Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Phân biệt thuế gián thu, thuế trực thu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.02 KB, 15 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b> </b>

<b>----***----BUỔI THẢO LUẬN THỨ NHẤTMƠN LUẬT THUẾ</b>

<i><b>Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2024</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC</b>

1. Phân biệt thuế gián thu, thuế trực thu?...2

2. Phân biệt các khái niệm người chịu thuế, người nộp thuế, đối tượng chịu thuế?...3

3. Phân biệt đối tượng không chịu thuế, đối tượng miễn thuế, đối tượng hưởng thuế suất 0%?...3

4. Truy thu thuế là gì? Có phải mọi trường hợp truy thu thuế đều xuất phát từ hành vi vi phạm pháp luật thuế không? Tại sao?...5

5. Nhận xét về trường hợp một cá nhân hoặc tổ chức được người nộp thuế ủy quyền (thông qua hợp đồng dịch vụ hoặc ủy quyền dân sự - sau đây gọi là người được ủy quyền) để thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, nhưng người được ủy quyền không thực hiện hặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thuế của người nộp thuế?...5

<b>II. NHẬN ĐỊNH ĐÚNG/SAI (2 ĐIỂM)...6</b>

1. Thuế ra đời cùng với sự ra đời của nhà nước tư sản...6

2. Thuế mang tính đối giá và hồn trả trực tiếp...7

3. Một tổ chức, cá nhân chỉ có thể là người nộp thuế của một sắc thuế...7

4. Người nộp thuế khơng có nghĩa vụ đăng ký, kê khai và nộp thuế khi được hưởng thuế suất 0%...8

5. Truy thu thuế luôn là hệ quả tất yếu của hành vi vi phạm pháp luật thuế...8

6. Cơ quan thuế các cấp là cơ quan duy nhất có thẩm quyền thu các loại thuế theo quy định của pháp luật...8

7. Người chịu thuế là đối tượng chịu thuế...8

8. Thuế suất tỷ lệ cố định là loại thuế suất tăng trên toàn bộ phần tăng của giá trị tính thuế...9

<b>III.CÂU HỎI NÂNG CAO (3 ĐIỂM)...9</b>

1. Vì sao thuế gián thu thường chiếm tỷ trọng cao hơn tại các quốc gia đang và kém phát triển?...9

2. Giải thích hiện tượng chế độ miễn giảm phong phú trong thuế trực thu và hạn chế trong thuế gián thu?...9

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>I.LÝ THUYẾT (5 ĐIỂM)</b>

<i><b>1.Phân biệt thuế gián thu, thuế trực thu?</b></i>

<b>Tiêu chíThuế gián thuThuế trực thu</b>

Đặc điểm Thuế gián thu là loại thuế điều tiết gián tiếp thông qua giá cả hàng hoá, dịch vụ

Thuế trực thu là loại thuế điều tiết trực tiếp một phần thu nhập hoặc tài sản của người nộp thuế

Người nộp thuế không đồng thời là người chịu thuế

Người nộp thuế đồng thời là người chịu thuế

Nhà nước thu gián tiếp thông qua người nộp thuế

Nhà nước thu trực tiếp người nộp thuế cũng là người chịu thuế

Tính điều tiết của thuế gián thu

Tiền thuế thường cấu thành trên cơ sở thu nhập chịu thuế

Ưu điểm Mang tính ổn định. Vì đây là điều tiết vào hành vi tiêu dùng, phạm vi điều tiết toàn xã hội. Dễ dàng hơn trong việc thu thuế. Vì người chịu thuế sẽ đóng thuế cùng lúc với tiền mua hàng hoá, làm giảm đi tâm lý nặng nề khi phải nộp thuế.

Chi phí hành thu thấp bởi cơ quan thu chỉ quản lý người nộp thuế mà không quan hệ với người chịu thuế.

Công bằng hơn thuế gián thu vì lúc này nhà nước đã cá biệt hoá được mức thuế phải nộp với từng cá nhân khác nhau.

Nhược điểm

Thường khó đảm bảo cơng bằng giữa những người nộp thuế vì dù

Thường khó thu hơn thuế gián thu. Do nó làm rõ ràng hơn tâm lý phải chia sẻ

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

là người có thu nhập cao hay thấp đều phải nộp thuế với tỷ lệ như nhau. Do ở đây Nhà nước đã không cá biệt hoá được tiền thuế đối với các cá nhân cụ thể.

một phần thu nhập với Nhà nước. Các cá nhân, doanh nghiệp luôn tìm mọi cách để giảm mức thuế phải đóng. Và cũng vì hiện nay các nguồn thu nhập của cá nhân trở nên đa dạng hơn rất nhiều. Hiện nay, có nhiều hành vi gian lận và trốn thuế.

Quy trình thu thuế trực thu phức tạp, chi phí bỏ ra để thực hiện việc thu thuế cao hơn nhiều so với thuế gián thu.

<i><b>2. Phân biệt các khái niệm người chịu thuế, người nộp thuế, đối tượng chịu thuế?</b></i>

<b>Người chịu thuếNgười nộp thuếĐối tượng chịu thuế</b>

<b>Kháiniệm</b>

Là các cá nhân, tổ chức sử dụng, tiêu dùng hàng hóa dịch vụ, phải chia sẻ những lợi ích của mình cho Nhà nước thông qua nghĩa vụ thuế, là đối tượng mà lợi ích của họ bị ảnh hưởng khi sắc thuế đó điều tiết.

Trong thuế gián thu người chịu thuế chính là người tiêu dùng, người sử dụng các hàng hóa, dịch vụ.

Là chủ thể có nghĩa vụ thực hiện hành vi đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế vào ngân sách nhà nước.

Người nộp thuế trong thuế gián thu là các chủ thể thực hiện hành vi sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, xuất khẩu các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định pháp luật của loại thuế đó.

Trong thuế trực thu thì người nộp thuế cũng là người chịu thuế.

Đối tượng chịu thuế của một đạo luật thuế là những đối tượng khách quan, là vật chuẩn chịu sự tác động của đạo luật thuế đó. Vì vậy đối tượng chịu thuế không bao giờ là

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i><b>3.Phân biệt đối tượng không chịu thuế, đối tượng miễn thuế, đối tượng hưởngthuế suất 0%? </b></i>

<i><b>Điểm chungĐối tượng không</b></i>

<i><b>chịu thuế<sup>Đối tượng miễn thuế</sup></b></i>

<i><b>Đối tượng hưởng thuếsuất 0%</b></i>

Điểm chung giữa đối tượng miễn thuế, đối tượng hưởng thuế suất 0% và đối tượng không chịu thuế là không phải nộp thuế. Nhưng bản chất của ba việc này là hồn tồn khác nhau dẫn đến việc có hay khơng có hoạt động khai thuế, nộp thuế. Phụ thuộc vào từng điều kiện nhất định mà hàng hóa, dịch vụ sẽ thuộc đối tượng nào.

<i><b>Điểm khácĐối tượng không</b></i>

<i><b>chịu thuế<sup>Đối tượng miễn thuế</sup></b></i>

<i><b>Đối tượng hưởng thuế</b></i> đối tượng chịu thuế nhưng không chịu tác đối tượng không thuộc diện chịu thuế là phương thức gián tiếp hay dịch vụ nằm trong đối tượng chịu thuế ở một mức thuế suất nhất định, có các căn cứ tính thuế rõ ràng và phải kê khai thuế đối với cơ quan thuế. Tuy nhiên hàng hóa, dịch vụ này được hưởng những ưu đãi từ nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định như đầu tư vào những vùng xa xôi, các ngành nghề đặc biệt... nên được miễn thuế để khuyến khích cho nhà đầu tư và tạo đối với đối tượng vẫn thuộc diện chịu thuế nhưng chịu thuế với thuế suất bằng không. Vì lý do hàng hóa, dịch vụ này khơng được tiêu dùng tại Việt Nam nên nhà nước không được thu thuế đối với hàng hóa, dịch vụ này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

thuế, quyết toán thuế.

Do đó, miễn thuế mang tính chất ưu tiên, ưu đãi hay được khuyến khích do có phần thuế được miễn giảm hoàn toàn hay một phần, được khấu trừ thuế đầu vào.

Vẫn thuộc diện đối tượng chịu thuế. không phải thực hiện việc khai thuế vì không phải đối tượng chịu thuế.

Doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh khác phải kê khai thuế vì vẫn thuộc đối tượng chịu thuế.

Doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh khác phải kê khai thuế vì vẫn thuộc đối tượng chịu lĩnh vực thiết yếu cho người dân trong nước. Tăng năng suất lao động, hạ giá thành để cạnh tranh thuận lợi ở trong và ngoài nước, có khả năng tạo ra công bằng trong việc thu thuế.

Khuyến khích doanh nghiệp xuất khẩu, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ ra nước ngoài, phát triển các lĩnh vực thiết yếu cho người dân trong nước. Hạ giá thành để cạnh tranh thuận lợi ở trong và ngoài nước. Có khả năng tạo ra công bằng trong việc thu thuế, thúc đẩy các doanh nghiệp cải tiến quản lý. công bằng trong việc thu thuế, thúc đẩy các doanh nghiệp cải tiến quản lý, tăng năng suất lao động.

<i><b>4. Truy thu thuế là gì? Có phải mọi trường hợp truy thu thuế đều xuất phát từhành vi vi phạm pháp luật thuế khơng? Tại sao? </b></i>

Hiện nay khơng có văn bản quy phạm pháp luật nào giải thích về truy thu thuế thu nhập cá nhân, tuy nhiên theo khoản 2, khoản 3 Điều 17 Luật Quản lý thuế 2019 thì có thể hiểu đây là việc cơ quan thuế thực hiện thu các khoản thuế thu nhập cá nhân mà người nộp thuế phải nộp tuy nhiên người nộp thuế đã chậm đóng, người nộp thuế có thể vơ tình hoặc cố ý chậm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Không phải mọi trường hợp truy thu thuế đều xuất phát từ hành vi vi phạm pháp luật thuế. Truy thu thuế được xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể không phải do hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng nộp thuế như người nộp thuế có thể vơ ý chưa nộp đủ thuế hoặc có thể là do nhầm lẫn hoặc thay đổi trong việc thực hiện chế độ miễn, giảm thuế.

<i><b>5. Nhận xét về trường hợp một cá nhân hoặc tổ chức được người nộp thuế ủyquyền (thông qua hợp đồng dịch vụ hoặc ủy quyền dân sự - sau đây gọi làngười được ủy quyền) để thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, nhưngngười được ủy quyền không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụthuế của người nộp thuế? </b></i>

<i>Người nộp thuế có được ủy quyền cho người khác nộp thay hay không?</i>

Theo điểm e khoản 4 Điều 3 Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2016 thì người nộp thuế có thể ủy quyền cho người khác nộp thuế thay cho mình theo quy định của pháp luật. Ngoài ra theo điểm d1 khoản 6 Điều 8 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì cá nhân có thể ủy quyền quyết tốn thuế thu nhập cá nhân. Do đó, người nộp thuế có thể ủy quyền cho người khác nộp thay mình nếu phù hợp với quy định của pháp luật về thuế.

<i>Trách nhiệm pháp lý phát sinh sẽ thuộc về ai? </i>

Trong trường hợp cá nhân hoặc tổ chức được người nộp thuế ủy quyền để thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế nhưng người được ủy quyền không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thuế của người nộp thuế thì sẽ có 2 loại trách nhiệm pháp lý xảy ra thuộc về hai đối tượng khác nhau:

<i><b>Thứ nhất, trách nhiệm pháp lý thuộc về cá nhân hoặc tổ chức được người</b></i>

nộp thuế ủy quyền khi họ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thuế của người nộp thuế vì vi phạm hợp đồng ủy quyền dân sự hoặc hợp đồng dịch vụ mà họ đã thỏa thuận với người ủy quyền. Người nộp thuế thay là những tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi nộp thuế thay cho chủ thể thực hiện hành vi chịu thuế. Người nộp thuế thay không có nghĩa vụ phát sinh trước nhà nước bởi vì họ không thực hiện hành vi tác động vào đối tượng chịu thuế và hành vi đó làm phát sinh nghĩa vụ thuế được quy định trong Luật Thuế, do đó, nghĩa vụ nộp thuế khơng phải là nghĩa vụ của người nộp thuế thay mà là của chính người nộp thuế mà họ ủy quyền. Nghĩa vụ nộp thuế của chủ thể nộp thuế thay là nghĩa vụ được thiết lập trên cơ sở thỏa thuận của người thực hiện hành vi chịu thuế và chủ thể nộp thuế thay. Do đó, nếu như có sai sót trong quá trình nộp thuế thay thì người

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

nộp thuế thay sẽ chịu trách nhiệm trước người ủy quyền theo hợp đồng ủy quyền dân sự hoặc hợp đồng dịch vụ.

<i><b>Thứ hai, trách nhiệm pháp lý thuộc về người nộp thuế, căn cứ theo khoản 9</b></i>

Điều 17 Luật Quản lý thuế 2019 thì người nộp thuế vẫn phải chịu trách nhiệm trong trường hợp người đại diện theo ủy quyền thay mặt người nộp thuế thực hiện thủ tục về thuế sai quy định. Bởi vì người nộp thuế là người thực hiện hành vi và hành vi đó phải chịu thuế theo quy định của pháp luật do đó, họ có trách nhiệm nộp thuế cho Nhà nước nhưng họ đã không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước thì cho dù lý do là người nộp thuế thay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thuế của người nộp thuế thì trách nhiệm nộp thuế ban đầu vẫn không thay đổi vẫn là của người nộp thuế. Như vậy, người chịu trách nhiệm pháp lý trước Nhà nước là người nộp thuế.

<b>II.NHẬN ĐỊNH ĐÚNG/SAI (2 ĐIỂM)</b>

<i><b>1.Thuế ra đời cùng với sự ra đời của nhà nước tư sản. </b></i>

→ Nhận định sai.

Giải thích: Thuế ra đời là một tất yếu khách quan gắn với sự hình thành và phát triển của Nhà nước. Thuế là khoản nộp mang tính bắt buộc mang tính cưỡng

<i>chế bằng sức mạnh của Nhà nước (bằng pháp luật) mà cá nhân, tổ chức, pháp</i>

nhân phải nộp vào ngân sách Nhà nước. Thuế còn là một hiện tượng xã hội, phạm trù lịch sử gắn liền với Nhà nước do cơ quan Nhà nước quyền lực nhất quyết định. Đồng thời, thuế là nguồn thu chủ yếu và thường xuyên của ngân sách Nhà nước, là công cụ giúp Nhà nước thực hiện các chính sách điều tiết vĩ mô nền kinh tế và điều tiết thu nhập, thực hiện công bằng xã hội. Vì vậy, khi Nhà nước ra đời là thuế cũng ra đời và nhà nước ra đời đầu tiên của xã hội là nhà nước chiếm hữu nô lệ nên thuế ra đời từ lúc đó.

→ Do đó, thuế ra đời từ lúc nhà nước đầu tiên ra đời chứ không phải ra đời cùng với sự ra đời của nhà nước tư sản.

<i><b>2. Thuế mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp.</b></i>

→ Nhận định sai. Giải thích:

Về khái niệm, thuế là một khoản tiền bắt buộc phải trả cho một tổ chức chính phủ để tài trợ cho các khoản chi tiêu công khác nhau. Thuế có thể được áp

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

dụng trực tiếp hoặc gián tiếp và có thể được trả bằng tiền hoặc tương đương với giá trị lao động của nó.

 Nguyên tắc đối giá được sử dụng trong hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, có nghĩa là số tiền được nộp sẽ tương ứng với một dịch vụ hay hàng hóa nhất định.

 Tính hồn trả trực tiếp có nghĩa là khi tiền được nộp thì người nộp sẽ ngay lập tức và trực tiếp nhận được lợi ích gắn với số tiền đó.

Thuế khơng mang tính đối giá vì thuế được thu nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, nên thuế không mang tính đối giá cụ thể, và lợi ích người nộp thuế được hưởng không bị chi phối bởi giá trị của số tiền thuế mà người đó nộp, tức là dù nộp thuế nhiều hay ít thì mọi người nộp thuế đều được hưởng lợi ích như nhau.

Thuế khơng mang tính hồn trả trực tiếp vì kết quả của việc sử dụng các khoản thu từ thuế chủ yếu là các sản phẩm và dịch vụ công. Kết quả trực tiếp của việc nộp thuế là khi nộp xong, người nộp thuế sẽ thấy “mất tiền” mà khơng được “hồn trả” bất kỳ hàng hóa dịch vụ nào. Tuy nhiên, một phần số thuế thu sẽ được hoàn trả gián tiếp cho cộng đồng thông qua việc duy trì và phát triển các phúc lợi xã hội, cơ sở hạ tầng, an ninh trật tự.

→ Do vậy, thuế không mang tính đối giá và hồn trả trực tiếp vì việc thu thuế khơng có hàng hóa dịch vụ đối ứng với số tiền thu và khơng mang lại lợi ích trực tiếp, mà lợi ích đến từ việc nộp thuế được hồn trả thơng qua các phúc lợi xã hội, cơ sở hạ tầng, an ninh trật tự.

<i><b>3. Một tổ chức, cá nhân chỉ có thể là người nộp thuế của một sắc thuế.</b></i>

→ Nhận định sai.

CSPL: khoản 1 Điều 2 Luật Quản lý Thuế năm 2019, Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008 (sđ,bs năm 2016) và Điều 4 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (sđ,bs năm 2023)

Giải thích: Theo khoản 1 Điều 2 Luật Quản lý Thuế năm 2019 thì người nộp thuế bao gồm tổ chức, cá nhân, để được xem là người nộp thuế thì tổ chức, cá nhân phải có hành vi tác động vào đối tượng chịu thuế (được quy định cụ thể tại văn bản pháp luật của mỗi sắc thuế) và hành vi đó phải được quy định trong luật Thuế là hành vi làm phát sinh nghĩa vụ nộp thuế. Vì vậy, khi một tổ chức, cá nhân tác động vào một đối tượng cụ thể nhưng đối tượng đó là đối tượng chịu thuế của nhiều sắc thuế khác nhau và hành vi đó của tổ chức, cá nhân làm phát sinh nghĩa

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

vụ nộp thuế được quy định trong Luật về các sắc thuế đó thì tổ chức, cá nhân đó sẽ là người nộp thuế của nhiều hơn một sắc thuế. Ngoài ra, theo Điều 4 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (sđ,bs năm 2023) thì doanh nghiệp tổ chức, hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa có thu nhập chịu thuế theo Luật này thì phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Thêm vào đó theo Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sđ,bs năm 2016) thì khi doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng thì phải nộp thuế giá trị gia tăng. Vì vậy, một doanh nghiệp có thể đồng thời là người nộp thuế của hai sắc thuế.

<i><b>4. Người nộp thuế không có nghĩa vụ đăng ký, kê khai và nộp thuế khi đượchưởng thuế suất 0%.</b></i>

→ Nhận định sai.

Giải thích: Nếu người nộp thuế được hưởng thuế suất 0%, thì mặc dù người nộp thuế khi này sẽ không phải nộp thuế, nhưng hàng hoá này vẫn là đối tượng chịu thuế. Do đó, người nộp thuế vẫn sẽ phải thực hiện các thủ tục thuế như kê khai, đăng ký, quyết tốn. Từ đó giúp Nhà nước kiểm sốt được số lượng hàng hóa và chủng loại hàng hố lưu thơng trên thị trường. Ví dụ: đa số thuế suất thuế xuất khẩu đối với hàng hoá là 0%, nhưng người nộp thuế vẫn sẽ phải thực hiện các thủ tục thuế để giúp Nhà nước kiểm soát số lượng và chủng loại hàng hoá được xuất khẩu đi nước ngồi.

<i><b>5. Truy thu thuế ln là hệ quả tất yếu của hành vi vi phạm pháp luật thuế. </b></i>

→ Nhận định sai.

Giải thích: Vì truy thu thuế không phải lúc nào cũng xuất phát từ hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng nộp thuế mà có thể là do nhầm lẫn hoặc thay đổi trong việc thực hiện chế độ miễn, giảm thuế nên truy thu thuế không phải luôn là hệ quả tất yếu của hành vi vi phạm pháp luật thuế.

<i><b>6. Cơ quan thuế các cấp là cơ quan duy nhất có thẩm quyền thu các loại thuế theoquy định của pháp luật. </b></i>

→ Nhận định sai.

CSPL: khoản 1 Điều 84 Luật Hải quan năm 2014 (sđ, bs năm 2015, 2019 và 2022)

Giải thích:

</div>

×