Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.24 MB, 86 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">
MỤC LỤC...2
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU...5
I. GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ...5
II. MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN...8
III. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ...9
IV. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ...10
V. MỤC TIÊU XÂY DỰNG DỰ ÁN...11
5.1. Mục tiêu chung...11
5.2. Mục tiêu cụ thể...12
CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰÁN...14
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆN DỰ ÁN...14
1.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án...14
1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án...18
II. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG...18
2.1. Thị trường du lịch Việt Nam...18
2.2. Thị trường du lịch Quảng Ninh...22
III. QUY MÔ CỦA DỰ ÁN...25
3.1. Các hạng mục xây dựng của dự án...25
3.2. Hoạt động chính của dự án...25
3.3. Dịch vụ- Định hướng phát triển:...26
3.4. Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầu tư (ĐVT: 1000 đồng)...28
IV. ĐỊA ĐIỂM, HÌNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG...30
4.1. Địa điểm xây dựng...30
4.2. Hình thức đầu tư...30
4.3. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án...30
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MƠ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CƠNG
TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CƠNG NGHỆ...31
I. PHÂN TÍCH QUI MƠ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH...31
II. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ...31
CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN...37
I. PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ NỘI THẤT, NGOẠI THẤT...37
1.1. Thiết kế nội thất...37
1.2. Nguyên tắc thiết kế nội thất:...45
1.3. Giải pháp thiết kế nội thất:...46
a) Giải pháp thiết kế công năng bố trí chung du thuyền:...46
b) Giải pháp vật liệu hồn thiện nội thất cơng trình:...46
1.4. Thiết kế ngoại thất...49
II. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC THỰC HIỆN...51
2.1. Phương án tổ chức thực hiện...51
2.2. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý...52
CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG...53
I. GIỚI THIỆU CHUNG...53
II. CÁC QUY ĐỊNH VÀ CÁC HƯỚNG DẪN VỀ MƠI TRƯỜNG...53
III. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN VỀ QUY MÔ, CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT...54
IV. TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN TỚI MÔI TRƯỜNG...55
V. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC ẢNH HƯỞNG TIÊU CỰC CỦA DỰ ÁN TỚI MƠI TRƯỜNG...64
VI. PHỊNG CHÁY CHỮA CHÁY...69
Hệ thống đảm bảo an tồn...69
VI.2 Hệ thống phịng cháy, chữa cháy...73
V.3 Hệ thống trang thiết bị bảo vệ môi trường...78
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ
HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN...80
I. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN...80
II. HIỆU QUẢ VỀ MẶT KINH TẾ VÀ XÃ HỘI CỦA DỰÁN...82
2.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án...82
2.2. Dự kiến nguồn doanh thu và công suất thiết kế của dự án:...82
2.3. Các chi phí đầu vào của dự án:...82
2.4. Phương ánvay...83
2.5. Các thơng số tài chính của dự án...84
KẾT LUẬN...87
I. KẾT LUẬN...87
II. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ...87
PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH...88
Phụ lục 1: Tổng mức, cơ cấu nguồn vốn thực hiện dự án...88
Phụ lục 2: Bảng tính khấu hao hàng năm...91
Phụ lục 3: Bảng tính doanh thu và dòng tiền hàng năm...93
Phụ lục 4: Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm...99
Phụ lục 5: Bảng mức trả nợ hàng năm theo dự án...100
Phụ lục 6: Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn...102
Phụ lục 7: Bảng Phân tích khả năng hồn vốn có chiết khấu...105
Phụ lục 8: Bảng Tính tốn phân tích hiện giá thuần (NPV)...109
Phụ lục 9: Bảng Phân tích theo tỷ suất hồn vốn nội bộ (IRR)...113
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>I. GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ</b>
<b>Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU </b>
<i><b>Thông tin về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp/tổ chức đăng kýđầu tư, gồm:</b></i>
Họ tên:
<b>I. MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN</b>
Tên dự án:
<b>“DU THUYỀN VÀ KHAI THÁC DU LỊCH TRÊN VỊNH HẠ LONG”</b>
<b>Địa điểm thực hiện dự án:, tỉnh Quảng Ninh .</b>
<b>Diện tích đất, mặt nước, mặt bằng dự kiến sử dụng: 835,4 m<small>2</small></b>
Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác. Tổng mức đầu tư của dự án: <b>115.000.000.000 đồng. </b>
<i>(Một trăm mười lăm tỷ đồng)</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>II. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ</b>
Quảng Ninh thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam. Nơi đây hấp dẫn bởi vẻ đẹp kỳ thú của núi non, sông nước và biển đảo. Nổi bật hơn cả chính là Vịnh Hạ Long - Di sản thiên nhiên thế giới được UNESCO công nhận. Đến với Hạ Long, du khách sẽ có cơ hội chiêm ngưỡng bức tranh non nước vô cùng ngoạn mục được tạo thành bởi 1.900 hịn đá vơi khác nhau cùng nhiều hang động kỳ bí. Chưa dừng lại ở đó, Quảng Ninh cịn là mảnh đất sở hữu 2 cơng viên giải trí lớn nhất khu vực Đơng Nam Á là Typhoon Water Park và Dragon Park. Tại hai cơng viên này, có rất nhiều những trải nghiệm thú vị đang chờ đợi du khách như tàu lượn siêu tốc 1,1km dài nhất Châu Á và hơn 12 trò chơi dưới nước dành cho mọi lứa tuổi.
Quảng Ninh có 4 mùa rõ rệt trong năm, kiểu thời tiết điển hình của những tỉnh thành phía Bắc. Tuy nhiên, nơi đây cũng có những nét riêng của một tỉnh miền núi ven biển. Cụ thể, ở khu vực quần đảo thuộc huyện Vân Đồn, Cơ Tơ... thời tiết sẽ có chút khác biệt. Hơn nữa, Quảng Ninh cũng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nên mùa hạ sẽ nóng ẩm mưa nhiều, cịn mùa đơng sẽ lạnh và ít mưa. Theo kinh nghiệm du lịch Quảng Ninh của nhiều du khách thì khoảng từ cuối tháng 4 đến tháng 9 chính là thời điểm đẹp nhất để du lịch Quảng Ninh bởi lúc này biển đẹp, trong xanh, thời tiết mát mẻ, trong lành, dễ chịu. Đây cũng là khoảng thời gian ở Quảng Ninh diễn ra nhiều hoạt động văn hóa nổi bật như Tuần lễ du lịch Hạ Long - Quảng Ninh, âm nhạc mùa hè, lễ hội Yên Tử...
Vịnh Hạ Long được coi là một trong những địa điểm nổi tiếng nhất của Việt Nam và là điểm đến không thể thiếu của du khách nước ngoài. Những năm
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">gần đây nhờ đẩy mạnh liên kết vùng Quảng Ninh-Hà Nội-Hải Phòng bằng hệ thống đường cao tốc và cảng hàng không Quốc tế Vân Đồn - Cát Bi và sân bay Nôi Bài. Hạ tầng kinh doanh và cơ sở vật chất được các tập đoàn lớn đầu tư sang trọng đạt tiêu chuẩn 5 sao trở lên giúp thu hút lượng lớn du khách hạng sang đến với Hạ Long tăng vọt. Hưởng ứng định hướng của Tỉnh, đa dạng hoá sản phẩm du lịch, phát triển bền vững bảo vệ cảnh quan môi trường, tạo sức hấp dẫn với khác du lịch hạng sang. Hạ Long là vùng có nhiều du thuyền du lịch nhất vùng Đơng Bắc và Việt Nam nhưng lại thiếu những sản phẩm mang tính đột phá, sự khác biệt.
Việc xây dựng hình ảnh một con tàu được phát triển theo chiều sâu sẽ tạo hiệu ứng cảm xúc rất tích cực đối với cả tệp khách hàng nội địa và khách hàng quốc tế. Riêng với du khách quốc tế, mục đích du lịch tại Việt Nam nói chung và tại Vịnh Hạ Long nói riêng là thưởng ngoạn vẻ đẹp tự nhiên và khám phá các nét đẹp văn hóa dân tộc. Vì vậy, những giá trị mà tàu truyền đạt sẽ là dấu ấn rất sắc nét trong lòng du khách quốc tế. Từ đây, chính du khách sẽ là những sales gián tiếp cho công ty với những đánh giá thực tế qua mạng xã hội, qua truyền miệng…Vơ hình chung, tạo ra sự phát triển bền vững và mạnh mẽ cho cơng ty nói riêng và góp phần thúc đẩy chất lượng ngành du lịch Việt Nam nói chung.
Từ những thực tế trên, chúng tôi đã lên kế hoạch thực hiện dự án <b>“</b><i><b><small>duthuyền và khai thác du lịch trên Vịnh Hạ Long</small></b></i><b>”</b>tại, tỉnh Quảng Ninh nhằm phát huy được tiềm năng thế mạnh của mình, đồng thời góp phần phát triển hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật thiết yếu để đảm bảo phục vụ cho ngànhdu lịch, thương mại dịch vụcủa tỉnh Quảng Ninh .
<b>III. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ</b>
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội;
Luật Xây dựng số 62/2020/QH11 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc hội;
Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày ngày 17 tháng 11 năm 2020của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Văn bản hợp nhất 14/VBHN-VPQH năm 2014 hợp nhất Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do văn phòng quốc hội ban hành;
Nghị định số 31/2021/NĐ-CPngày 26 tháng 03 năm 2021Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 về sửa đổi bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai;
Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Nghị định số 54/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2021quy định về đánh giá sơ bộ tác động môi trường;
Hướng dẫn thi hành nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 05 năm 2021 của Bộ Xây dựng ban hành QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng;
Thông tư số 11/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng quy định tại Phụ lục VIII, của thông tư số 12/2021/TT-BXDngày 31 tháng 08 năm 2021 của Bộ Xây dựngban hành định mức xây dựng;
Quyết định 610/QĐ-BXD của Bộ xây dựng ngày 13 tháng 7 năm 2022 về Công bố Suất vốn đầu tư xây dựng cơng trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu cơng trình năm 2021.
<b>IV. MỤC TIÊU XÂY DỰNG DỰ ÁNIV.1. Mục tiêu chung</b>
Đầu tư du thuyền với các dịch vụ cao cấp hoàn hảo cho du khách.
Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội phát triển cùng đưa du lịch Hạ Long là nghành kinh tế mũi nhọn của Tỉnh, tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước đem lại thu nhập cho người lao động và nhà đầu tư.
Khai thác có hiệu quả hơn tiềm năng về: đất đai, lao động và sinh thái của khu vực tỉnh Quảng Ninh .
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"> Dự án khi đi vào hoạt động sẽ góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, đẩy nhanh tiến trình cơng nghiệp hố - hiện đại hoá và hội nhập nền kinh tế của địa phương, của tỉnh Quảng Ninh .
Hơn nữa, dự án đi vào hoạt động tạo việc làm với thu nhập ổn định cho nhiều hộ gia đình, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và lành mạnh hố mơi trường xã hội tại vùng thực hiện dự án.
Mô hình dự án hàng năm cung cấp ra cho thị trường sản phẩm đạt tiêu chuẩn và chất lượng khác biệt ra thị trường.
Đóng mới 01 du thuyền tham quan vịnh Hạ Long: Du thuyền với công suất thiết kế 31 phịng . Kích thước chiều dài thiết kế 70.8 m; chiều rộng thiết kế 11.80 m; bao gồm 3 tầng; kết cấu vỏ thép.
Giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận người dân địa phương, nâng cao cuộc sống cho người dân.
Góp phần phát triển kinh tế xã hội của người dân trên địa bàn và tỉnh Quảng Ninh nói chung.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆNDỰ ÁN</b>
<b>I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án</b>
<i><b>Vị trí địa lý</b></i>
Quảng Ninh là tỉnh ven biển thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam. Theo quy hoạch phát triển kinh tế, Quảng Ninh vừa thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía bắc vừa thuộc Vùng duyên hải Bắc Bộ. Đây là tỉnh khai thác than đá chính của Việt Nam, có vịnh Hạ Long là di sản, kỳ quan thiên nhiên thế giới.
Quảng Ninh có vị trí ở địa đầu đơng bắc Việt Nam, lãnh thổ trải theo hướng đông bắc - tây nam. Quảng Ninh nằm cách thủ đô Hà Nội 125 km về phía Đơng.
Quảng Ninh tiếp giáp:
Phía bắc giáp Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Trung Quốc
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Phía tây nam giáp tỉnh Hải Dương và thành phố Hải Phịng Phía tây bắc giáp tỉnh Bắc Giang và tỉnh Lạng Sơn
Các điểm cực của tỉnh Quảng Ninh:
Điểm cực đơng phần đất liền tại: mũi Gót, phường Trà Cổ, thành phố Móng Cái.
Điểm cực đơng phần hải đảo tại: mũi Sa Vĩ.
Điểm cực tây tại: thôn Đồng Lâm, xã Bình Dương, thị xã Đơng Triều. Điểm cực nam tại: đảo Hạ Mai, xã Ngọc Vừng, huyện Vân Đồn. Điểm cực bắc tại: thơn Mỏ Tng, xã Hồnh Mơ, huyện Bình Liêu.
Quảng Ninh là 1 trong số 7 tỉnh thành tại Việt Nam có đường biên giới với Trung Quốc, nhưng lại là tỉnh duy nhất có cả đường biên giới trên bộ và trên biển với nước này.
<i><b>Địa hình</b></i>
Quảng Ninh là tỉnh miền núi, trung du nằm ở vùng duyên hải, với hơn 80% đất đai là đồi núi. Trong đó, có hơn hai nghìn hịn đảo núi đá vôi nổi trên mặt biển, phần lớn chưa được đặt tên. Địa hình của tỉnh đa dạng có thể chia thành 3 vùng[6] gồm có Vùng núi, Vùng trung du và đồng bằng ven biển, và Vùng biển và hải đảo.
Vùng núi chia làm hai miền: Vùng núi miền Đông từ Tiên Yên qua Bình Liêu, Hải Hà, Đầm Hà đến Móng Cái. Đây là vùng nối tiếp của vùng núi Thập Vạn Đại Sơn từ Trung Quốc, hướng chủ đạo là đơng bắc - tây nam. Có hai dãy núi chính: dãy Quảng Nam Châu (1.507 m) và Cao Xiêm (1.472 m) chiếm phần lớn diện tích tự nhiên các huyện Bình Liêu, Hải Hà, Đầm Hà, dãy Ngàn Chi (1.166 m) ở phía bắc huyện Tiên Yên. Vùng núi miền tây từ Tiên Yên qua Ba Chẽ, phía bắc các thành phố Hạ Long, ng Bí và thấp dần xuống ở phía bắc thị xã Đơng Triều. Vùng núi này là những dãy nối tiếp hơi uốn cong nên thường được gọi là cánh cung núi Đông Triều với đỉnh n Tử (1.068 m) trên đất ng Bí và đỉnh Am Váp (1.094 m) trên đất Hạ Long.[8] Cánh cung Đông Triều chạy theo hướng tây - đông ở phía nam và hướng đơng bắc - tây nam ở phía bắc, được coi là xương sống của lãnh thổ Quảng Ninh, có vai trị quan trọng trong việc hình thành các yếu tố tự nhiên ở hai sườn bắc - nam.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Vùng trung du và đồng bằng ven biển gồm những dải đồi thấp bị phong hoá và xâm thực tạo nên những cánh đồng từ các chân núi thấp dần xuống các triền sông và bờ biển. Đó là vùng Đơng Triều, ng Bí, bắc Quảng Yên, nam Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà và một phần Móng Cái. ở các cửa sơng, các vùng bồi lắng phù sa tạo nên những cánh đồng và bãi triều thấp. Đó là vùng nam ng Bí, nam Quảng Yên (đảo Hà Nam), đông Quảng Yên, Đồng Rui (Tiên Yên), nam Đầm Hà, đông nam Hải Hà, nam Móng Cái. Tuy có diện tích hẹp và bị chia cắt nhưng vùng trung du và đồng bằng ven biển thuận tiện cho nông nghiệp và giao thông nên đang là những vùng dân cư trù phú của Quảng Ninh.
Vùng biển và hải đảo của Quảng Ninh là một vùng địa hình độc đáo. Hơn hai nghìn hịn đảo chiếm hơn 2/3 số đảo cả nước (2078/ 2779), đảo trải dài theo đường ven biển hơn 250 km chia thành nhiều lớp và diện tích các đảo chiếm 11,5% diện tích đất tự nhiên. Có những đảo rất lớn như đảo Cái Bầu, Bản Sen, lại có đảo chỉ như một hịn non bộ. Có hai huyện hồn tồn là đảo là huyện Vân Đồn và huyện Cô Tô. Trên vịnh Hạ Long và Bái Tử Long có hàng ngàn đảo đá vơi ngun là vùng địa hình karst bị nước bào mịn tạo nên mn nghìn hình dáng bên ngồi và trong lịng là những hang động kỳ thú. Vùng ven biển và hải đảo Quảng Ninh ngoài những bãi bồi phù sa còn những bãi cát trắng táp lên từ sóng biển. Có nơi thành mỏ cát trắng làm nguyên liệu cho công nghệ thuỷ tinh (Vân Hải), có nơi thành bãi tắm tuyệt vời (như Trà Cổ, Quan Lạn, Minh Châu, Ngọc Vừng...).
Địa hình đáy biển Quảng Ninh, khơng bằng phẳng, độ sâu trung bình là 20 m. Có những lạch sâu là di tích các dịng chảy cổ và có những dải đá ngầm làm nơi sinh trưởng các rặng san hô rất đa dạng. Các dòng chảy hiện nay nối với các lạch sâu đáy biển còn tạo nên hàng loạt luồng lạch và hải cảng trên dải bờ biển khúc khuỷu kín gió nhờ những hành lang đảo che chắn, tạo nên một tiềm năng cảng biển và giao thông đường thuỷ rất lớn.
<i><b>Khí hậu</b></i>
Quảng Ninh nằm ở vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm đặc trưng cho các tỉnh miền bắc, có nét riêng của một tỉnh vùng núi ven biển có một mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều, một mùa đơng lạnh khơ, ít mưa và tính nhiệt đới nóng ẩm là bao trùm nhất. Do ảnh hưởng của vị trí địa lí và địa hình nên Quảng Ninh chịu ảnh hưởng mạnh của gió mùa Đơng Bắc và ảnh hưởng yếu của gió mùa Tây Nam so với các tỉnh phía bắc. Vì nằm trong vành đai nhiệt đới nên hàng năm Quảng
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">phong phú.[12] Các quần đảo ở Cơ Tơ, Vân Đồn... có đặc trưng của khí hậu đại dương. Do ảnh hưởng bởi hồn lưu gió mùa Đơng Nam Á nên khí hậu bị phân hố thành hai mùa gồm có mùa hạ thì nóng ẩm với mùa mưa, cịn mùa đơng thì lạnh với mùa khơ. Độ ẩm trung bình 82 – 85%. Mùa lạnh thường bắt đầu từ hạ tuần tháng 11 và kết thúc vào cuối tháng 3 năm sau, trong khi đó mùa nóng bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào đầu tháng. Mùa ít mưa bắt đầu từ tháng 11 cho đến tháng 4 năm sau, mùa mưa nhiều bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào đầu tháng 10. Giữa hai mùa lạnh và mùa nóng, hai mùa khô và mùa mưa là hai thời kỳ chuyển tiếp khí hậu, mỗi thời kỳ khoảng một tháng (tháng 4 và tháng 10). Ngoài ra, do tác động của biển, nên khí hậu của Quảng Ninh nhìn chung mát mẻ, ấm áp, thuận lợi đối với phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và nhiều hoạt động kinh tế khác.
Nhiệt độ: Tỉnh có nền nhiệt độ cao, nhiệt độ trung bình trong năm từ 21 – 23<small>o</small>C, có sự chênh lệch giữa các mùa, giữa vùng đồi núi với vùng ven biển. Sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa đơng (tháng 1) thấp hơn nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa hạ (tháng 7) là 12<small>o</small>C và thấp hơn nhiệt độ trung bình của tháng 1 theo tiêu chuẩn nhiệt độ cùng vĩ tuyến là 5,1<small>o</small>C. Vào tháng 12 và tháng 1, một số nơi như Bình Liêu, Ba Chẽ và vùng miền núi của thành phố Hạ Long thường có sương muối, thậm chí có năm cịn có cả mưa tuyết.
Mưa: Lượng mưa nhiều, tập trung chủ yếu vào mùa hạ (chiếm tới 85% lượng mưa cả năm); lượng mưa trung bình hàng năm 1.995mm. Lượng mưa ở các vùng cũng khác nhau. Nơi mưa nhiều nhất là sườn nam và đông nam cánh cung Đông Triều và vùng đồng bằng duyên hải của Móng Cái, Tiên Yên, Hải Hà, lượng mưa trung bình năm lên tới 2.400mm. Vùng ít mưa nhất là sườn bắc của cánh cung Đông Triều, Ba Chẽ, lượng mưa trung bình năm chỉ đạt 1.400mm. Các vùng hải đảo có lượng mưa 1.700-1.800mm.
Gió: Quảng Ninh chịu ảnh hưởng sâu sắc của chế độ gió mùa. Gió mùa hạ thổi từ tháng 5 đến tháng 10, hướng đông nam, gây mưa lớn cho nhiều khu vực của tỉnh. Mùa hạ thường có áp thấp nhiệt đới và bão (tháng 7, 8, 9), những cơn bão từ Tây Thái Bình Dương có xu hướng đổ bộ vào đất liền, trong một năm thường có 5-6 cơn bão gây ảnh hưởng trực tiếp đến Quảng Ninh. Gió mùa mùa đông thổi từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, hướng đông bắc, gây thời tiết lạnh khô.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><b>I.2. Điều kiện kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án</b>
<i><b>Kinh tế</b></i>
Theo số liệu công bố của Cục Thống kê tỉnh, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) 6 tháng đầu năm 2022 của tỉnh Quảng Ninh ước đạt 10,66%. Khu vực công nghiệp - xây dựng là động lực tăng trưởng chính với mức tăng trưởng ước đạt 12,04%, đóng góp 6,48 điểm % vào mức tăng trưởng chung của cả tỉnh. Trong đó, sản lượng than khai thác đạt 25 triệu tấn, tăng 12,42% so với cùng kỳ. Công nghiệp chế biến - chế tạo tăng 15,93% do có một số sản phẩm mới bổ sung vào năng lực sản xuất như: Sản xuất thiết bị điện tăng 4,2 lần, sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 3,2 lần.
Đối với khu vực dịch vụ, với sự phục hồi mạnh mẽ của ngành du lịch trong thời gian qua, tốc độ tăng trưởng của khu vực này ước đạt 11,15%, đóng góp 3,28 điểm % vào mức tăng trưởng chung của cả tỉnh. Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản vẫn duy trì đà tăng trưởng ổn định với mức tăng trưởng ước đạt 3,28%.
<i><b>Dân cư</b></i>
Năm 2021, dân số tỉnh Quảng Ninh đạt 1.324.800 người, với diện tích 6178,2 km2 thì mật độ dân số là 214 người/km<small>2</small>. Trong đó dân số sống tại thành thị là 853.700 người, chiếm 64,4% dân số toàn tỉnh. Quảng Ninh hiện là một trong số các địa phương có mức độ đơ thị hóa cao nhất Việt Nam, vượt xa cả thủ đô Hà Nội. Tại Quảng Ninh, dân số nam đông hơn dân số nữ. Tỉnh này cũng là tỉnh có tỷ số giới tính giữa nam trên nữ cao nhất khi xét chung với vùng đồng bằng sông Hồng, với 103,5 nam trên mỗi 100 nữ.
<b>II. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNGII.1. Thị trường du lịch Việt Nam</b>
Dữ liệu từ Google chỉ ra rằng lượng tìm kiếm từ nước ngồi về du lịch Việt Nam đang trên đà tăng cao qua từng tháng. Đặc biệt, đối với cơ sở lưu trú du lịch tại Việt Nam, vào thời điểm đầu tháng 3/2022, lượng tìm kiếm chỉ đạt mức 25 điểm, nhưng chỉ sau đó 1 tháng, đã tăng gần gấp đơi ở mức 48 điểm. Lượng tìm kiếm về cơ sở lưu trú du lịch tại Việt Nam tiếp tục tăng trưởng vào những tháng sau đó, tháng 5/2022 đạt 78 điểm, tăng gấp 3 lần so với tháng
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><i>Biểu đồ 1. Lượng tìm kiếm về cơ sở lưu du lịch trú tại Việt Nam từ ngày01/3/2022 đến ngày 05/7/2022</i>
<i>Nguồn: Google Destination Insights</i>
Xu hướng tương tự diễn ra đối với lượng tìm kiếm về hàng khơng quốc tế tới Việt Nam. Đến đầu tháng 7/2022, lượng tìm kiếm đã tăng gấp 3 lần so với thời điểm đầu tháng 3/2022. (Biểu đồ 2)
<i>Biểu đồ 2. Lượng tìm kiếm về hàng không quốc tế tới Việt Nam từ ngày01/3/2022 đến ngày 05/7/2022</i>
<i>Nguồn: Google Destination Insights</i>
<b>Khách quốc tế đến Việt Nam tăng gấp 6 lần</b>
Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, lượng khách quốc tế đến Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2022 đạt 602 nghìn lượt, tăng 582,2% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, lượng khách trong tháng 6/2022 đạt 237 nghìn lượt, cao hơn gần 6 lần so với tháng 3/2022 (đạt 42 nghìn lượt). Dù số lượng khách cịn ít nhưng tốc độ tăng trưởng đã cho thấy dấu hiệu khả quan cho sự phục hồi trong thời gian tới.
<i>Biểu đồ 3. Khách quốc tế đến Việt Nam 6 tháng đầu năm 2022 (nghìnlượt)</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><i>Nguồn: Tổng hợp từ số liệu Tổng cục Thống kê</i>
Theo số liệu từ Cục đăng ký kinh doanh (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), trong 6 tháng đầu năm 2022, số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới có liên quan đến lĩnh vực du lịch có sự gia tăng ấn tượng, trong đó: Dịch vụ lưu trú và ăn uống đạt 3.065 doanh nghiệp, tăng 27,7% so với cùng kỳ; dịch vụ việc làm và du lịch đạt 3.902 doanh nghiệp, tăng 23,4%.
Triển vọng phục hồi của doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch cũng rõ ràng hơn khi số doanh nghiệp trong lĩnh vực này quay trở lại hoạt động tăng cao. Số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trong 6 tháng đầu năm 2022 trong lĩnh vực dịch vụ lưu trú và ăn uống đạt 2.362 doanh nghiệp, tăng 63,5% so với cùng kỳ; dịch vụ việc làm và du lịch đạt 2.215 doanh nghiệp, tăng 50,5%.Rõ ràng, việc mở cửa lại du lịch đã giúp hoạt động ngành du lịch sôi động trở lại, tạo công ăn việc làm cho người lao động và thúc đẩy các doanh nghiệp quay lại thị trường.
<b>Du lịch thế giới đang tăng trưởng trở lại, tuy nhiên khu vực châu Á -Thái Bình Dương phục hồi chậm</b>
Theo Hàn thử biểu du lịch thế giới số ra tháng 5/2022 của Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO), các chuyên gia của UNWTO nhận định du lịch thế giới đang trên đà phục hồi trở lại, tốc độ tăng trưởng sẽ tăng nhanh hơn từ khoảng
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">nhất, lần lượt đạt 280% và 117% trong Quý 1/2022. Trong khi đó, khu vực châu Á - Thái Bình Dương ghi nhận mức tăng trưởng 64%, tuy nhiên vẫn thấp hơn 93% so với thời điểm trước dịch. Nguyên nhân chính do một số thị trường lớn trong khu vực vẫn áp dụng các hạn chế đi lại, nhập cảnh để phịng chống dịch, trong đó Trung Quốc vẫn theo đuổi chính sách “Khơng Covid” và chưa mở cửa du lịch quốc tế. UNWTO dự báo 2 kịch bản phục hồi của du lịch quốc tế trong năm 2022, trong đó kịch bản thứ nhất là thấp hơn 30% so với năm 2019 và kịch
<b>II.2. Thị trường du lịch Quảng Ninh</b>
Gần 3 năm qua, cùng với phòng, chống đại dịch COVID-19, Quảng Ninh đã nêu cao quyết tâm thực hiện hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Phát huy lợi thế về du lịch, ngay từ đầu năm, Quảng Ninh đưa ra các kế hoạch cụ thể với chuỗi hoạt động hè sôi nổi, nhiều sản phẩm mới với giá dịch vụ hấp dẫn nhất để thu hút du khách. Quảng Ninh cũng đẩy mạnh việc gắn nhãn xanh an toàn với khoảng 700 cơ sở kinh doanh du lịch, đưa tỉ lệ tiêm vaccine của
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Quảng Ninh lên top đầu của cả nước, đảm bảo là điểm đến an toàn, thân thiện. Đặc biệt, địa phương luôn hỗ trợ tốt nhất cho các doanh nghiệp kích cầu du lịch, mời gọi du khách.
Từ đầu năm 2022 đến nay, ngành du lịch Quảng Ninh đã có sự tăng trưởng trở lại, góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế tại địa phương. Sau khi kiểm soát tốt dịch COVID-19, hoạt động du lịch trên địa bàn phục hồi thành công với sự gia tăng cả về lượng khách cũng như tổng doanh thu. Đặc biệt, qua các kỳ nghỉ lễ dài ngày như Giỗ tổ Hùng Vương, 30/4 và 1/5, 2/9, lượng khách đến Quảng Ninh đã có sự tăng trưởng ấn tượng. Cụ thể, trong dịp nghỉ lễ Giỗ tổ Hùng Vương (9 đến 11/4), Quảng Ninh đón khoảng 150.000 khách và đến dịp nghỉ lễ 30/4, 1/5, lượng khách đã tăng lên khoảng 340.000 lượt khách. Trong 4 ngày nghỉ lễ Quốc khánh 2/9, tỉnh Quảng Ninh đã đón khoảng 250.000 lượt khách du lịch.
<i>Quảng Ninh thực hiện mục tiêu đón hơn 11 triệu khách du lịch trong năm</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Theo báo cáo của UBND tỉnh Quảng Ninh, tổng khách du lịch 10 tháng năm 2022 đạt 9.704.000 lượt khách (đạt 355% cùng kỳ 10 tháng năm 2021); tổng thu từ khách du lịch tháng 10 ước đạt 1.228,2 tỷ đồng, lũy kế 10 tháng ước đạt 20.863,7 tỷ đồng (đạt 396 % so với cùng kỳ 10 tháng năm 2021).
Mới đây, Quảng Ninh đã đăng cai tổ chức hàng loạt các sự kiện: Đại hội đồng Diễn đàn Du lịch Liên khu vực Đông Á (EATOF) lần thứ 17, gắn với Lễ kỷ niệm 20 năm thành lập EATOF; Hoa hậu biển đảo Việt Nam 2022… Các sự kiện này đã trở thành cơ hội để quảng bá du lịch Quảng Ninh điểm đến “thân thiện, an toàn, hấp dẫn”.
Với mục tiêu phấn đấu quý IV/2022 thu hút được 2,43 triệu khách du lịch đến Quảng Ninh; lũy kế cả năm 2022 thu hút được trên 11 triệu lượt khách du lịch, mới đây UBND tỉnh Quảng Ninh đã ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện các giải pháp thu hút khách du lịch đến Quảng Ninh trong quý IV/2022. Theo đó, để thu hút khách nội địa, tỉnh sẽ tổ chức chương trình làm việc, kết nối kích cầu du lịch Quảng Ninh tại một số tỉnh, thành phố, các tập đoàn kinh tế nhà nước và tư nhân; các doanh nghiệp lữ hành lớn có uy tín; các hãng hàng khơng. Đồng thời, tổ chức hơn 20 chuỗi sự kiện, hoạt động, chương trình kích cầu du lịch trên khắp địa bàn tỉnh Quảng Ninh như: Chương trình Duyên dáng Hạ Long, Ngày hội văn hóa - thể thao các dân tộc xã Hải Sơn lần thứ III, năm 2022, Liên hoan Văn hóa ẩm thực Vân Đồn lần thứ 2, “Đêm vui Giáng sinh, Mừng Năm mới”, Lễ hội đón giao thừa 2023, Hội Hoa sở Bình Liêu năm 2022, chương trình Carnaval mùa đông 2022…
Tỉnh cũng tổ chức thu hút khách du lịch qua các hoạt động, sự kiện về văn hóa, thể thao được tổ chức trên địa bàn tỉnh như: Tổ chức hội thi ảnh đẹp về Quảng Ninh năm 2022; tổ chức biểu diễn nghệ thuật định kỳ hàng tuần tại Cung Quy hoạch, Hội chợ và Triển lãm tỉnh, tổ chức các hội chợ thương mại, giới thiệu các sản phẩm, hàng hóa, sản phẩm OCOP của tỉnh và các tỉnh, thành phố.
Tiếp đà phục hồi từ mùa cao điểm du lịch hè, các đơn vị, doanh nghiệp lữ hành đang chủ động xây dựng nhiều tour, sản phẩm du lịch mới thu hút du khách những tháng cuối năm. Trong đó, tập trung vào những sản phẩm trải nghiệm mang đặc trưng vùng miền như: Du lịch biển - Hạ Long mờ ảo trong sương, mùa vàng Bình Liêu, mùa thu n Tử, nghỉ dưỡng khống nóng Onsen Quang Hanh... Các doanh nghiệp du lịch cũng hướng mạnh đến sản phẩm du lịch golf kết nối Hạ Long - Móng Cái nói riêng cũng như thúc đẩy du lịch tại các
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">địa phương miền Đơng của tỉnh nói chung nhờ lợi thế đường cao tốc Vân Đồn -Móng Cái được đưa vào khai thác từ tháng 9 vừa qua.
Ngay tại TP Hạ Long đã có rất nhiều sản phẩm mùa đơng hấp dẫn trên vịnh biển mang đến những trải nghiệm thú vị cho du khách như: Nghỉ dưỡng trên du thuyền trên Vịnh Hạ Long, bay thủy phi cơ ngắm Vịnh, hay vừa thưởng thức ẩm thực trên phố đêm du thuyền vừa ngắm nhìn thành phố di sản lung linh khi đêm về. Ngoài ra, đến với Hạ Long vào dịp cuối tuần, du khách sẽ được thưởng thức show “Đêm nhạc trên thơng” - mơ hình sân khấu ca nhạc nhẹ với sự tham gia biểu diễn của các ca sĩ nổi tiếng trong nước được tổ chức tại Cảng tàu khách quốc tế Hạ Long...
Trong những tháng cuối năm, du lịch Quảng Ninh còn chú trọng đến phát triển dòng khách MICE (du lịch hội thảo) với số lượng đông, chi tiêu cao và không phụ thuộc vào mùa vụ. Theo đánh giá của các chuyên gia du lịch, Quảng Ninh là điểm đến được lựa chọn đầu tiên cho du lịch MICE vì sở hữu chất lượng cơ sở vật chất đứng đầu miền Bắc về tổ chức hội nghị, hội thảo.
Cùng với đó, Quảng Ninh tiếp tục chỉ đạo các địa phương chủ động triển khai các biện pháp xúc tiến, kích cầu du lịch; tăng cường kiểm tra công tác chỉnh trang đô thị, bảo đảm mơi trường du lịch an tồn. Đồng thời tiếp tục thúc đẩy kết nối đường bay nội địa và quốc tế đến Cảng hàng không quốc tế Vân Đồn, tổ chức thực hiện phương án phát triển hoạt động du lịch dọc tuyến đường cao tốc Hà Nội - Hạ Long - Vân Đồn - Móng Cái, xây dựng các chương trình, sản phẩm du lịch phù hợp, thu hút khách du lịch nội địa và quốc tế đến Quảng Ninh.
<b>I. QUY MÔ CỦA DỰ ÁN</b>
<b>I.1. Các hạng mục xây dựng của dự án</b>
Đóng mới du thuyền Ngủ Đêm 31 phòng và khai thác du lịch trên Vịnh Hạ Long: Kích thước chiều dài thiết kế 70.8 m; chiều rộng thiết kế 11.40 m;chiều rộng thiết kế lớn nhất 11.80 m. Chiều cao mạn 3.20 m; Mớn nước thiết kế 1.86 m; bao gồm 3 tầng; kết cấu vỏ thép.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><b>II.3. Hoạt động chính của dự án</b>
Du thuyền hoạt động theo mơ hình nhà hàng nổi, Tàu được thiết kế có kiểu dáng và nội thất hiện đại, tiện nghi phù hợp với cảnh quan xung quanh. Du khách vừa có thể tận hưởng các dịch vụ trên tàu (tổ chức sự kiện, ăn uống, lưu trú qua đêm…) vừa có thể ngắm cảnh trên Vịnh Hạ Long.
<b>II.4. Dịch vụ- Định hướng phát triển:</b>
Dịch vụ của tàu được phát triển theo tiêu chuẩn 5 sao, đội ngũ nhân quản lý- nhân viên chuyên nghiệp, bài bản, lịch sự và linh hoạt sẽ là điểm nhấn về chất lượng dịch vụ. Bếp ăn và menu ăn luôn đảm bảo chất lượng ATVSTP. Luôn mang lại sự hài lòng cao nhất và ấn tượng tốt nhất cho khách hàng khi tới sử dụng dịch vụ. Phát triển song song đó là áp dụng các chương trình và phương án kinh doanh phù hợp, tương ứng với từng giai đoạn cụ thể sẽ thúc đẩy việc kinh doanh của tàu luôn thuận lợi. Phương châm:” Giữ chân khách hàng cũ- mở rộng nguồn khách hàng mới từ khách hàng cũ và hơn thế nữa” luôn được thực hiện xuyên suốt quá trình hoạt động và khai thác của tàu.
Điều đặc biệt: Tàu được thiết kế và hoạt động có chiều sâu- gìn giữ giá trị truyền thống dân tộc. Điều này, hiện nay chưa có tàu 31 phòng nghỉ đêm nào thực hiện và phát triển được an toàn, tiện nghi, thoải mái và sang trọng khơng kém gì các khách sạn được gắn sao trên bờ là cảm giác của nhiều du khách khi
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">nghỉ dưỡng trên các du thuyền hiện đại, tham quan vịnh Hạ Long. Mỗi du thuyền như một "khách sạn nổi" trên biển, có phịng ngủ, quầy bar, nhà hàng, spa trị liệu...Du khách sẽ được cung cấp các dịch vụ ăn uống, phòng ngủ, tham quan các điểm trong hành trình và có thể được tham gia các trải nghiệm thú vị như: tắm biển, chèo thuyền kayak, chèo đị tham quan mơ hình làng chài, câu mực, hát karaoke hoặc nằm trên boong tàu thư giãn và ngắm cảnh, ngắm ánh bình minh hay tập dưỡng sinh vào mỗi buổi sáng thức dậy...Thời gian lưu trú nghỉ đêm trên vịnh từ 2 ngày 1 đêm, 3 ngày 2 đêm.
Vì thế, du ngoạn ngắm cảnh biển, ngủ đêm trên Vịnh Hạ Long đã thực sự trở thành sản phẩm độc của du lịch Quảng Ninh.Với thiết kế không gian mở, gửi gắm các câu chuyện qua các khu vực, mỗi khu vực trưng bày là 1 câu chuyện riêng tạo hứng thú khám phá cho khách hàng trong suốt khoảng thời gian tàu di chuyển trên Vịnh, kết hợp tinh tế với việc trưng bày là kinh doanh bán các sản phẩm từ chính các khu vực này tạo hiệu quả tối ưu trong việc tăng doanh thu cho tàu mà vẫn giữ được cảm xúc nâng niu, trọn vẹn của khách hàng với các sản phẩm từ khu: Trưng bày gốm sứ Đông Dương, Trưng bày Ngọc trai, Trưng bày một số sản phẩm trang sức từ Mây tre….
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><b>I.2. Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầu tư(ĐVT: 1000 đồng)</b>
<b>TTNội dungDiện tíchĐVTĐơn giá<sup>Thành tiền sau</sup><sub>VAT</sub></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><b>TTNội dungDiện tíchĐVTĐơn giá<sup>Thành tiền sau</sup><sub>VAT</sub></b>
<i>Ghi chú: Dự tốn sơ bộ tổng mức đầu tư được tính tốn theo Quyết định 610/QĐ-BXD của Bộ xây dựng ngày 13 tháng 7 năm2022 về Công bố Suất vốn đầu tư xây dựng cơng trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu cơng trình năm 2021,Thơng tưsố 11/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tưxây dựng và Phụ lục VIII về định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng của thông tư số 12/2021/TT-BXD ngày 31tháng 08 năm 2021 của Bộ Xây dựng ban hành định mức xây dựng.</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><b>II. ĐỊA ĐIỂM, HÌNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNGII.1. Địa điểm xây dựng</b>
<i><b>Dự án“du thuyền và khai thác du lịch trên Vịnh Hạ Long” được thực</b></i>
hiệntại, tỉnh Quảng Ninh .
<b>II.2. Hình thức đầu tư</b>
Dự ánđượcđầu tư theo hình thức đóng mới du thuyền.
<b>II.3. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án</b>
Các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, vật tư xây dựng đều có bán tại địa phương và trong nước nên các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình thực hiện là tương đối thuận lợi và đáp ứng kịp thời.
Đối với nguồn lao động phục vụ quá trình hoạt động sau này, dự kiến sử dụng nguồn lao động của gia đình và tại địa phương. Nên cơ bản thuận lợi cho quá trình thực hiện.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><b>I. PHÂN TÍCH QUI MƠ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH</b>
<i>Bảng tổng hợp quy mơ diện tích xây dựng cơng trình </i>
<b>TTNội dung Diện tích ĐVT</b>
<b>II. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT, CƠNG NGHỆ</b>
<b>Kiểu dáng, tuyến hình tàu:</b>
Thiết kế độc đáo sẽ tạo được ấn tượng ngay từ ban đầu, từ đó mang tới lợi thế lớn khi khách hàng đưa ra sự lựa chọn sử dụng tàu trong chuyến du lịch của mình tại Vịnh.
Hiện tại, việc truyền thơng bằng hình ảnh vơ cùng quan trọng, một con tàu mới xuất hiện, thì sức lan tỏa hình ảnh con tàu trên các phương tiện thông tin đại chúng được coi là điều kiện tiên quyết để thu hút khách hàng trong giai đoạn marketing. Nên sự đột phá và khác biệt này sẽ mang tới những hiệu ứng tích cực từ khách hàng. Từ đó, khi nhiều khách hàng lựa chọn, tất yếu hiệu quả kinh doanh sẽ được nâng cao.
<small></small> <b>Đặc điểm- Công năng sử dụng:</b>
Tàu 3 phòng nghỉ là một loại tàu đạt mức ổn định rất cao khi di chuyển, hạn chế nhất sự rung lắc làm ảnh hưởng tới tâm lý và sức khỏe của khách hàng. Đảm bảo cho khách hàng có một tâm trạng và sức khỏe tốt nhất trong suốt hải trình. Đây là yếu tố quan trọng khi khách hàng lựa chọn sử dụng tàu và cũng là
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">yếu tố đầu tiên được công ty quan tâm khi lên phương án thiết kế và đóng tàu với tiêu chí: “Hướng tới khách hàng”
Cơng năng của tàu 31 phịng nghỉ được thiết kế tối ưu hóa khơng gian với để chào đón Khách đồn, tổ chức các Hội nghị, Hội thảo, Sự kiện, tiệc cưới, lưu trú nghỉ dưỡng… full tối đa 31 phòng nghỉ đêm. Sử dụng trang thiết bị, đồ nội thất, đồ phụ trợ tinh tế, hiện đại, đẳng cấp…, có sân khấu lớn và các khu chức năng chuyên biệt. Từ đó, nâng cao giá trị sử dụng, tạo nên đẳng cấp, sự chuyên nghiệp riêng cho tàu mà vẫn phù hợp với tiêu chí sử dụng của đơng đảo khách hàng, phục vụ đa dạng nhu cầu của khác hàng một cách tối ưu nhất. Khai thác triệt để nguồn khách hàng có nhu cầu, tối ưu hóa doanh thu, lợi nhuận.
<b>Các thơng số chính:</b>
Chiều dài lớn nhất Lmax = 70.8 m Chiều dài thiết kế Ltk = ……. m
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"> <b>Bảng tổng sơ bộ trang thiết bị</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><b>CTrang bị phần nội thất</b>
1 <sub>Nội thất gỗ ốp trần, vách và nội thất trong cabin</sub> <sub>Du thuyền</sub> 2 <sup>Các trang bị nội thất lưu trú, nhà bếp và trang vị </sup>
cho thuyền viên sử dụng và sinh hoạt Du thuyền
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><b>TTHẠNG MỤCĐVT</b>
Du thuyền là phương tiện thủy chở khách du lịch có buồng ngủ, trên hành trình có neo đậu cho khách ngủ qua đêm, nên phải đáp ứng các điều kiện:
(1) Thiết kế kiến trúc: Thiết kế kiến trúc phù hợp với yêu cầu kinh doanh, các khu vực dịch vụ được bố trí hợp lý, thuận tiện.
(2) Trang thiết bị tiện nghi: Trang thiết bị tiện nghi các khu vực dịch vụ đảm bảo đầy đủ, hoạt động tốt, chất lượng phù hợp với từng hạng tương ứng; được móc hoặc gắn cố định, đảm bảo khơng bị xê dịch khi tàu di chuyển.
Có máy phát điện cung cấp điện 24/24 h để chiếu sáng đảm bảo yêu cầu của từng khu vực; có trang thiết bị chiếu sáng khi mất nguồn.Có trang thiết bị chứa nước ngọt đảm bảo đủ phục vụ khách trong suốt hành trình.
Hệ thống thơng gió trong các khu vực hoạt động tốt (thơng gió tự nhiên hoặc cưỡng bức, đảm bảo thơng thống).Có đủ trang thiết bị về an toàn kỹ thuật và bảo vệ mơi trường. Trang thiết bị y tế: có tủ thuốc, thuốc và dụng cụ y tế thông dụng.
(3) Dịch vụ và chất lượng phục vụ: Dịch vụ và chất lượng phục vụ theo quy định đối với từng hạng tương ứng trong Bảng 1.
(4) Người quản lý và nhân viên các khu vực dịch vụ; thuyền viên. Người quản lý và nhân viên các khu vực dịch vụ:
- Được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, vi tính phù hợp với cơng việc;
- Có sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc, được kiểm tra định kỳ một năm một lần (có giấy chứng nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền cấp);
- Có khả năng bơi lội, cứu sinh, cứu hỏa, cứu đắm, sơ cứu và biết sử dụng
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">cháy do cơ quan có thẩm quyền cấp), số người biết sơ cứu tối thiểu là 50% trong tổng số người quản lý và nhân viên các khu vực dịch vụ.
Thuyền viên:
- Có đủ bằng, chứng chỉ chun mơn điều khiển, vận hành phương tiện phù hợp;
- Có đủ người theo định biên an toàn tối thiểu.
Mặc trang phục đúng quy định của tàu, có phù hiệu tên trên áo.
(5) Bảo vệ mơi trường, an ninh, phịng chống cháy nổ và vệ sinh an toàn thực phẩm: Đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường, an ninh, phòng chống cháy nổ và chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><b>III. PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ NỘI THẤT, NGOẠI THẤT.III.1. Thiết kế nội thất</b>
Mẫu du thuyền được khai thác phục vu khách trên Vịnh Hạ Long.
Đặc trưng của dự án khai thác được vẻ đẹp cảnh quan Vinh Hạ Long kết hợp hành trình ngắm thành phố Hạ Long về đêm lung linh ánh đèn từ trên vịnh nhìn về. Đường giao thơng kết nối đều có thể tiếp cận trực tiếp du thuyền tại cảng đón.
Các hạng mục phụ trợ cho việc khai thác du thuyền được tiếp cận được trực tiếp với các trục đường chính, thuận lợi cho việc vận hành và sử dụng.
Các yếu tố cơ bản trên rất thuận lợi cho việc vận hành và khai thác du thuyền nhằm đảm bảo được yêu cầu của du thuyền nhà hàng cao cấp nhằm thu hút mọi đối tượng trong và ngồi nước có nhu cầu về giải trí, ăn uống, du lịch, tổ chức tiệc cưới, những dịch vụ cao cấp…. góp phần xây dựng và phát triển tiềm năng du lịch sẵn có của Vịnh Hạ Long.
Tàu được thiết kế là loại tàu chở khách có chức năng như nhà hàng nổi tự hành trên Vịnh, kết cấu vỏ thép, lắp 2 máy lai 2 chân vịt.
Tàu được thiết kế có kiểu dáng và nội thất hiện đại, tiện nghi phù hợp với cảnh quan xung quanh. Du khách vừa có thể tận hưởng các dịch vụ trên tàu (tổ chức sự kiện, ăn uống, lưu trú…) vừa có thể ngắm cảnh trên Vịnh Hạ Long. Tàu được thiết kế có khung cửa sổ lớn có tầm nhìn rộng đóng mở linh hoạt hai bên mạn và phía trước. Hai bên mạn bố trí hành lang rộng để khách có thể đi lại, ngắm cảnh.
Tàu được thiết có các tầng boong với các chức năng như sau:
Boong chính, tầng II, III: Thuộc khu vực khơng gian kín, có mặt bằng lớn
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">chế, chế biến thức ăn. Ngồi ra cịn bố trí khu vực rửa dụng cụ và các chức năng khác theo tàu.
Boong dạo: Thuộc khu vực khơng gian hở: Bố trí quầy bar, phục vụ khách, đồ uống và ngắm cảnh nơi đây thường xuyên biểu diễn các chương trình nghệ thuật đặc sắc với màn hình led rạng hiệu ứng trình diễn âm thanh ánh sáng nghệ thuật nói về văn hố và khung cảnh hình ảnh người thợ mỏ, dời sống ngư dân sống lâu đời trên vịnh hạ long …
Trên tàu bố trí giao thơng hợp lý, thuận tiện cho khách lên xuống tàu, lên xuống giữa các tầng boong và thốt hiểm trong trường hợp sự cố.
<i>Sảng đón tiếp</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><i>Nhà hàng dịch vụ</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><b><small>Phòng ngủ</small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><i>Phòng ngủ</i>
<i>Phòng Twin</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><i>Phịng Spa</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">Trên tàu bố trí bếp thang vận chở thức ăn và dụng cụ từ bếp đến các tầng trên và ngược lại.
</div>