Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 65 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">
MỤC LỤC...2
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU...5
I. GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ...5
II. MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN...5
III. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ...6
IV. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ...8
V. MỤC TIÊU XÂY DỰNG DỰ ÁN...8
5.1. Mục tiêu chung...8
5.2. Mục tiêu cụ thể...9
CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰÁN...10
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆN DỰ ÁN...10
1.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án...10
1.2. Điều kiện kinh tế xã hội vùng thực hiện dự án...14
II. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG...15
2.1. Hiện trạng ngành chế tạo cơ khí trên thế giới...15
2.2. Hiện trạng ngành chế tạo cơ khí tại Việt Nam...17
2.3. Tiềm năng ngành thiết bị điện Việt Nam...20
III. QUY MÔ CỦA DỰ ÁN...21
3.1. Các hạng mục xây dựng của dự án...21
3.2. Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầu tư...23
IV. ĐỊA ĐIỂM, HÌNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG...26
4.1. Địa điểm xây dựng...26
4.2. Hình thức đầu tư...26
V. NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO.26 5.1. Nhu cầu sử dụng đất...26
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">5.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án...27
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MƠ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CƠNG NGHỆ...28
I. PHÂN TÍCH QUI MƠ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH...28
II. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT, CƠNG NGHỆ...28
2.1. Cơng nghệ gia cơng, chế tạo sản phẩm cơ khí...28
2.2. Gia cơng thiết bị điện...33
CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN...36
I. PHƯƠNG ÁN GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ HỖ TRỢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG...36
1.1. Chuẩn bị mặt bằng...36
1.2. Phương án tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư:...36
1.3. Phương án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật...36
II. PHƯƠNG ÁN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH...36
2.1. Các phương án xây dựng cơng trình...36
2.2. Các phương án kiến trúc...37
III. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC THỰC HIỆN...38
3.1. Phương án tổ chức thực hiện...38
3.2. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý...39
CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG...40
I. GIỚI THIỆU CHUNG...40
II. CÁC QUY ĐỊNH VÀ CÁC HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG...40
III. SỰ PHÙ HỢP ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN...41
IV. NHẬN DẠNG, DỰ BÁO CÁC TÁC ĐỘNG CHÍNH CỦA DỰ ÁN ĐỐI VỚI MƠI TRƯỜNG...41
4.1. Giai đoạn thi cơng xây dựng cơng trình...41
4.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng...43
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">V. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN VỀ QUY MÔ,
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT...45
VI. BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU MÔI TRƯỜNG...46
6.1. Giai đoạn xây dựng dự án...46
6.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng...47
VII. KẾT LUẬN...49
CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN...50
I. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN...50
II. HIỆU QUẢ VỀ MẶT KINH TẾ VÀ XÃ HỘI CỦA DỰÁN...52
2.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án...52
2.2. Dự kiến nguồn doanh thu và công suất thiết kế của dự án:...52
2.3. Các chi phí đầu vào của dự án:...52
2.4. Phương ánvay...53
2.5. Các thơng số tài chính của dự án...53
KẾT LUẬN...56
I. KẾT LUẬN...56
II. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ...56
PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH...57
Phụ lục 1: Tổng mức, cơ cấu nguồn vốn thực hiện dự án...57
Phụ lục 2: Bảng tính khấu hao hàng năm...62
Phụ lục 3: Bảng tính doanh thu và dịng tiền hàng năm...71
Phụ lục 4: Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm...79
Phụ lục 5: Bảng mức trả nợ hàng năm theo dự án...81
Phụ lục 6: Bảng Phân tích khả năng hồn vốn giản đơn...83
Phụ lục 7: Bảng Phân tích khả năng hồn vốn có chiết khấu...87
Phụ lục 8: Bảng Tính tốn phân tích hiện giá thuần (NPV)...93
Phụ lục 9: Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)...98
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>I. GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ</b>
<b>Tên doanh nghiệp/tổ chức: CƠNG TY CỔ PHẦN </b>
<i><b>Thơng tin về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp/tổ chức đăng kýđầu tư, gồm:</b></i>
Họ tên: MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN Tên dự án:
<i><b>“nhà máy gia cơng cơ khí và thiết bị điện”</b></i>
<b>Địa điểm thực hiện dự án: Tỉnh Thái Nguyên.</b>
<b>Diện tích đất, mặt nước, mặt bằng dự kiến sử dụng: 15.000,0 m<small>2</small> (1,50 ha).</b>
Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác. Tổng mức đầu tư của dự án: <b>200.299.319.000 đồng. </b>
<i>(Hai trăm tỷ, hai trăm chín mươi chín triệu, ba trăm mười chín nghìn đồng)</i>
Trong đó:
+ Vốn tự có (35.1%) : 70.299.319.000 đồng. + Vốn vay - huy động (64.9%) : 130.000.000.000 đồng. Công suất thiết kế và sản phẩm/dịch vụ cung cấp:
<i>Gia cơng cơ khí65.390,0<sub>phẩm/năm </sub><sup> sản</sup></i>
<b>I. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ</b>
<i><b>Về sản xuất, gia công cơ khí</b></i>
Ngành kỹ thuật cơng nghệ cơ khí, cơ khí luyện kim là một lĩnh vực kỹ thuật liên quan đến Thiết kế, Chế tạo và Vận hành máy móc. Kỹ thuật Cơ khí là ngành lâu đời nhất, rộng lớn nhất của Kỹ thuật. Lĩnh vực cốt lõi bao gồm cơ học, động lực học, nhiệt động lực học, khoa học vật liệu, phân tích cấu trúc và năng lượng. Ngồi ra cịn sử dụng các cơng cụ như thiết kế CAD, và quản lí vịng đời sản phẩm để thiết kế và phân tích nhà máy sản xuất, thiết bị cơng
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">nghiệp và máy móc, hệ thống nhiệt và làm lạnh, hệ thống giao thông, máy bay, tàu thủy, robot, thiết bị y học, vũ khí và những cái khác.
Ngành kỹ thuật cơng nghệ cơ khí luôn là một trong những ngành then chốt đối với sự phát triển kinh tế – xã hội toàn cầu. Ngày nay, tất cả các máy móc vận hành trong các dây chuyền sản xuất, hoạt động ở mọi nơi (trên và dưới mặt đất, trên bề mặt biển và dưới đáy biển, trên khơng gian và cả ngồi vũ trụ, …) đều có sự đóng góp to lớn của các nhà khoa học, kỹ sư, cán bộ kỹ thuật cơ khí.
Sản xuất cơ khí là một trong những ngành trọng điểm của kinh tế nước ta. Tuy nhiên, ngành cơ khí mới chỉ đáp ứng khoảng 32% (theo giá trị) nhu cầu sản phẩm cơ khí trong nước, cơ khí cịn lạc hậu so với nhiều nước khoảng 2 - 3 thế hệ.
Ngành cơ khí đã hình thành một số doanh nghiệp lớn có tiềm năng phát triển ngang tầm khu vực, cũng như một số doanh nghiệp có nhiều triển vọng trong các lĩnh vực. Một số phân ngành cơ khí đã chế tạo được các sản phẩm chất lượng, đạt tiêu chuẩn khu vực, thậm chí có thể đạt tiêu chuẩn của các nước tiên tiến trên thế giới.
Sản phẩm cơ khí trong nước hầu như chưa xây dựng được thương hiệu, năng lực cạnh tranh của sản phẩm cịn hạn chế. Chưa hình thành các doanh nghiệp cơ khí lớn mang tầm cỡ khu vực và quốc tế, đóng vai trị dẫn dắt ngành. Cơng tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm phần lớn phụ thuộc vào các doanh nghiệp nước ngoài.
Theo số liệu cho thấy trung bình 5, 10 năm đã qua Việt Nam thường nhập khẩu từ nước ngoài trên dưới 40 tỷ USD/năm các trang thiết bị, máy, vật tư sản xuất cho tồn ngành kinh tế bao gồm sản xt cơng nghiệp, nông nghiệp, xây dựng hạ tầng, dịch vụ và an ninh quốc phịng. Đó là thị trường khá lớn mà nhiều nước muốn có mà khơng được. Thế nhưng ngành cơ khí nội địa Việt Nam lại khơng có được nhiều thị phần, phải “tự bơi” trong cơ chế thị trường chưa hồn thiện cịn nhiều bất cập và chưa nhận được sự hỗ trợ hữu hiệu từ hệ thống chính sách của nhà nước để có nhiều đơn hàng từ đầu tư công như các nước khác. Dẫn đến cơ khí nội địa của nước ta đã thiếu đơn hàng và bị thua thiệt ngay trên sân nhà. Nguyên nhân tạo ra thực trạng trên là do cả chính sách, cơ chế của nhà nước và sự quản trị yếu kém của các doanh nghiệp cơ khí nội địa Việt Nam.
Với mục tiêu phát triển kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố - hiện đại hố, Chính phủ, Đảng và Nhà nước rất chú trọng tạo điều kiện thuận lợi cho
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">ngành công nghiệp sản xuất máy công nghiệp, ngành chế tạo máy , chế tạo thiết bị phục vụ sản xuất công nghiệp. Đây chính là cơ hội, thời cơ rất tốt để lãnh đạo Công ty quyết định đầu tư và chiếm lĩnh thị trường ngành chế tạo cơ khí trước các đối tác nước ngoài đang xuất khẩu vào Việt Nam.
<i><b>Về gia công thiết bị điện</b></i>
Thiết bị điện công nghiệp luôn là mối quan tâm hàng đầu trong q trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới hiện nay. Việt Nam là nước đang phát triển, hiển nhiên cũng rất chú trọng vào lĩnh vực điện công nghiệp này.
Với kinh nghiệm nhiều năm sản xuất các linh kiện thiết bị điện, chúng tôi đã xây dựng và phát triển ngày càng nhiều các máy móc, cơng nghệ, dịch vụ, nhằm đáp ứng sản xuất nhiều loại mặt hàng trong ngành công nghiệp điện.
Chúng tôi đã thực hành, sản xuất trong một thời gian dài để nâng cao kinh nghiệm trong sản xuất Phụ kiện điện và các bộ phận điện.
Từ những thực tế trên, chúng tôi đã lên kế hoạch thực hiện dự án <i><b>“nhà</b></i>
<i><b>máy gia cơng cơ khí và thiết bị điện”</b></i>tại, Tỉnh Thái Nguyênnhằm phát huy được tiềm năng thế mạnh của mình, đồng thời góp phần phát triển hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật thiết yếu để đảm bảo phục vụ cho ngànhsản xuất cơ khí và thiết bị điệncủa Tỉnh Thái Nguyên.
<b>II. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ</b>
Luật Xây dựng số 62/2020/QH11 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc hội;
Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày ngày 17 tháng 11 năm 2020của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hộinước CHXHCN Việt Nam;
Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Văn bản hợp nhất 14/VBHN-VPQH năm 2014 hợp nhất Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do văn phòng quốc hội ban hành;
Nghị định số148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 về sửa đổi bổ
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai;
Hướng dẫn thi hành nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 09/2019/TT-BXD ngày 26 tháng 12 năm 2019 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Thơng Tư 16/2019/TT-BXD ngày 26 tháng 12 năm 2019, về hướng dẫn xác định chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng;
Quyết định 65/QĐ-BXD ngày 20 tháng 01 năm 2021 ban hành Suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xât dựng tổng hợp bộ phận kết cấu cơng trình năm 2020;
<b>III. MỤC TIÊU XÂY DỰNG DỰ ÁNIII.1. Mục tiêu chung</b>
<i><b>Phát triển dự án “nhà máy gia cơng cơ khí và thiết bị điện” theohướng</b></i>
chun nghiệp, hiện đại, cung cấp sản phẩmchất lượng, có năng suất, hiệu quả kinh tế cao nhằm nâng cao chuỗi giá trị sản phẩm ngành sản xuất cơ khí và thiết bị điện, phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu thị trường góp phần tăng hiệu quả kinh tế địa phương cũng như của cả nước.
Khai thác có hiệu quả hơn tiềm năng về: đất đai, lao động và sinh thái của khu vực Tỉnh Thái Nguyên.
Dự án khi đi vào hoạt động sẽ góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, đẩy nhanh tiến trình cơng nghiệp hố - hiện đại hoá và hội nhập nền kinh tế của địa phương, của Tỉnh Thái Nguyên.
Hơn nữa, dự án đi vào hoạt động tạo việc làm với thu nhập ổn định cho nhiều hộ gia đình, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và lành mạnh hố mơi trường xã hội tại vùng thực hiện dự án.
<b>III.2. Mục tiêu cụ thể</b>
Đầu tư Nhà máy gia công cơ khí và thiết bị điện theo dây chuyền cơng nghệ tiên tiến, hiện đại cho ra sản phẩm chất lượng cao.
Đầu tư mới để chiếm lĩnh thị trường trong nước với lợi thế giá thành rẻ, nhu cầu lớn, sản phẩm chất lượng với độ chính xác cao và khả năng chống mài mịn tốt.
Hướng đổi mới cơng nghệ hiện đang thực hiện và mở rộng trong tương lai gần
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"> Cải tiến công nghệ làm khuôn và nấu luyện theo thế hệ mới
Nâng cao tay nghề chuyên môn , tuyển dụng công nhân viên có tay nghề cao để từng bước đi lên phục vụ được nhiều đối tượng khách hàng hơn.
Dự án thiết kế với quy mô, công suất như sau:
<i>Gia cơng cơ khí65.390,0<sub>phẩm/năm </sub><sup> sản</sup></i>
Mơ hình dự án hàng năm cung cấp ra cho thị trường sản phẩm đạt tiêu chuẩn và chất lượng khác biệt ra thị trường.
Giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận người dân địa phương, nâng cao cuộc sống cho người dân.
Góp phần phát triển kinh tế xã hội của người dân trên địa bàn và Tỉnh Thái Nguyênnói chung.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆNDỰ ÁN</b>
<b>I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án</b>
<i><b>Vị trí địa lý</b></i>
Thái Nguyên là một tỉnh trung du thuộc vùng Đông Bắc Bộ, tỉnh lỵ là thành phố Thái Nguyên, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 75 km, và là tỉnh nằm trong Vùng thủ đô Hà Nội.
Tỉnh Thái Nguyên có diện tích 3.562,82 km², có vị trí địa lý: Phía bắc giáp tỉnh Bắc Kạn
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Phía tây giáp tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh Tuyên Quang Phía đơng giáp tỉnh Lạng Sơn và tỉnh Bắc Giang Phía nam giáp thủ đơ Hà Nội.
Tỉnh Thái Ngun trung bình cách sân bay quốc tế Nội Bài 50 km, cách biên giới Trung Quốc 200 km, cách trung tâm Hà Nội 75 km và Trung tâm thành phố Hải Phòng 200 km. Với vị trí địa lý là một trong những trung tâm chính trị, kinh tế,giáo dục của khu Việt Bắc nói riêng, của vùng trung du miền núi phía bắc nói chung, Thái Ngun là cửa ngõ giao lưu kinh tế - xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ. Việc giao lưu đã được thực hiện thông qua hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sơng hình rẻ quạt mà thành phố Thái Nguyên là đầu nút.
Địa hình tỉnh Thái Nguyên chủ yếu là đồi núi thấp, thấp dần từ bắc xuống nam. Diện tích đồi núi cao trên 100m chiếm 2/3 diện tích tồn tỉnh, cịn lại là vùng có độ cao dưới 100m.
Núi của Thái Nguyên không cao lắm và đều là phần phía nam của các dãy núi cánh cung Ngân Sơn, Bắc Sơn. Địa hình cao hơn cả là dãy núi Tam Đảo, có đỉnh cao nhất 1590m; sườn đông dãy núi Tam Đảo thuộc địa phận phía tây nam của tỉnh Thái Nguyên (gồm các xã phía tây huyện Đại Từ) có độ cao trên dưới 1000m rồi giảm nhanh xuống thung lũng sông Công và vùng hồ Núi Cốc.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Phía đơng tỉnh, địa hình cũng chỉ cao 500m-600m, phần nhiều là các khối núi đá vôi với độ cao sàn sàn như nhau.
Phía nam tỉnh, địa hình thấp hơn nhiều, có một số núi thấp nhô lên khỏi các vùng đồi thấp. Vùng trung du ở phía nam và vùng đồng bằng phù sa các con sơng đều cao dưới 100m.
Địa hình tỉnh Thái Nguyên dốc theo hướng bắc-nam phù hợp với hướng chảy của sơng Cầu. Phía hữu ngạn sơng Cầu có hướng dốc tây bắc-đơng nam, phía tả ngạn sơng Cầu (trừ phần đông nam huyện Võ Nhai) dốc theo hướng đơng bắc-tây nam. Thái Ngun có 4 nhóm cảnh quan hình thái địa hình với các đặc trưng khác nhau đó là:
Nhóm cảnh quan địa hình đồng bằng. Nhóm cảnh quan hình thái gị đồi.
Nhóm cảnh quan hình thái địa hình núi thấp.
Nhóm cảnh quan địa hình nhân tác. (Thái Nguyên chỉ có kiểu các hồ nước nhân tạo, rộng lớn nhất là hồ Núi Cốc).
Nhìn chung địa hình Thái Nguyên không phức tạp lắm so với các tỉnh trung du, miền núi khác, đây là một thuận lợi của Thái Nguyên cho canh tác nông lâm nghiệp và phát triển kinh tế xã hội nói chung so với các tỉnh trung du miền núi khác.
<i><b>Thủy văn</b></i>
Sông Cầu là con sơng chính của tỉnh và gần như chia Thái Nguyên ra thành hai nửa bằng nhau theo chiều bắc nam. Sông bắt đầu chảy vào Thái Nguyên từ xã Văn Lăng, huyện Đồng Hỷ và đến địa bàn xã Hà Châu, huyện Phú Bình, sơng trở thành ranh giới tự nhiên giữa hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Giang và sau đó hồn tồn ra khỏi địa bàn tỉnh ở xã Thuận Thành, huyện Phổ Yên. Ngoài ra Thái Ngun cịn có một số sơng suối khác nhưng hầu hết đều là phụ lưu của sơng Cầu. Trong đó đáng kể nhất là sông Đu, sông Nghinh Tường và sông Công. Các sông tại Thái Nguyên không thuộc lưu vực sông Cầu là sông Rang và các chi lưu của nó tại huyện Võ Nhai, sơng này chảy sang huyện Hữu
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Lũng, Lạng Sơn và thuộc lưu vực sơng Thương. Ngồi ra, một phần diện tích nhỏ của huyện Định Hóa thuộc thượng lưu sơng Đáy. Ô nhiễm nguồn nước là một vấn đề đáng quan tâm, nhất là tình trạng ơ nhiễm trên sơng Cầu.
Ngồi đập sơng Cầu, Thái Ngun cịn xây dựng một hệ thống kênh đào nhân tạo dài 52 km ở phía đông nam của tỉnh với tên gọi là Sông Máng, nối liền sông Cầu với sông Thương để giúp việc giao thông đường thủy và dẫn nước vào đồng ruộng được dễ dàng.
Thái Ngun khơng có nhiều hồ, và nổi bật trong đó là Hồ Núi Cốc, đây là hồ nhân tạo được hình thành do việc chặn dịng sơng Cơng. Hồ có độ sâu 35 m và diện tích mặt hồ rộng 25 km², dung tích của hồ ước tính từ 160 triệu - 200 triệu m³. Hồ được tạo ra nhằm các mục đích cung cấp nước, thốt lũ cho sông Cầu và du lịch. Hiện hồ đã có một vài khu du lịch đang được quy hoạch để trở thành khu du lịch trọng điểm quốc gia.
<i><b>Khí hậu</b></i>
Nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm, nhưng do địa hình nên khí hậu Thái Ngun vào mùa đông được chia thành 3 vùng rõ rệt:
Vùng lạnh nhiều nằm ở phía bắc huyện Võ Nhai.
Vùng lạnh vừa gồm các huyện Định Hóa, Phú Lương và phía nam huyện Võ Nhai.
Vùng ấm gồm: Thành phố Thái Nguyên, thành phố Sông Công, thị xã Phổ Yên và các huyện Đồng Hỷ, Phú Bình, Đại Từ.
Nhiệt độ trung bình của Thái Nguyên là 21,5 - 23 °C (tăng dần từ Đông sang Tây và từ Bắc xuống Nam); chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6: 28,9 °C) với tháng lạnh nhất (tháng 1: 15,2 °C) là 13,7 °C. Tại thành phố Thái Nguyên, nhiệt độ cao nhất và thấp nhất từng được ghi nhận lần lượt là 41,5 °C và 3 °C.[7] Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1.300 đến 1.750 giờ (giảm dần từ Đông sang Tây) và phân phối tương đối đều cho các tháng trong năm. Khí hậu Thái Nguyên chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">2.000 đến 2.500 mm; cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Nhìn chung khí hậu tỉnh Thái Nguyên thuận lợi cho phát triển ngành nông, lâm nghiệp.
<b>I.2. Điều kiện kinh tế xã hội vùng thực hiện dự án</b>
<i><b>Kinh tế</b></i>
Kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên 6 tháng đầu năm 2021 diễn ra trong bối cảnh triển vọng kinh tế toàn cầu được cải thiện rõ rệt sau khi các quốc gia triển khai vắc-xin hiệu quả và đối phó tốt hơn với dịch COVID-19. Tiếp cận kịp thời và phổ cập tiêm chủng vắc xin được xem là một cơng cụ quan trọng để kiểm sốt đại dịch và đưa kinh tế thế giới phục hồi toàn diện.
Tổng sản phẩm (GRDP) 6 tháng đầu năm 2021 ước tính tăng 6,5% so với cùng kỳ năm trước (6 tháng đầu năm 2020 tăng 2,74%). Trong mức tăng chung, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 4,29%, đóng góp 0,49 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 6,78%, đóng góp 3,93 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung; khu vực dịch vụ và thuế sản phẩm tăng 6,81%, đóng góp 2,07 điểm phần trăm vào tốc độ tăng trưởng chung.
Trong khu vực vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, ngành nông nghiệp tăng trưởng 4,07% so với cùng kỳ; ngành lâm nghiệp tăng trưởng 7,18%; ngành thuỷ sản tăng trưởng 4,63%.
Khu vực công nghiệp và xây dựng, ngành công nghiệp trong 6 tháng đầu năm 2021 tăng 7,02% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, ngành khai khống giảm 20,72%; ngành cơng nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,33%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước giảm 3,82%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,72%. Ngành xây dựng tăng 4,76%.
Ngành dịch vụ, nếu như năm 2020 là ngành bị ảnh hưởng nặng nề nhất do COVID-19, nhất là lĩnh vực thương mại, xuất khẩu, dịch vụ thì trong sáu tháng đầu năm 2021, khu vực này đã được phục hồi, tốc độ tăng trưởng là 7,14%. Về cơ cấu kinh tế tăng trưởng của khu vực công nghiệp - xây dựng trong 6 tháng
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">đầu năm 2021 chuyển dịch theo hướng tích cực, đó là khu vực cơng nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp. Tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 56,34%, khu vực dịch vụ và thuế sản phẩm chiếm 31,31% và khu vực nông lâm nghiệp thủy sản 12,35% (6 tháng đầu năm 2020 lần lượt là 56,2%, 31,36%, 12,44%).
<i><b>Dân cư</b></i>
Theo điều tra dân số ngày 1/4/2019, dân số tỉnh Thái Nguyên là 1.286.751 người, trong đó nam có 629.197 người và nữ là 657.554 người. Tổng dân số đô thị là 410.267 người (31,9%) và tổng dân cư nông thôn là 876.484 người (68,1%). Cũng theo Tổng cục Thống kê, tỉ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2019 của Thái Nguyên là 1,36%. Tỷ lệ dân số sống ở thành thị của tỉnh đứng thứ 18 so với cả nước và đứng đầu trong số các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc, đứng thứ hai trong vùng Thủ đô (chỉ sau Thành phố Hà Nội). Tỷ lệ đơ thị hóa của Thái Ngun tính đến năm 2020 là 40%
<b>I. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG</b>
<b>I.3. Hiện trạng ngành chế tạo cơ khí trên thế giới</b>
Ngành cơ khí là ngành ngành mũi nhọn của rất nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên, trong những năm gần đây ngành cơ khí thế giới đang có một số xu hướng thay đổi mang tính liên kết, sáp nhập và dịch chuyển mang tính tồn cầu hóa.
<i><b>Quốc tế hóa q trình sản xuất sản phẩm cơ khí</b></i>
Trong những tiến bộ của khoa học kỹ thuật tạo ra quá trình tồn cầu hóa kinh tế, đầu tiên là nền cơng nghiệp chế tạo, đặc biệt là ngành cơ khí điện tử và cơng nghệ thơng tin. Do q trình đổi mới kỹ thuật diễn ra nhanh chóng nên linh kiện của các sản phẩm như thiết bị ô tô, thiết bị thơng tin,… có thể được phân bố sản xuất ở nhiều nước, làm cho mỗi nước có thể phát huy ưu thế của mình về mặt kỹ thuật, giá thành lao động và tài nguyên có sẵn khiến cho sản phẩm cuối cùng trở thành “sản phẩm quốc tế” mang nhãn hiệu nhiều nước, tạo ra ưu thế cạnh tranh về kỹ thuật và giá thành rất rõ ràng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Ví dụ, cơng ty sản xuất máy bay Boeing (Mỹ) chiếm giữ vị trí độc quyền trên toàn cầu, xong các lĩnh vực sản xuất phụ kiện của hãng máy bay này cũng do hàng chục nước và khu vực sản xuất, nên chính các cơng ty đa quốc gia tầm vóc lớn này thể hiện bản chất, đặc điểm q trình Quốc tế hóa rất rõ ràng.
Với sự cạnh tranh không ngừng giữa các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển cũng như sự điều phối của chính phủ nước này, hoạt động của các công ty xuyên quốc gia từ chỗ hầu hết chống lại chuyển thành dung nạp, kết nạp, hoan nghênh và hợp tác. Sự phát triển này đã góp phần đẩy nhanh tiến trình phân cơng quốc tế và tồn cầu hóa kỹ thuật.
<i><b>Xu hướng dịch chuyển của thị trường sản xuất sản phẩm cơ khí</b></i>
Trong thế ký 21, thời đại mà quan hệ quốc tế đa cực, tiêu dùng đa dạng, kinh tế toàn cầu và tự do thương mại, tiến bộ khoa học công nghệ và xã hội thông tin, coi trọng bảo vệ môi trường khiến cho vị trí ngành cơ khí chế tạo được các nước trên thế giới quan tâm đặc biệt. Những yêu cầu đối với sản xuất cơ khí ngày càng cao theo những xu thế:
– Sản phẩm mang tính tồn cầu hóa – Giảm chu kỳ tuổi thọ sản phẩm – Nhu cầu sử dụng đa dạng
– Thị trường lớn và có tính cạnh tranh cao
– Tin học hóa và trí tuệ hóa mọi khâu sản xuất và lưu thơng – Tăng cường ý thức bảo vệ môi trường
Với những yêu cầu trên, các nhà sản xuất cơ khí hàng đầu thế giới như Mỹ, Đức, Nhật Bản vẫn thúc đẩy ngành chế tạo sản phẩm cơ khí có hàm lượng công nghệ cao tại các cơ sở sản xuất tại thị trường nước mình và đồng thời đưa ra một số bộ phận lắp ráp sang các thị trường mới nổi với mục đích tạo ra tính tồn cầu hóa, giảm chi phí sản xuất, tận dụng nguồn lao động dồi rào giá rẻ đồng thời nâng cao lợi nhuận để quay vòng tiếp tục đầu tư vào hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D). Thị trường nổi bao gồm: Các nước Châu Mỹ Latinh, trung Quốc, Malaysia, Ấn Độ và các thị trường khác ở Nam Á.
<i><b>Hoạt động mua lại và sáp nhập</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Hiện nay, hoạt động mua lại và sáp nhập trong ngành cơ khí tồn cầu đang phát triển mạnh mẽ, rất nhiều nhà sản xuất máy móc lớn hàng đầu thế giới đã kết hợp lại với nhau, được thấy rõ rệt nhất là ngành cơ khí ơ tơ. Ba nhà sản xuất ô tô lớn nhất của Mỹ là GM, Ford và Chrysler đã sáp nhập với nhau, trong một số trường hợp đã thiết lập những chiến lược hợp tác kinh doanh với các nhà sản xuất ô tô ở châu Âu và Nhật Bản.
Sáp nhập của Chrysler Daimler-Benz là sự sáp nhập đầu tiên của một nhà sản xuất ơ tơ ở Châu Âu với mục đích củng cố thị trường Mỹ. Năm 2009, Hiệp hội các đại lý tiêu thụ xe tại Mỹ (AIADA) thông báo hãng sản xuất xe Trung Quốc – Geely chắc chắn sẽ đề nghị mua lại thương hiệu Volvo của Ford trong nỗ lực mong muốn mở rộng phạm vi ảnh hưởng trên thị trường ô tô quốc tế trong thời khủng hoảng. Nếu thương vụ trên thành công, Geely muốn giữ thương hiệu Volvo như một thương hiệu xe quốc tế thay vi tập trung vào thị trường Trung Quốc.
<i><b>Xu hướng liên kết giữa cơ khí và điện tử tạo thành lĩnh vực cơ khí đầy tiềmnăng – Cơ khí điện tử</b></i>
Cơ điện tử là khái niệm ra đời tại Nhật bản xuất phát từ nhu cầu phát triển các sản phẩm cần cơng nghệ tích hợp liên ngành giữa cơ khí, điện, điện tử, cơng nghệ thơng tin và điêu khiển hệ thống. Sự tích hợp này tạo nên một cơng nghệ mới, trong đó có sự chuyển biến về chất của tư duy công nghiệp mà trọng tâm là tư duy công nghệ tạo nên đổi mới và xúc tiến với các giải quyết những vấn đề kỹ thuật tổng hợp. Công nghệ này đã tạo ra nhiều sản phẩm mới và đã cung cấp giải pháp tăng hiệu quả và tính năng của thiết bị cơng nghiệp.
<b>I.4. Hiện trạng ngành chế tạo cơ khí tại Việt Nam</b>
<i><b>Tổng quan ngành cơ khí Việt Nam</b></i>
Cơng nghiệp đã trở thành ngành có tốc độ tăng trưởng và năng suất lao động cao nhất trong các ngành kinh tế. Cụ thể, tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong cơ cấu nội ngành ước đạt 92,3% vào năm 2019, trở thành động lực tăng trưởng chính với tốc độ tăng trưởng bình quân ước đạt 10,69%. Bên cạnh đó, chỉ số cạnh tranh cơng nghiệp của Việt Nam ngày càng được thu hẹp, đứng thứ 44 trên thế giới. Tuy nhiên, con số nêu trên là bao gồm các sản phẩm công nghiệp do doanh nghiệp (DN) có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) nắm giữ,
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">cịn DN cơ khí, chế biến, chế tạo của Việt Nam đang thấp hơn nhiều. Đồng thời, tốc độ tăng năng suất lao động ngành công nghiệp cũng rất thấp so với các nước trong khu vực; công nghệ chậm đổi mới, phần lớn tụt hậu so mức trung bình của thế giới; nguồn nhân lực chất lượng cao, có tay nghề trong cơng nghiệp cịn thiếu. Mặt khác, chuyển dịch cơ cấu nội ngành công nghiệp chế biến, chế tạo vẫn chậm, chủ yếu hoạt động gia công, lắp ráp ở phân khúc thấp trong chuỗi giá trị toàn cầu. Việt Nam chưa chủ động được nguồn đầu vào cho sản xuất và phải nhập khẩu tới 91,2% tư liệu sản xuất, dẫn đến tỷ lệ nội địa hóa và giá trị gia tăng trong nước đạt thấp. Trong bối cảnh hiện nay khi chúng ta đang thực hiện cách mạng công nghiệp 4.0, nhưng trình độ cơng nghiệp cơ khí, chế tạo trong nước như hiện nay, rất khó có thể cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thành cơng.
Theo số liệu sơ bộ, nhiều năm qua, nước ta đã nhập khẩu từ nước ngoài khoảng 40 tỷ USD/năm các trang thiết bị, máy, vật tư sản xuất cho toàn ngành kinh tế bao gồm sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng hạ tầng, dịch vụ và quốc phịng - an ninh. Đó là thị trường khá lớn mà nhiều nước muốn có mà khơng được. Thế nhưng, ngành cơ khí trong nước lại khơng có được nhiều thị phần, phải tự vận động, phát triển mà chưa nhận được sự hỗ trợ hữu hiệu từ hệ thống chính sách của Nhà nước để có nhiều đơn hàng từ đầu tư cơng như các nước khác, dẫn đến các DN cơ khí vốn đã thiếu đơn hàng lại còn bị thua thiệt ngay trên sân nhà.
<i><b>Ngành cơ khí Việt Nam trong năm 2021</b></i>
Việc Việt Nam tham gia hàng loạt các Hiệp định thương mại tự do (FTA) và dòng dịch chuyển đầu tư toàn cầu đang diễn ra mạnh mẽ sẽ mang lại những cơ hội lớn cho các doanh nghiệp ngành cơ khí Việt Nam phát triển trong năm 2021.
Theo báo cáo từ Hiệp hội Công nghiệp hỗ trợ Việt Nam (VASI), năm 2020, do tác động của dịch bệnh, gần 50% số doanh nghiệp thuộc hiệp hội có doanh thu sụt giảm mạnh. Song bằng các giải pháp linh hoạt ứng phó nhanh với
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">những khó khăn nhiều doanh nghiệp đã chủ động ổn định sản xuất, sắp xếp lại bộ máy quản lý; từ đó, vẫn có được những đơn hàng, vượt qua giai đoạn khó khăn nhất của dịch bệnh. Đến nay, về cơ bản, các doanh nghiệp đã tìm kiếm được nguồn hàng, kết nối lại với các bạn hàng xuất khẩu và từng bước phục hồi.
Theo các doanh nghiệp cơ khí điện, trong bối cảnh khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh, chuỗi cung ứng toàn cầu bị gián đoạn cũng mang lại một phần cơ hội cho các doanh nghiệp cơ khí trong nước tăng thị phần tại thị trường nội địa khi nhiều doanh nghiệp từ các ngành sản xuất chuyển sang sử dụng máy móc nội địa. Từ thực tế phát triển này của thị trường các doanh nghiệp trong ngành cũng đã liên kết lại để hình thành chuỗi cung ứng máy móc Việt Nam với triển vọng phát triển thị trường rất lớn. Đơn cử như dự án liên kết phát triển cung ứng máy sản xuất khẩu trang, trang thiết bị bảo hộ y tế với nhu cầu cung ứng lên đến hàng ngàn tỷ đồng.
Thực tế cũng cho thấy khi dịch bệnh xảy ra, nhiều doanh nghiệp cho hay đã thay đổi kế hoạch và chiến lược kinh doanh để có thể tồn tại và phát triển. Trước đây việc chuyển giao công nghệ thường sẽ do nước ngoài làm, nhưng trong năm vừa qua nhiều doanh nghiệp đã tận dụng hết các điều kiện năng lực hiện có, tái cấu trúc, thay đổi quy trình cốt lõi, sử dụng máy móc trang thiết bị nội địa để có thể chủ động hơn trong sản xuất.
Để giúp nhau vượt qua khó khăn cộng đồng doanh nghiệp cũng đã nỗ lực giúp nhau thông qua việc chia sẻ đơn hàng, giảm giá gia công lẫn sản phẩm… Tại Công ty TNHH Haitian Việt Nam, doanh nghiệp đưa ra chương trình ưu đãi giảm 5% trên giá trị máy và chỉ cần đặt cọc 5% là có thể xuất máy đến nhà máy đối tác phục vụ sản xuất, 95% cịn lại được trả góp trong vịng 2 năm. Hay như Cơng ty TNHH Thép Huy Hồng Gia, Công ty Vietsteel, giảm trên dưới 10% (tùy sản phẩm).... Hiện nay, doanh nghiệp sản xuất linh kiện ngành cơ khí trong nước cũng có năng lực khá tốt tại một số lĩnh vực như: Khuôn mẫu các loại, linh kiện cơ khí, dây cáp điện, linh kiện nhựa, cao su kỹ thuật... Thêm vào đó, nhu
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">cầu của thị trường công nghiệp hỗ trợ (CNHT) rất lớn nên nhiều doanh nghiệp đã mạnh dạn đầu tư để nâng cao năng lực sản xuất, chú trọng phát triển các dòng sản phẩm chất lượng, phục vụ doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), hướng vào xuất khẩu sản phẩm cơ khí.
Có thể thấy, với việc kiểm soát dịch bệnh tốt, tham gia nhiều FTA năm 2021 dù cịn nhiều khó khăn song vẫn được xem là một năm nhiều kỳ vọng cho phát triển ngành cơ khí. Tăng trưởng kinh tế dương trong năm 2020, ngăn chặn dịch bệnh tốt... làm nền tảng thúc đẩy kinh tế phát triển. Đây là điểm mạnh để thu hút đầu tư nước ngoài, tạo cơ hội cho các cơ sở sản xuất, công ty trong nước. Nếu doanh nghiệp ngành công nghiệp hỗ trợ Việt Nam nắm bắt các cơ hội đó, thì có thể nhanh chóng tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu. Sau dịch bệnh, nhu cầu về đồ may mặc, gia dụng... tăng cao, trong khi Việt Nam vốn có thế mạnh về gia cơng, chế tạo các mặt hàng này.
Đặc biệt, khi Việt Nam tham gia nhiều FTA sẽ giúp doanh nghiệp trong nước có ưu thế hơn khi xuất khẩu tới các thị trường, đồng thời thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Song để tận dụng cơ hội này các doanh nghiệp cần có kế hoạch chi tiết liên kết trong sản xuất và cung ứng trang thiết bị máy móc do chính doanh nghiệp Việt Nam sản xuất, hình thành các cụm liên kết doanh nghiệp để đầu tư mở rộng sản xuất đáp ứng yêu cầu mới...
Để hỗ trợ doanh nghiệp cơ khí, cơng nghiệp hỗ trợ, hiện nay trong năm 2021 và những năm tới, Bộ Công Thương tiếp tục tăng cường và nâng cao hiệu quả hoạt động của 2 Trung tâm kỹ thuật hỗ trợ phát triển công nghiệp miền Bắc và miền Nam. Hiện nay, 2 Trung tâm này đã có các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp cơng nghiệp cơ khí tại một số địa phương trên cả nước như hỗ trợ đào tạo hệ thống quản trị sản xuất, hệ thống quản lý kinh doanh, nâng cao năng lực đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế. Ngoài ra, Bộ sẽ tiếp tục phát triển mạnh cơng nghiệp hạ nguồn, trong đó có một số ngành như công nghiệp năng lượng, các
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">ngành cơng nghiệp về cơ khí cũng như một số ngành cơ khí chế tạo để đảm bảo cho cơng nghiệp hỗ trợ có điều kiện phát triển.
<b>I.1. Tiềm năng ngành thiết bị điện Việt Nam</b>
Tại Việt Nam hiện nay từ các khu công nghiệp đến các tập đồn cơng nghiệp lớn ln tồn tại một thị trường tiềm năng cho ngành thiết bị điện công nghiệp khi chiếm gần 26% doanh số bán hàng của các doanh nghiệp trên thị trường này.
Ngành thiết bị điện công nghiệp có một tiềm năng rất lớn cho các sản phẩm thiết bị điện như thiết bị chiếu sáng, thiết bị kết nối, dây và cáp điện, các phụ kiện, hệ thống dây điện, động cơ và điều khiển động cơ. Ngồi ra cịn có các bộ phận cảm biến, bộ phận ngắt mạch và cầu chì.
So với các thị trường thương mại, các hệ thống điện của những cơ sở cơng nghiệp thường lớn hơn nhiều, tuy nhiên cũng có một vài trường hợp ngoại lệ có thể nhắc đến bao gồm là PLC, thiết bị vị trí nguy hiểm và cảm biến công nghiệp.
Đối với lĩnh vực ứng dụng công nghiệp, các sản phẩm thiết bị điện được sản xuất địi hỏi một kỹ thuật khó hơn trong thế giới thương mại. Các sản phẩm, thiết bị điện hoạt động trong lĩnh vực ứng dụng công nghiệp đều phải chịu đựng môi trường làm việc khắc nghiệt nhự nhiệt độ q lạnh hoặc q nóng, chất khí hoặc chất lỏng ăn mòn, nước, bụi bẩn và sương dầu hay tệ hơn là mơi trường xung quanh có nguy cơ bị bùng phát nổ... Đây cũng chính là nguyên nhân vì sao mà những hệ thống và thiết bị điện cơng nghiệp lại cần phải được bảo đảm an tồn từ các thiết bị như hộp tiếp nối, thùng, ống luồn dây dẫn điện...
<b>II. QUY MÔ CỦA DỰ ÁN</b>
<b>II.1. Các hạng mục xây dựng của dự án</b>
Diện tích đất của dự án gồm các hạng mục như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><b>TTNội dungDiện tíchĐVT</b>
1 Khu nhà điều hành, văn phịng <sup>200,0</sup> m<small>2</small>
2 Nhà xưởng 1: gia cơng cơ khí chế tạo máy <sup>4.000,0</sup> m<small>2</small>
3 Nhà xưởng 2: đúc ép và gia công nhựa <sup>3.000,0</sup> m<small>2</small>
12 Đường giao thông nội bộ <sup>1.500,0</sup> m<small>2</small>
13 Khuôn viên, sân bãi, cây xanh <sup>3.124,0</sup> m<small>2</small> 2 Dây chuyền thiết bị gia công cơ khí Trọn Bộ 3 Dây chuyền thiết bị đúc ép nhựa Trọn Bộ 4 Dây chuyền thiết bị gia công thiết bị điện Trọn Bộ 5 Thiết bị trạm điện Trọn Bộ 6 Thiết bị đo lường, kiểm tra Trọn Bộ 7 Phương tiện nâng hạ, vận chuyển Trọn Bộ
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><b>II.2. Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầu tư</b>
<i><b>(ĐVT: 1000 đồng)</b></i>
1 Khu nhà điều hành, văn phòng <sup>200,0</sup> <sup>m</sup><sup>2</sup> <sup>5.940</sup> <sup>1.188.000</sup> 2 Nhà xưởng 1: gia cơng cơ khí chế tạo máy <sup>4.000,0</sup> <sup>m</sup><sup>2</sup> <sup>2.950</sup> <sup>11.800.000</sup> 3 Nhà xưởng 2: đúc ép và gia công nhựa <sup>3.000,0</sup> <sup>m</sup><sup>2</sup> <sup>2.950</sup> <sup>8.850.000</sup>
12 Đường giao thông nội bộ <sup>1.500,0</sup> <sup>m</sup><sup>2</sup> <sup>1.200</sup> <sup>1.800.000</sup> 13 Khuôn viên, sân bãi, cây xanh <sup>3.124,0</sup> <sup>m</sup><sup>2</sup> <sup>450</sup> <sup>1.405.800</sup>
<i><b> Hệ thống tổng thể </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><b>TTNội dungDiện tíchĐVTĐơn giá<sup>Thành tiền</sup><sub>sau VAT</sub></b> 2 Dây chuyền thiết bị gia công cơ khí Trọn Bộ 43.124.000 43.124.000 3 Dây chuyền thiết bị đúc ép nhựa Trọn Bộ 32.343.000 32.343.000 4 Dây chuyền thiết bị gia công thiết bị điện Trọn Bộ 16.171.500 16.171.500 5 Thiết bị trạm điện Trọn Bộ 4.200.000 4.200.000 6 Thiết bị đo lường, kiểm tra Trọn Bộ 5.100.000 5.100.000 7 Phương tiện nâng hạ, vận chuyển Trọn Bộ 2.700.000 2.700.000
<b>(GXDtt+GTBtt) * ĐMTL</b>
1 Chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi <sup>0,265</sup> <sup>(GXDtt+GTBtt) * ĐMTL%</sup> <sup>388.398</sup> 2 Chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi <sup>0,607</sup> <sup>(GXDtt+GTBtt) * ĐMTL%</sup> <sup>891.875</sup> 3 Chi phí thiết kế kỹ thuật <sup>1,511</sup> <sup>GXDtt * ĐMTL%</sup> <sup>610.013</sup> 4 Chi phí thiết kế bản vẽ thi công <sup>0,906</sup> <sup>GXDtt * ĐMTL%</sup> <sup>366.008</sup> 5 Chi phí thẩm tra báo cáo nghiên cứu tiền khả thi <sup>0,045</sup> <sup>(GXDtt+GTBtt) * ĐMTL%</sup> <sup>66.043</sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><b>TTNội dungDiện tíchĐVTĐơn giá<sup>Thành tiền</sup><sub>sau VAT</sub></b>
6 Chi phí thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi <sup>0,130</sup> <sup>(GXDtt+GTBtt) * ĐMTL%</sup> <sup>190.304</sup> 7 Chi phí thẩm tra thiết kế xây dựng <sup>0,219</sup> <sup>GXDtt * ĐMTL%</sup> <sup>88.260</sup> 8 Chi phí thẩm tra dự tốn cơng trình <sup>0,211</sup> <sup>GXDtt * ĐMTL%</sup> <sup>85.254</sup> 9 Chi phí giám sát thi cơng xây dựng <sup>2,815</sup> <sup>GXDtt * ĐMTL%</sup> <sup>1.136.672</sup> 10 Chi phí giám sát lắp đặt thiết bị <sup>0,821</sup> <sup>GTBtt * ĐMTL%</sup> <sup>873.348</sup> 11 Chi phí báo cáo đánh giá tác động mơi trường <sup>TT</sup> <sup>1.337.812</sup>
<b>VII</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><b>III. ĐỊA ĐIỂM, HÌNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNGIII.1. Địa điểm xây dựng</b>
<i><b>Dự án“nhà máy gia cơng cơ khí và thiết bị điện” được thực hiệntại Tỉnh</b></i>
Thái Nguyên.
Địa điểm đầu tư có nhiều thuận lợi cho việc quản lý, sản xuất kinh doanh do có hệ thống đường giao thông thuận lợi cho việc giao lưu đi lại vận chuyển hàng hóa trong tỉnh và các tỉnh lân cận.
Địa điểm sản xuất của Nhà máy nằm trong khu công nghiệp nên đảm bảo không ảnh hưởng đến các điều kiện về đô thị, không làm ảnh hưởng đến đời sống của dân cư, không làm ảnh hưởng tới an ninh quốc phòng và đảm bảo mơi trường sinh thái.
<b>III.2. Hình thức đầu tư</b>
Dự ánđượcđầu tư theo hình thức xây dựng mới.
<b>IV. NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦUVÀO</b>
<b>IV.1. Nhu cầu sử dụng đất</b>
<i>Bảng cơ cấu nhu cầu sử dụng đất</i>
1 Khu nhà điều hành, văn phòng 200,0 1,33% 2 Nhà xưởng 1: gia cơng cơ khí chế tạo máy 4.000,0 26,67% 3 Nhà xưởng 2: đúc ép và gia công nhựa 3.000,0 20,00% 4 <sup>Nhà xưởng 3: gia công lắp ráp và chế tạo thiết </sup><sub>bị điện</sub> 1.500,0 10,00%
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><b>IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án</b>
Các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, vật tư xây dựng đều có bán tại địa phương và trong nước nên các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình thực hiện là tương đối thuận lợi và đáp ứng kịp thời.
Đối với nguồn lao động phục vụ quá trình hoạt động sau này, dự kiến sử dụng nguồn lao động của gia đình và tại địa phương. Nên cơ bản thuận lợi cho quá trình thực hiện.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><b>I. PHÂN TÍCH QUI MƠ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH</b>
<i>Bảng tổng hợp quy mơ diện tích xây dựng cơng trình </i>
1 Khu nhà điều hành, văn phịng <sup>200,0</sup> m<small>2</small>
2 Nhà xưởng 1: gia cơng cơ khí chế tạo máy <sup>4.000,0</sup> m<small>2</small>
3 Nhà xưởng 2: đúc ép và gia công nhựa <sup>3.000,0</sup> m<small>2</small>
12 Đường giao thông nội bộ <sup>1.500,0</sup> m<small>2</small>
13 Khuôn viên, sân bãi, cây xanh <sup>3.124,0</sup> m<small>2</small>
<b>II. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT, CƠNG NGHỆI.5. Cơng nghệ gia cơng, chế tạo sản phẩm cơ khí</b>
Cơng nghệ tạo phôi bằng hệ thống hút chân không tạo ra chi tiết máy có độ chính xác cao, cơ tính tốt và các máy gia dụng CNC có khả năng cắt, khoét, đục với độ tinh xảo, chính xác cao.
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><i><b>II.1.1. Lựa chọn công nghệ</b></i>
Công nghệ sản xuất chính là cơng nghệ tạo phơi cơ khí truyền thống, cơng nghệ làm khn Alphaset (tự đóng rắn và tái tạo cát khuôn) và công nghệ tạo phôi tự thiêu - rung ba chiều tự thiêu hút chân không, công nghệ này được trang bị máy hệ thống máy hút chân khơng và máy phân tích quang phổ cùng với các thiết bị hiện đại, tiên tiến để kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm, các ưu điểm của công nghệ vượt trội như sau:
- Chất lượng ổn định: Dễ dàng kiểm soát và ổn định chất lượng thành phần kim loại trong quá trình sản xuất, độ hao hụt ít, đảm bảo tỷ lệ các thành phần kim loại trong sản phẩm theo quy định tiêu chuẩn của Việt nam và thế giới. - Tiêu chuẩn nguyên liệu sản xuất sạch: Những sản phẩm của Công ty sản xuất và đưa ra trên thị trường là sản phẩm cao cấp nên để đảm bảo chất lượng đầu ra thì chúng tơi bắt buộc phải chọn ngun liệu sạch khơng dính tạp chất (dầu, mỡ, nhựa, sơn, cao su.v..v.), những tạp chất này sẽ để lại những nguyên tố hố học (phốt pho, lưu huỳnh.v.v) có hại cho thép, hợp kim thép, gang và ảnh
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">không thải ra mơi trường chất thải độc hại, ít ảnh hưởng đến môi trường, đơn vị sẽ đưa hệ thống xử lý khí thải để xử lý theo quy định bảo vệ mơi trường.
- Đa dạng hố các sản phẩm: Với việc sử dụng công nghệ này chúng tôi dễ dàng đa dạng hoá sản phẩm phù hợp với các yêu cầu của khách hàng theo hình thức đơn chiếc hoặc hàng loạt, khối lượng từ 0,2 kg đến hàng chục tấn. Chúng tơi có thể sản xuất theo dây chuyền nên năng suất lao động rất cao, chất lượng sản phẩm tốt và đạt hiệu quả kinh tế cao.
</div>