Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

BÁO CÁO THỰC TẤP : " VỀ TRUNG TÂM QUẢN LÍ VÀ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG HUYỆN ĐẠ TẺH-LÂM ĐỒNG" pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 47 trang )

Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM Báo Cáo Thực Tập

GVHD : Lê Hùng Anh Page 1








BÁO CÁO THỰC TẤP :
VỀ TRUNG TÂM QUẢN LÍ VÀ
KHAI THÁC CÔNG TRÌNH
CÔNG CỘNG HUYỆN ĐẠ TẺH-
LÂM ĐỒNG
Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM Báo Cáo Thực Tập

GVHD : Lê Hùng Anh Page 2


MỤC LỤC

MỤC LỤC Error! Bookmark not defined.
I. Giới thiệu về huyện Đạ Tẻh. 5
1. Giới thiệu 5
2. Vị trí địa lí. 5
Hình 1. Bản đồ hành chính Huyện Đạ Tẻh. 5
3.Điều kiện tự nhiên. 6
4. Điều kiện KT-XH và sự phát triển dân số của huyện Đạ Tẻh.
8


4.1. Điều kiện kinh tế. 8
4.2. Điều kiện về xã hội 9
4.3.Kết luận về điều kiện tự nhiên,KT-XH đến lượng rác thải
phát sinh trong thời gian tới. 10
Bảng 2:Lượng rác thu gom hàng năm (m
3
/năm) 10
II.Quyết Định Thành Lập 11
III.Tổ Chức 12
Sơ đồ 1 : Sơ đồ tổ chức của Trung Tâm Quản Lí và Khai Thác
Công Trình Công Cộng huyện Đạ Tẻh. 12
IV. Chức Năng và Nhiệm Vụ 14
V.Phỏng vấn Trung Tâm Quản lí Và Khai Thác Công Trình Công Cộng
Huyện Đạ Tẻh về một số vấn đề liên quan. 14
VI.Phỏng vấn nhân lực vận hành trong quá trình thu gom rác. 16
B.NỘI DUNG THỰC TẬP. 17
I. Khái niệm chất thải rắn. 17
1.Khái niệm. 18
Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM Báo Cáo Thực Tập

GVHD : Lê Hùng Anh Page 3

2.Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn. 18
II.Nguồn phát sinh chất thải rắn (CTR) trên địa bàn Huyện Đạ Tẻh. 19
So với các địa phương khác như TP.HCM hay Hà Nội lượng
rác thải còn bao gồm của các khu công nghiệp, khu chế xuất,
các xí nghiệp…chất thải không chỉ có chất thải sinh hoạt, chất
thải sản xuất mà còn có cả nước thải ô nhiễm, thải ra từ quá
trình sản xuất hay thu gom, các chất cặn lơ lửng vô cơ và hữu
cơ, một số kim loại nặng và các thành phần khác. Huyện Đạ

Tẻh là địa bàn nhỏ không có các khu công nghiệp hay chế xuất,
người dân chủ yếu sinh sống bằng hoạt động nông nghiệp,
chăn nuôi nên chất thải chủ yếu là loại rác hữu cơ với thành
phần không lớn lắm, một lượng thành phần vô cơ không đáng
kể do đó quá trình xử lí không quá phức tạp. 20
III.Tác hại của chất thải rắn. 21
1.Tác hại của chất thải rắn đối với sức khỏe cộng đồng. 21
2. Chất thải rắn làm giảm mỹ quan đô thị. 21
3. Chất thải rắn làm ô nhiễm môi trường. 22
IV.CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN 22
1. Phân loại và xử lý cơ học. 23
2.Công nghệ thiêu đốt. 23
3.Công nghệ xử lý hoá-lý. 24
4.Công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh. 25
V.Hiện trạng quản lí chất thải rắn trên địa bàn Huyện Đạ Tẻh 26
1. Đạ Tẻh với vấn đề quản lí rác thải hiện nay. 26
2.Dự báo lượng rác phát sinh đến năm 2020. 26
Bảng 6: Dự báo lượng rác phát sinh đến năm 2020. 27
Bảng 7: Lượng rác thải phát sinh đến năm 2020 28
3.Khu vực thu gom rác. 29
Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM Báo Cáo Thực Tập

GVHD : Lê Hùng Anh Page 4

3.1. Thành phần chất thải rắn tại Huyện Đạ Tẻh. 29
Bảng 8 : Thành phần chất thải rắn tại Huyện Đạ Tẻh 29
Bảng 9: Thành phần chất thải rắn tại Huyện Đạ Tẻh.
30
Từ bảng biểu trên đã cho thấy sự thay đổi về thành phần chất
thải rắn tại Huyện Đạ Tẻh. Khi nhóm thực tập tiến hành khảo

sát lượng rác vào 2/2011 đã cho thấy lượng rác thải tăng lên
đáng kể so với thời điểm Trung Tâm Quản Lý Và Khai Thác
Công Trình Công Cộng Huyện Đạ Tẻh khảo sát 10/2010. 30
Bảng 10 :Thành phần rác thải tại bãi rác Huyện Đạ Tẻh 31
3.2.Khu vực thu gom rác. 32
4.Quy trình thu gom rác. 33
Hình 3.Quy trình thu gom rác. 34
5.Xử lý rác thải. 35
6.Chôn lấp. 36
6.1.Vị trí địa lí của bãi rác: 36
6.2.Phạm vi hoạt động và thời gian sử dụng 37
Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM Báo Cáo Thực Tập

GVHD : Lê Hùng Anh Page 5

6.3.Mô hình bãi chôn lấp 38
Sơ đồ 2: Quá trình phân loại và xử lí chất thải. 38
6.4. Thiết kế bãi chôn lấp 39
6.5.Nhân lực vận hành bãi chôn lấp 43
6.6. Vận hành bãi chôn lấp 43
Hình 6.Quy trình xử lí rác tại Huyện Đạ Tẻh. 43
6.7. Phục hồi và sử dụng lại bãi chôn lấp 44
VI. Kết luận, kiến nghị. 45
1.Kết luận. 45
2.Kiến nghị. 46

I. Giới thiệu về huyện Đạ Tẻh.
1. Giới thiệu.
Đạ Tẻh là huyện nằm ở phía Tây tỉnh Lâm Đồng, huyện có diện tích 523
km

2
và dân số là 44.000 người. Huyện lỵ là thị trấn Đạ Tẻh nằm cách thị xã Bảo
Lộc 45km về hướng Tây và cách thị trấn Madaguoil, huyện Đạ Huoai 15km vầ
hướng Bắc.
2. Vị trí địa lí.
Diện tích: 523ha.
Phía Đông giáp với huyện Đạ Huoai.
Phía Tây giáp với huyện Cát Tiên.
Phía Nam giáp với tỉnh Đồng Nai.
Phía Bắc giáp với huyện Bảo Lâm.
Hình 1. Bản đồ hành chính Huyện Đạ Tẻh.
Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM Báo Cáo Thực Tập

GVHD : Lê Hùng Anh Page 6


_Huyện Đạ Tẻh nằm trên phần chuyển tiếp giữa cao nguyên Di Linh,
Bảo Lộc với vùng Đông Nam Bộ, địa hình thấp dần về phía Tây, Tây Nam, từ
độ cao 600m xuống còn dưới 120m ở hạ lưu sông Đạ Nha, Đạ Tẻh.
_Địa hình Đạ Tẻh chia làm hai dạng:
+Địa hình vùng núi cao, bị chia cắt mạnh, chiếm diện tích tương đối lớn,
phân bố ở thượng lưu các con sông Đạ Tẻh, Đạ Lây, Đạ Kho, Đạ Bộ, trong vùng
thuộc địa phận xã Đạ Pal, Quảng Trị, Mỹ Đức, Quốc Oai và một phần các xã
Hương Lâm, An Nhơn.
+ Địa hình vùng núi thấp xen kẽ với các thung lũng hẹp, có độ cao trung
bình 200m, tập trung ở phía Nam và Tây Nam của huyện, địa hình này nằm ở hạ
lưu các sông nói trên và hình thành nên một vùng đất tương đối bằng phẳng
thuộc xã Hà Đông, thị trấn Đạ Tẻh và một phần các xã Mỹ Đức, Quốc Oai, An
Nhơn, Hương Lâm, Đạ Lây, Đạ Kho.
3.Điều kiện tự nhiên.

Huyện Đạ Tẻh nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa cao nguyên, các yếu tố
đặc trưng về đặc điểm khí hậu trong khu vực như sau:
Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM Báo Cáo Thực Tập

GVHD : Lê Hùng Anh Page 7

*Nhiệt độ không khí tại huyện Đạ Tẻh khá cao và sự chênh lệch nhiệt độ trung
bình giữa các tháng cũng khá rõ ràng.
_Nhiệt độ trung bình năm là 26
0
C.
_Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất (tháng 4) là 30
0
C.
_Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất (tháng 12) là 19
0
C.
*Độ ẩm không khí tại huyện Đạ Tẻh thuộc loại trung bình và ít biến đổi
theo mùa.
_Độ ẩm trung bình vào khoảng 79-85%.
_Độ ẩm cao nhất vào các tháng mùa mưa từ 80-90%.
_Độ ẩm thấp nhất vào các tháng mùa khô từ 70-80%.
*Lượng mưa
Mưa có tác dụng thanh lọc các chất ô nhiễm trong không khí và pha loãng
các chất ô nhiễm trong nước. Tuy nhiên đối với bãi chôn lấp chất thải thì mưa là
yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự vận chuyển các chất thải tới các nguồn
nước. Lượng mưa lớn làm tăng lượng nước thấm qua và tăng chi phí xử lý nước
thải.
Tại huyện Đạ Tẻh lượng mưa tương đối lớn, lượng mưa trung bình năm
vào khoảng 2600-2700mm chủ yếu tập trung vào mùa mưa.

Lượng mưa cao nhất vào các tháng mùa mưa(tháng 4- tháng 10) lượng mưa
2500-2600mm.
Lượng mưa thấp nhất vào các tháng mùa khô (tháng 11- tháng 3) lượng
mưa 100mm.
*Chế độ nắng:tại khu vực huyện số giờ nắng tương đối lớn, số giờ nắng
trung bình cả năm vào khoảng 2200 giờ và tổng lượng bức xạ khoảng 0,3
cal/cm
2
/ngày.
Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM Báo Cáo Thực Tập

GVHD : Lê Hùng Anh Page 8

*Chế độ gió
Gió là một yếu tố quan trọng trong quá trình phát tán và lan truyền các chất ô
nhiễm trong không khí. Tốc độ gió càng cao thì chất ô nhiễm được vận chuyển
đi càng xa.
Hường gió chính ở huyện Đạ Tẻh là hướng Tây – Tây Bắc.
Tốc độ gió trung bình khoảng 3,3m/s và cao nhất là 3,8m/s.
4. Điều kiện KT-XH và sự phát triển dân số của huyện Đạ Tẻh.
Huyện Đạ Tẻh là một huyện được thành lập cách đây 20 năm trên cơ sở vật
chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng cũng như đời sống của nhân dân trong huyện còn
gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên huyện có lợi điểm là vùng đệm của vùng quốc
gia Cát Tiên, với diện tích tự nhiên là 523 km
2
cộng với tính đa dạng sinh học
hiện có, huyện có điều kiện vô cùng thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội theo
phát triển mô hình du lịch sinh thái.
4.1. Điều kiện kinh tế.
* Tăng trưởng kinh tế

Tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan và khách quan,
nhưng yếu tố quan trọng và mang tính chất quyết định vẫn là nguồn lực phát
triển, thị trường sản xuất và vốn đầu tư. Tốc độ tăng trưởng GDP năm 2009 tăng
9,97% kế hoạch đề ra. Tổng giá trị sản xuất đạt 332,5 tỷ đồng, tăng 0,4% so với
kế hoạch và 0,7% so với năm 2008.
*Sản xuất nông nghiệp
Năm 2008 tuy huyện gặp một số những biến cố về thời tiết nhưng đã nhanh
chóng khắc phục và vẫn duy trì sản xuất để đạt các chỉ tiêu đề ra: tổng diện tích
gieo trồng 13.943 ha đạt 104% kế hoạch, tổng sản lượng lương thực quy ra thóc
đạt 29.081 tấn, đạt 94% kế hoạch.
*Phát triển lâm nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM Báo Cáo Thực Tập

GVHD : Lê Hùng Anh Page 9

Trong năm 2008 không có chảy rừng xảy ra, việc trồng rừng trong những diện
tích nghèo kiệt là một trong những nhiệm vụ quan trọng để phát triển KT-XH
trong giai đoạn 2006-2010.
*Ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Ngành CN-TTCN đạt 51.322 triệu đồng đạt 105,2% kế hoạch, tăng 38,4% so
với năm 2008. Trong đó, 90% giá trị sản xuất của ngành là từ sản xuất kinh
doanh cá thể.
4.2. Điều kiện về xã hội
*Tình trạng dân số, lao động
Huyện Đạ Tẻh có số dân trung bình 44.000 người với mật độ trung bình vào
khoảng 92 người/km
2
. Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên của huyện luôn duy trì ở mức
1,2%. Tổng số dân trong độ tuổi lao động chiếm 72,3%. Cơ cấu dân số của
huyện khá trẻ đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nguồn nhân lực phục

vụ chiến lược phát triển trong giai đoạn tới.
Bảng 1: Dân số Huyện Đạ Tẻh.
STT Tên xã/thôn xóm
Số dân
(người)
Diện tích (ha)
1 Thị trấn Đạ Tẻh 16.718 24,96
2 Xã Đạ Kho 4843 38,41
3 Xã Triệu Hải 2653 32,19
4 Xã Đạ Pal 2788 52,02
5 Xã Quảng Trị 2708 62,88
Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM Báo Cáo Thực Tập

GVHD : Lê Hùng Anh Page 10

6 Xã Hà Đông 1687 4,11
7 Xã Mỹ Đức 3902 103,91
8 Xã Quốc Oai 3502 85,98
9 Xã An Nhơn 4043 69,08
10 Xã Đạ Lây 3142 27,47
11 Xã Hương Lâm 1841 23,18

47.827 524,19
Nguồn: Uỷ Ban Nhân Dân Huyện Đạ Tẻh_2010.
4.3.Kết luận về điều kiện tự nhiên,KT-XH đến lượng rác thải phát sinh
trong thời gian tới.
Qua quá trình khảo sát và tìm hiểu thực tế lượng rác thải từ các năm 2004 đến
2007 được thu gom:
Năm 2004:2.500m
3

/năm
Năm 2005:3.200m
3
/năm
Năm 2006:3.800m
3
/năm
Năm 2007:4.500m
3
/năm
Bảng 2:Lượng rác thu gom hàng năm (m
3
/năm)
Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM Báo Cáo Thực Tập

GVHD : Lê Hùng Anh Page 11


Nguồn:Tài liệu tổng hợp của Uỷ Ban Nhân Dân huyện Đạ Tẻh_Đội
QLĐT&CTCC
Theo dự kiến lượng rác thải gia tăng hàng năm khoảng từ 15-20% căn cứ vào
khả năng đô thị hóa, tốc độ tăng dân số. Giả sử lượng rác thải gia tăng đều nhau
từ 2007-2020 là 20%. Hiện nay, lượng rác được thu gom hàng ngày khoảng
12,3m
3
/ngày(năm 2007).
II.Quyết Định Thành Lập
Trung tâm quản lí và khai thác công trình công cộng huyện Đạ Tẻh được
thành lập :
Căn cứ luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của chính phủ về sữa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 về
quản lí dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, Quy
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM Báo Cáo Thực Tập

GVHD : Lê Hùng Anh Page 12

Căn cứ thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ tài chính, hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ;
Xét đề nghị của UBND huyện Đạ Tẻh tại Tờ trình số 13/TT-UBND ngày
14/03/2007, V/v Thành lập Trung tâm quản lí và khai thác cộng trình công cộng
huyện Đạ Tẻh;
III.Tổ Chức







Sơ đồ 1 : Sơ đồ tổ chức của Trung Tâm Quản Lí và Khai Thác Công Trình Công
Cộng huyện Đạ Tẻh.
Trung tâm là đơn vị sự nghiệp có thể đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động và thực
hiện chế độ quản lí tài chính theo quy định hiện hành.
Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản riêng tại
Kho bạc Nhà nước để hoạt động theo quy định hiện hành.
Trụ sở của Trung tâm đặt tại thị trấn Đạ Tẻh, huyện Đạ Tẻh.

Trung tâm có 1 Giám đốc, 1 phó Giám đốc và 11 phòng ban.
_Giám đốc: Nguyễn Văn Hiếu – Phụ trách chung, quản lý trực tiếp tổ hành
chính, xây dựng cơ bản và thủy nông.
_ Phó giám đốc: Nguyễn Văn Trình – Phụ trách tổ điện, tổ vệ sinh môi trường
GIÁM Đ

C

PHÓ GIÁM
Kỹ thuật
xây
dựng cơ
b

n

Thủy
nông
Tổ hành
chính ( kế
toán, văn
thư
).


Tổ vệ
sinh mội
trường
đô th


.

Tổ điện
Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM Báo Cáo Thực Tập

GVHD : Lê Hùng Anh Page 13

và điều hành các tổ khác khi giám đốc ủy quyền.
_Tổ kỹ thuật xây dựng cơ bản có quyền hạn và nhiệm vụ: thực hiện quản lý,
giám sát các công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện như xây dựng, giao
thông, thủy lợi. Tổ chức giám sát chặt chẽ các đơn vị thi công các công trình.
_Tổ kỹ thuật điện cây xanh hệ thống thát nước vỉa hè nội thị có trách nhiệm
quản lý hệ thống đèn chiếu sáng công cộng và hệ thống thoát nước trên địa bàn
thị trấn.
_Tổ hành chính văn phòng:
+Xây dựng kinh phí hoạt động hàng năm, lập dự toán sử dụng kinh phí có
trách nhệm căn cứ tình hình phân bố vốn hàng năm và hồ sơ thanh quyết toán do
bộ phận kỹ thuật XDCB đưa lên để thanh toán tiền cho đơn vị thi công đúng quy
định.
+Tổng hợp các thông tin về chế độ, chính sách liên quan đến quyền lợi và
nghĩa vụ của cán bộ công chức và người lao động để thông báo trong các buổi
họp thường kỳ của cơ quan.
+Chịu trách nhiệm lưu trữ, bảo quản công văn, tài liệu của cơ
quan theo đúng quy định của Nhà nước và cơ quan.
+Tiếp nhận hồ sơ XDCB từ tổ kỹ thuật XDCB để hoàn tất thủ tục bước đầu
thực hiện dự án. Thực hiện các công tác thi đua khen thưởng của đơn vị và các
công việc khác do lãnh đạo trung tâm phân công.
_Tổ vệ sinh môi trường đô thị: tiến hành thu gom rác thải và quét rác từ các
trục đường chính, đường hẻm ra xe và đưa vào bãi rác tập trung tại bãi rác xã Đạ
Kho.

_Tổ thủy nông: quản lý các hồ nước thủy lợi được UBND huyện giao cho
Trung tâm quản lý. Quản lý điều tiết nước, lập kế hoạch sửa chữa để đảm bảo an
toàn nước.
Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM Báo Cáo Thực Tập

GVHD : Lê Hùng Anh Page 14

IV. Chức Năng và Nhiệm Vụ
_Quản lí và khai thác công trình công cộng trên địa bàn huyện: đường nội thị,
đường liên xã, hệ thống thoát nước, các công trình thủy lợi, đèn đường, vỉa hè,
cây xanh và các công trình công cộng khác được UBND huyện giao.
_Thu gom xử lí rác, chất thải sinh hoạt, vệ sinh công cộng.
_Sửa chữa, duy tu các công trình công cộng do đơn vị quản lý, khai thác.
_Thu phí dịch vụ theo quy định hiện hành.
_Làm chủ đầu tư các công trình do đơn vị trực tiếp quản lý, khai thác công
trình xây dựng cơ bản được cấp có thẩm quyền giao và thực hiện các nhiệm vụ
của chủ đầu tư theo quy định hiện hành.
_Lập dự án đầu tư xây dựng công trình; tư vấn quản lý dự án; tư vấn khảo sát
thiết kế, tư vấn lập hồ sơ mời thầu, đấu thầu; tư vấn giám sát thi công xây dựng;
tư vấn thẩm tra thiết kế, dự toán, quyết toán công trình xây dựng.
_Thi công các công trình xây dựng cơ bản vừa và nhỏ;
_Tổ chức khai thác vật liệu xây dựng (cát, đá…) phục vụ nhu cầu đơn vị.
_Chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm toàn bộ tài sản,
phương tiện, máy móc thiết bị và các vật dụng khác được Nhà nước giao cho.
_Xây dựng cơ quan có nếp sống văn hóa, thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ
quan, lao động có kỷ luật và hiệu quả.
V.Phỏng vấn Trung Tâm Quản lí Và Khai Thác Công Trình Công Cộng
Huyện Đạ Tẻh về một số vấn đề liên quan.
ST
T

Câu hỏi Trả lời
1 Bãi rác giống như đống rác Hiện tại chỉ có 3 công nhân trực tiếp
Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM Báo Cáo Thực Tập

GVHD : Lê Hùng Anh Page 15

v

t b

a bãi ch
ưa đư

c x


lí,làm thế nào để khắc phục
tình trạng trên?
qu

n lí bãi rác,

l
ư

ng rác hàng ngày
gia tăng không ngừng, quy trình làm
việc còn thủ công, không đảm bảo
năng suất lao động. Cần bổ sung thêm
nhân công, tăng cường thêm máy móc

thiết bị, cho người thường xuyên kiểm
tra, giám sát để xử lí, đưa bãi rác vào
quy cũ hơn.
2 Xử lí rác bằng chôn lấp, đốt,
tiêu hủy…biện pháp nào tối
ưu nhất? Sao không áp dụng
các biện pháp khác mà chọn
biện pháp chôn lấp?
Do bãi rác cách khu dân cư chỉ
khoảng trên 100m, điều kiện chưa
đảm bảo, nên không thể áp dụng biện
pháp đốt cháy hoặc tiêu hủy, gây ô
nhiễm không khí ảnh hưởng xấu tới
sức khỏe người dân sinh sống xung
quanh bãi rác. Nên áp dụng biện pháp
chôn lấp để hạn chế nguồn ô nhiễm
mà người dân phải gánh chịu.
3 Khoảng cách tối thiểu từ bãi
rác tới Trung Tâm Thị Trấn
và khu dân cư là bao
nhiêu?đã đủ an toàn không?
Khoảng cách tối thiểu là 4km về
hướng Đông. Nếu xét mức độ an toàn
so với Trung Tâm Thị Trấn thì đó có
thể là phạm vi an toàn nhưng so với
khu dân cư gần bãi rác nhất thì chưa
đủ an toàn.
4 Người dân sinh sống gần bãi
rác trong vòng bán kính từ
2km có được đền bù gì về

Hiện tại vẫn chưa có chính sách đền
bù gì cho người dân sống gần bãi rác.
Các cấp lãnh đạo đang xin cấp duyệt
Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM Báo Cáo Thực Tập

GVHD : Lê Hùng Anh Page 16

t

n h

i s

c kh

e không? N
ế
u
có thì đền bù như thế nào?
chính sách đ

n bù cho nh

ng h


dân
sống gần bãi rác, đền bù tổn hại sức
khỏe như phát phiếu khám chữa bệnh
miễn phí, tổ chức kiểm tra sức khỏe

định kì 3 tháng một lần cho người
dân.

VI.Phỏng vấn nhân lực vận hành trong quá trình thu gom rác.
ST
T
Câu hỏi Trả lời
1 Hàng ngày công việc bắt đầu
từ mấy giờ? Kéo dài trong

bao lâu?
Công việc bắt đầu từ 4h sáng, kéo dài
trong vòng 3h là kết thúc công việc thu
gom.
2 Công việc được phân công
như thế nào? Có bao nhiêu
công nhân tham gia công
việc hàng ngày? Có chia ca
ra làm việc không? Một tuần
được nghỉ mấy ngày?
Có 17 công nhân tham gia thu gom rác
thải. Tất cả công nhân cùng tham gia,
bao gồm công nhân vận hành 4 xe đẩy
tay, công nhân thu gom rác, công nhân
vận chuyển rác và lái xe chuyên chở
rác. Một tuần được nghỉ 1 ngày chia
theo ca. 2 người được nghỉ một ngày để
đảm bảo năng suất làm việc.
3 Lương một tháng được bao
nhiêu? Có phụ cấp gì không?

Ngoài ra có làm thêm công
việc gì sau khi kết thúc công
Lương tháng là 1600000 VND đã bao
gồm phụ cấp: tiền độc hại là 0.2% và
tiền khu vực là 0.4%. Sau giờ làm công
nhân có thể làm thêm việc bên ngoài
Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM Báo Cáo Thực Tập

GVHD : Lê Hùng Anh Page 17

vi

c thu gom không?

nhưng v

n ph

i đ

m b

o năng su

t lao
động đã kí kết với Trung Tâm.
4 Có tiến hành phân loại rác
thải để tận dụng lượng rác
thải tái sử dụng cho các cơ sở
phế liệu không?

Có tiến hành phân loại rác trước khi
đưa rác tới bãi rác(chỉ tận dụng rác có
thể bán cho các cơ sở phế liệu: giấy, lon
thiếc, nhựa…)
5 Trong công việc hàng ngày
có những thuận lợi và khó
khăn gì?
Thuận lợi: công việc bắt đầu từ sáng
sớm ít người lưu thông trên đường
không gây cản trở cho công việc thu
gom, ít hao công sức lao động. Lượng
rác thải thu gom hàng ngày nên không
quá tải, chỉ tiến hành một lần/ngày.
Khó khăn: công việc tiến hành bằng
phương thức thủ công, không có
phương tiện máy móc hỗ trợ, công cụ
làm việc còn thô sơ.
6 Có đề xuất gì với ban lãnh
đạo nhằm nâng cao năng suất
lao động?
Rác thải ngày càng gia tăng, cần cải tiến
phương tiện thu gom để công nhân đỡ
vất vả. Đặt các thùng rác cơ động tại
những nơi tập trung để thu gom được dễ
dàng hơn.
B.NỘI DUNG THỰC TẬP.
I. Khái niệm chất thải rắn.
Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM Báo Cáo Thực Tập

GVHD : Lê Hùng Anh Page 18


1.Khái niệm.
Chất thải rắn được hiểu là những vật ở dạng rắn do hoạt động của con
người (sinh hoạt, sản xuất, tiêu dùng…) và động vật gây ra. Đó là những vật đã
bỏ đi, thường ít được sử dụng hoặc ít có ích và không có lợi cho con người.
2.Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn.
_Từ mỗi cơ thể.
_Từ các khu dân cư (một hộ, nhiều hộ…), phần lớn do sinh hoạt.
_Từ thương mại (các cửa hàng, chợ…).
_Từ các khu trống của đô thị (bến xe, công viên…).
_Từ nông nghiệp.
_Từ các nhà máy xử lý rác.

Bảng 3. Các nguồn phát sinh chất thải rắn.
Nguồn Nơi sinh ra chất thải rắn Loại chất thải rắn
Dân cư
Nhà riêng, nhà t
ập thể
, nhà
cao tầng, khu tập thể…
Rác thực phẩm, giấy thả
i, các
loại chất thải khác
Thương mại

Nhà hàng, khách s

n, nhà
nghỉ, các cơ sở buôn bán, sử
a

chữa…
Rác thực phẩm, giấy thả
i, các
loại chất thải khác
Công
nghiệp,xây
dựng
Từ các nhà máy, xí nghiệ
p,
các công trình xây dựng…
Rác thực phẩm, xỉ than, giấ
y
thải, vải, đồ nhựa, chất thải độ
c
hại
Khu trống Công viên, đường phố, xa lộ
,
Các loại chất thải bình thường
Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM Báo Cáo Thực Tập

GVHD : Lê Hùng Anh Page 19

sân chơi, b
ãi t

m, khu gi

i
trí…
Nông

nghiệp
Đồng ruộng, vườn ao, chuồ
ng
trại…
Phân rác, rơm rạ, thức ăn, chấ
t
thải nguy hiểm.
Khu vực xử
lý chất thải
Từ các quá trình xử lý nướ
c
thải, xử lý công nghiệp
Các chất thải, chủ yế
u là bùn, cát
đất…
Nguồn: Nhóm thực tập_2/2011.
Nhờ việc đánh giá tìm hiểu các nguồn phát sinh ra chất thải rắn, góp
phần cho việc ứng dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật giảm thiểu ảnh hưởng
của chất thải rắn đến môi trường.

II.Nguồn phát sinh chất thải rắn (CTR) trên địa bàn Huyện Đạ Tẻh.
Bảng4: Phát sinh chất thải rắn sinh hoạt theo khu vực.

Khu vực
Lượng phát thải
theo đầu người
(kg/người/ngày)
%
so với tổ
ng

lượng chất thải

Thành phần
hữu cơ
Đô thị (toàn quốc) 0,7 50 55
Tp. Hồ Chí Minh 1,3 9
Hà Nội 1,0 6
Đà Nẵng 0,9 2
Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM Báo Cáo Thực Tập

GVHD : Lê Hùng Anh Page 20

Nông thôn (toàn
quốc )
0,3 50 60 - 65
Nguồn: Tổng cục Bảo Vệ Môi Trường,2009
Bảng 5. Các nguồn phát sinh chất thải rắn trên địa bàn
huyện Đạ Tẻh.
Nguồn Nơi sinh ra chất thải rắn Loại CTR
Rác thải sinh hoạt Nhà riêng, chợ, bệnh
viện, trường học.
Rác thực phẩm, giấy
thải, các chất thải khác
rác hữu cơ, thực phẩm
thừa, giấy cacton, nilon,
lon thiếc.
Rác thải sản xuất Đồng ruộng, vườn ao,
chuồng trại.
Vỏ bã mía, thân cây, vỏ
chai thuốc, bao nilon,

găng tay, đồ bảo hộ lao
động.
Rác thải nguy hại Trung tâm Y tế, trạm Y
tế các xã.
Bông băng, gạc y tế,
kim tiêm…
Nguồn: Nhóm thực tập_2/2011
So với các địa phương khác như TP.HCM hay Hà Nội lượng rác thải còn bao
gồm của các khu công nghiệp, khu chế xuất, các xí nghiệp…chất thải không chỉ
có chất thải sinh hoạt, chất thải sản xuất mà còn có cả nước thải ô nhiễm, thải ra
từ quá trình sản xuất hay thu gom, các chất cặn lơ lửng vô cơ và hữu cơ, một số
kim loại nặng và các thành phần khác. Huyện Đạ Tẻh là địa bàn nhỏ không có
các khu công nghiệp hay chế xuất, người dân chủ yếu sinh sống bằng hoạt động
Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM Báo Cáo Thực Tập

GVHD : Lê Hùng Anh Page 21

nông nghiệp, chăn nuôi nên chất thải chủ yếu là loại rác hữu cơ với thành phần
không lớn lắm, một lượng thành phần vô cơ không đáng kể do đó quá trình xử lí
không quá phức tạp.
III.Tác hại của chất thải rắn.
1.Tác hại của chất thải rắn đối với sức khỏe cộng đồng.
Việt Nam đang đối mặt với nhiều nguy cơ lây lan bệnh truyền nhiễm, gây
dịch nguy hiểm do môi trường đang bị ô nhiễm.
Ô nhiễm môi trường ở nước ta đã gia tăng tới mức độ ảnh hưởng tới sức
khoẻ người dân. Ngày càng có nhiều vấn đề về sức khoẻ liên quan tới yếu tố
môi trường bị ô nhiễm.
Theo đánh giá của chuyên gia, chất thải rắn đã ảnh hưởng rất lớn đến sức
khoẻ cộng đồng, nghiêm trọng nhất là đối với dân cư khu vực làng nghề, khu
công nghiệp, bãi chôn lấp chất thải và vùng nông thôn ô nhiễm chất thải rắn

đến mức báo động.
Nhiều bệnh như đau mắt, bệnh đường hô hấp, bệnh ngoài da, tiêu chảy,
dịch tả, thương hàn…do chất thải rắn gây ra.
Đội ngũ lao động của các đơn vị làm vệ sinh đô thị phải làm việc trong
điều kiện nặng nhọc, ô nhiễm nặng, cụ thể: nồng độ bụi vượt quá tiêu chuẩn
cho phép từ 1,5 đến 1,9 lần, khí độc vượt tiêu chuẩn cho phép từ 0,5 đến 0,9
lần, các loại vi trùng, siêu vi trùng, nhất là trứng giun, trực tiếp ảnh hưởng đến
sức khoẻ của họ.
2. Chất thải rắn làm giảm mỹ quan đô thị.
Nếu việc thu gom và vận chuyển rác thải không hết sẽ dẫn đến tình trạng
tồn đọng chất thải trong các đô thị, làm mất mỹ quan, gây cảm giác khó chịu
cho cả dân cư trong đô thị.
Không thu hồi và tái chế được các thành phần có ích trong chất thải gây ra
Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM Báo Cáo Thực Tập

GVHD : Lê Hùng Anh Page 22

sự lãng phí về của cải, vật chất cho xã hội.
3. Chất thải rắn làm ô nhiễm môi trường.
Chất thải rắn đổ bừa bãi xuống cống rãnh, ao, hồ, kênh, rạch làm quá tải
thêm hệ thống thoát nước đô thị, là nguồn gây ô nhiễm cho nguồn nước mặt và
nước ngầm. Khi có mưa lớn sẽ gây ô nhiễm trên diện rộng đối với các đường
phố bị ngập.
Trong môi trường khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều, chất
thải bị thối rữa nhanh là nguyên nhân gây ra dịch bệnh, nhất là chất thải độc
hại, chất thải bệnh viện.
Các bãi rác không hợp vệ sinh là các nguồn gây ô nhiễm nặng cho cả đất,
nước, không khí.




IV.CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN.
Để hạn chế việc ô nhiễm do thải các chất thải rắn, hiện nay ở nhiều nước
đã có các biện pháp xử lý chất thải rắn rất nghiêm ngặt như: phân loại các chất
thải, tận dụng và thu hồi lại các chất thải, xử lý các chất thải độc hại nguy hiểm
bằng phương pháp thiêu đốt hoặc chôn chất thải ở hố chôn có kĩ thuật, có lớp
ngăn cách với đất, có lớp bao phủ bề mặt, có đường thoát và tiêu nước bề mặt
và sử dụng hợp lí các vùng mỏ đã khai thác nhằm hạn chế ô nhiễm.
Để xử lý chất thải rắn đang là vấn đề mà các tỉnh trong cả nước hết sức
quan tâm. Lâu nay rác thải thường được chôn lấp tại các khu rác thải hở theo
hình thức tự phát, hầu hết các bãi rác thải này đều được chôn lấp rất thiếu vệ
sinh, và do diện tích chôn lấp hẹp và gần khu vực dân cư nên gây ô nhiễm và
những tác động đến môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của người
Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM Báo Cáo Thực Tập

GVHD : Lê Hùng Anh Page 23

dân. Không những thế tốc độ đô thị hoá và sự tăng dân số càng làm cho việc
quản lý chất thải rắn ngày càng khó khăn hơn. Chính vì vậy việc lựa chọn công
nghệ xử lý và quy hoạch bãi chôn lấp hợp lý có ý nghĩa hết sức quan trọng đối
với việc bảo vệ môi trường.
Công nghệ xử lý chất thải rắn thường được phối hợp giữa chôn lấp và đốt
hay sản xuất phân vi sinh. Việc lựa chọn công nghệ phù hợp cần được xem xét
trên cả hai phương diện kinh tế lẫn môi trường.
Có 4 phương pháp chính thường được ứng dụng kết hợp trong các mô
hình xử lý chất thải rắn hiện nay.
1. Phân loại và xử lý cơ học.
Đây là khâu ban đầu không thể thiếu trong quy trình xử lý chất thải. Biện
pháp này sẽ làm tăng hiệu quả tái chế và xử lý ở các bước tiếp theo. Các công
nghệ dùng để phân loại, xử lý cơ học chất thải bao gồm: cắt, nghiền, sang,

tuyển từ, truyền khí nén….Ví dụ: các loại chất thải có kích thước lớn và thành
phần khác nhau phải được phân loại ngay khi tiếp nhận. Các chất thải hữu cơ
dạng rắn có kích thước lớn phải được băm và nghiền nhỏ đến kích thước nhất
định, rồi trộn với các chất thải hữu cơ khác để đốt.
2.Công nghệ thiêu đốt.
Đốt là quá trình oxy hoá chất thải ở nhiệt độ cao. Công nghệ này rất phù
hợp để xử lý CTRCN và CTNH hữu cơ như cao su, nhựa, giấy, da, cặn dầu,
dung môi, thuốc bảo vệ thực vật và đặc biệt là chất thải y tế trong những lò đốt
chuyên dụng hoặc công nghiệp như lò nung xi măng. Theo các tài liệu kĩ thuật
thì khi thiết kế lò đốt chất thải phải đảm bảo 4 yêu cầu cơ bản: cung cấp đủ oxy
cho quá trình nhiệt phân bằng cách đưa vào buồng đốt một lượng không khí
dư; khí dư sinh ra trong quá trình cháy phải được duy trì lâu trong lò đốt đủ để
đốt cháy hoàn toàn (thông thường ít nhất là 4 giây); nhiệt độ phải đủ cao (thông
thường cao hơn 10.000
0
C); yêu cầu trộn lẫn tốt các khí cháy-xoáy.
Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM Báo Cáo Thực Tập

GVHD : Lê Hùng Anh Page 24

Công nghệ này có nhiều ưu điểm: khả năng tận dụng nhiệt, xử lý triệt để
khối lượng, sạch sẽ, không tốn đất để chôn lấp nhưng cũng có một số hạn chế
như chi phí đầu tư, vận hành, xử lý khí thải lớn, dễ tạo ra các sản phẩm phụ
nguy hiểm.
3.Công nghệ xử lý hoá-lý.
Công nghệ này là sử dụng các quá trình biến đổi vật lý, hoá học để làm
thay đổi tính chất của chất thải nhằm mục đích chính là giảm thiểu khả năng
nguy hại của chất thải đối với môi trường. Công nghệ này rất phổ biến để thu
hồi, tái chế chất thải, đặc biệt là một số loại chất thải nguy hại như: dầu, mỡ,
kim loại nặng, dung môi…

Biện pháp này chỉ thực sự có hiệu quả cao về kinh tế và môi trường đối với
những nhà máy xử lý chất thải quy mô lớn, đầu tư công nghệ hiện đại để có thể
thu hồi sản phẩm từ chất thải. Một số biện pháp hoá-lý thông dụng trong xử lý
chất thải như sau:
_Trích ly: Là quá trình tách các cấu tử ra khỏi hỗn hợp nhờ một dung
môi có khả năng hoà tan chọn lọc một số chất trong hỗn hợp đó. Trong xử lý
chất thải, quá trình trích ly thường được ứng dụng để tách hoặc thu hồi các chất
hữu cơ có lẫn trong chất thải dầu mỡ, dung môi, hoá chất bảo vệ thực vật.
_Chưng cất: Là quá trình tách hỗn hợp chất lỏng bay hơi thành
những cấu tử riêng biệt dựa vào độ bay hơi khác nhau, ở những nhiệt độ sôi
khác nhau của mỗi cấu tử chứa trong hỗn hợp đó, bằng cách lặp đi lặp lại bay
hơi và ngưng tụ. Quá trình chưng cất dựa trên cơ sở là các cấu tử của hỗn hợp
lỏng có áp suất hơi khác nhau, khi đun nóng, những chất có nhiệt độ sôi thấp
hơn sẽ bay hơi trước và được tách riêng ra khỏi hỗn hợp.
_Kết tủa, trung hoà: dựa trên phản ứng tạo sản phẩm kết tủa lắng
giữa chất bẩn và hoá chất để tách kết tủa ra khỏi dung dịch. Quá trình này
thường được ứng dụng để tách các kim loại nặng trong chất thải lỏng ở dạng
Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM Báo Cáo Thực Tập

GVHD : Lê Hùng Anh Page 25

hydroxit kết tủa hoặc muối không tan.

_Oxi hoá-khử: là quá trình sử dụng các tác nhân oxy hoá-khử để tiến
hành phản ứng oxy hoá-khử, chuyển chất hại độc hại thành không độc hại hoặc
ít độc hại hơn.
4.Công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh.
Chôn lấp hợp vệ sinh là biện pháp tiêu huỷ chất thải được áp dụng rất
rộng rãi trên thế giới. Theo công nghệ này, chất thải rắn công nghiệp và chất
thải nguy hại dạng rắn hoặc sau khi đã cố định ở dạng viên được đưa vào các

hố chôn lấp có ít nhất hai lớp lót chống thấm,có hệ thống thu gom nước rò rỉ để
xử lý, có hệ thống thoát khí, có giếng khoan để giám sát khả năng ảnh hưởng
đến nước ngầm.
Địa điểm xây dựng bãi chôn lấp chất thải rắn công nghiệp và chất thải
nguy hại phải cách xa khu dân cư lớn hơn 5 km; giao thông thuận lợi, nền đất
phải ổn định, chống thấm tốt, mực nước ngầm thấp…
Việc xây dựng hố chôn lấp phải theo đúng các quy chuẩn thiết kế về kích
thước, độ dốc, các lớp chống thấm đáy và vách, xử lý nước rò rỉ, khí gas…
Để tăng cường hiệu quả sử dụng hố chôn việc chôn lấp chất thải rắn công
nghiệp và chất thải nguy hại thường kết hợp với cố định và hoá rắn chất thải
trước khi chôn thông qua việc đưa thêm những chất liệu khác vào chất thải để
làm thay đổi tính chất vật lý, tăng sức bền, giảm độ hoà tan…. Biện pháp này
cũng thường được áp dụng trong trường hợp không thể sử dụng các biện pháp
cải tạo sinh học hay đốt chất thải. Vật liệu để đóng rắn phổ biến là ximăng,
hoặc có thể trộn thêm vào đó một vài chất vô cơ khác để tăng độ ổn định và kết
cấu. Tỷ lệ ximăng trộn nhiều hay ít tuỳ thuộc vào từng loại chất thải nguy hại
cụ thể.
Trên đây là các giải pháp công nghệ có tính chọn lọc nhằm mục đích hỗ

×