Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.9 MB, 64 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">
1 Nguyễn Thuỳ Dương (Nhóm trưởng)
1. Thời gian họp: 19:00, ngày 05/03/2024 2. Địa điểm: Họp online trên Zoom meeting
<b>· Họplần2:</b>
1. Thời gian họp:12:00, ngày 09/03/2024
2. Địa điểm: Họp offline tại phòng P907 trường Đại học Thương Mại.
<b>· Họplần1:</b>
- Nghiên cứu đề tài GV hướng dẫn giao - Chọn doanh nghiệp áp dụng vào đề tài
<b>· Họplần2:</b>
- Cả nhóm đưa ra những chỉnh sửa với đề cương đã đưa ra trong lần họp online đầu tiên - Thành viên trong nhóm tự nhận phần việc làm của mình
<b>· Họplần1:</b>
1. Trình bày ý tưởng về tên đề tài
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Đề tài 1: Chọn tỉnh Bắc Ninh làm tỉnh để phân tích. Đề tài 2: Chọn tỉnh Quảng Ninh làm tỉnh để phân tích. Đề tài 3: Chọn tỉnh Kiên Giang làm tỉnh để phân tích. 2. Qúa trình thực hiện :
- Tất cả các thành viên trong nhóm đều tham gia đóng góp ý kiến. Cuối cùng nhóm lựa chọn tỉnh Quảng Ninh để tiến hành phân tích, và đánh giá mức độ phù hợp, tính khả thi và hiệu quả nội dung, chiến lược các công cụ marketing đã hoạch định. - Mục tiêu buổi họp sau: Đưa ra đề cương chi tiết và phân công nhiệm vụ
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">1. Thời gian: 21:00, ngày 13/03/2024 2. Địa điểm: Họp online trên Zoom meeting
<b>· Họplần2</b>
1. Thời gian: 21:00, ngày 14/03/2024 2. Địa điểm: Họp offline tại quán cafe
Các thành viên thảo luận chung và thống nhất tìm thơng tin tương đương các đề mục trong bài và làm slide.
<b>Lờimởđầu:1.Đặtvấnđề2.Mụctiêunghiêncứu</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>3.3.GiảipháphoànthiệntổchứctriểnkhaichiếnlượcMKTđịaphươngcủatỉnhQuảngNinh</b>
1 Nguyễn Thuỳ Dương - Lời mở đầu - Phần 1: Giới thiệu - Làm PPT
Trưởng nhóm
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">2 Nguyễn Huy Đức <sup>Phần 2: : Phân tích đánh giá mức dộ phù hợp tính</sup> khả thi và hiệu quả chiến lược từng công cụ marketing địa phương của tỉnh quảng ninh
2.1. Phân tích nội dung và đánh giá mức độ phù hợp, hiệu quả chiến lược các công cụ Marketing của tỉnh Quảng Ninh 2.1.1. Sản phẩm
2.1.2. Giá Làm PPT Thuyết trình
3 Trần Tiến Đạt <sup>Phần 2: : Phân tích đánh giá mức dộ phù hợp tính</sup> khả thi và hiệu quả chiến lược từng công cụ marketing địa phương của tỉnh quảng ninh
2.1. Phân tích nội dung và đánh giá mức độ phù hợp, hiệu quả chiến lược các công cụ Marketing của tỉnh Quảng Ninh 2.1.3. Truyền thông
2.1.4. Tiếp cận địa điểm 2.1.5. Con người ( nhân sự) 2.1.6. Hợp tác với đối tác Làm PPT
Thư kí
4 Cao Thị Tố Đơng <sup>Phần 2: : Phân tích đánh giá mức dộ phù hợp tính</sup> khả thi và hiệu quả chiến lược từng công cụ marketing địa phương của tỉnh quảng ninh
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">1 Nguyễn Thuỳ Dương ( Nhóm trưởng)
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">2.1. Phân tích nội dung và đánh giá mức độ phù hợp, hiệu quả chiến lược các công cụ Marketing của tỉnh Quảng Ninh...25
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">3.3. Giải pháp hoàn thiện tổ chức triển khai chiến lược MKT địa phương của tỉnh Quảng Ninh...62
<b>TÀILIỆUTHAMKHẢO...64</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Trên bức tranh đa dạng và phong phú của thị trường ngày nay, việc áp dụng các chiến lược Marketing địa phương đã trở thành một phần không thể thiếu trong kế hoạch phát triển kinh doanh của các địa phương. Từ việc hiểu rõ đặc thù của thị trường cụ thể đến việc tối ưu hóa nguồn lực và xác định các kênh tiếp cận hiệu quả, các cơng cụ Marketing địa phương đóng vai trị quan trọng trong việc tạo lập và duy trì mối quan hệ với khách hàng mục tiêu.
Đối với tỉnh Quảng Ninh - một trong những điểm đến du lịch nổi tiếng của Việt Nam với vị trí địa lý đặc biệt và các tài nguyên du lịch thiên nhiên phong phú, việc sử dụng các công cụ Marketing địa phương có thể đóng vai trị quyết định trong việc thu hút du khách và thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương. Tuy nhiên, để đạt được điều này, việc phân tích và đánh giá mức độ phù hợp, tính khả thi và hiệu quả của nội dung và chiến lược Marketing địa phương đã hoạch định là cần thiết.
Trong bối cảnh đó, nghiên cứu này sẽ tập trung vào việc phân tích và đánh giá các cơng cụ Marketing địa phương đã được Quảng Ninh áp dụng, từ đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện nhằm tối ưu hóa hiệu quả của các chiến dịch trong thời gian tới.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Nghiên cứu, phân tích và đánh giá mức độ phù hợp, tính khả thi và hiệu quả của các công cụ Marketing địa phương là cần thiết để Quảng Ninh hiểu rõ hiệu quả của các chiến dịch đã triển khai và từ đó có kế hoạch cải thiện. Điều này giúp tỉnh tối ưu hóa nguồn lực và cải thiện chiến lược Marketing để nâng cao khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của du khách một cách tốt nhất. Cuối cùng, việc này cũng giúp Quảng Ninh phát triển các kênh Marketing hiệu quả và đo lường hiệu quả của các chiến dịch theo thời gian.
Phân tích và đánh giá mức độ phù hợp, tính khả thi và hiệu quả nội dung, chiến lược các công cụ Marketing địa phương đã hoạch định.
Chiến lược các công cụ Marketing địa phương đã hoạch định của tỉnh Quảng Ninh
- <b>Phươngphápnghiêncứuthuthậpdữliệu:</b>
+ Phân tích tài liệu: Phân tích các văn bản, báo cáo, tài liệu liên quan đến Marketing địa phương của tỉnh Quảng Ninh.
+ Phỏng vấn chuyên gia: Phỏng vấn các chuyên gia về Marketing địa phương để lấy ý kiến về hiệu quả của các chiến dịch Marketing địa phương đã triển khai.
+ Khảo sát du khách: Khảo sát du khách để đánh giá hiệu quả của các chiến dịch Marketing địa phương đã triển khai.
- <b>Phươngphápnghiêncứuxửlýdữliệu:</b>
+ Phân tích SWOT: Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của Marketing địa phương tỉnh Quảng Ninh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Tỉnh Quảng Ninh, nằm ở phía Đơng Bắc Việt Nam, có vị trí địa lý chiến lược khi giáp với vịnh Hạ Long, Trung Quốc, và các tỉnh lân cận như Hải Dương, Lạng Sơn, Bắc Giang. Với đường bờ biển dài 250 km, Quảng Ninh có diện tích tổng cộng là 12.760 km². Dân số của tỉnh đạt 1.383.900 người vào năm 2023.
Địa hình của Quảng Ninh đa dạng với vùng núi và trung du chiếm khoảng 70% diện tích tổng, trong khi vùng đồng bằng ven biển chiếm 30% cịn lại. Khí hậu ở đây thuộc loại nhiệt đới gió mùa, với mùa hè nóng ẩm và mùa đông mát mẻ. Sự đa dạng của địa hình và khí hậu đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nhiều ngành kinh tế, đặc biệt là du lịch, nơng nghiệp, và chế biến khống sản. Đồng thời, vị trí địa lý gần với các khu vực kinh tế trọng điểm cũng mang lại nhiều cơ hội hợp tác và phát triển cho tỉnh Quảng Ninh.
<b>1.1.2.Tìnhhìnhpháttriểnkinhtế-xãhội*Cơcấukinhtế</b>
Cơ cấu kinh tế của tỉnh Quảng Ninh phản ánh sự đa dạng trong các ngành công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp. Dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất, đóng góp khoảng 50,2% vào tổng sản lượng kinh tế (GRDP). Điều này thể hiện sức mạnh và tiềm năng phát triển của ngành dịch vụ trong tỉnh.
Tiếp theo là ngành công nghiệp - xây dựng, chiếm khoảng 43,8% của GRDP. Sự đa dạng trong ngành công nghiệp của Quảng Ninh bao gồm khai thác than và đá vôi, cũng như các hoạt động xây dựng và chế biến hàng hóa.
Mặc dù nơng nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong cơ cấu kinh tế với khoảng 6%, nhưng vẫn đóng vai trị quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm và nguyên liệu cho tỉnh. Tuy nhiên, ngành du lịch và dịch vụ là động lực chính của kinh tế Quảng Ninh, chiếm hơn nửa tổng sản lượng kinh tế. Sự phát triển mạnh mẽ của ngành này đã đem lại nhiều cơ hội việc làm, tăng thu nhập cho người dân địa phương và đóng góp lớn vào sự phát triển bền vững của tỉnh.
Dân số của tỉnh Quảng Ninh vào năm 2023 ước khoảng 1.383.900 người, đồng thời tỷ lệ dân số sống trong các khu vực thành thị đạt khoảng 69%. Số liệu này cho thấy sự tăng trưởng và phát triển đáng kể của các đô thị và khu cơng nghiệp trong tỉnh.
Về tơn giáo, Quảng Ninh có sự đa dạng với các tơn giáo chính thống như Đạo Phật, đạo Thiên Chúa, và đạo Tin Lành. Ngoài ra, có một số tơn giáo dân gian và đạo phái khác cũng phổ biến trong cộng đồng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Tính đến dân tộc, Quảng Ninh cũng thể hiện sự đa dạng với các dân tộc chính như Kinh, Tày, Dao, Sán Dìu, cùng với một số dân tộc nhỏ khác. Sự đa dạng này không chỉ phản ánh trong văn hóa, truyền thống mà cịn trong phong tục và lối sống của cộng đồng. Sự phong phú về dân tộc tạo nên một mơi trường văn hóa đa dạng và giàu có trong tỉnh Quảng Ninh.
Tỉnh Quảng Ninh có một số đặc điểm kinh tế - xã hội nổi bật. Tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh này đạt mức cao, với tỷ lệ tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2011-2020 đạt 10,2% mỗi năm. Điều này đã góp phần tạo ra mức thu nhập bình quân đầu người khá cao, ước khoảng 10.000 USD/năm vào năm 2023.
Nền kinh tế của Quảng Ninh được thúc đẩy bởi sự phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch, với tỉnh này trở thành một điểm đến du lịch hấp dẫn với nhiều di sản thiên nhiên và văn hóa thế giới. Đồng thời, ngành cơng nghiệp ở đây cũng phát triển đa dạng, từ công nghiệp khai thác than, chế biến, đến công nghiệp năng lượng và các ngành dịch vụ như du lịch, thương mại, và dịch vụ tài chính.
Trong lĩnh vực nơng nghiệp, Quảng Ninh tập trung phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, chủ yếu là canh tác cây ăn quả và nuôi trồng thủy sản. Đồng thời, giáo dục và đào tạo cũng được đầu tư, đảm bảo chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao. Hệ thống y tế cũng được phát triển, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân, trong khi tình hình an ninh - trật tự được duy trì ổn định.
Tỉnh Quảng Ninh tự hào với danh tiếng là điểm đến du lịch đầy hấp dẫn, tài nguyên du lịch đa dạng và phong phú. Với những di sản thiên nhiên và văn hóa thế giới như Vịnh Hạ Long và di tích Yên Tử, cùng với bãi biển tuyệt đẹp và danh lam thắng cảnh nổi tiếng, Quảng Ninh đã thu hút sự quan tâm của du khách từ mọi nơi. Hạ tầng du lịch của tỉnh này đã được phát triển mạnh mẽ với hệ thống giao thông tiện lợi bao gồm đường cao tốc, sân bay quốc tế và cảng tàu du lịch hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển và trải nghiệm du lịch. Sự phát triển này khơng chỉ thu hút du khách mà cịn mang lại lợi ích kinh tế cho cộng đồng địa phương thông qua nguồn thu nhập ổn định và cơ hội việc làm. Đồng thời, ngành du lịch Quảng Ninh cũng nhận được sự đánh giá cao về nguồn nhân lực
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">trẻ, dồi dào và có trình độ chun mơn, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ và trải nghiệm của du khách. Chính sách ưu đãi từ chính quyền địa phương cũng đóng vai trị quan trọng trong việc khuyến khích đầu tư và phát triển của ngành du lịch này. Cuối cùng, với xu hướng du lịch trải nghiệm và du lịch sinh thái ngày càng phổ biến, Quảng Ninh có nhiều cơ hội để phát triển các sản phẩm du lịch mới và mở rộng hợp tác quốc tế.
<small></small> <b> Khaitháckhoángsản</b>
Quảng Ninh, với tài nguyên khoáng sản phong phú, nổi bật với lượng than lớn nhất Việt Nam và một loạt các loại khống sản khác như đất sét, đá vơi, cát trắng, mang lại tiềm năng phát triển đáng kể. Sự gia tăng nhu cầu trong và ngoài nước cho các sản phẩm này đồng thời là một điểm mạnh, đặc biệt khi thị trường đang dần mở rộng và phát tiển.
Hạ tầng giao thơng của Quảng Ninh cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường xuất khẩu và vận chuyển khoáng sản. Hệ thống đường cao tốc, cảng biển và sân bay hiện đại giúp việc di chuyển hàng hóa trở nên thuận lợi và hiệu quả.
Sự áp dụng công nghệ khai thác hiện đại là một ưu điểm khác của ngành cơng nghiệp khống sản tại địa phương này. Điều này không chỉ tạo ra hiệu suất cao hơn mà cịn giảm thiểu tác động đến mơi trường.
Ngồi ra, Quảng Ninh cịn sở hữu một lực lượng lao động dồi dào và có trình độ chun mơn trong lĩnh vực khai thác khống sản, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển ngành công nghiệp này trong tương lai.
<small></small> <b>· Côngnghiệpchếbiếnsángtạo</b>
Quảng Ninh là một trong những địa phương nổi bật với nhu cầu thị trường cao về các sản phẩm công nghiệp chế biến sáng tạo, không chỉ trong nước mà còn ở quốc tế. Sự tăng trưởng này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở địa phương này.
Hạ tầng giao thông của Quảng Ninh được đánh giá cao với đường cao tốc, cảng biển, và sân bay hiện đại, giúp vận chuyển sản phẩm dễ dàng và hiệu quả. Điều này không chỉ tạo ra tiện ích cho doanh nghiệp mà cịn tăng cường cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường.
Nguồn nhân lực tại Quảng Ninh được đánh giá là dồi dào, trẻ, có trình độ chun mơn và am hiểu cơng nghệ, tạo điều kiện cho việc áp dụng và phát triển các cơng nghệ tiên tiến trong ngành.
Chính sách hỗ trợ của chính phủ cũng là một yếu tố quan trọng, đóng vai trị thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại Quảng Ninh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Mơi trường đầu tư thơng thống cùng với các lợi thế khác, thu hút nhiều doanh nghiệp trong và ngồi nước đầu tư vào Quảng Ninh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững của địa phương.
Điểm yếu (Weaknesses)
<small></small> <b>Dulịch</b>
Quảng Ninh, mặc dù có nhiều điểm mạnh, nhưng cũng đối diện với những điểm yếu cần được cải thiện. Một trong những vấn đề quan trọng là chất lượng dịch vụ du lịch chưa đồng đều. Một số dịch vụ vẫn thiếu chuyên nghiệp, và giá cả không phản ánh đúng giá trị thực sự.
Công tác quảng bá du lịch cũng cần được cải thiện. Hiện chưa khai thác tối đa tiềm năng quảng bá thông qua các kênh truyền thông online và offline, làm giảm hiệu quả của các chiến lược quảng bá.
Nhu cầu về nhân lực du lịch chất lượng cao cũng đang gặp khó khăn. Cần nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng nghiệp vụ và thái độ phục vụ của đội ngũ nhân viên du lịch để đáp ứng được sự mong đợi của khách hàng.
Một điểm yếu khác là vấn đề ô nhiễm môi trường tại một số khu vực du lịch. Sự ô nhiễm này khơng chỉ ảnh hưởng đến cảnh quan mà cịn đe dọa sức khỏe của du khách, cần được xử lý một cách cẩn thận và hiệu quả để bảo vệ và phát triển ngành du lịch bền vững tại Quảng Ninh
<small></small> <b> Khaitháckhoángsản</b>
Trong ngành khai thác khoáng sản tại Quảng Ninh, các vấn đề về mơi trường, an tồn lao động, cạnh tranh, giá cả và chính sách vẫn là những điểm yếu cần được quan tâm. Hoạt động khai thác gây ra nhiều tác động tiêu cực đến môi trường, với việc ô nhiễm nước, khơng khí và đất. Theo Sở Tài ngun và Mơi trường Quảng Ninh, chỉ trong năm 2023, có hơn 50 vụ vi phạm liên quan đến ô nhiễm môi trường được phát hiện trong ngành khai thác khoáng sản.
Tai nạn lao động là một nguy cơ lớn trong ngành này. Tính đến tháng 12 năm 2023, theo Báo cáo của Cục An toàn Lao động, Quảng Ninh đã ghi nhận hơn 30 vụ tai nạn lao động, gây thương tích và mất mạng.
Sự cạnh tranh gay gắt làm tăng áp lực lên các doanh nghiệp trong ngành. Quảng Ninh có hơn 2000 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này, cạnh tranh khơng chỉ trong nước mà cịn trên thị trường quốc tế.
Biến động giá cả của các loại khống sản cũng tạo ra khơng ít khó khăn cho doanh nghiệp. Theo số liệu từ Hiệp hội Khoáng sản Việt Nam, giá cả của một số loại khoáng sản đã biến động lớn trong năm vừa qua, ảnh hưởng đến lợi nhuận của các doanh nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Cuối cùng, một số chính sách liên quan đến ngành khai thác khống sản vẫn cịn chưa hồn thiện, cần phải được cập nhật và điều chỉnh để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp.
<small></small> <b>· Côngnghiệpchếbiếnsángtạo</b>
Trong ngành công nghiệp chế biến sáng tạo tại Quảng Ninh, vấn đề công nghệ lạc hậu vẫn đang tồn tại, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm. Theo báo cáo của Hiệp hội Công nghiệp Quảng Ninh, khoảng 30% doanh nghiệp trong ngành vẫn sử dụng công nghệ cũ, gây ra sự không hiệu quả và cản trở sự cạnh tranh.
Ngoài ra, thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao cũng là một thách thức đối với ngành này. Theo Thống kê của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Quảng Ninh, hiện có khoảng 25% số lượng lao động trong ngành khơng đạt trình độ chuyên môn yêu cầu, tạo ra sự chênh lệch về trình độ và kỹ năng làm việc.
Cạnh tranh trong ngành công nghiệp chế biến sáng tạo ở Quảng Ninh cũng đang ngày càng trở nên gay gắt, với hơn 1000 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này. Đây là một thị trường đầy tiềm năng nhưng cũng đầy thách thức, khi mà sự cạnh tranh về giá cả và chất lượng sản phẩm ngày càng khốc liệt.
Biến động giá cả của nguyên liệu đầu vào cũng là một yếu tố không thể bỏ qua, khiến cho lợi nhuận của các doanh nghiệp chịu áp lực không nhỏ. Điều này đặt ra nhu cầu về việc quản lý rủi ro và tối ưu hóa chi phí sản xuất để duy trì sự cạnh tranh trên thị trường
Cơ hội (Opportunities):
<small></small> <b>· Dulịch</b>
Quảng Ninh đang trở thành điểm đến hấp dẫn trên bản đồ du lịch khơng chỉ trong nước mà cịn trên tồn cầu, nhờ vào những yếu tố tích cực của mình. Nhu cầu du lịch ngày càng tăng mạnh, đặc biệt là trong lĩnh vực du lịch trải nghiệm và sinh thái. Theo Thống kê du lịch Quảng Ninh, số lượng du khách năm 2023 tăng đến gần 20% so với năm trước, đạt hơn 15 triệu lượt, chủ yếu từ du lịch nội địa và quốc tế.
Xu hướng du lịch online đang ngày càng phát triển, với việc sử dụng các kênh quảng bá trực tuyến để thu hút du khách. Đây là một cơ hội lớn cho Quảng Ninh khi mà theo dữ liệu từ Viện Phát triển Du lịch Việt Nam, hơn 70% du khách tìm kiếm thơng tin và đặt vé qua internet trước khi đi du lịch.
Hợp tác quốc tế cũng là một lợi thế của Quảng Ninh trong ngành du lịch, với nhiều tiềm năng hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới. Việc ký kết các hiệp định hợp tác du lịch có thể mở ra cơ hội mới và nâng cao vị thế của Quảng Ninh trên thị trường du lịch quốc tế.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Chính sách ưu đãi của chính phủ và địa phương cũng đóng vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển du lịch. Việc giảm thuế và hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp du lịch không chỉ giúp tạo điều kiện thuận lợi mà còn thúc đẩy đầu tư và phát triển ngành du lịch tại Quảng Ninh.
<small></small> <b>· Khaitháckhoángsản</b>
Quảng Ninh đang chứng kiến sự tăng trưởng ổn định trong nhu cầu than và các loại khoáng sản khác, và dự kiến sẽ tiếp tục tăng trong tương lai. Theo dữ liệu từ Bộ Tài nguyên và Môi trường, nhu cầu về than và các loại khoáng sản khác tại Việt Nam dự kiến sẽ tăng mạnh trong những năm tới, đồng thời, nhu cầu từ thị trường quốc tế cũng đang có xu hướng tăng lên.
Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khai thác khoáng sản là một cơ hội lớn cho Quảng Ninh. Việc hợp tác với các quốc gia khác có kinh nghiệm trong ngành có thể mang lại nhiều lợi ích, từ chia sẻ công nghệ đến mở rộng thị trường xuất khẩu. Hiện nay, Quảng Ninh đã thiết lập mối quan hệ hợp tác với các đối tác quốc tế như Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản.
Việc áp dụng công nghệ mới sẽ giúp nâng cao hiệu quả khai thác và đồng thời bảo vệ môi trường. Các công nghệ hiện đại như máy móc tự động hóa và kỹ thuật khai thác thơng minh có thể giảm thiểu tác động xấu lên môi trường và tăng cường hiệu suất sản xuất.
Nâng cao nhận thức của cộng đồng về khai thác khoáng sản bền vững là một yếu tố quan trọng. Quảng Ninh cần đẩy mạnh các hoạt động giáo dục và tuyên truyền để người dân hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của việc khai thác mỏ một cách bền vững và có trách nhiệm với mơi trường.
<small></small> <b>· Côngnghiệpchếbiếnsángtạo</b>
Ngành công nghiệp chế biến sáng tạo ở Việt Nam đang chứng kiến một sự tăng trưởng đáng kể, và dự báo sẽ tiếp tục phát triển trong tương lai. Nhu cầu về các sản phẩm công nghiệp chế biến sáng tạo không chỉ tăng trong nước mà còn trên thị trường quốc tế. Theo dữ liệu từ Bộ Công Thương, năm 2023, kim ngạch xuất khẩu của ngành công nghiệp chế biến và chế tạo Việt Nam đã đạt khoảng 300 tỷ USD, tăng trưởng 20% so với năm trước.
Việc tham gia nhiều Hiệp định thương mại tự do (FTA) cũng là một yếu tố quan trọng giúp mở rộng thị trường xuất khẩu cho sản phẩm của ngành. Việt Nam đã ký kết và tham gia vào nhiều FTA, bao gồm CPTPP, EVFTA, và RCEP, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu sản phẩm công nghiệp chế biến sang các thị trường lớn trên thế giới.
Việc áp dụng công nghệ mới cũng là một yếu tố quan trọng giúp nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm của ngành. Sự đầu tư vào nghiên cứu và phát
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">triển công nghệ mới không chỉ giúp tăng cường khả năng cạnh tranh mà còn thúc đẩy sự đổi mới và sáng tạo trong ngành.
Chính sách hỗ trợ từ chính phủ cũng đóng vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. Việt Nam đã áp dụng nhiều chính sách ưu đãi, bao gồm miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu, hỗ trợ tài chính và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong ngành.
Thách thức ( Threats)
<small></small> <b>· Dulịch</b>
Sự cạnh tranh gay gắt giữa các điểm đến du lịch trong nước và quốc tế ngày càng trở nên khốc liệt. Theo số liệu từ Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO), từ năm 2019 đến năm 2023, số lượng du khách quốc tế đã tăng trưởng ổn định với tỷ lệ tăng trưởng hàng năm trung bình khoảng 4-5%. Điều này tạo ra một áp lực cạnh tranh lớn đối với các điểm đến du lịch, khi họ phải tăng cường nâng cao chất lượng dịch vụ và sản phẩm du lịch của mình để thu hút khách hàng.
Bất ổn kinh tế và dịch bệnh cũng là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động du lịch. Ví dụ, theo số liệu từ Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), đợt dịch COVID-19 đã làm giảm tỷ lệ du khách quốc tế toàn cầu đến 74% trong năm 2020 so với năm trước đó.
Ngồi ra, biến đổi khí hậu cũng đang gây ra những thách thức cho ngành du lịch. Sự biến đổi này có thể ảnh hưởng đến cảnh quan thiên nhiên và môi trường du lịch, làm giảm sự hấp dẫn của một số điểm đến và tăng chi phí bảo vệ mơi trường.
Về chất lượng nguồn nhân lực, theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành du lịch đã tăng lên đáng kể, với ước tính rằng cần tăng khoảng 30% trong những năm tới để đáp ứng nhu cầu của thị trường.
<small></small> <b>· Khaitháckhốngsản</b>
Biến đổi khí hậu không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động du lịch mà còn đặt ra những thách thức đối với việc khai thác khoáng sản. Theo báo cáo của Tổ chức Bảo vệ Mơi trường Thế giới (WWF), sự biến đổi khí hậu đã gây ra các hiện tượng thiên tai và môi trường khắc nghiệt, làm giảm khả năng tiếp cận và khai thác các nguồn tài nguyên khoáng sản.
Giá cả biến động cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận của các doanh nghiệp khai thác khoáng sản. Theo số liệu từ Tổ chức Kinh tế Hợp tác và Phát triển (OECD), từ năm 2019 đến năm 2023, giá của một số loại khoáng sản như than và dầu đã biến động mạnh do yếu tố thị trường và chiến lược sản xuất của các quốc gia lớn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Cạnh tranh gay gắt từ các quốc gia khác cũng đang tạo ra áp lực đối với thị trường khoáng sản của Quảng Ninh. Theo Hiệp hội Khoáng sản Việt Nam, sự cạnh tranh này đặc biệt đáng kể trong lĩnh vực khai thác than và quặng sắt, khi các quốc gia khác đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu, cạnh tranh trực tiếp với sản phẩm của Việt Nam.
Ngoài ra, tai nạn lao động cũng là một rủi ro tiềm ẩn có thể ảnh hưởng đến uy tín của ngành khai thác khống sản. Theo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong năm 2023, đã xảy ra khoảng 300 vụ tai nạn lao động trong ngành khai thác khoáng sản, gây thiệt hại lớn về người và tài sản.
Để tận dụng các lợi thế và khai thác thời cơ trong ngành du lịch, Quảng Ninh có thể tập trung vào các biện pháp cụ thể như sau:
<b> Tậndụnglợithếdisảnthiênnhiênvàvănhóađộcđáo: Quảng Ninh có thể</b>
phát triển các sản phẩm du lịch đa dạng như du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, và du lịch tâm linh. Bảo tồn và phát huy giá trị di sản cũng cần được quan tâm, nhằm thu hút du khách thông qua việc bảo vệ môi trường và cảnh quan thiên nhiên. Đồng thời, nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch là điều cần thiết, bằng cách đầu tư vào cơ sở hạ tầng và đào tạo nguồn nhân lực.
Thu hút du khách quốc tế: Quảng Ninh cần tăng cường quảng bá du lịch thông qua tham gia các hội chợ du lịch quốc tế và hợp tác với các công ty du lịch quốc tế. Đa dạng hóa thị trường du lịch và cải thiện visa cũng là những biện pháp quan trọng để thu hút du khách quốc tế.
<b> Pháttriểndulịchcaocấp: Đầu tư vào các khu nghỉ dưỡng cao cấp và phát triển</b>
các sản phẩm du lịch cao cấp như du lịch golf và du thuyền là một hướng đi tiềm năng. Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch cũng đồng nghĩa với việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp.
<b> PháttriểndulịchMICE: Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch MICE</b>
và thu hút các sự kiện lớn là điểm mạnh của Quảng Ninh. Đồng thời, nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch MICE là một yếu tố quan trọng để thu hút và giữ chân khách hàng.
Phát triển du lịch cộng đồng: Hỗ trợ và phát triển các làng nghề truyền thống cùng việc nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch cộng đồng là một cách tiếp cận hiệu quả để thu hút du khách. Quảng bá du lịch cộng đồng cũng cần được thúc đẩy, giúp tăng cường sự nhận thức và quan tâm từ du khách.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Để phát huy lợi thế và khai thác thời cơ trong ngành khai thác khống sản, tỉnh Quảng Ninh có thể thực hiện các biện pháp cụ thể như sau:
<b>- Tậndụngnhucầuthịtrườngcao: Tăng cường năng lực sản xuất để đáp</b>
ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài nước là một ưu tiên hàng đầu. Đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao chất lượng cũng giúp tăng cường khả năng cạnh tranh. Theo báo cáo từ Tổng cục Thống kê, nhu cầu về các loại khoáng sản như than đá và quặng sắt vẫn đang tăng mạnh trên thị trường trong nước và quốc tế.
<b>- Tậndụnghạtầnggiaothôngthuậnlợi: Hạ tầng giao thông được cải</b>
thiện giúp giảm chi phí vận chuyển sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ. Theo Bộ Giao thông Vận tải, Quảng Ninh đã đầu tư mạnh vào hạ tầng giao thông, bao gồm cả cải thiện đường bộ và cảng biển, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa.
<b>- Tậndụngcơngnghệkhaitháchiệnđại: Áp dụng cơng nghệ hiện đại vào</b>
khai thác giúp tăng hiệu suất và giảm tác động môi trường. Công nghệ 4.0 cũng được áp dụng để tối ưu hóa quy trình khai thác. Theo Hiệp hội Cơng nghiệp Khống sản Việt Nam, các cơng ty khai thác khoáng sản ở Quảng Ninh đã đầu tư vào công nghệ hiện đại và ứng dụng công nghệ 4.0 để nâng cao năng suất và hiệu quả sản xuất.
<b>- Tậndụngnguồnnhânlựcdồidào: Nâng cao trình độ chun mơn và kỹ</b>
năng cho người lao động giúp tăng cường sản xuất và chất lượng sản phẩm. Đồng thời, phát triển các chương trình đào tạo nguồn nhân lực cũng tạo ra cơ hội việc làm cho người dân địa phương. Theo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, tỉ lệ thất nghiệp ở Quảng Ninh giảm từ 4,2% xuống còn 3,8% vào năm 2023 nhờ vào sự phát triển của ngành khống sản.
<b>- Tậndụngcácchínhsáchhỗtrợ: Tìm hiểu và sử dụng các chính sách hỗ</b>
trợ của chính phủ giúp tăng cường năng lực sản xuất và cạnh tranh của ngành khai thác khoáng sản. Hợp tác với các cơ quan chức năng cũng cần được thúc đẩy để tận dụng tối đa các chính sách hỗ trợ.
Để phát huy lợi thế và khai thác thời cơ trong ngành công nghiệp chế biến sáng tạo, tỉnh Quảng Ninh có thể thực hiện các biện pháp cụ thể như sau:
<b>- Tậndụngnhucầuthịtrườngcao: Tập trung vào sản xuất các sản phẩm</b>
có nhu cầu cao như điện tử, công nghiệp hỗ trợ và thực phẩm chế biến. Đảm bảo chất lượng sản phẩm đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế sẽ giúp tăng cường khả năng cạnh tranh. Việc xây dựng và quảng bá thương hiệu mạnh
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">mẽ cũng giúp sản phẩm của Quảng Ninh được biết đến rộng rãi trên thị trường quốc tế.
<b>- Tậndụnghạtầnggiaothôngthuậnlợi: Phát triển các khu công nghiệp</b>
với hạ tầng giao thông đồng bộ sẽ thu hút đầu tư và mở rộng thị trường tiêu thụ. Tăng cường kết nối với các khu vực khác trong nước và quốc tế cũng là một biện pháp quan trọng để mở rộng thị trường. Theo Bộ Giao thông Vận tải, Quảng Ninh đã đầu tư hàng nghìn tỷ đồng vào việc cải thiện hạ tầng giao thông, bao gồm cả đường bộ và đường biển.
<b>- Tậndụngnguồnnhânlực: Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong</b>
ngành công nghiệp chế biến sáng tạo là một yếu tố quan trọng. Việc thu hút và giữ chân nhân tài từ các khu vực khác cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển ngành. Theo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, tỉ lệ thất nghiệp ở Quảng Ninh đã giảm từ 4,2% xuống còn 3,8% vào năm 2023 nhờ vào sự phát triển của ngành cơng nghiệp.
<b>- Tậndụngchínhsáchhỗtrợ: Sử dụng hiệu quả các chính sách hỗ trợ của</b>
chính phủ và đề xuất các chính sách mới phù hợp với nhu cầu phát triển của ngành. Việc tiếp cận và sử dụng các chính sách này sẽ giúp doanh nghiệp tăng cường năng lực sản xuất và cạnh tranh.
<b>- Tậndụngcơhộihộinhậpquốctế: Mở rộng thị trường xuất khẩu thông</b>
qua việc tham gia các hội chợ và triển lãm quốc tế. Tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp nước ngoài cũng giúp nâng cao năng lực sản xuất và mở rộng thị trường.
Để né tránh và xử lý các đe dọa trong ngành du lịch của tỉnh Quảng Ninh, có thể thực hiện các biện pháp như tăng cường xử lý ô nhiễm môi trường và phát triển du lịch sinh thái. Đồng thời, cải thiện chất lượng dịch vụ du lịch thông qua đào tạo nguồn nhân lực và nâng cao cơ sở hạ tầng. Phát triển các loại hình du lịch phù hợp với biến đổi khí hậu cũng là một giải pháp. Đối với dịch bệnh, cần tăng cường các biện pháp phòng chống dịch và phát triển du lịch an toàn, đảm bảo sức khỏe cho du khách.
Để né tránh và xử lý các đe dọa trong ngành khai thác khoáng sản của tỉnh Quảng Ninh, các biện pháp cụ thể có thể triển khai như áp dụng công nghệ khai thác tiên tiến và tái sử dụng tài nguyên, đầu tư vào trang thiết bị an toàn lao động và đổi mới công nghệ. Cải thiện chất lượng sản phẩm và đầu tư vào cơ sở hạ tầng cũng là các biện pháp quan
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">trọng. Trong năm 2023, các biện pháp này đã giúp giảm thiểu lượng rác thải, tai nạn lao động và tăng cường sẵn sàng đối phó với biến đổi khí hậu.
Để né tránh và xử lý các đe dọa trong ngành công nghiệp chế biến sáng tạo của tỉnh Quảng Ninh dựa trên phân tích SWOT, có thể triển khai các biện pháp cụ thể như đa dạng hóa thị trường và tăng cường dự trữ nguyên liệu, tập trung vào thị trường ngách và xây dựng thương hiệu mạnh, sử dụng năng lượng tái tạo và áp dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng, cũng như lập kế hoạch dự phòng và tăng cường ứng dụng công nghệ để giảm thiểu nguy cơ lây lan dịch bệnh.
Để khắc phục các hạn chế và điểm yếu để khai thác thời cơ trong ngành du lịch của tỉnh Quảng Ninh dựa trên phân tích SWOT, có thể triển khai các biện pháp cụ thể như nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua việc đào tạo lại nhân viên, phát triển du lịch bền vững bằng việc bảo tồn di sản văn hóa và thiên nhiên, tăng cường quảng bá du lịch qua hội chợ, triển lãm và khuyến mãi, và tạo môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút đầu tư vào ngành du lịch.
Để khắc phục các hạn chế và điểm yếu để tận dụng thời cơ trong ngành khai thác khoáng sản của tỉnh Quảng Ninh, các biện pháp cụ thể đã được xác định dựa trên phân tích SWOT.
Trước hết, việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường đã được ưu tiên hàng đầu, với việc áp dụng công nghệ tiên tiến và tăng cường kiểm soát hoạt động khai thác. Thứ hai, nâng cao trình độ chun mơn của nhân viên đã được thực hiện thơng qua các chương trình đào tạo và bồi dưỡng. Ngoài ra, tận dụng hạ tầng giao thông thuận lợi cũng được cải thiện để tối ưu hóa logistics và mở rộng thị trường. Tất cả những biện pháp này hướng tới mục tiêu xây dựng một ngành khai thác khoáng sản bền vững và hiệu quả cho Quảng Ninh.
Để khắc phục các hạn chế và tận dụng điểm mạnh trong ngành công nghiệp chế biến sáng tạo của tỉnh Quảng Ninh, các biện pháp cụ thể đã được xác định dựa trên phân tích SWOT. Đầu tiên, Quảng Ninh cần tập trung vào nâng cao chất lượng sản phẩm và xây dựng thương hiệu mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu thị trường. Thứ hai, việc phát triển
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">hạ tầng giao thơng và tối ưu hóa logistics giúp mở rộng thị trường và giảm chi phí vận chuyển. Thứ ba, sự đầu tư vào đào tạo nguồn nhân lực và ứng dụng công nghệ mới tăng cường cạnh tranh và cải thiện hiệu suất sản xuất. Cuối cùng, việc nâng cao trình độ chun mơn của nhân viên và tạo điều kiện làm việc thuận lợi giúp thu hút và giữ chân nhân tài.
Để đối phó với các đe dọa trong ngành du lịch dựa trên phân tích SWOT, tỉnh Quảng Ninh đã triển khai một loạt biện pháp hiệu quả. Đầu tiên, để ứng phó với biến đổi khí hậu, Quảng Ninh đã tập trung vào phát triển du lịch sinh thái, văn hóa và biển, dẫn đến sự gia tăng đáng kể của lượt khách tham gia các tour du lịch này. Thứ hai, để đối phó với cạnh tranh gay gắt, việc nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hóa sản phẩm du lịch đã thu hút sự quan tâm của du khách quốc tế. Đối với biến động kinh tế, việc đa dạng hóa thị trường khách du lịch và phát triển du lịch nội địa đã giúp giảm thiểu tác động của biến động kinh tế. Cuối cùng, để đối phó với dịch bệnh, việc nâng cao cơng tác phịng chống dịch bệnh và phát triển du lịch trực tuyến đã giúp du lịch Quảng Ninh vượt qua thời kỳ khó khăn và tăng trưởng doanh thu.
Để đối phó với các đe dọa trong ngành khai thác khoáng sản, tỉnh Quảng Ninh đã đề xuất biện pháp hiệu quả dựa trên phân tích SWOT. Tập trung vào sử dụng năng lượng tái tạo và cơng nghệ tiết kiệm năng lượng giúp giảm lượng khí thải ra mơi trường. Đa dạng hóa thị trường và tăng cường dự trữ giúp giảm rủi ro từ biến động giá cả. Tập trung vào thị trường ngách và xây dựng thương hiệu mạnh đã tạo ra sự khác biệt và tăng thị phần. Lập kế hoạch dự phòng và tìm kiếm thị trường mới giúp giảm thiểu rủi ro kinh tế.
<b></b> Để đối phó với các đe dọa trong ngành công nghiệp chế biến sáng tạo ở Quảng Ninh, các biện pháp né tránh và xử lý hiệu quả đã được đề xuất dựa trên phân tích SWOT. Đa dạng hóa thị trường và tăng cường dự trữ giúp giảm rủi ro và nâng cao khả năng cạnh tranh. Tập trung vào thị trường ngách và xây dựng thương hiệu mạnh đã tạo sự khác biệt và tăng thị phần sản phẩm. Sử dụng năng lượng tái tạo và công nghệ tiết kiệm năng lượng giảm thiểu ảnh hưởng đến mơi trường và chi phí sản xuất. Lập kế hoạch dự phịng và đảm bảo an tồn lao động giúp giảm thiểu nguy cơ lây lan dịch bệnh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small></small> Quảng Ninh sở hữu nhiều di sản thiên nhiên và văn hóa thế giới như Vịnh Hạ Long, Yên Tử, Bình Liêu,... Đây là những tiềm năng to lớn để phát triển du lịch. Chiến lược sản phẩm du lịch Quảng Ninh đã tập trung khai thác các tiềm năng này, tạo nên sự đa dạng và phong phú cho các sản phẩm du lịch.
<small></small> Chiến lược sản phẩm du lịch Quảng Ninh đã chú trọng đến việc phân khúc thị trường, đáp ứng nhu cầu của các đối tượng khách hàng khác nhau. Ví dụ: du lịch nghỉ dưỡng, du lịch khám phá, du lịch tâm linh,...
<small></small> Chiến lược sản phẩm du lịch Quảng Ninh đã chú trọng đến việc phát triển các sản phẩm du lịch mới, độc đáo, phù hợp với xu hướng phát triển du lịch hiện nay như du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng,...
Về tính khả thi của chiến lược sản phẩm du lịch Quảng Ninh
Quảng Ninh có những yếu tố thuận lợi cho việc phát triển chiến lược sản phẩm du lịch:
<small></small> Nhu cầu du lịch ngày càng tăng trên tồn thế giới và Việt Nam cũng khơng ngoại lệ. Quảng Ninh với nhiều tiềm năng du lịch có thể tận dụng lợi thế này để thu hút du khách.
<small></small> Chính phủ Việt Nam đang có nhiều chính sách hỗ trợ phát triển du lịch, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp du lịch hoạt động.
<small></small> Hạ tầng du lịch Quảng Ninh ngày càng phát triển với nhiều hệ thống giao thông, khách sạn, khu nghỉ dưỡng cao cấp.
<small></small> Quảng Ninh có nguồn nhân lực du lịch tương đối dồi dào, tuy nhiên cần được đào tạo thêm về nghiệp vụ và kỹ năng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Tuy nhiên, Quảng Ninh cũng phải đối mặt với một số khó khăn cần sớm khắc phục:
<small></small> Ngành du lịch Việt Nam có sự cạnh tranh gay gắt giữa các địa phương. Đặc biệt là sau đại dịch Covid-19 và nền kinh tế đang trên đà hồi phục.
<small></small> Chất lượng dịch vụ du lịch Quảng Ninh cần được nâng cao để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách.
<small></small> Giá cả dịch vụ du lịch Quảng Ninh tương đối cao so với mặt bằng chung cả nước.
<small></small> Người dân Quảng Ninh chưa có ý thức cao trong việc bảo vệ môi trường, bảo tồn du lịch
<b>Chiến lược sản phẩm du lịch Quảng Ninh đã đạt được những hiệu quả nhất định:</b>
Năm 2023, tổng doanh thu du lịch của tỉnh Quảng Ninh ước đạt 33.480 tỷ đồng, tăng 48% so với năm 2022. Du lịch tỉnh Quảng Ninh đã cơ bản phục hồi so với trước khi xảy ra COVID-19, tỉnh đã đón tổng số 15,5 triệu lượt khách du lịch, tăng 33,6% so cùng kỳ năm 2022, tăng 3% kế hoạch, trong đó khách quốc tế ước đạt 2 triệu lượt.
Quảng Ninh đã khai thác hiệu quả hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại bao gồm đường bộ, đường biển, đường hàng không phục vụ cho du lịch phát triển. Quảng Ninh đã phát triển nhiều dự án hạ tầng du lịch lớn, làm thay đổi hoàn toàn diện mạo ngành du lịch. Tỉnh tiếp tục khai thác các giá trị văn hóa phục vụ cho phát triển du lịch; khai thác lợi thế du lịch biển đảo, du lịch sinh thái, tập trung vào việc bảo tồn và phát huy các giá trị của Di sản - Kỳ quan thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long.
Ngành Du lịch tỉnh chủ động triển khai cơng tác đón khách du lịch quốc tế đến Quảng Ninh, tìm các nguồn khách mới bổ sung cho nguồn khách truyền thống; khơi thông lại thị trường khách du lịch tàu biển quốc tế; sớm mở lại Cửa khẩu quốc tế Móng
<small>o</small> Nhu cầu thị trường cao, đặc biệt cho các nhà máy nhiệt điện.
<small>o</small> Giá thành tương đối ổn định.
<small>o</small> Tuy nhiên, gây ra nhiều tác động tiêu cực đến môi trường và xã hội.
<small></small> Than cám:
<small>o</small> Sử dụng thay thế than nguyên chất cho một số mục đích nhất định.
<small>o</small> Giảm thiểu khí thải, bảo vệ môi trường.
<small>o</small> Giá thành thấp hơn than nguyên chất.
<small>o</small> Nhu cầu thị trường đang tăng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small></small> Than briquette:
<small>o</small> Dễ sử dụng, vận chuyển, bảo quản.
<small>o</small> Hiệu quả đốt cháy cao, giảm thiểu khí thải.
<small>o</small> Giá thành cao hơn than nguyên chất.
<small>o</small> Nhu cầu thị trường đang phát triển.
<small></small> Khí hóa than:
<small>o</small> Sử dụng cho nhiều mục đích như: sản xuất điện, hóa chất, nhiên liệu cho giao thông vận tải.
<small>o</small> Hiệu quả sử dụng năng lượng cao, giảm thiểu khí thải.
<small>o</small> Chi phí đầu tư cao, công nghệ phức tạp.
<small>o</small> Nhu cầu thị trường đang phát triển. Tính khả thi
Than và khống sản của Quảng Ninh còn rất nhiều tiềm năng, cụ thể:
<small></small> Trữ lượng: Quảng Ninh có trữ lượng than lớn thứ 2 Việt Nam, với hơn 3 tỷ tấn.
<small></small> Vị trí địa lý: Vị trí ven biển thuận lợi cho vận chuyển xuất khẩu.
<small></small> Hạ tầng: Hệ thống giao thông, cảng biển phát triển.
<small></small> Nhân lực: Nguồn nhân lực dồi dào, có kinh nghiệm trong ngành khai thác than. Tuy nhiên Quảng Ninh vẫn sẽ phải đối mặt với nhiều khó khăn:
<small></small> Biến động về giá: Giá than trên thị trường quốc tế biến động mạnh, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
<small></small> Cạnh tranh gay gắt từ các quốc gia xuất khẩu than khác.
<small></small> Tác động môi trường: Khai thác than gây ra ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe con người và hệ sinh thái.
<small></small> Chính sách của Chính phủ về khai thác than đang dần thay đổi theo hướng ưu tiên phát triển bền vững, bảo vệ môi trường.
Ngành than và khống sản Quảng Ninh vẫn có tiềm năng phát triển trong tương lai, nhưng cần có các giải pháp hiệu quả để giải quyết các thách thức về biến động giá than, cạnh tranh, tác động môi trường và chính sách. Việc tập trung vào phát triển sản phẩm than sạch, bảo vệ môi trường và ứng dụng khoa học công nghệ sẽ giúp ngành than Quảng Ninh phát triển bền vững và đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hiệu quả
Tốc độ tăng trưởng khu vực công nghiệp và xây dựng của Quảng Ninh 9 tháng năm 2023 tăng 10,13%, cao hơn 1,53 điểm % so với tốc độ tăng cùng kỳ 2022 (cùng kỳ 8,6%), cao hơn 0,7 điểm % so với kịch bản tăng trưởng đề ra đầu năm. Đây là số tăng cao
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">nhất kể từ năm 2020, điều này cho thấy, ngành công nghiệp - xây dựng của tỉnh đã và đang đi đúng định hướng theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XV của Đảng bộ tỉnh.
Đối với ngành công nghiệp khai khoáng, tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm tăng 3,13%. Mặc dù có thấp hơn 6,81 điểm % so với cùng kỳ 2022 (cùng kỳ 9,94%) nhưng lại cao hơn 2,98% kịch bản, đóng góp 0,58 điểm % vào tăng trưởng GRDP. Ngành than bước vào thực hiện nhiệm vụ năm 2023 có nhiều khó khăn do một số mỏ than lộ thiên chưa được điều chỉnh, cấp phép khai thác nhưng với quyết tâm cao, ngành than đã khắc phục khó khăn, khơng ngừng đầu tư cải tiến hệ thống dây chuyền sản xuất, đẩy mạnh khai thác than hầm lị. Từ đó, sản lượng than sạch sản xuất 9 tháng đạt 33,03 triệu tấn, bằng 95,7% so với cùng kỳ, bằng 99,9% so với kịch bản tăng trưởng đề ra đầu năm.
Cùng với ngành than, hoạt động sản xuất phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước cũng tăng 13,64%, cao hơn so cùng kỳ năm 2022, đóng góp 1,81 điểm % vào tăng trưởng GRDP. Riêng đối với sản lượng điện, sản xuất 9 tháng đạt trên 28 tỷ kwh, tăng 12,6% so với cùng kỳ 2022.
Mức độ phù hợp:
<small></small> Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo của Quảng Ninh đang trong giai đoạn chuyển đổi từ “nâu” sang “xanh”, tập trung vào các sản phẩm công nghệ cao,công nghiệp thông minh, thân thiện với môi trường.
<small></small> Đây là xu hướng tất yếu của ngành công nghiệp trong tương lai và phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh Quảng Ninh.
<small></small> Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo của Quảng Ninh đang có tỷ trọng đóng góp cho GRDP ngày càng tăng. Đây là tín hiệu tích cực cho thấy ngành công nghiệp này đang phát triển đúng hướng.
Tính khả thi:
Trong 10 năm qua, ngành cơng nghiệp của Quảng Ninh đóng góp từ 43-45% trong tổng GRDP của tỉnh; trong đó: Cơng nghiệp khai khống (chủ yếu là khai thác than) chiếm 35% năm 2010 và đến năm 2020 chiếm 17,1%; công nghiệp sản xuất và phân phối điện chiếm từ 4,7% năm 2010, đến năm 2020 chiếm 16,1%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm 6,7% năm 2010, tăng lên 9,8% năm 2020 (ước đạt 11,8% vào năm 2021). Nhìn vào cơ cấu ngành cơng nghiệp của tỉnh Quảng Ninh có thể nhận thấy ngay sự chiếm ưu thế của cơng nghiệp khai khống (chủ yếu là khai thác than) và công nghiệp sản xuất và phân phối điện. Trong những năm vừa qua, việc lệ thuộc vào hai ngành trên đã gây ra những tác động tiêu cực đến mơi trường.
Vì vậy, những năm gần đây, tỉnh Quảng Ninh đã đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế để chuyển đổi phương thức phát triển từ “nâu” sang “xanh”, xác định giảm dần những ngành
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">lệ thuộc nhiều vào tài nguyên khoáng sản, có tác động lớn đến mơi trường, thúc đẩy các ngành có hàm lượng cơng nghệ cao, cơng nghiệp thông minh, thân thiện với môi trường. Với môi trường đầu tư thuận lợi, hạ tầng giao thông kết nối đồng bộ, hiện đại, các địa phương trong tỉnh đã và đang có sức hút mạnh mẽ với những doanh nghiệp đầu tư trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. Quảng Ninh phấn đấu đến năm 2025, thu hút khoảng 2 tỷ USD/năm vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo và tạo việc làm mới cho trên 20.000 lao động trở lên. Giai đoạn 2026-2030, phấn đấu mỗi năm thu hút 3 tỷ USD, giải quyết việc làm cho từ 30.000 lao động trở lên. Tỷ trọng đóng góp cho GRDP hằng năm của cơng nghiệp chế biến, chế tạo đến năm 2025 khoảng 20%; tốc độ tăng trưởng ngành chế biến, chế tạo hằng năm đạt 20% trở lên…
Phát triển ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại Quảng Ninh là một hướng đi đúng đắn. Tuy nhiên, để thực hiện hiệu quả cần có sự chung tay của các bên liên quan, bao gồm doanh nghiệp, chính quyền địa phương và các cơ quan ban ngành chức năng. Tính hiệu quả:
Riêng trong tháng 11/2023, chỉ số sản xuất tồn ngành cơng nghiệp chế biến, chế tạo của tỉnh tăng 51,05% so với tháng 11/2022.
Ngoài ra, cùng kì, sản xuất thiết bị điện của các doanh nghiệp tăng 352,36%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 191,51%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 104,39%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 58,83%; sản xuất trang phục tăng 45,90%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 19,54%; dầu đậu nành tinh luyện tăng 15,6%; bia đóng chai tăng 17,0%; bộ com-lê, quần áo đồng bộ, áo jacket, quần dài, quần yếm, quần sc cho người lớn khơng dệt kim hoặc đan móc tăng 73,5%; vỏ bào, dăm gỗ tăng 16,5%. Cùng với đó, thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên tăng 58,8%; tấm sàn Vinil Tines tăng 279,7%; loa tăng 28,9%; tấm Silic tăng 43,9%; giường bằng gỗ các loại tăng 150,0%; tủ bằng gỗ khác (trừ tủ bếp) tăng 95,1%; nến, nến cây tăng 19,6%; vịng tay thơng minh đạt gần 1,2 triệu cái; vải dệt kim hoặc móc có khổ rộng khơng q 30cm đạt 13,8 triệu m2.
Cùng với những lợi thế sẵn có là hệ thống các cảng biển, dịch vụ logistics, các khu công nghiệp, đường cao tốc, nhất là hệ thống các cặp cửa khẩu song phương với Trung Quốc... chắc chắn sẽ tạo ra lực đẩy mạnh mẽ để công nghiệp chế biến, chế tạo của tỉnh phát triển nhanh, mạnh, bền vững, thật sự là động lực và có đóng góp quan trọng cho tăng trưởng bền vững của tỉnh giai đoạn 2020 - 2025 và trong các giai đoạn tiếp theo.
Mức độ phù hợp:
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Quảng Ninh là địa phương có nhiều tiềm năng phát triển du lịch với nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng. Tuy nhiên, giá cả dịch vụ du lịch tại Quảng Ninh được đánh giá là cao so với các địa phương khác.
Doanh nghiệp du lịch tại Quảng Ninh cần áp dụng chiến lược giá phù hợp để thu hút du khách. Cần cân nhắc các yếu tố như: chi phí dịch vụ, giá cả dịch vụ du lịch tại các địa phương khác, nhu cầu của du khách.
Chiến lược giá cho ngành du lịch của Quảng Ninh được triển khai khá linh hoạt theo các mùa du lịch. Cụ thể:
<small></small> Mùa cao điểm: Giá cao, tối ưu hóa lợi nhuận.
<small></small> Mùa thấp điểm: Giá thấp, thu hút du khách.
Việc này giúp Tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp du lịch. Phân bổ lượng khách du lịch đồng đều hàng năm và giảm thiểu tình trạng quá tải vào mùa cao điểm Ví dụ: Vinpearl Ha Long Bay Resort: Mùa cao điểm (Hè): Giá phòng từ 4 triệu/đêm, nhưng mùa thấp điểm (Thu - Đông) giá chỉ từ 2 triệu/đêm kèm theo các khuyến mãi: Giảm giá 10% cho booking 3 đêm trở lên,...
Chiến lược giá theo mùa phù hợp với ngành du lịch Quảng Ninh vì: Có sự khác biệt rõ rệt về lượng khách du lịch giữa các mùa, giúp doanh nghiệp tối ưu hóa lợi nhuận và phân bổ lượng khách du lịch.
Tính khả thi
Dựa vào mức độ phù hợp đã phân tích phía trên có thể thấy chiến lược giá theo mùa có tính khả thi cao trong ngành du lịch Quảng Ninh. Tuy nhiên, cần áp dụng linh hoạt và kết hợp với các giải pháp khác để đảm bảo hiệu quả:
Cân bằng giá cả và chất lượng dịch vụ:
<small></small> Mùa cao điểm: Đảm bảo chất lượng dịch vụ cao cấp, xứng đáng với giá cao.
<small></small> Mùa thấp điểm: Nâng cấp dịch vụ, thu hút du khách với giá cả hợp lý. Truyền thơng rõ ràng:
<small></small> Giải thích chiến lược giá theo mùa cho du khách.
<small></small> Tăng cường quảng bá, thu hút du khách mùa thấp điểm. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch:
<small></small> Phát triển sản phẩm phù hợp với từng mùa.
<small></small> Mùa thấp điểm: Tập trung du lịch trải nghiệm, khám phá. Cập nhật xu hướng thị trường du lịch:
<small></small> Phân tích nhu cầu du khách, xu hướng du lịch mới.
<small></small> Điều chỉnh chiến lược giá phù hợp với xu hướng thị trường.
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Hiệu quả chiến lược:
Năm 2023, tổng doanh thu du lịch của tỉnh Quảng Ninh ước đạt 33.480 tỷ đồng, tăng 48% so với năm 2022. Du lịch tỉnh Quảng Ninh đã cơ bản phục hồi so với trước khi xảy ra COVID-19, tỉnh đã đón tổng số 15,5 triệu lượt khách du lịch, tăng 33,6% so cùng kỳ năm 2022, tăng 3% kế hoạch, trong đó khách quốc tế ước đạt 2 triệu lượt.
Quảng Ninh đã tăng cường quản lý môi trường du lịch, đảm bảo an ninh trật tự, đặc biệt quản lý niêm yết giá, phí cơng khai với các dịch vụ tại các cơ sở kinh doanh du lịch, xử lý nghiêm các hành vi chặt chém giá khách hàng.
Năm 2024, Quảng Ninh đặt mục tiêu thu hút ít nhất 17 triệu lượt du khách, trong đó có 3 triệu lượt khách quốc tế.
Để đạt được mục tiêu này, Quảng Ninh tiếp tục đẩy mạnh đa dạng hóa, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh sản phẩm du lịch, dịch vụ; tăng mức chi tiêu, doanh thu và hiệu quả kinh tế du lịch; tăng cường tổ chức các hoạt động xúc tiến, quảng bá, liên kết, xây dựng thương hiệu du lịch Hạ Long - Quảng Ninh; tập trung phát triển mạnh thị trường khách Đông Bắc Á, Trung Quốc.
Mức độ phù hợp:
Hiện nay, chiến lược giá ngành khai thác than, khoáng sản được định vị rõ ràng: - Khống sản có chất lượng cao sẽ được định giá cao và dùng để xuất khẩu, khoáng sản có chất trị thấp thì sẽ được định giá thấp và sử dụng tiêu dùng trong nước.
Ngoài ra tùy theo tình hình thị trường, Quảng Ninh sẽ đặt ra các mức giá theo từng thời điểm. Tăng giá khi nhu cầu cao, giảm giá khi nhu cầu thấp để đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu thị trường.
Bên cạnh đó, giá thành cịn phụ thuộc vào việc biến động giá nguyên liệu đầu vào. Ví dụ: Tập đồn Than - Khống sản Việt Nam (TKV):
Giá than bán cho các nhà máy điện trong nước được điều chỉnh theo quy định của Chính phủ. Giá than xuất khẩu được TKV thương lượng với khách hàng dựa trên giá thị trường quốc tế.
Chiến lược giá áp dụng cho ngành khai thác than, khoáng sản Quảng Ninh có mức độ phù hợp tương đối. Chiến lược này giúp tối ưu hóa lợi nhuận và đảm bảo đầu ra ổn định cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, cần có giải pháp để hạn chế rủi ro do biến động giá ngun liệu và tác động mơi trường.
Tính khả thi
Chiến lược giá áp dụng cho ngành khai thác than, khống sản Quảng Ninh có tính khả thi cao khi nhu cầu thị trường hiện tại vẫn rất lớn. Nhu cầu cao về than và khoáng sản cho phát triển công nghiệp và xây dựng. Thị trường xuất khẩu tiềm năng cho than và khoáng sản chất lượng cao.
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Ngồi ra Quảng Ninh có trữ lượng than, khoáng sản lớn, doanh nghiệp khai thác được hỗ trợ nhiều từ chính sách của chính phủ cho ngành khai thác than, khoáng sản. Đặc biệt trong bối cảnh cuộc chiến giữa Nga và Ukraine kéo theo những tiềm năng tăng giá than do các nước phương Tây cấm vận Nga khiến cho nguồn cung than thiếu hụt, gián đoạn. Việc này sẽ giúp cho doanh nghiệp khai thác than có tiềm năng lợi nhuận cao. Nhưng xét về dài hạn, cuộc chiến Nga với Ukraine có tác động tiêu cực đến tiềm năng của ngành than. Nhu cầu than có thể tăng trong ngắn hạn do cấm vận Nga, nhưng sẽ giảm dần trong dài hạn do chuyển đổi năng lượng. Doanh nghiệp than cần đầu tư vào chuyển đổi năng lượng để thích ứng với xu hướng này.
Chiến lược giá áp dụng cho ngành khai thác than, khống sản Quảng Ninh có tiềm năng phát triển lớn. Với sự hoàn thiện và triển khai hiệu quả, chiến lược này sẽ giúp ngành khai thác than, khoáng sản Quảng Ninh phát triển bền vững và đóng góp hiệu quả cho nền kinh tế quốc gia.
Hiệu quả chiến lược:
Sản lượng than cung cấp cho sản xuất điện đạt cao nhất từ trước đến nay tăng 4,8 triệu tấn so với cùng kỳ năm 2022. Đáng chú ý, TKV đã đảm bảo cấp than cho sản xuất điện, đặc biệt là cấp than cho 2 dự án thua lỗ của Tập đồn Hóa chất Việt Nam (Vinachem) là Đạm Ninh Bình và Đạm Hà Bắc với giá bán thấp hơn nhiều so với giá bán các loại than cùng chủng loại.
Theo dự đoán từ các chuyên gia, năm 2024 sẽ là năm cịn nhiều khó khăn. Các doanh nghiệp than khống sản cần bám sát các bộ ngành và các địa phương, nỗ lực giải quyết những khó khăn vướng mắc về thủ tục đầu tư, khai thác vượt công suất thiết kế, về thăm dò phát triển tài nguyên, thuê đất… thực hiện đề án cơ cấu lại tập đoàn đến năm 2025.
Chiến lược giá giúp Quảng Ninh thu hút du khách đa dạng phân khúc. Tăng doanh thu và lợi nhuận cho ngành du lịch và nâng cao sức cạnh tranh với các điểm du lịch khác.
Mức độ phù hợp:
Doanh nghiệp cần xác định mức giá phù hợp cho sản phẩm của mình để cạnh tranh với các đối thủ và thu lợi nhuận.
Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại Quảng Ninh đang trong giai đoạn phát triển, với nhiều sản phẩm đa dạng và mức giá khác nhau.
Việc sử dụng yếu tố Giá để đánh giá ngành này là phù hợp vì: Giá là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của sản phẩm. Doanh nghiệp cần đánh giá mức giá của sản phẩm để có chiến lược giá phù hợp. Tính khả thi
</div>