếu tiền hưu được xác định bởi những đóng góp vào kế hoạch hưu trí

Kế hoạch hưu trí với tiền hưu xác định (defined benefit plan): nếu các khoản tiền hưu chi trả trong tương lai được định trước

<b>2.4 Cơng ty tài chính2.4.1. Định nghĩa</b>

Các CTTC huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán hay vay từ ngân hàng. Sau đó, họ dùng số tiền thu được đem cho vay (thường là các khoản cho vay nhỏ hơn thích hợp với tiêu dùng và nhu cầu kinh doanh).

Quá trình trung gian tài chính của CTTC: vay các khoản lớn, trung và dài hạn; cho vay các khoản nhỏ, ngắn hạn. Quá trình này khác với hoạt động trung gian của NHTM.

Hoạt động cho vay của CTTC cũng giống ngân hàng nhưng thường tập trung chuyên sâu vào 1 phân khúc thị trường nào đó.

Các CTTC có lợi thế hơn về tính năng động và tự do trong hoạt động.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Mặc dù các CTTC thường thực hiện các khoản cho vay với rủi ro phá sản cao; họ vẫn thu được lợi nhuận vì có thể áp lãi suất cao hơn cho các khoản vay rủi ro đó.

<b>2.4.2. Phân loại</b>

<b>a/ Các cơng ty tài chính bán hàng</b>

Do công ty sản xuất hoặc phân phối làm chủ sở hữu

Cho vay tài trợ khách hàng mua sản phẩm, hàng hóa dịch vụ của chính cơng ty Cạnh tranh trực tiếp với ngân hàng về các khoản cho vay tiêu dùng; các khoản vay này được thực hiện nhanh hơn và tiện lợi hơn ngay tại các địa điểm mua hàng

<b>b/ Các cơng ty tài chính tiêu dùng</b>

Cho vay khách hàng mua các loại hàng hóa cụ thể như đồ và vật dụng gia đình, sửa chữa nhà cửa hay giúp chi trả các khoản nợ nhỏ

Thông thường, các cơng ty này cho các khách hàng khơng có khả năng vay từ các nguồn khác và định mức lãi suất cao hơn

<b>c/ Các cơng ty tài chính doanh nghiệp</b>

Cung cấp các hình thức tín dụng cho các DN

Bao thanh toán (factoring) – mua lại các khoản phải thu của DN

Cho thuê tài chính (leasing) – cấp tín dụng dưới hình thức mua các máy móc, thiết bị mà khách hàng yêu cầu rồi cho khách hàng thuê

<b>2.5. Quỹ đầu tư</b>

Quỹ đầu tư huy động vốn bằng cách bán chứng chỉ quỹ cho nhà đầu tư và sử dụng vốn thu được đầu tư trên thị trường chứng khoán. Các khoản đầu tư của Quỹ đầu tư được quản lý chuyên nghiệp, chặt chẽ bởi công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát và cơ quan thẩm quyền khác.

<b>CÂU HỎI: Tại sao nhà đầu tư sử dụng Quỹ đầu tư? </b>

Giảm thiểu rủi ro nhờ đa dạng hóa danh mục đầu tư Tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đạt các yêu cầu về lợi nhuận Được quản lý chuyên nghiệp

Giám sát chặt chẽ bởi các cơ quan thẩm quyền Tính năng động của Quỹ đầu tư

Mỗi nhà đầu tư tham gia đầu tư vào quỹ sẽ sở hữu một phần trong tổng danh mục đầu tư của quỹ. Việc nắm giữ này thể hiện qua sở hữu các chứng chỉ quỹ đầu tư

<b>2.5.1 Phân loại</b>

<b>a/ Căn cứ vào nguồn vốn huy động</b>

Quỹ đầu tư tập thể (quỹ công chúng)

Huy động vốn rộng rãi ra công chúng. NĐT đa phần là các NĐT riêng lẻ

</div>

×