Tải bản đầy đủ (.docx) (135 trang)

Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.57 MB, 135 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>THUYẾT MINH DỰ ÁN</b>

<b>TRANG TRẠI CHĂN NI TỔNG HỢP</b>

<b>Địa điểm: </b>

, Tỉnh Thái Bình

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>DỰ ÁN </b>

<b>TRANG TRẠI CHĂN NUÔI TỔNG HỢP</b>

<i><b>Địa điểm: Tỉnh Thái Bình</b></i>

<b>NHÀ ĐẦU TƯCÁ NHÂN</b>

<i>0918755356-0936260633</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤC</b>

MỤC LỤC...2

CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU...6

I. GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ...6

II. MƠ TẢ SƠ BỘ THƠNG TIN DỰ ÁN...6

2.1. Mơ tả sơ bộ về dự án...6

2.2. Mục tiêu chung...7

2.3. Mục tiêu cụ thể...7

2.4. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý...8

III. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ...8

3.1. Thực trạng chăn ni bị thịt tại Việt Nam...8

3.2. Chiến lược phát triển chăn ni bị thịt tại Việt Nam...12

3.3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại để giải quyết những bất cập của chăn ni bị thịt tại Việt Nam...14

IV. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ...15

CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰÁN...17

I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆN DỰ ÁN...17

1.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án...17

1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án...20

II. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG...22

2.1. Thị trường bị thịt...22

2.2. Thị trường thức ăn chăn ni...23

III. QUY MƠ CỦA DỰ ÁN...25

3.1. Các hạng mục xây dựng của dự án...25

3.2. Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầu tư...27

IV. ĐỊA ĐIỂM, HÌNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG...30

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

4.1. Địa điểm xây dựng...30

4.2. Hình thức đầu tư...30

V. NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO.30 5.1. Nhu cầu sử dụng đất...30

5.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án...31

CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MƠ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CƠNG NGHỆ...32

I. PHÂN TÍCH QUI MƠ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH...32

II. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT, CƠNG NGHỆ...32

2.1. Chọn giống bị...32

2.2. Kỹ thuật chăn ni bị sinh sản...39

2.3. Kỹ thuật chăn ni bị thịt...42

2.4. Quy trình chăn thả và lượng thức ăn bổ sung tại chuồng...43

2.5. Kỹ thuật Phòng và trị bệnh ni bị...45

2.6. Kỹ thuật xử lý phân bị – quy trình làm phân vi sinh hữu cơ...70

2.7. Ni bị theo cơng nghệ: Chăn ni trên nền đệm lót sinh học...76

2.8. Kỹ thuật trồng cỏ chăn ni bị...79

2.9. Kỹ thuật ủ chua thức ăn xanh...90

III. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN VỀ QUY MÔ, CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT...94

CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN...95

I. PHƯƠNG ÁN GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ HỖ TRỢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG...95

1.1. Chuẩn bị mặt bằng...95

1.2. Phương án tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư:...95

1.3. Phương án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật...95

II. PHƯƠNG ÁN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH...95

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

2.1. Các phương án xây dựng cơng trình...95

2.2. Các phương án kiến trúc...96

III. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC THỰC HIỆN...97

CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG...98

I. GIỚI THIỆU CHUNG...98

II. CÁC QUY ĐỊNH VÀ CÁC HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG...98

III. NHẬN DẠNG, DỰ BÁO CÁC TÁC ĐỘNG CHÍNH CỦA DỰ ÁN ĐỐI VỚI MƠI TRƯỜNG...99

3.1. Giai đoạn thi cơng xây dựng cơng trình...99

3.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng...101

IV. KẾT LUẬN...104

V. BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU MÔI TRƯỜNG...105

5.1. Giai đoạn xây dựng dự án...105

5.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng...110

CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN...114

I. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN...114

II. HIỆU QUẢ VỀ MẶT KINH TẾ VÀ XÃ HỘI CỦA DỰÁN...116

2.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án...116

2.2. Dự kiến nguồn doanh thu và công suất thiết kế của dự án:...116

2.3. Các chi phí đầu vào của dự án:...116

2.4. Phương ánvay...117

2.5. Các thơng số tài chính của dự án...117

KẾT LUẬN...120

I. KẾT LUẬN...120

II. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ...120

PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH...121

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Phụ lục 1: Tổng mức, cơ cấu nguồn vốn thực hiện dự án...121

Phụ lục 2: Bảng tính khấu hao hàng năm...122

Phụ lục 3: Bảng tính doanh thu và dịng tiền hàng năm...123

Phụ lục 4: Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm...124

Phụ lục 5: Bảng mức trả nợ hàng năm theo dự án...125

Phụ lục 6: Bảng Phân tích khả năng hồn vốn giản đơn...126

Phụ lục 7: Bảng Phân tích khả năng hồn vốn có chiết khấu...127

Phụ lục 8: Bảng Tính tốn phân tích hiện giá thuần (NPV)...128

Phụ lục 9: Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)...129

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU</b>

<b>I. GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ</b>

<b>Nhà đầu tư: MƠ TẢ SƠ BỘ THƠNG TIN DỰ ÁN</b>

<b>I.1. Mơ tả sơ bộ về dự án</b>

Tên dự án:

<i><b>“Trang trại chăn nuôi tổng hợp”</b></i>

<b>Địa điểm thực hiện dự án:, Tỉnh Thái Bình.</b>

<b>Diện tích đất, mặt nước, mặt bằng dự kiến sử dụng: 400.000,0 m<small>2</small> (40,00 ha).</b>

Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác. Tổng mức đầu tư của dự án: <b>100.013.704.000 đồng. </b>

<i>(Một trăm tỷ, không trăm mười ba triệu, bảy trăm linh bốn nghìn đồng)</i>

<i>Số lượng phân bị12.519,5 tấn/năm</i>

<b>I.2. Mục tiêu chung</b>

<i><b> Phát triển dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp” theohướng chuyên</b></i>

nghiệp, hiện đại, cung cấp sản phẩmchất lượng, có năng suất, hiệu quả kinh tế cao nhằm nâng cao chuỗi giá trị sản phẩmngành chăn nuôi, đảm bảo vệ sinh mơi trường, an tồn vệ sinh thực phẩm,đạt tiêu chuẩn, phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu thị trường góp phần tăng hiệu quả kinh tế địa phương cũng như của cả nước.  

 Khai thác có hiệu quả hơn tiềm năng về: đất đai, lao động và sinh thái của khu vực tỉnh Thái Bình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

 Dự án khi đi vào hoạt động sẽ góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, đẩy nhanh tiến trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố và hội nhập nền kinh tế của địa phương, của tỉnh Thái Bình.

 Hơn nữa, dự án đi vào hoạt động tạo việc làm với thu nhập ổn định cho nhiều hộ gia đình, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và lành mạnh hố mơi trường xã hội tại vùng thực hiện dự án.

<b>I.3. Mục tiêu cụ thể</b>

 Phát triển mơ hìnhchăn ni bị chun nghiệp, hiện đại,góp phần cung cấp sản phẩm thịt bò và bò giống chất lượng, giá trị, hiệu quả kinh tế cao cho thị trường trong nước.

 Xây dựng mơ hình trang trại tuần hồn, sinh thái, sử dụng sản phẩm trồng trọt kết hợp với chăn nuôi và sử dụng hiệu quả chất thải chăn ni làm phân hữu cơ, bón cho cây trồng.

 Liên kết với các trang trại của nông hộ theo mơ hình trang trại khép kín, đồng bộ về chuyển giao tiến bộ kỹ thuật con giống, thức ăn, quy trình chăm sóc, và tiêu thụ sản phẩm.

 Trồng cỏ để tự chủ và tiết kiệm chi phí thức ăn trong chăn ni, bên cạnh đó cũng cung cấp cỏ cho các hộ dân, trang trại chăn ni trâu, bị trong khu vực tỉnh Thái Bình nói riêng và cả nước nói chung.

 Hình thành khu chăn ni chất lượng cao và sử dụng công nghệ hiện đại.  Mô hình dự án hàng năm cung cấp ra cho thị trường sản phẩm đạt tiêu chuẩn và chất lượng khác biệt ra thị trường.

 Giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận người dân địa phương, nâng cao cuộc sống cho người dân.

 Góp phần phát triển kinh tế xã hội của người dân trên địa bàn và tỉnh Thái Bình nói chung.

<b>I.4. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý</b>

Thời gian hoạt động dự án: 50 năm kể từ ngày cấp Quyết định chủ trương đầutư.

Tiến độ thực hiện: 24 tháng kể từ ngày cấp Quyết định chủ trương đầu tư, trong đó:

1 Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư Quý III/2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>STTNội dung công việcThời gian</b>

2 <sup>Thủ tục phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ</sup><sub>lệ 1/500</sub> Quý IV/2023 3 Thủ tục phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường Quý IV/2023 4 <sup>Thủ tục giao đất, thuê đất và chuyển mục đích sử dụng</sup><sub>đất</sub> Quý I/2024 5 Thủ tục liên quan đến kết nối hạ tầng kỹ thuật Quý II/2024 6 <sup>Thẩm định, phê duyệt TKCS, Tổng mức đầu tư và phê</sup><sub>duyệt TKKT</sub> Quý II/2024 7 <sup>Cấp phép xây dựng (đối với cơng trình phải cấp phép</sup><sub>xây dựng theo quy định)</sub> Quý III/2024 8 Thi công và đưa dự án vào khai thác, sử dụng

Quý IV/2024 đến Quý III/2025

<b>II. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ</b>

<b>II.1. Thực trạng chăn ni bị thịt tại Việt Nam</b>

Diễn biến tổng đàn gia súc ăn cỏ giai đoạn 2

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Sản lượng sản phẩm gia súc ăn cỏ giai đoạn 2015-2020

Phân bố đàn bò thịt của Việt Nam

10 tỉnh có đàn bị lớn nhất cả nước năm 2020 lần lượt là: Nghệ An (485.900 con), Gia Lai (395.984 con), Sơn La (357.952 con ), Bình Định (296.657 con), Quảng Ngãi (279.305 con), Thanh Hóa (260.356 con), Đắc Lắk (245.279 con), Trà Vinh (225.068 con), Bến Tre (223.432 con) và Quảng Nam ( 172.328 con). Số lượng đàn bò của 10 tỉnh này chiếm 46,51 % tổng đàn bò của cả nước.

Theo số liệu thống kê của Cục Chăn nuôi (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn), năm 2020 đàn bị thịt đạt 6,325 triệu con, tăng 4,38 % so với năm 2019; đàn trâu đạt 2,33 triệu con, giảm 2,31 % so với năm 2019. Tính đến cuối

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

tháng 5/2021, ước tính tổng số trâu của cả nước giảm khoảng 2,8%; số lượng bò tăng khoảng 2% so với cùng thời điểm năm 2020.

Năm 2020, sản lượng thịt bò đạt 441,51 ngàn tấn, tăng 2,51 % so với năm 2019, sản lượng thịt trâu đạt 120,25 ngàn tấn, giảm 4,02 % so với năm 2019.

Hiện cả nước có 2,33 triệu hộ ni bị thịt và 1,23 triệu hộ ni trâu. Trên 90% số lượng bị thịt được nuôi theo phương thức nhỏ, tập quán chăn nuôi truyền thống, có gần 2,2 triệu hộ ni dưới 5 con/hộ, chiếm 93,12% tổng số hộ chăn ni bị thịt của cả nước; có trên 132 ngàn hộ ni từ 6-10 con/hộ, chiếm 5,67%; có trên 23 ngàn hộ ni từ 11-20 con/hộ, chiếm 1% tổng số hộ chăn nuôi bị thịt của cả nước.

Các hộ chăn ni bị thịt quy mơ trên 20 con/hộ cịn hạn chế, chỉ chiếm 0,21% tổng số hộ ni bị thịt của cả nước.

Theo báo cáo từ Cục Chăn ni (Bộ NN&PTNT), tính đến cuối năm 2022, đàn bò trên cả nước vào khoảng 6,53 triệu con, riêng đàn bò sữa là 335.000 con. Nhiều chun gia cho rằng, hiện ngành chăn ni bị thịt vẫn phải đối mặt một số thách thức như: Chăn ni nhỏ lẻ, phân tán cịn chiếm tỷ lệ cao, ảnh hưởng đến việc áp dụng công nghệ tiên tiến, cơng tác kiểm sốt dịch bệnh, an tồn thực phẩm, năng suất, giá thành. Việc chuyển đổi diện tích đất nông nghiệp hiệu quả thấp sang trồng cỏ và cây thức ăn cho bò ở nhiều nơi còn gặp khó khăn.

<i><b>Nhập khẩu trâu bị sống và thịt trâu, bò</b></i>

Nhập khẩu trâu/ bò sống: Năm 2020, số lượng trâu/bò sống được nhập khẩu về Việt Nam đạt gần 600,8 nghìn con,

Số lượng bị nhập khẩu từ Úc là gần 301 nghìn con, chiếm 50.1% thị phần, tiếp theo đó là Thái Lan, Mỹ và một lượng ít từ Lào.

Trong năm 2020, lượng nhập khẩu thịt trâu/bò đã qua giết mổ của Việt Nam đạt 106,5 nghìn tấn;

Nhập khẩu thịt trâu/ bị: Úc tiếp tục là nước giữ vị trí dẫn đầu về xuất khẩu thịt bò sang Việt Nam với lượng đạt hơn 13,4 nghìn tấn trong năm 2020, chiếm hơn 42% thị phần. Theo sau đó là Mỹ với gần 9,8 nghìn tấn, chiếm 30,7%.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Xét về giá trị, tổng kim ngạch nhập khẩu thịt trâu/bò trong năm 2020, đạt gần 414,4 triệu USD, tăng 28,8% so với năm 2019, tương đương 92,6 triệu USD.

<i><b>Thuận lợi trong phát triển chăn ni bị thịt ở Việt Nam</b></i>

1.Việt Nam là nước sản xuất nông nghiệp với nguồn phụ phẩm rất lớn (sản lượng rơm ước khoảng 43 triệu tấn, hàng trăm ngàn tấn phụ phẩm ngành chế biến rau quả), chế biến thức ăn TMR, FTMR và áp dụng quy trình vỗ béo trước khi giết mổ cho tất cả quy mô -> đây là nguồn thức ăn rất lớn cho chăn ni bị thịt.

2.Luật Chăn nuôi đã quy định áp dụng Phúc lợi động vật (điều 69 đến điều 72), đây chính là cơ sở để hài hồ hố các quy định quốc tế, mở đường cho ngành chăn ni bị thịt phát triển

3.Chính phủ Việt Nam khuyến khích phát triển chăn ni bị thịt để tăng cơ cấu thịt bò trong tiêu dùng hiện nay (chỉ mới đạt 7-10%).

4.Nhu cầu tiêu dùng thịt bò của Việt Nam đang tăng mạnh. Giá bò thịt và thịt bị ở Việt Nam khá ổn định

<i><b>Khó khăn trong phát triển chăn ni bị thịt ở Việt Nam</b></i>

1.Chăn nuôi gia súc ăn cỏ, đặc biệt là chăn nuôi bò thịt phụ thuộc chặt chẽ vào nguồn thức ăn thô xanh, trong khi nước ta thiếu đồng cỏ, bãi chăn thả tự nhiên.

2.Tổ chức sản xuất chăn nuôi theo chuỗi liên kết còn chiếm tỷ trọng thấp; liên kết chưa hoàn chỉnh đến khâu cuối cùng của chuỗi là giết mổ, chế biến và kết nối thị trường tiêu thụ sản phẩm…

3.Công tác thanh tra, kiểm tra về sản xuất, kinh doanh giống vật ni cịn nhiều tồn tại, nhất là tại các địa phương.

4.Chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán còn chiếm tỷ lệ cao ảnh hưởng tới việc áp dụng công nghệ tiên tiến trong chăn nuôi và cơng tác kiểm sốt dịch bệnh và an tồn thực phẩm

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

5.Tình hình nhập lậu vật ni sống đặc biệt là bị thịt và sản phẩm chăn ni từ nước ngồi qua đường bộ biên giới phía Tây, Tây Nam, có nguy cơ lây lan dịch bệnh và bất ổn thị trường trong nước.

<i><b>Thách thức trong phát triển chăn ni bị thịt Việt Nam</b></i>

Bệnh truyền nhiễm: Việt Nam vẫn chưa kiểm sốt hồn tồn các bệnh truyền nhiễm (LMLM, viêm da nổi cục) nên chăn nuôi bò thịt vẫn tiềm ẩn rủi ro tương đối cao

Cạnh tranh quốc tế: Các hiệp định tư do thương mại của Việt Nam với các nước, nhất là hiệp định CPTPP và EVFTA đã được ký kết sẽ làm cho thịt bò trong nước gặp phải sự cạnh tranh gay gắt với thịt bò nhập khẩu.

Thiếu hụt nguồn thức ăn: Chăn nuôi gia súc ăn cỏ phụ thuộc nhiều vào nguồn thức ăn thô xanh nhưng nước ta thiếu đồng cỏ, bãi chăn thả tự nhiên … Việc khai thác, sử dụng phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn chăn nuôi chưa hiệu quả

<b>II.2. Chiến lược phát triển chăn nuôi bị thịt tại Việt Nam</b>

<i><b>Định hướng phát triển chăn ni bị thịt của Việt Nam</b></i>

Luật Chăn ni (2018) đã mở ra hành lang pháp lý để phát triển ngành chăn ni hướng khai thác lợi thế so sánh, an tồn thực phẩm, hội nhập quốc tế và bảo vệ môi trường.

Nhằm thúc đẩy chăn ni bị thịt thời gian tới, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành nhiều chính sách. Trong đó, về chính sách đất đai, sẽ dành quỹ đất để phát triển chăn nuôi bò thịt, ưu tiên giao đất, thuê đất cho các cơ sở giống, cơ sở chăn nuôi trang trại tập trung.

Đồng thời sẽ chuyển phần lớn diện tích ở những nơi phù hợp và một phần diện tích đất nơng nghiệp hiệu quả thấp sang thâm canh trồng cỏ và cây thức ăn chăn ni. Tổng diện tích đất các loại cho nhu cầu này từ 0,5 đến 1 triệu ha.

Đối với công tác giống phục vụ phát triển chăn ni bị thịt, Cục Chăn ni sẽ tiếp tục chọn lọc trong sản xuất các giống bò Zebu, nhập nội bổ sung một số giống bò cao sản. Ở các vùng chăn nuôi phát triển, tương đối tập trung, dân trí phát triển, sẽ sử dụng tinh của các giống bò cao sản (Red Angus, Droughtmaster, Limousine, Charolaire, Blanc Bleu Belge, Wagyu, Senepol,

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Blonde d’ Aquitaine…) phối giống bằng thụ tinh nhân tạo (với bị cái nền lai Zêbu có tỷ lệ máu lai trên 75%.

Về chính sách tài chính và tín dụng, Ngân sách nhà nước sẽ hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, bao gồm đường, điện, nước và xử lý môi trường cho cơ sở sản xuất giống, cơ sở giết mổ. Nhà nước cũng đầu tư hạ tầng cơ sở xây dựng các trung tâm hội chợ, trung tâm đấu giá, chợ đầu mối giới thiệu, tiêu thụ các sản phẩm bị thịt.

Bên cạnh đó, Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị các ngân hàng thương mại tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân vay vốn theo chính sách chính sách ưu đãi của nhà nước để đầu tư con giống, trang trại, đổi mới cơng nghệ.

Ngồi ra, Bộ cũng khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây dựng chợ đầu mối, trung tâm đấu giá, sàn giao dịch thương mại điện tử nhằm thúc đẩy thương mại bò thịt và thịt bò.

Chiến lược phát triển ngành chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045 (QĐ 1520/QĐ-TTg) ngày 6 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng chính phủ đã vạch ra định hướng cho ngành chăn ni nói chung và chăn ni bị thịt phát triển theo hướng an toàn sinh học, an toàn thực phẩm, nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững.

<i><b>Định hướng chi tiết phát triển ngành chăn ni bị thịt (theo QĐ 1520)</b></i>

 Đàn bị thịt ổn định ở quy mô từ 6,5 đến 6,6 triệu con, trong đó khoảng 30% được ni trong trang trại.

 Chuyển đất nông nghiệp hiệu quả thấp sang thâm canh trồng cỏ và cây thức ăn chăn ni. Tổng diện tích đất các loại cho nhu cầu này từ 0,5 đến 1,0 triệu ha.

 Tiếp tục chương trình cải tiến nâng cao tầm vóc đàn bị theo hướng Zebu hố; phát triển nhanh mạng lưới thụ tinh nhân tạo và sử dụng bò đực giống tốt đã qua chọn lọc cho nhân giống.

 Khuyến khích phát triển các mơ hình chế biến các loại thức ăn chăn nuôi hữu cơ bằng công nghệ, thiết bị nghiền trộn nhỏ và cơ động phù hợp với loại hình chăn ni nơng hộ, hợp tác xã;

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

 Phát triển mơ hình thâm canh trồng cỏ, ngơ dầy, lúa chín sáp... kết hợp công nghệ chế biến thức ăn thô xanh hỗn hợp (TMR) để chăn nuôi và vỗ béo các loại gia súc ăn cỏ.

 Tăng cường giám định, bình tuyển, loại thải và thay thế đàn giống vật nuôi trong sản xuất.

 Hỗ trợ thông qua con giống cho phát triển chăn nuôi đối với vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng đặc biệt khó khăn;

 Tổ chức lại hệ thống tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi gắn với các chuỗi liên kết.

 Khuyến khích phát triển hoạt động giết mổ tập trung, công nghiệp; tăng cường các biện pháp quản lý đối với công tác giết mổ

 Xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ chăn nuôi, thú y các cấp,

 Tăng cường hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học, đào tạo và thương mại về chăn nuôi, thú y với các nước, vùng lãnh thổ có tiềm năng về khoa học cơng nghệ và thị trường với Việt Nam.

<b>II.3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại để giải quyết những bất cậpcủa chăn nuôi bị thịt tại Việt Nam</b>

Giống, thức ăn chăn ni; mơi trường và cơng nghệ là 3 trụ cột chính để phát triển chăn ni bị bền vững.

Để phát triển bền vững, cần tăng cường chăn ni an tồn sinh học nhằm giảm thiểu chi phí đầu vào, giảm nguy cơ dịch bệnh, từ đó cạnh tranh được trong thị trường mở, đặc biệt với các doanh nghiệp chăn nuôi lớn như trang trại.

Cùng với đó, chăn ni phải theo mơ hình kinh tế tuần hồn, khơng đánh đổi mơi trường. Đây cũng là trách nhiệm của ngành nhằm thực hiện mục tiêu cam kết COP 26.

Mặt khác, cần đẩy mạnh chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ hiện đại trong chuồng trại, thiết bị chăn ni để có thể tiệm cận được với thế giới và khu vực.

Gần đây, Chính phủ, Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn đã cho phép xây dựng 2 lĩnh vực đầu tiên trong ngành nơng nghiệp về chuyển đổi số đó

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

là chăn ni và trồng trọt. Trong đó, đưa vào khá đầy đủ luật, nghị định, thông tư. Tháng 6/2022 đã từng bước triển khai thí điểm chuyển đổi số trong lĩnh vực chăn nuôi.

Vấn đề nữa, vẫn còn sự thiết hụt, dư thừa trong sản xuất chăn ni. Do đó, cần đẩy mạnh liên kết sản xuất và thị trường. Thị trường rất quan trọng, gần như quyết định sản xuất. Thị trường cần gì yêu cầu thị trường ra sao, chúng ta cần định hướng sản xuất để phát triển bền vững.

Ngành chăn nuôi Việt Nam muốn tiếp tục phát triển và hội nhập, cần tiếp cận được với các giải pháp công nghệ hiện đại. Chỉ có cơng nghệ mới có thể giúp chăn nuôi Việt Nam xử lý được những thách thức hiện hữu cũng như sự đòi hỏi ngày càng cao của vấn đề an tồn thực phẩm, mơi trường sinh thái (khi Việt Nam đã cam kết với cộng đồng quốc tế, đưa phát thải ròng về 0 vào năm 2050) và vấn đề đối xử nhân đạo với vật nuôi.

Từ những thực tế trên, chúng tôi đã lên kế hoạch thực hiện dự án <i><b>“Trangtrại chăn nuôi tổng hợp”</b></i>tại Xã Vũ Bình, Huyện Kiến Xương, Tỉnh Thái Bìnhnhằm phát huy được tiềm năng thế mạnh của mình, đồng thời góp phần phát triển hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật thiết yếu để đảm bảo phục vụ cho ngànhchăn nuôi, đặc biệt là trong chăn ni bị thịt của tỉnh Thái Bình.

<b>III. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ</b>

 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội;

 Luật Xây dựng số 62/2020/QH11 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc hội;

 Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày ngày 17 tháng 11 năm 2020của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hộinước CHXHCN Việt Nam;

 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

nhập doanh nghiệp do văn phòng quốc hội ban hành;

 Nghị định số 31/2021/NĐ-CPngày 26 tháng 03 năm 2021Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 về sửa đổi bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;

 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 04 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;  Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

 Quyết định số: 1520/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng chính phủ về Phê duyệt "Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045";

 Hướng dẫn thi hành nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;

 Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 05 năm 2021 của Bộ Xây dựng ban hành QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng;

 Thông tư số 11/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

 Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng quy định tại Phụ lục VIII, của thông tư số 12/2021/TT-BXDngày 31 tháng 08 năm 2021 của Bộ Xây dựngban hành định mức xây dựng;

 Quyết định 510/QĐ-BXD của Bộ xây dựng ngày 19 tháng 05 năm 2023 về Công bố Suất vốn đầu tư xây dựng cơng trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu cơng trình năm 2022.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰÁN</b>

<b>I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆNDỰ ÁN</b>

<b>I.1. Điều kiện tự nhiênvùng thực hiện dự án</b>

<i><b>Vị trí địa lý</b></i>

Thái Bình là một tỉnh ven biển ở đồng bằng sông Hồng. Theo quy hoạch phát triển kinh tế, Thái Bình thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ.

Tỉnh Thái Bình có tọa độ từ 20°18′B đến 20°44′B, 106°06′Đ đến 106°39′Đ.

Trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố Thái Bình, cách trung tâm thủ đơ Hà Nội 120 km về phía đơng nam, cách trung tâm thành phố Hải Phòng 160 km về phía đơng bắc. Vị trí tiếp giáp tỉnh Thái Bình:

Phía bắc giáp tỉnh Hải Dương, tỉnh Hưng n và thành phố Hải Phịng

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Phía tây giáp tỉnh Hà Nam Phía nam giáp tỉnh Nam Định.

Phía đơng giáp vịnh Bắc Bộ, Biển Đơng.

<i><b>Địa hình</b></i>

Địa hình tỉnh Thái Bình khá bằng phẳng với độ dốc thấp hơn 1%; độ cao phổ biến từ 1–2 m trên mực nước biển, thấp dần từ bắc xuống đơng nam. Thái Bình có bờ biển dài 52 km.

Tỉnh Thái Bình có bốn con sơng chảy qua: phía bắc và đơng bắc có sơng Hóa dài 35 km, phía bắc và tây bắc có sơng Luộc (phân lưu của sơng Hồng) dài 53 km, phía tây và nam là đoạn hạ lưu của sông Hồng dài 67 km, sông Trà Lý (phân lưu cấp 1 của sông Hồng) chảy qua giữa tỉnh từ tây sang đông dài 65 km. Các sông này tạo ra 4 cửa sơng lớn: Diêm Điền (Thái Bình), Ba Lạt, Trà Lý, Lân. Do đặc điểm sát biển nên chúng đều chịu ảnh hưởng của chế độ thủy triều, mùa hè mức nước dâng nhanh với lưu lượng lớn và hàm lượng phù sa cao, mùa đông lưu lượng giảm nhiều và lượng phù sa không đáng kể khiến nước mặn ảnh hưởng sâu vào đất liền từ 15–20 km.

<i><b>Khí hậu - Thủy văn</b></i>

Thái Bình nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm: mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 9; mùa đông khô lạnh từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau; tháng 10 và tháng 4 là mùa thu và mùa xuân tuy không rõ rệt như các nước nằm phía trên vành đai nhiệt đới. Nhiệt độ trung bình: 23,5 °C. Số giờ nắng trong năm: 1.600-1.800 giờ. Độ ẩm tương đối trung bình: 85-90%

<i><b>Sơng ngịi</b></i>

Tỉnh Thái Bình nằm trong vùng cận nhiệt đới ẩm, nên hàng năm đón nhận một lượng mưa lớn (1.700-2.200mm), lại là vùng bị chia cắt bởi các con sơng lớn, đó là các chi lưu của sông Hồng, trước khi chạy ra biển. Mặt khác, do q trình sản xuất nơng nghiệp, trải qua nhiều thế hệ,người ta đã tạo ra hệ thống sơng ngịi dày đặc. Tổng chiều dài các con sơng, ngịi của Thái Bình lên tới

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

8492 km, mật độ bình qn từ 5–6 km/km². Hướng dịng chảy của các con sông đa số theo hướng tây bắc xuống đơng nam. Phía bắc, đơng bắc tỉnh Thái Bình cịn chịu ảnh hưởng của sơng Thái Bình.

<i><b>Tài ngun nước</b></i>

Tài ngun nước trong dịng chảy mặt ở Thái Bình rất phong phú. Mật độ sơng ngịi dày đặc chứa và lưu thông một lượng nước mặt khổng lồ. Nguồn cung cấp hàng tỷ m3 từ các con sông lớn như sơng Hồng, sơng Trà Lý, sơng Thái Bình, cộng vào đó là lượng nước mưa nhận được hàng năm cũng rất lớn (hàng tỉ tấn). Đây là điều kiện thuận lợi để cư dân sử dụng tài nguyên nước mặt phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất ở mọi nơi trong tỉnh. Các dòng chảy mặt đã được sử dụng tưới tiêu cho đồng ruộng thông qua hệ thống thủy lợi: mương, máng tưới tiêu, hệ thống cống tự chảy...

Dịng chảy mặt của các con sơng nội đồng ngoài tác dụng tưới cho đồng ruộng, phục vụ sinh hoạt của cư dân, còn mang theo các chất thải ở thể lỏng chảy ra biển Đông (nước thải sinh hoạt, nước thau chua, rửa mặn đồng ruộng).

Hệ thống dòng chảy mặt, nhất là hệ thống sơng ngịi nội đồng chảy quanh co, ngang dọc trên đất Thái Bình làm thành cảnh quan, tạo ra một khung cảnh sông nước, đồng ruộng, vườn cây trái, hài hịa, n bình, thơ mộng.

Các tầng chứa nước nơng đều có hàm lượng sắt cao, vượt quá tiêu chuẩn cho phép; Để dùng được phải qua xử lý, khử bớt sắt mới đảm bảo tiêu chuẩn cho phép. Hầu hết các giếng khoan đã có biểu hiện ơ nhiễm các chất hữu cơ do tàn tích của các lồi thực vật, có xuất hiện các ion độc hại như NH4, NO2, P04, S...

Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích cát - cuội- sỏi hệ tầng Hà Nội sâu 80-140m có khả năng chứa nước lớn, có giá trị cung cấp cả về số lượng lẫn chất lượng cho những trạm xử lý và cung cấp nước trung bình và nhỏ. Do tầng chứa nước ở dưới sâu nên khả năng gây ô nhiễm nguồn nước trong tầng này được bảo vệ bởi các tầng chứa nước phía trên. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn khi khai

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Nước ngầm tầng mặt của Thái Bình, về mùa khơ chỉ đào sâu xuống 1-1,5m, mùa mưa chỉ đào sâu chưa đến 1m. Tuy nhiên, đây chỉ là nước ngầm trên mặt, nếu đào sâu xuống sẽ gặp nước mặn và chua, độ trong không đảm bảo, không thể dùng trong sinh hoạt ngay được mà cần phải xử lý. Càng sâu trong đất liền (Quỳnh Phụ, Hưng Hà) thì mức độ mặn, chua giảm hơn.

Thái Bình là tỉnh nơng nghiệp, có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển chăn nuôi trâu, bị như nguồn phế phụ phẩm nơng nghiệp dồi dào được sử dụng làm thức ăn chăn nuôi, diện tích vùng bãi bồi ven sơng lớn phù hợp để chăn thả đại gia súc

<b>I.2. Điều kiện kinh tế - xã hộivùng thực hiện dự án</b>

<i><b>Kinh tế</b></i>

Theo cục thống kê tỉnh Thái Bình, 6 tháng đầu năm 2023, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh tiếp tục duy trì ổn định và đạt được những kết quả tích cực trên các lĩnh vực. Tăng trưởng kinh tế duy trì ở mức khá; cơng nghiệp, thương mại dịch vụ tăng trưởng khá, nông nghiệp phát triển ổn định.

Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh ước đạt 31.094 tỷ đồng, tăng 7,77% so với cùng kỳ năm 2022, đứng thứ 10/63 tỉnh, thành phố của cả nước và đứng thứ 5/11 tỉnh, thành phố vùng đồng bằng sông Hồng. Trong đó, Khu vực nơng lâm nghiệp và thủy sản ước đạt 6.928 tỷ đồng, tăng 2,3%, Khu vực công nghiệp và xây dựng ước đạt 12.985 tỷ đồng, tăng 13,1%; Khu vực dịch vụ ước đạt 9.374 tỷ đồng, tăng 6,79%.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch: Cơng nghiệp - Xây dựng chiếm 42,94%; Dịch vụ chiếm 30,19%; Nông lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 21,26%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 5,61%.

Sáu tháng đầu năm 2023, tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh chịu nhiều ảnh hưởng do giá cả vật tư đầu vào tăng cao. Tuy nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản của tỉnh tiếp tục có sự tăng trưởng. Ngành chăn nuôi, đặc biệt là chăn ni lợn gặp khó khăn trong việc mở rộng quy mô, đầu tư tái đàn do tâm lý lo ngại trước tình hình giả thức ăn ở mức cao trong khi giả sản phẩm chăn ni có thời điểm giảm. Các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi tiếp tục được thực hiện tốt. Thủy sản duy trì mức tăng ổn định cả về sản lượng ni trồng và khai thác,

Chăn nuôi gia súc: Sáu tháng đầu năm 2023 sản lượng thịt trâu, bò hơi xuất chuồng ước đạt 5.210 tấn, tăng 1,2%; trong đó, sản lượng thịt trâu ước đạt 434 tấn, tăng 1,4%; sản lượng thịt bỏ ước đạt 4.776 tấn, tăng 1,2% so với cùng kỳ năm trước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Trong 6 tháng đầu năm 2023, tồn tỉnh có 19.100 người được giải quyết việc làm mới, đạt 55,6% so với kế hoạch năm, bằng 101% so với cùng kỳ năm trước. Cơ cấu lao động của tỉnh chuyển dịch tích cực theo cơ cấu kinh tế, tỷ trọng lao động công nghiệp xây dựng là 47%, lao động dịch vụ 27,5%, lao động nơng nghiệp giảm cịn 25,5%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng

Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, tồn tỉnh có 5 tơn giáo khác nhau đạt 169.589 người, nhiều nhất là Công giáo có 116.630 người, tiếp theo là Phật giáo có 52.671 người, đạo Tin Lành có 285 người. Cịn lại các tơn giáo khác như đạo Cao Đài có hai người và Bửu Sơn Kỳ Hương chỉ có một người.

<b>II. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNGII.1. Thị trường bò thịt</b>

Năm 2022, sản lượng thịt hơi các loại đạt khoảng 7,05 triệu tấn, song sản lượng thịt bị mới chỉ có 474 nghìn tấn, chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với thịt lợn và gia cầm, chưa đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng.

Có nhiều lý do để bị nhập khẩu được tiêu thụ mạnh tại Việt Nam. Đó là do nhu cầu dùng thịt bò trong dân còn lớn. Hiện trong khẩu phần ăn của người Việt, thịt trâu bò chỉ mới chiếm 7,3 kg/người/năm trong khi con số trung bình của thế giới là 23%. Trong đó, sản xuất trong nước mới đáp ứng được khoảng 40% sản lượng thịt bò tiêu thụ, còn lại 60% nhập khẩu từ các nước khác.

Yếu tố quan trọng không kém là giá cả và chất lượng thịt. Giá thịt bò tại Úc và nhiều nước rẻ hơn rất nhiều so với ở Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i>Giá thịt bò trong nước và nhập khẩu (theo khảo sát tại một hệ thống phía Bắccủa báo Tuổi Trẻ)</i>

Trong chiến lược phát triển sản xuất và thị trường thịt bò 10 năm tới, Việt Nam đặt mục tiêu đẩy mạnh phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ, đặc biệt là bò thịt để đến năm 2030 đạt trên 10% thịt bò trong tổng sản lượng thịt các loại (hiện là 7,4%). Cùng đó, số lượng và giá trị thương mại thịt bò trên thế giới những năm tới tới có xu hướng tăng. Đây là cơ hội để chăn ni bị thịt trong nước mở rộng sản xuất.

Ngành chăn nuôi đề ra mục tiêu sản lượng thịt bò đến năm 2025 đạt 550 nghìn tấn; đến năm 2030 đạt từ 600 nghìn đến 650 nghìn tấn.

Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 theo Quyết định 255/QĐ-TTg ngày 25.2.2021 của Thủ tướng Chính phủ nêu rõ: phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp, ứng dụng cơng nghệ cao, chăn ni tuần hồn ở cả quy mô trang trại và hộ chăn nuôi chuyên nghiệp, bảo đảm an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, thân thiện với môi trường.

Trong đề án tái cơ cấu ngành chăn nuôi mới đây, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn xác định sẽ đẩy mạnh chăn ni bị thịt làm lợi thế để tăng giá trị gia tăng trong nông nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>II.2. Thị trường thức ăn chăn nuôi</b>

Theo Cục Chăn nuôi (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), trong giai đoạn 2015 - 2020, giá nguyên liệu thức ăn chăn nuôi trong nước tương đối ổn định, thậm chí có thời điểm giảm dần. Tuy nhiên giá bắt đầu tăng và tăng liên tục từ tháng 10/2020 đến nay, trong đó giá ngơ và giá khô dầu đậu tương tăng cao nhất.

Hiện nay, tổng nhu cầu thức ăn tinh (ngô, khô dầu đậu tương, cám, bột cá…) của tồn ngành chăn ni của Việt Nam khoảng 33 triệu tấn/năm, chủ yếu dùng cho chăn nuôi lợn và gia cầm. Để đáp ứng nhu cầu này, nước ta cần số lượng rất lớn nguyên liệu thức ăn tinh, trong khi trong nước chỉ cung cấp được khoảng 13 triệu tấn/năm (chiếm khoảng 35% tổng nhu cầu), số còn lại từ nguồn nhập khẩu (chiếm khoảng 65%).

Trong 8 tháng năm 2022, ước tính đã nhập khẩu 12,34 triệu tấn nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, tương đương 5,97 tỷ USD (giảm 26,3% về số lượng và 3,2% về giá trị ). Sản lượng nguyên liệu nhập khẩu giảm do giá nguyên liệu thế giới tăng nên các doanh nghiệp đã sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước nhiều hơn (tấm gạo, cám gạo và sắn) để thay thế nguyên liệu nhập khẩu.

<i>(Nguồn: Tổng cục Hải quan)</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Đối với chất phụ gia và thức ăn bổ sung (vitamin, axit amin), Việt Nam phải nhập khẩu tới 80% do nước ta khơng có cơng nghệ sản xuất, thị trường tiêu thụ nhỏ không thu hút được đầu tư, mà chỉ sản xuất được một lượng nhỏ thức ăn bổ sung khoáng, chế phẩm vi sinh và thảo dược.

Nhìn chung, khó khăn lớn nhất là năng lực sản xuất nguyên liệu thức ăn chăn nuôi trong nước hạn chế, phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu.

<i><b>Dự báo, triển vọng</b></i>

Theo dự báo của nhiều chuyên gia, thị trường chăn ni tồn cầu sẽ tăng trở lại vào nửa sau của năm 2022 do các nước cơ bản đã khống chế được dịch, thực hiện chính sách mở cửa an tồn, sống chung với dịch. Có thể nói đây là cơ hội lớn nhất, quan trọng nhất của ngành chăn ni tồn cầu nói chung và ngành chăn ni Việt Nam nói riêng trong năm 2022.

Xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi sẽ thuận lợi hơn trước đây do các nước tham gia Hiệp định CPTPP và EVFTA bắt buộc phải mở của thị trường đối với nhiều sản phẩm chăn nuôi, đặc biệt là các sản phẩm đã qua chế biến. Theo dự báo của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), giá thịt gia cầm và cá dự kiến sẽ tăng 5 -6%, thịt bò tăng 7,5 - 8,5%, thịt heo tăng 7 - 8%.

FAO và OECD từng nhấn mạnh rằng châu Á và Thái Bình Dương là khu vực duy nhất trên thế giới mà tỷ lệ tiêu thụ thịt bò được dự báo sẽ tăng không ngừng cho đến năm 2030 bởi xét đến cái nền so sánh thấp trước đó.

Nhu cầu tiêu thụ thịt bò tại Trung Quốc đặc biệt tăng cao. Các tổ chức trên dự báo rằng lượng thịt bò tiêu thụ tại Trung Quốc được dự báo tăng 8% từ nay cho đến năm 2030 sau khi tăng 35% trong thập kỷ qua.

Nhu cầu đối với thịt bò ở Việt Nam vẫn duy trì mức tăng trưởng 5-6%/năm. Hiện mức tiêu thụ thịt bị trung bình của người Việt đạt 3,15 kg thịt xẻ/người/năm và sẽ còn tiếp tục tăng trong những năm tới.

Sự tăng trưởng này được thúc đẩy bởi một số yếu tố ở trong nước, bao gồm quy mô dân số gần 100 triệu người, GDP của nền kinh tế tăng và q trình đơ thị hóa ngày càng nhanh chóng, dẫn đến nhu cầu cao hơn của người tiêu dùng đối với sản phẩm thịt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Năm 2022, sản lượng thịt hơi các loại đạt khoảng 7,05 triệu tấn, song sản lượng thịt bò mới chỉ có 474 nghìn tấn, chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với thịt lợn và gia cầm, chưa đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng.

Theo Hiệp hội Chăn nuôi gia súc lớn Việt Nam, trong nước hiện mới sản xuất, cung cấp được 40-45% nhu cầu tiêu dùng thịt bò, số còn lại khoảng 55-60% phải nhập khẩu từ nước ngoài. Chia sẻ với VnBusiness, PGS.TS Hoàng Kim Giao, Chủ tịch Hiệp hội Chăn nuôi gia súc lớn, đánh giá Việt Nam chủ yếu nhập khẩu bò sống, sau đó về vỗ béo và giết mổ. Điều này cũng đặt ra những thách thức về kiểm soát dịch bệnh đối với chăn ni bị trong nước. Do vậy, ơng Giao cho rằng việc phát triển các dự án về chăn ni bị thịt là rất cần thiết.

<b>III. QUY MÔ CỦA DỰ ÁN</b>

<b>III.1. Các hạng mục xây dựng của dự án</b>

Diện tích đất của dự án gồm các hạng mục như sau:

<i>Bảng tổng hợp danh mục các công trình xây dựng và thiết bị</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>III.2. Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầu tư</b>

<i><b>(ĐVT: 1000 đồng)</b></i>

<i>Ghi chú: Dự toán sơ bộ tổng mức đầu tư được tính tốn theo Quyết định 510/QĐ-BXD của Bộ xây dựng ngày 19 tháng 05 năm2023 về Cơng bố Suất vốn đầu tư xây dựng cơng trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu cơng trình năm 2022, Thơng tưsố 11/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tưxây dựng và Phụ lục VIII về định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng của thông tư số 12/2021/TT-BXD ngày 31tháng 08 năm 2021 của Bộ Xây dựng ban hành định mức xây dựng.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>IV. ĐỊA ĐIỂM, HÌNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNGIV.1. Địa điểm xây dựng</b>

<i><b>Dự án“Trang trại chăn nuôi tổng hợp” được thực hiệntại, Tỉnh Thái Bình.</b></i>

<b>IV.2. Hình thức đầu tư</b>

Dự ánđượcđầu tư theo hình thức xây dựng mới.

<b>V. NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀOV.1. Nhu cầu sử dụng đất</b>

<i>Bảng cơ cấu nhu cầu sử dụng đất</i>

<b>V.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án</b>

Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số: 1520/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2020 về Phê duyệt "Chiến lược phát triển chăn ni giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045";Ban Thường vụ Tỉnh ủy tỉnh Thái Bình đã ban hành Nghị quyết số 07-NQ/TU về tập trung lãnh đạo, chỉ đạo phát triển đàn trâu, bò thương phẩm theo chuỗi liên kết giai đoạn 2019 - 2025 và những năm tiếp theo; UBND tỉnh Thái Bình ban hành Quyết định số 2256/QĐ-UBND về ban hành đề án “Phát triển đàn trâu, bò thương phẩm theo chuỗi liên kết giai đoạn 2019 - 2025 và những năm tiếp theo”.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Đây là những cơ sở quan trọng để thúc đẩy phát triển đàn trâu, bò thương phẩm trên địa bàn tỉnh, từng bước chuyển đổi cơ cấu ngành Nơng nghiệp nói chung, ngành chăn ni nói riêng theo hướng hiệu quả, bền vững.Phát triển chăn ni bị cũng đang là mục tiêu quan trọng của Thái Bình để tái cơ cấu sản xuất nơng nghiệp, góp phần đẩy nhanh q trình xây dựng nơng thơn mới.

Các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, vật tư xây dựng đều có bán tại địa phương và trong nước nên các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình thực hiện là tương đối thuận lợi và đáp ứng kịp thời.

Dự án lựa chọn con giống, giống cỏ trồng, thức ăn từ những nhà cung cấp uy tín, rõ ràng về nguồn gốc xuất xứ, đảm bảo chất lượng ngay từ giống.

Đối với nguồn lao động phục vụ quá trình hoạt động sau này, dự kiến sử dụng nguồn lao động của gia đình và tại địa phương. Nên cơ bản thuận lợi cho quá trình thực hiện.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MƠ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNGCƠNG TRÌNHLỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CƠNG</b>

<b>I. PHÂN TÍCH QUI MƠ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH</b>

<i>Bảng tổng hợp quy mơ diện tích xây dựng cơng trình </i>

<b>II. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT, CƠNG NGHỆII.1. Chọn giống bị</b>

<i><b>II.1.1. Chọn giống bị thịta) Bị 3B (BBB)</b></i>

Bò 3B tên đầy đủ là Blance Bleu Belge có nguồn gốc từ Bỉ. Có bộ lơng lang trắng xanh (nếu lai sẽ cho ra màu xám hoặc đốm đen/trắng). Bộ phận phát triển nhất của bò BBB là phần thịt đùi.

Thân hình rắn chắc, khỏe mạnh.

Trọng lượng khi trưởng thành: con đực hơn 1 tần (trung bình khoảng 1.200 kg), con cái gần 1 tấn (trung bình khoảng 770 kg).

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Tỷ lệ tăng trưởng về trọng lượng mỗi ngày của bị BBB ước tính khoảng gần 1,5 kg.

Tỷ lệ sau khi bò được xẻ thịt đạt đến 65 – 75%. Chất lượng thịt được người tiêu dùng đánh giá cao.

<i><b>b) Giống bò Red Angus</b></i>

Bò Red Angus hay còn gọi là bò hay Angus đỏ còn gọi là bò Úc hoặc gọi là bò cọp, vì bị có hình dáng giống như con cọp ,đây là giống bò được lại tạo trên nền tảng của giống Bị Angus. Là loại giống chăn ni ít tốn kém, ít bệnh tật, có lợi ích kinh tế lớn cho người chăn ni.

Giống bị Red Angus con đực trưởng thành nặng đến 1 tấn và tỷ lệ thịt nạc chiếm 70% trọng lượng cơ thể.Là giống có ngoại hình, thể chất chắc chắn, khỏe mạnh. Bị thường khơng có sừng Là loại bò cho sản lượng thịt nhiều Trọng lượng bê sơ sinh từ 24 – 30 kg, trọng lượng 6 tháng tuổi: 150 – 180 kg, bò đực lúc trưởng thành nặng từ 800 – 1000 kg, Bò cái lúc trưởng thành nặng từ 550 – 700 kg. Tốc độ tăng trưởng nhanh: 1000 gram/ngày, tốc độ tăng trưởng lúc vỗ béo: 1000 – 2000 gram/ ngày.

Tỷ lệ xẻ thịt: trên 70% (trong đó 60% thịt + 40% xương).

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i><b>c) Giống bò Brahman</b></i>

Giống bò Brahman có xuất xứ từ Ấn Độ. Đây là giống bị có khả năng thích nghi được với mơi trường khắc nghiệt cao, chịu được thời tiết nắng hạn.

Bị Brahman có bộ lơng rất đa dạng: đỏ, trắng, đen. Hình dáng săn chắc, lưng khá dài và thẳng. Giống này cũng có sự phát triển mạnh về phần cơ. Có đặc tính kháng được các loại ký sinh như ve.

Khối lượng con Brahman con trung bình cỡ 25 kg, sau khoảng 5 – 6 tháng sẽ tăng hơn gấp 5 lần trọng lượng lúc mới sinh (trung bình khoảng 135 kg). Khi trưởng thành: con đực có khối lượng trung bình 850 kg, con cái khoảng 500 kg.

Tỷ lệ tăng trưởng về trọng lượng mỗi ngày của bò Brahman là khoảng 0,7 kg.

Thời điểm cho nhảy giống lần đầu tiên là qua 2 tuổi.

<i><b>d) Giống bò Droughmaster</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Đây là giống bị thích nghi rất tốt ở nước ta do cũng xuất thân từ nước Úc - 1 nước có khí hậu nắng nóng.

Lơng của giống bị này là màu đơn sắc, chúng chỉ chuyển màu: vàng nhạt, đỏ đậm. Bộ lơng rất ngắn dính sát vào da.

Lưng khơng quá dài, u không quá cao, gần như không mọc sừng. Kháng ký sinh trùng (ve).

Khối lượng con Droughmaster con trung bình cỡ 22 kg/con, sau khoảng 5 – 6 tháng đạt khoảng 160 kg/con. Bò 1 năm tuổi sẽ đạt khoảng 255 kg/con, 2 – 3 năm tuổi trọng lượng mỗi con lên đến trên 500 kg.

Thời điểm cho nhảy giống lần đầu là khoảng 1,5 tuổi.

<i><b>II.1.2. Chọn giống bị sinh sảna) Bị Angus</b></i>

Bị Angus có xuất xứ từ Scotland. 2 màu chủ đạo của giống bò này là đen và đỏ (giống màu đỏ được nuôi phổ biến ở nước ta hơn màu đen).

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Hình dáng to, khỏe, gần như khơng mọc sừng. Có sức kháng bệnh rất cao. Đặc tính cơ thể thích hợp với nơi có khó hậu lạnh, ni theo hình thức chăn thả.

Khối lượng con Angus con trung bình cỡ 27 kg/con (tối đa cỡ 30 kg/con), sau khoảng 5 – 6 tháng đạt khoảng 165 kg/con. Trọng lượng khi trưởng thành: con đực nặng gần 1 tấn (cỡ 900 kg/con), con cái nặng cỡ 600 kg/con.

Tuổi phối giống lần đầu sớm, khoảng gần 1 năm, sinh sản khỏe. Thịt thơm ngon, săn chắc. Tỷ lệ thịt xẻ ra đạt khoảng 66%.

Tỷ lệ tăng trưởng về trọng lượng mỗi ngày của bị Angus ước tính khoảng 1kg/con.

<i><b>b) Bị Lai Sind</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Lai Sind là tên gọi chung cho 1 nhóm giống tạo ra từ việc tạp giao giữa bị đực nhóm Zebu (Red Shindhy, Sahiwal, Brahman vv…) với bò Vàng địa phương. Nhóm giống bị thịt này mang ngoại hình trung gian giữa bị Vàng địa phương và bị Zebu. Do khơng kiểm sốt được cơng tác phối giống nên hiện nay nhóm bị Lai Sind có vóc dáng, ngoại hình, màu sắc lơng khơng đồng nhất. Phổ biến và được ưa chuộng nhất vẫn là nhóm có màu lơng đỏ sậm cánh gián. Nhóm bị Lai Sind có tầm vóc lớn hơn và tỷ lệ thịt cao hơn so với bò Vàng. Khối lượng trưởng thành của bò đực khoảng 350 - 450kg; của bò cái 250 - 350kg.

Bị Lai Sind có khả năng thích nghi tốt với điều kiện khí hậu nước ta và khả năng sinh sản, khả năng cày kéo tốt nhưng đòi hỏi mức dinh dưỡng cao hơn bò Vàng. Giống bò này thích hợp ni tại các khu vực đồng bằng, duyên hải ven biển và trung du.

Lưu ý khi lựa chọn giống: có thể ni bị cái lai Sind, rồi cho lai với những giống cho thịt cao sản sẽ mang lại hiệu quả cao hơn vì tiết kiệm được chi phí đầu tư ban đầu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<b>II.2. Kỹ thuật chăn ni bị sinh sản</b>

<i><b>II.2.1. Chọn bị cái sinh sản làm giống</b></i>

Một con bò cái sinh sản tốt là rất quan trọng cho việc chăn ni bị thịt thành công và phải đạt các yêu cầu sau:

* Đẻ sớm và khoảng cách giữa hai lần đẻ ngắn.

– Đẻ sớm: Tức là bị cái đẻ lứa đầu trung bình ở khoảng từ 27 – 30 tháng tuổi (bò động dục lần đầu ở khoảng 18 đến 21 tháng tuổi.

– Khoảng cách giữa hai lần đẻ ngắn: tốt nhất là bò cái đẻ năm một, tức là cứ 12 – 14 tháng đẻ một con bê.

* Ngoại hình thể hiện là một con bò cái sinh sản tốt, cụ thể là:

– Có dáng thanh nhẹ, da mỏng, lơng thưa, thuần tính, hiền lành, các phần đầu, cổ, thân và vai kết hợp hài hòa.

– Đầu thanh nhẹ, mõm rộng, mũi to, hàm răng đều đặn, trắng bóng, cổ dài vừa phải và thanh, da cổ có nhiều nếp nhăn.

– Ngực sâu và rộng; xương sườn mở rộng, cong về phía sau, bụng to nhưng không sệ, bốn chân thẳng và mảnh, móng khít, mơng nở, ít dốc.

– Bầu vú phát triển về phía sau, 4 núm vú đều, dài vừa phải, khơng có vú kẹ, da vú mỏng, đàn hồi, tĩnh mạch vũ nổi rõ, phân nhánh ngoằn nghèo.

<i><b>II.2.2. Phối giống cho bò</b></i>

* Phát hiện động dục và đưa bò cái đi phối giống.

– Phát hiện kịp thời bò động dục: Khi bị cái động dục có những biểu hiện chủ yếu như sau: bò kêu rống, đi lại bồn chồn, phá chuồng, ăn kém hoặc bỏ ăn, con vật hưng phấn cao độ, thích nhảy lên lưng con khác sau đó đứng yên để con khác nhảy lên, âm hộ hơi mở, màu đỏ hồng, dịch nhờn chảy ra từng sợi từ mép âm hộ.

– Thời điểm phối giống thích hợp:

+ Bị cái động dục chịu đứng n cho con khác nhảy lên. + Dịch nhờn có độ keo dính cao, đứt quãng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

+ Âm hộ hơi mở, niêm mạc âm hộ chuyển từ màu đỏ hồng sang nhạt. * Phối giống cho bò bằng phươn pháp thụ tinh nhân tạo: Dẫn tinh viên sẽ dùng tinh dịch bò (tinh viên hoặc tinh cộng rạ đông lạnh) và dụng cụ để phối giống nhân tạo cho bò cái. Bê lai đẻ ra sẽ đẹp hơn và to hơn so với dùng bò đực cho phối giống trực tiếp.

<i><b>II.2.3. Chăm sóc, ni dưỡng bị đẻ và bê</b></i>

* Chăm sóc bị chửa:

Bị cái có chửa cần được ăn uống đầy đủ, mỗi ngày 30 – 35kg cỏ tươi, 2kg rơm ủ, 1kg thức ăn tinh (ngô, cám…) 30 – 40 gam muối, 30 – 40 gam bột xương, khơng bắt bị làm việc nặng như: cày, bừa… tránh xơ đẩy, xua đuổi bị mạnh trong các tháng chửa thứ ba, thứ tư, thứ bảy, thứ tám, thứ chín.

* Đỡ đẻ cho bị:

Thời gian mang thai trung bình của bò là 281 ngày.

– Triệu chứng bò sắp đẻ: Bị có hiện tượng sụt mơng, đầu vú căng, đầu vú chĩa về hai bên, niêm dịch treo lòng thòng ở mép âm hộ, đau bụng, đứng lên nằm xuống, ỉa đái nhiều lần, có cơn rặn mạnh, bộc ối thị ra ngồi mép âm hộ.

– Đỡ đẻ cho bị:

+ Trong trường hợp bị đẻ bình thường (thai thuận) khơng cần can thiệp hoặc chỉ cần hỗ trợ cho bò cái dùng tay kéo nhẹ thai ra. Khi bò đẻ sẽ vở ối, hứng lấy nước ối. Cắt dây rốn dài khoảng 10 – 12cm (không cần buộc dây rốn), sát trùng bằng cồn I – ốt 5%. Lau rớt dãi trong mũi, mồm bê, để bò mẹ tự liếm con. Nếu bị mẹ mệt khơng liếm ta phải dùng khăn khơ lau bê. Bóc móng để bê con khỏi trơn trượt khi mới tập đi. Vệ sinh phần thân sau và bầu vú bò mẹ, cho bò mẹ uống nước ối, thêm ít muối, cám và nước ấm. Cho bê con bú, ghi sổ sách theo dõi bò, bê.

+ Trường hợp đẻ khó phải gọi cán bộ thú y can thiệp kịp thời. * Chăm sóc, ni dưỡng bị đẻ và bê con:

– Đối với bò mẹ:

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Bò cần cho ăn theo đúng tiêu chuẩn khẩu phần ăn phù hợp với trọng lượng và giai đoạn sinh lý (ni con, mang thai) được tính tốn theo tiêu chuẩn NRC và theo thực tế khả năng cung cấp cỏ xanh từ đồng cỏ chăn thả.

+ Từ 15 – 20 ngày đầu sau khi đẻ cho bò mẹ ăn cháo (0,5 – 1kg thức ăn tinh / con/ngày) và 30 – 40gr muối ăn, 30 – 40gr bột xương, có đủ cỏ non xanh ăn tại chuồng.

+ Những ngày sau, trong suốt thời gian nuôi con, một ngày cho bò mẹ ăn 30kg cỏ tươi, 2 – 3kg rơm ủ, 1-2 kg cám hoặc thức ăn hỗn hợp để bò mẹ phục hồi sức khỏe, nhanh động dục lại để phối giống.

Lưu ý:

Bổ sung thức ăn tinh cho bò mẹ trong giai đoạn 3-4 tháng cuối thai kỳ và giai đoạn nuôi bê con.

Chú ý đến việc theo dõi động dục lại sau sinh và phối giống cho bò mẹ. Ghi lại ngày phối giống, dự kiến ngày bị đẻ để có kế hoạch chăm sóc bị đẻ tốt nhất.

– Đối với bê:

+ Chăm sóc ni dưỡng bê từ sơ sinh đến 4-5 tháng tuổi:

Bê khi mới sinh ra phải được lau khơ, cắt rốn, bóc móng và cho bú sữa đầu. Giai đoạn này cần ni bị mẹ tốt để có đủ lượng sữa cho bê bằng cách bổ sung cỏ, thức ăn thô khác và thức ăn tinh tại chuồng.

Tập cho bê ăn từ tuần thứ 3 trở đi để bê quen dần với các loại thức ăn, giúp hệ tiêu hóa của bê phát triển tốt cho giai đoạn sau cai sữa. Vệ sinh tốt, tiêm phòng đầy đủ và định kỳ tẩy ký sinh trùng cho bê.

+ Chăm sóc ni dưỡng bị trong giai đoạn từ 6-18 tháng.

Cai sữa cho bê sau 4-5 tháng tuổi. Đây là giai đoạn chuyển đổi chế độ nuôi dưỡng từ sữa mẹ sang thức ăn thô xanh nên cần đảm bảo số lượng và chất lượng thức ăn cho bê.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Ngoài việc chăn thả, có thể sử dụng thức ăn thơ khác như rơm, vỏ khoai mỳ và thức ăn tinh như rỉ mật, cám trong giai đoạn 4-8 tháng và giai đoạn bò tơ mang thai 3 tháng cuối.

Bò tơ thường động dục lần đầu vào 12–13 tháng tuổi, nhưng chỉ nên phối giống cho bò tơ lúc 14 tháng tuổi với khốilượng trên 220 kg và thành thục sinh dục hòan chỉnh.

– Đối với bò đực giống:

Khi bò đực được 2 năm tuổi mới đưa vào phối giống. Thời gian đầu cho bị đực phối 1 lần/tuần, sau đó tăng lên 4 lần/tuần, khơng nên cho bị phối giống nhiều.

Chủ yếu cho bị đực ăn cỏ, tránh ni bị đực q mập làm ảnh hưởng đến khả năng phối giống. Những ngày bò đực phối giống nên bồi dưỡng cho bò đực từ 2-3 kg cám.

Chú ý luân chuyển bò đực qua nhóm khác để phối giống hoặc loại thải bị đực để tránh sự đồng huyết.

<b>II.3. Kỹ thuật chăn ni bị thịt</b>

Phân nhóm ni riêng và thiến bê đực sau cai sữa để vỗ béo.

Tăng cường lượng thức ăn tiêu thụ từ giai đoạn sau cai sữa bằng cách tạo điều kiện ngon miệng tối đa.

Tăng cường thức ăn tinh, đặc biệt là thức ăn cung cấp nhiều năng lượng như rỉ mật hoặc khoai mỳ lát trong giai đoạn bỗ béo tích cực (4 tháng trước khi

</div>

×