Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Tìm hiểu giải pháp xây dựng trung tâm dữ liệu data center

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 39 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ MẠNG</b>

<i>Đề tài:</i>

<b>Tìm hiểu giải pháp xây dựng trung tâm dữ liệu data center</b>

<b> </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

MỤC LỤC

<small>LỜI MỞ ĐẦU...4</small>

<small>I. Tổng quát về trung tâm dữ liệu (Data center)...4</small>

<small>II. Cấu trúc Data Center...9</small>

<small>1.Các thành phần chính trong Data Center...9</small>

<small>2.Topology của Data Center...10</small>

<b><small>a.Topology điển hình...10</small></b>

<b><small>b.Topology thu gọn...11</small></b>

<b><small>c.Topogy mở rộng...12</small></b>

<small>III. CÁC TIÊU CHÍ CỦA MỘT HỆ THỐNG TRUNG TÂM DỮ LIỆU (DATACENTER)...14</small>

<small>1. Yêu cầu đối với phòng máy tính...14</small>

<small>2. u cầu đối với phịng đấu nối cáp viễn thông...17</small>

<small>3. Yêu cầu đối với khu vực phân phối chính...21</small>

<small>4. Đối với khu vực phân phối nhánh...22</small>

<small>5. Yêu cầu đối với khu vực phân phối vùng...22</small>

<small>6. Yêu cầu đối với khu vực phân phối thiết bị...23</small>

<small>7. Yêu cầu đối với phịng viễn thơng...23</small>

<small>8. u cầu đối với các khu vực hỗ trợ...23</small>

<small>9. Yêu cầu đối với tủ và giá thiết bị...23</small>

<small>10. Yêu cầu đối với hệ thống cáp TTDL...26</small>

<small>IV. Xây dựng trung tâm dữ liệu Data center...28</small>

<small>7. Xây dựng một hệ thống đa nhiệm tận dụng điện toán đám mây...30</small>

<small>8. Tập trung cung cấp dịch vụ liên tục...31</small>

<small>9. Xây dựng hệ thống mạng hạ tầng vật lý thiết yếu (NCPI)...31</small>

<small>V. CÁC LOẠI TRUNG TÂM DỮ LIỆU...33</small>

<small>1. Trung tâm dữ liệu Hyperscale...34</small>

<small>2. Trung tâm dữ liệu Colocation...35</small>

<small>3. Trung tâm dữ liệu doanh nghiệp...35</small>

<small>4. Trung tâm dữ liệu viễn thông...35</small>

<small>2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>V. CÁC GIẢI PHÁP CƠ SỞ DỮ LIỆU...36</small>

<small>1.Giải pháp trung tâm dữ liệu là gì?...36</small>

<small>2.Giải pháp xây dựng hạ tầng Data Center...37</small>

<small>3.Giải pháp Data Center Infrastruxure...38</small>

<small>VI. Lợi ích của việc xây dựng hạ tầng Data Center...40</small>

<small>VII. Kết Luận...40</small>

<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>

Cuộc cách mạng Internet đang đóng vai trị quan trọng trong xã hội thơng tin ngày nay, nó đi sâu vào cuộc sống hằng ngày của từng cá nhân, từng doanh nghiệp trong các ứng dụng cập nhật và xử lý thơng tin. Đối với ngành thương mại, nó càng trở nên quan trọng hơn khi liên quan tởi các phần mềm quản trị doanh nghiệp, thương mại điện tử, truyền thông điện tử và chia sẻ dữ liệu ….

Do đó, nhu cầu lưu trữ được đặt ra càng lớn và địi hỏi hình thành các trung tâm dữ liệu (Data Center) ngày càng phức tạp và tinh vi. Qua đó, thúc đẩy chúng ta phải tính tốn, tổ chức hệ thống Data Center nhằm đáp ứng tối đa nhu cẩu sử dụng, cũng như giảm chi phí thiết lập và vận hành để đạt được hiệu quả cao về mặt kinh tế.

Hệ thống Data Center không đơn giản là một hệ thống lưu trữ thông thường, nó là tập hợp nhiều ứng dụng cơng nghệ hiện đại kết hợp lại để đáp ứng những nhiệm vụ quan trọng về thông tin. Bản thân sự đầu tư hệ thống Data Center trong nhiều doanh nghiệp vẫn chưa hợp lý hoặc tương xứng với sự phát triển và mở rộng hoạt động không ngừng của doanh nghiệp, dẫn đến phải đối mặt nhiều thách thức và các sự cố trong khi vận hành hệ thống. Do vậy, sự chú trọng đầu tư vào Data Center là quyết định đúng đắn và mang tính bắt buộc, như được ví là “trái tim” trong môi trường IT và kinh doanh của doanh nghiệp.

<b>I. Tổng quát về trung tâm dữ liệu (Data center)</b>

Khi nhắc đến nền tảng của hệ thống thông tin không thể không nhắc đến các trung tâm dữ liệu - trái tim của toàn bộ hệ thống. Trung tâm dữ liệu (Data

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

tiêu khai thác tối đa hiệu quả của công nghệ thông tin nhằm tạo ra sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc xây dựng và khai thác các trung tâm dữ liệu là xu thế tất yếu, là nhu cầu bắt buộc và không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp hay các tổ chức.

Data center là một hệ thống trung tâm tích hợp hệ thống chuyên dụng về phần cứng và các chương trình phần mềm để cung cấp các dịch vụ lưu trữ dữ liệu và các ứng dụng đảm bảo tính an tồn trong việc trao đổi thông tin, đồng thời là nơi lưu trữ dữ liệu của người sử dụng nhằm hỗ trợ việc xử lý thông tin và ra các quyết định.

Việc phát triển hình thành trung tâm dữ liệu (TTDL) đã là một trong những quan tâm hàng đầu của tổ chức,doanh nghiệp với mục tiêu khai thác tối đa vai trò của CNTT nhằm tạo ra sức mạnh cạnh tranh của các doanh nghiệp cũng như nâng cao quản lí của các tổ chức. TTDL cho phép doanh nghiệp, tổ chức tối ưu hóa cung cấp, khai triển thương mại điện tử, kết nối các quy trình cơng việc quan trọng của các doanh nghiệp,tổ chức thực hiện các công việc tổng hợp, thiết kế, phân tích, báo cáo và tự động hóa các quy trình ,giúp giảm chi phí , thời gian và kịp thời đưa ra các quyết định cho sản xuất kinh doanh, quản lí điều hành. Cùng với sự bùng nổ của Internet, sự phát triển của CNTT và xu hướng tồn cầu hóa, việc cạnh tranh, hoạt động trên thị trường khơng cịn trong khuôn khổ của một quốc gia, ngày càng nhiều doanh nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao nhằm đi trước đón đầu tạo cạnh tranh, nắm bắt cơ hội. Việc xây dựng

<small>4</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

khai thác TTDL một cách hiệu quả là yếu tố tất yếu trong công việc nâng cao năng lực quản lí hệ điều hành của doanh nghiệp cũng như tổ chức hành chính, sự nghiệp và phục vụ có hiệu quả người dân trong xu thế kinh tế tồn cầu hóa hiện nay.

Trung tâm dữ liệu là nơi thích hợp tất cả cơng nghệ hàng đầu về mạng, hệ thống và phần ứng dụng được sử dụng hệ thống TTDL, ở đó:

-Mạng thiết kế dành riêng cho áp dụng yêu cầu cực cao về tốc độ truyền giữa các thiết bị, tính ổn định được coi trọng và vấn đề bảo mật hệ thống mạng được lắp đặt hằng đầu, được cấu hình tối ưu và hỗ trợ dự phòng khi một thiết bị xảy ra sự cố thì hệ thống hoạt động bình thường và đảm baỏ với các kết nối luôn ổn định ở tốc độ cao.

- Hệ thống máy chủ có hiệu năng(performance) cao đáp ứng các ứng dụng chạy trên nó với độ trễ nhỏ nhất, thời gian áp dụng nhanh nhất, hỗ trợ nhiều ứng dụng chạy 24/7 và đảm bảo hoạt động ổn định các ứng dụng khắt khe nhất

- Các phần mềm hỗ trợ sử dụng tối đa hiệu năng của phần cứng, giúp liên kết các máy chủ và khả năng sao lưu dự phòng dữ liệu(backup) khi có sự cố xảy ra thì chỉ trong một thời gian ngắn hệ thống có thể đi vào hoạt động bình thường và dữ liệu được bảo mật an toàn

- Các Datacenter được thiết kế hướng mục tiêu điện tốn đám mây mà nơi đó các ứng dụng được cung cấp bởi các máy áo hóa được xây dựng trên một hệ thống máy chủ vật lý

Với xu hướng công nghệ phát triển và thay đổi nhanh, việc xây dựng và vận hành một hệ thống lưu trữ và xử lý dữ liệu quy mô lớn, hay còn gọi là trung tâm dữ liệu (TTDL - data center) trước sự bùng nổ dữ liệu hiện nay, là việc vô cùng cần thiết trong các tổ chức, doanh nghiệp, và đặc biệt quan trọng đối với các tập đồn lớn hoạt động trong nhiều lĩnh vực.

Chính từ lý do này, nhiều dự án xây dựng TTDL đã và đang được triển khai, vận hành. Với đặc thù riêng, xây dựng TTDL là cơng việc phức tạp và địi hỏi chuyên môn rất cao, về cả công nghệ và quy trình, phương pháp triển khai.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Theo kinh nghiệm của Viện Uptime (tổ chức tư vấn độc lập về xây dựng cơ sở hạ tầng cho doanh nghiệp) qua việc kiểm chứng hơn 550 trung tâm dữ liệu tại 65 quốc gia, các vấn đề trong việc xây dựng sẽ gây ra hậu quả về trong vận hành khai thác TTDL kém và có các đặc tính sau:

 Tích hợp kém trong các hệ thống phức tạp.

 Thiếu thơng tin xun suốt hay lịch trình thử nghiệm bị co lại.  Thiết kế thay đổi.

 Sự thay thế của vật liệu hay sản phẩm/thiết bị.

Các vấn đề này tăng lên trong suốt quá trình xây dựng, thử nghiệm và thậm chí ngay cả khi đã đưa vào khai thác và có thể ảnh hưởng đến chi phí, tiến độ triển khai và hoạt động CNTT. Các vấn đề về xây dựng thường xảy ra do quy trình quản lý thay đổi kém, các nhóm dự án khơng có kinh nghiệm, mục tiêu

<small>6</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

nhắm tới của các thành viên tham gia không giống nhau,hoặc thiếu đánh giá cẩn trọng của bên thứ 3.

Sai sót trong lập kế hoạch, hoạch định ngân sách và giám sát có thể làm cho hệ thống hạ tầng khơng đạt đươc mong muốn của chủ đầu tư (CĐT), dẫn tới việc phải kéo dài thêm thời gian triển khai hoặc tăng ngân sách để giải quyết vấn đề.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>1. Các thành phần chính trong Data Center </b>

Không gian Data Center bao gồm Entrance Room, Main Distribution Area (MDA), Horizontal Distribution Area (HDA), Zone Distribution Area (ZDA) và Equipment Distribution Area (EDA).

<i><b>Entrance Room (Phòng đấu nối cáp viễn thông): là không gian tiếp giữa</b></i>

hệ thống cáp của TTDL và hệ thống cáp giữa các tòa nhà, bao gồm cả của nhà cung cấp dịch vụ và của khách hàng. Không gian này bao gồm phần cứng phân cách của nhà cung cấp truy cập và thiết bị của nhà cung cấp truy cập. Phòng đấu nối cáp viễn thơng có thể nằm ngồi phịng máy tính nếu nhà trạm TTDL nằm trong một tòa nhà chứa cả các văn phịng dành cho mục đích sử dụng chung và các khơng gan khác nằm ngồi nhà trạm. Một nhà trạm có thể có nhiều phịng đấu nối cáp viễn thơng. Phịng đấu nối cáp viễn thơng giao tiếp với phịng máy tính thơng qua khu vực phân phối chính.

<i><b>Main Distribution Area (Khu vực phân phối chính) : bao gồm bộ đấu</b></i>

chéo chính (MC), là điểm phân phối trung tâm của hệ thống cáp thuộc nhà trạm, và có thể cả bộ đấu chéo nhánh (HC) nếu các khu vực thiết bị được phục vụ trực tiếp từ khu vực phân phối chính. Khơng gian này nằm trong phịng máy tính hoặc là một phịng riêng. Mỗi nhà trạm phải có ít nhất một khu vực phân phối chính. Các bộ định tuyến lõi của phịng máy tính, các bộ chuyển mạch LAN lõi, các bộ chuyển mạch SAN lõi, và PBX thường được đặt trong khu vực phân phối chính do khơng gian này là trung tâm của hệ thống cáp trong nhà trạm.

Khu vực phân phối chính có thể phục vụ một hoặc nhiều HDA hoặc EDA thuộc nhà trạm và một hoặc nhiều phịng viễn thơng nằm bên ngồi khơng gian phịng máy tính để có thể hỗ trợ các khơng gian văn phòng, trung tâm điều hành và các phòng hỗ trợ nằm ngoài nhà trạm khác.

<i><b>Horizontal Distribution Area (Khu vực phân phối nhánh) : là khu vực</b></i>

phục vụ các khu vực thiết bị nếu HC không nằm trong khu vực phân phối

<small>8</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

nhánh. Do vậy, HDA có thể chứa cả HC, đây là điểm phân phối hệ thống cáp nối đến các EDA, HDA nằm trong phịng máy tính, hoặc có thể nằm trong một phịng riêng thuộc phịng máy tính. HDA thường bao gồm các chuyển mạch LAN, các chuyển mạch SAN, và bàn phím/màn hình/chuột (KVM) dành cho thiết bị cuối cùng trong các khu vực phân bố thiết bị. Một nhà trạm TTDL có thể có nhiều HDA hoặc khơng có HDA (nếu là nhà trạm loại nhỏ có tồn bộ phịng máy tính đã được hỗ trợ từ MDA)

<i><b>Zone Distribution Area (Khu vực phân phối vùng): là một điểm kết nối</b></i>

tùy chọn thuộc hệ thống cáp nhánh. Khu vực này nằm giữa khu vực phân phối nhánh và khu vực phân phối thiết bị nhằm đạt được sự linh hoạt và khả năng cấu hình lại nhanh chóng.

<i><b>Equipment Distribution Area (Khu vực phân phối thiết bị): là không gian</b></i>

dành cho thiết bị cuối, bao gồm các hệ thống máy tính và thiết bị viễn thông. Không gian này không phục vụ các mục đích của phịng đấu nối cáp viễn thơng, khu vực phân phối chính hoặc khu vực phân phối nhánh.

<b>2. Topology của Data Center </b>

<b>a. Topology điển hình </b>

Một Data Center điển hình bao gồm một Phịng đấu nối cáp duy nhất, có thể một hoặc nhiều Phịng viễn thơng, một Khu vực phân phối chính và một vài Khu vực phân phối nhánh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>b. Topology thu gọn </b>

Các thiết kế Data Center có thể hợp nhất Phiến đấu cáp chính, và Phiến đấu cáp nhanh vào một Khu vực phân phối chính duy nhất, có thể cỡ bằng một cabinet/rack. Các Phịng viễn thơng cho đường cable tới các vùng hỗ trợ và Phòng đấu nối cáp cũng có thể được hợp nhất vào trong Khu vực phân phối chính.

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>c. Topogy mở rộng </b>

Nhiều Phịng viễn thơng được u cầu cho các Data Center với vùng hỗ trợ và văn phòng lớn hoặc xa cách nhau.

Các hạn chế khoảng cách sẽ yêu cầu nhiều Entrance Room cho các Data Center lớn. Các Entrance Room thêm vào phải được kết nối tới Khu vực phân phối chính và Khu vực phân phối nhánh để chúng hỗ trợ việc sử dụng các cable xoắn đôi, cable quang và cable đồng trục (Primary Entrance Room sẽ khơng có kết nối trực tiếp vào Khu vực phân phối nhánh; các Secondary Entrance Room được phép có đường cable trực tiếp tới Khu vực phân phối nhánh nếu các Secondary Entrance Room được thêm để tránh các hạn chế vượt mức chiều dài tối đa) (Mặc dù đường cable từ Secondary Entrance Room trực tiếp tới Khu vực phân phối nhánh không được thực thi phổ biến hay khuyến khích, nhưng nó được cho phép để đáp ứng nhất định các hạn chế về chiều dài và nhu cầu dự phòng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>III. CÁC TIÊU CHÍ CỦA MỘT HỆ THỐNG TRUNG </b>

<b>1. u cầu đối với phịng máy tính</b>

1.1. Vị trí

- Khi lựa chọn vị trí phịng máy tính, cần tránh các vị trí bị chặn bởi các thành phần của tịa nhà làm hạn chế khả năng mở rộng như thang máy, trục tịa nhà, các bức tường bên ngồi hoặc các bức tường cố định của tòa nhà.

- Phòng máy tính phải ở các vị trí cách xa các nguồn nhiễu điện từ như các máy biến áp, các động cơ và máy phát điện, thiết bị X quang, các máy phát ra-đa hoặc vô tuyến, thiết bị hàn nhiệt.

- Khơng được xây dựng cửa sổ cho phịng máy tính vì cửa sổ mở ra ngồi sẽ làm tăng nhiệt độ trong phịng và làm giảm độ an tồn.

1.2. Thiết kế kiến trúc

- Kích cỡ: Phịng máy tính phải có kích cỡ đáp ứng các yêu cầu đã xác định của thiết bị cụ thể, bao gồm cả các yêu cầu về khoảng trống. Kích thước của phịng máy tính phải đáp ứng được các yêu cầu chứa thiết bị trong thời điểm thiết kế hiện tại và mở rộng sau này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

- Các thiết bị điện như các hệ thống điều hòa hoặc phân phối điện, và UPS có cơng suất tới 100 kVA được phép đặt trong phịng máy tính. UPS lớn hơn kVA và các loại UPS chứa các ắc quy nước phải được đặt trong phòng riêng từ khi được yêu cầu bởi cơ quan có thẩm quyền.

- Khơng được đặt các thiết bị khơng liên quan đến việc hỗ trợ phịng máy tính (như hệ thống ống dẫn, hệ thống ống hơi…) ở trong, chuyển qua hoặc đưa vào phịng máy tính.

- Độ cao trần: Chiều cao tối thiểu của phòng máy tính là 2,6 m tính từ mặt sàn hồn thiện tới các vật cản như thiết bị chiếu sáng, camera…

- Sàn, tường, trần phải được sơn, hoặc từ vật liệu chống bắt bụi. Sàn phải có các đặc tính chống tĩnh điện.

- Hệ thống chiếu sáng:

+ Độ rọi của hệ thống chiếu sáng tối thiểu phải là 500 lux theo mặt phẳng ngang và 200 lux theo mặt phẳng đứng khi được đo cách 1 m so với mặt sàn hoàn thiện ở giữa các dãy nằm giữa các tủ.

+ Không được cấp nguồn cho các thiết bị chiếu sáng chung bảng phân phối điện với thiết bị viễn thông trong phịng máy tính. Khơng được sử dụng các cơng tắc đèn mờ. Hệ thống chiếu sáng dự phòng và các chỉ dẫn phải được đặt phù hợp quy định của cơ quan quản lý sao cho hệ thống chiếu sáng chính khơng làm cản trở lối thốt hiểm.

- Cửa:

+ Kích thước cửa tối thiểu là 1 m (chiều rộng) và 2,13 m (chiều cao)

+ Cửa có thể là một trong các loại: loại khơng có bậu cửa, loại có bản lề mở ra phía ngồi, cửa trượt hoặc là loại dễ tháp lắp.

+ Cửa phải có khóa và khơng có cột trụ giữa hoặc có cột trụ giữa nhưng dễ dàng tháo bỏ để có thể đưa các thiết bị lớn qua.

- Cường độ chịu tải của sàn: Khả năng chịu tải của sàn phịng máy tính phải đủ để chịu cả tải tập trung và phân tán của thiết bị lắp đặt trong phòng cùng với hệ thống cáp và phương tiện liên quan.

+ Cường độ chịu tải phân tán nhỏ nhất của mặt sàn là 7,2 kPA

<small>14</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

+ Tải treo nhỏ nhất của mặt sàn là 1,2 kPA

1.3. Thiết kế về mơi trường

- Ơ nhiễm: Nồng độ bụi trong phịng máy tính phải thấp hơn 100mg/m<small>2</small>/24h.

- Hệ thống sưởi, thơng gió và điều hịa khơng khí (HVAC):

+ Nếu phịng máy tính khơng có hệ thống HVAC chun dụng thì phịng máy tính phải nằm ở vị trí sử dụng sẵn sàng kết nối vào hệ thống phân phối HVAC chính.

+ HVAC phải đảm bảo cung cấp liên tục 24 giờ/ngày, 365 ngày/năm. Nếu hệ thống HVAC của tịa nhà khơng đảm bảo hoạt động liên tục trong điều kiện có các thiết bị lớn thì phịng máy tính phải có một hệ thống riêng.

+ Hệ thống HVAC của phịng máy tính phải được nối với hệ thống phát điện dự phòng của phòng máy tính. Nếu phịng máy tính khơng có hệ thống phát điện dự phịng riêng thì hệ thống HVAC của phịng máy tính phải được nối đến hệ thống phát điện dự phòng của tòa nhà.

- Các tham số hoạt động: Nhiệt độ và độ ẩm của phịng máy tính phải được giám sát nằm trong các dải giá trị sau:

+ Nhiệt độ: 20<small>0</small>C đến 25<small>0</small>C

+ Độ ẩm tương đối: 40% đến 55%

+ Điểm ngưng tụ lớn nhất: 21<small>0</small>C

+ Tốc độ biến thiên lớn nhất: 5<small>0</small>C/giờ

+ Phải đo nhiệt độ và độ ẩm của môi trường xung quanh ngay sau thiết bị được đưa vào khai thác. Các phép đo phải được thực hiện với khoảng cách 1,5 m trên mặt sàn từ 3 đến 6 m dọc đường thẳng trung tâm của các dãy lạnh và tại bất kỳ vị trí nào trên đường hút khí của thiết bị.

- Chấn động: Các vấn đề về chấn động phải được xem xét khi thiết kế phịng máy tính do chấn động cơ học tác động vào thiết bị và hạ tầng cáp nối có thể gây các sự cố dịch vụ.

1.4. Thiết kế phần điện

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

+ Các mạch cấp điện cho phịng máy tính phải được đấu nối và kết cuối tại các bảng điện của riêng chúng.

+ Phịng máy tính phải có các ổ cắm đơi tiện lợi dành cho các thiết bị điện, dụng cụ vệ sinh và thiết bị không phù hợp để cắm vào các bộ cấp điện của giá thiết bị.

+ Không được đặt các ổ cắm điện trên cùng các bộ phân phối nguồn (PDU) hoặc các bảng điện với các mạch điện được sử dụng cho các thiết bị máy tính và viễn thơng trong phịng máy tính.

+ Khoảng cách giữa các ổ cắm là 3,65 m dọc theo tường phòng, hoặc có thể gần hơn. Khoảng cách giữa các ổ cắm tối đa là 4,5m.

- Nguồn dự phòng:

+ Các bảng điện cho phịng máy tính phải được nối với hệ thống máy phát dự phịng của phịng máy tính.

+ Nếu phịng máy tính khơng có máy phát điện dự phịng thì các bảng điện phải được nối đến hệ thống máy phát điện dự phòng của tòa nhà.

- Chống rò rỉ nước:

+ Phải có ít nhất một ống thốt nước dưới sàn hoặc một phương tiện thoát nước khác trên mỗi 100 m<small>2</small> diện tích phịng.

+ Khơng được chạy ống thoát nước và ống dẫn nước gần hoặc trực tiếp trên thiết bị trong phịng máy tính.

<b>2. u cầu đối với phịng đấu nối cáp viễn thơng</b>

2.1. u cầu chung:

- Phịng đấu nối cáp viễn thơng là khơng gian, thường là một phịng, trong đó các thiết bị của nhà cung cấp truy cập giao tiếp với hệ thống cáp nối của nhà trạm. Phịng đấu nối cáp viễn thơng thường chứa thiết bị của nhà cung cấp truy cập viễn thơng và là vị trí nơi nhà cung cấp truy cập chuyển giao kênh kết nối cho khách hàng. Điểm chuyển giao này được gọi là điểm ranh giới. Đây là điểm kết thúc trách nhiệm của nhà cung cấp truy cập và bắt đầu trách nhiệm của khách hàng.

<small>16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

- Phòng đấu nối cáp viễn thông chứa các đường dẫn lối vào, thiết bị kết cuối cáp của nhà cung cấp truy cập, thiết bị của nhà cung cấp truy cập, và thiết bị kết cuối hệ thống cáp đến phịng máy tính.

2.2. Vị trí:

- Hệ thống cáp trong phịng đấu nối cáp viễn thơng phải có cùng hình thức lắp đặt (trên trần hoặc dưới sàn) như trong phịng máy tính để tránh làm tăng chiều dài cáp nếu phải chuyển đổi từ các máng cáp trên trần xuống máng cáp dưới sàn.

2.3. Số lượng:

- Số lượng phịng đấu nối cáp viễn thơng tùy thuộc quy mô TTDL.

2.4. Hệ thống ống dẫn cáp vào dưới sàn nâng:

- Nếu phịng đấu nối cáp viễn thơng nằm trong khơng gian phịng máy tính thì phải thiết kế các đường ống dẫn cáp vào để tránh can thiệp đến hệ thống ống dẫn khí, hệ thống ống nước làm mát và các hệ thống cáp khác dưới sàn nâng.

2.5. Thiết kế kiến trúc:

- Lựa chọn thiết kế phịng đấu nối cáp viễn thơng là phịng riêng hoặc không gian mở dựa trên yêu cầu về độ an tồn, kích cỡ và vị trí phịng đấu nối cáp viễn thơng.

- Kích thước: Phịng đấu nối cáp viễn thơng phải có kích cỡ đáp ứng được các u cầu đã xác định và khả năng mở rộng tối đa đối với:

+ Các đường dẫn cáp vào cho hệ thống cáp của nhà cung cấp dịch vụ và của nhà trạm;

+ Không gian về khung giá để kết cuối thiết bị của nhà cung cấp truy cập và hệ thống cáp của tòa nhà;

+ Thiết bị của khách hàng được đặt trong phịng đấu nối cáp viễn thơng;

+ Các đường dẫn cáp vào phịng máy tính, khu vực phân phối chính và có thể cả khu vực phân phối nhánh của các phịng đấu nối cáp viễn thơng phụ;

+ Các đường dẫn vào phịng đấu nối cáp viễn thơng khác nếu có nhiều phịng đấu nối cáp viễn thơng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

- Chiều cao trần: Chiều cao trần tối thiểu là 2,6 m tính từ sàn hồn thiện đến các vật cản như thiết bị chiếu sáng, camera… Khoảng trống tối thiểu 460 mm từ vòi phun nước.

- Sàn, tường và trần phải được bịt kín, sơn hoặc làm từ vật liệu chống bụi. Sàn phải có đặc tính chống tĩnh điện.

- Hệ thống chiếu sáng:

+ Độ rọi của hệ thống chiếu sáng tối thiểu phải là 500 lux theo mặt phẳng ngang và 200 lux theo mặt phẳng đứng khi được đo cách 1 m so với mặt sàn hoàn thiện ở giữa các dãy nằm giữa các tủ.

+ Không được cấp nguồn cho các thiết bị chiếu sáng chung bảng phân phối điện với thiết bị viễn thơng trong phịng máy tính.

+ Khơng được sử dụng các cơng tác đèn mờ.

+ Hệ thống chiếu sáng dự phịng và các bảng chỉ dẫn phải được đặt đúng cách theo quy định sao cho hệ thống chiếu sáng chính khơng làm cản trở lối thốt hiểm.

- Cửa:

+ Kích thước cửa tối thiểu là 1 m (chiều rộng) và 2,13 m (chiều cao)

+ Cửa có thể là một trong các loại: loại khơng có bậu cửa, loại có bản lề mở ra phía ngồi, cửa trượt hoặc là loại dễ tháo lắp.

+ Cửa phải có khóa và khơng có cột trụ giữa hoặc có cột trụ giữa nhưng dễ dàng tháo bỏ để có thể đưa các thiết bị lớn qua.

- HVAC (Hệ thống thơng gió và điều hịa khơng khí):

+ Phịng đấu nối cáp viễn thơng phải nằm ở vị trí sẵn sàng truy cập vào hệ thống phân phối HVAC của phịng máy tính.

+ Nếu đấu nối cáp viễn thơng có hệ thống điều hịa khơng khí riêng thì các mạch điều khiển nhiệt độ cho các bộ phận điều hịa khơng khí của phịng đấu nối cáp viễn thông phải được cấp nguồn từ cùng cùng các PDU hoặc các bảng điện cấp nguồn cho các giá của phịng đấu nối cáp viễn thơng.

+ HVAC cho thiết bị trong phịng đấu nối cáp viễn thơng phải có cùng cấp độ dự phòng như HVAC và nguồn cho phịng máy tính.

<small>18</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

+ HVAC phải đảm bảo cung cấp liên tục 24 giờ/ngày, 365 ngày/năm. Nếu hệ thống HVAC của tịa nhà khơng đảm bảo hoạt động liên tục thì phịng đấu nối cáp viễn thơng phải có một bộ phận riêng.

+ Hệ thống HVAC của phịng đấu nối cáp viễn thơng phải được nối với hệ thống phát điện dự phịng của phịng máy tính. Nếu phịng máy tính hoặc phịng đấu nối cáp viễn thơng khơng có hệ thống phát điện dự phịng riêng thì hệ thống HAVC của phịng đấu nối cáp viễn thông phải được nối đến hệ thống phát điện dự phòng của tòa nhà.

- Các tham số hoạt động: Nhiệt độ và độ ẩm của phòng đấu nối cáp viễn thông phải được giám sát nằm trong các dải giá trị sau:

+ Nhiệt độ: 20<small>0</small>C đến 25<small>0</small>C

+ Độ ẩm tương đối: 40% đến 55%

+ Điểm ngưng tụ lớn nhất: 21<small>0</small>C

+ Tốc độ biến thiên lớn nhất: 5<small>0</small>C/giờ

+ Phải đo nhiệt độ và độ ẩm của môi trường xung quanh ngay sau khi thiết bị được đưa vào khai thác. Các phép đo phải được thực hiện với khoảng cách 1,5 m trên mặt sàn từ 3 m đến 6 m dọc đường thẳng trung tâm của các dãy lạnh và tại bất kỳ vị trí nào trên đường hút khí của thiết bị.

- Nguồn điện:

+ Phòng đấu nối cáp viễn thông phải sử dụng các bảng cấp nguồn PDU và UPS riêng.

+ Phịng đấu nối cáp viễn thơng phải sử dụng chung các hệ thống điện dự phòng (UPS và máy phát điện) với phịng máy tính.

+ Mức dự phịng của các hệ thống điện và máy móc của phịng đấu nối cáp viễn thơng phải giống với phịng máy tính.

+ Phịng đấu nối cáp viễn thơng phải có ít nhất một ổ điện đôi thuận tiện (220V, 20A) sử dụng cho các thiết bị điện, thiết bị vệ sinh và các thiết bị khác không phù hợp để cắm vào các bộ cấp điện của giá thiết bị.

+ Không được đặt các ổ cắm điện trên cùng các bộ phân phối nguồn (PDU) hoặc các bảng điện với các mạch điện được sử dụng cho các thiết bị máy tính và

</div>

×