Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Đề tài thảo luậntác động của hiệp định evfta đến xuất khẩu mặt hàng thủy sản của việt nam sang thị trường eu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.49 MB, 22 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠIKHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ</b>

<b>BÀI THẢO LUẬNMÔN KINH TẾ QUỐC TẾ 2</b>

<b>ĐỀ TÀI THẢO LUẬN:</b>

<b>TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH EVFTA ĐẾN XUẤT KHẨU MẶT HÀNG THỦY SẢNCỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI MỞ ĐẦU... 4</b>

<b>CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH EVFTA...5</b>

<b>1.1 Quá trình hình thành hiệp định EVFTA...5</b>

<b>1.2 Nội dung Hiệp định EVFTA...5</b>

<b>1.3. Mục tiêu của hiệp định EVFTA...7</b>

<b>CHƯƠNG 2. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU MẶT HÀNG THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU TRƯỚC KHI CÓ HIỆP ĐỊNH EVFTA...8</b>

<b>2.1. Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang thị trường EU trước khi ký </b>

<b>CHƯƠNG 3. TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH EVFTA ĐẾN XUẤT KHẨU MẶT HÀNGTHỦY SẢN CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU...13</b>

<b>3.1. Các điều khoản quan trọng trong Hiệp định EVFTA liên quan đến xuất khẩu </b>

<b>CHƯƠNG 4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM TẬN DỤNG TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH EVFTA ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU MẶT HÀNG THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU...19</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 8ST</b>

32 22D260054 Lê Thị Thu Hương Chương 1 + Thuyết trình 33 22D260057 Trần Thị Thu Hương Chương 2 + Thuyết trình 34 22D260059 Vũ Mai Khuê PPT + LMĐ + KL 35 22D260060 Tống Thanh Lan Chương 3 + Thuyết trình 36 22D260062 Đàm Huyền Linh Chương 4 + Thuyết trình

3

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>

Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) là một FTA thế hệ mới giữa Việt Nam và 27 nước thành viên EU. EVFTA là một trong hai FTA có phạm vi cam kết rộng và mức độ cam kết cao nhất của Việt Nam từ trước đến nay. Hiệp định đi vào hiệu lực đã thúc đẩy giao thương giữa Việt Nam và EU ngày càng phát triển và đánh dấu bước ngoặt to lớn đối với nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là ngành thủy sản. Là một ngành quan trọng của nền kinh tế nước nhà, đồng thời cũng là một trong những ngành đi đầu trong hội nhập toàn cầu, ngành thủy sản Việt Nam đã phát triển thành một ngành sản xuất có triển vọng và đem lại lợi nhuận cao sau khi EVFTA được thông qua. Cụ thể, 8 tháng sau khi thông qua hiệp định, xuất khẩu thủy sản sang EU tăng khoảng 10% về đơn hàng so với trước đó; trong đó mặt hàng tập trung vào tôm, mực, cá ngừ… Kết quả về sự tăng trưởng vượt bậc này đã cho thấy sự tiềm năng của hiệp định EVFTA, tạo ra sức bật mới cho ngành thủy sản nước ta. EU là thị trường xuất khẩu thủy sản lớn thứ ba của Việt Nam sau Mỹ và Nhật Bản, luôn chiếm khoảng 17-18% trong tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam. Theo Hiệp định EVFTA, có khoảng 220 số dịng thuế các sản phẩm thủy sản có thuế suất cơ sở 0-22%; trong đó phần lớn thuế cao từ 6-22% được về 0% ngay khi Hiệp định có hiệu lực, số dịng thuế còn lại sẽ được cắt giảm về 0% theo lộ trình 3-7 năm. Thủy sản Việt Nam trong tương lai sẽ có cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu, tăng khả năng cạnh tranh so với các đối thủ khác như Ấn Độ, Thái Lan…

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH EVFTA</b>

Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) là một FTA thế hệ mới giữa Việt Nam và 28 nước thành viên EU. EVFTA, cùng với Hiệp định Đối tác Tồn diện và Tiến bộ Xun Thái Bình Dương (CPTPP), là hai FTA có phạm vi cam kết rộng và mức độ cam kết cao nhất của Việt Nam từ trước tới nay

<b>1.1 Quá trình hình thành hiệp định EVFTA</b>

Ngày 01/12/2015, EVFTA đã chính thức kết thúc đàm phán và đến ngày 01/02/2016, văn bản hiệp định được công bố. Ngày 26/06/2018, một bước đi mới của EVFTA được thống nhất. Theo đó, EVFTA được tách làm hai Hiệp định, một là Hiệp định Thương mại (EVFTA), và một là Hiệp định Bảo hộ Đầu tư (EVIPA); đồng thời chính thức kết thúc q trình rà sốt pháp lý đối với Hiệp định EVFTA.

Tháng 08/2018, q trình rà sốt pháp lý đối với EVIPA cũng được hoàn tất. Hai Hiệp định được ký kết ngày 30/06/2019. EVFTA và EVIPA được phê chuẩn bởi Nghị viện châu Âu vào ngày 12/2/2020, và được Quốc hội Việt Nam phê chuẩn vào ngày 8/6/2020.

Ngày 30/3/2020, Hội đồng châu Âu cũng đã thông qua EVFTA. Đối với EVFTA, do đã hoàn tất thủ tục phê chuẩn, Hiệp định này đã chính thức có hiệu lực từ ngày 1/8/2020. Đối với EVIPA, về phía EU, Hiệp định sẽ còn phải được sự phê chuẩn tiếp bởi Nghị viện của tất cả 27 nước thành viên EU (sau khi Vương quốc Anh hoàn tất Brexit) mới có hiệu lực.

<b>1.2 Nội dung Hiệp định EVFTA</b>

Nội dung Hiệp định dàn trải tương đối đầy đủ, toàn diện tới tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế. Các vấn đề trước đây vốn được coi là nhạy cảm, Việt Nam phải đối mặt khi xuất khẩu hàng sang thị trường EU thì hiện nay được nêu ra để hai bên cùng đàm phán, trao đổi tìm phương án giải quyết. Đây có thể coi là cơ hội để phía Việt Nam được bày tỏ nguyện vọng, ý kiến của mình về những quy định, tiêu chuẩn chặt chẽ của EU đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam. Đoàn đàm phán đã phối hợp chặt chẽ tuân thủ các phương án đàm phán được chỉ đạo thống nhất, phù hợp với quy định của pháp luật trong nước, đồng thời đảm bảo sự cân bằng quyền lợi, có tính đến điều kiện cụ thể của từng bên.

Hiệp định EVFTA được chia thành 17 chương, 2 nghị định thư và một số biên bản ghi nhớ. Liên quan đến từng nội dung cụ thể, hiệp định quy định các vấn đề như sau:

<i>1 Vấn đề THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA được quy định trong chương 8</i>

- Theo như hiệp định EVFTA, các cam kết mở cửa thị trường hàng hóa của EU về cơ bản đa phần các dịng thuế đều được cam kết xóa bỏ có thể ngay hoặc theo lộ trình –trong vịng 7 năm, những mặt hàng nhạy cảm thì EU cam kết mở cửa theo hạn ngạch thuế quan, với thuế nhập khẩu trong hạn ngạch là 0%.

- Về phía VN thì VN cũng cam kết mở cửa thị trường hàng hóa của mình, cụ thể như sau:

5

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

+ xóa bỏ thuế quan ngay sau khi EVFTA có hiệu lực cho hàng hóa của EU thuộc 48,5% số dịng thuế trong biểu thuế, tương đương 64,5% kim ngạch xuất khẩu của EU sang Việt Nam;

+ Trong vòng 7 năm kể từ khi EVFTA có hiệu lực, Việt Nam cam kết xóa bỏ91,8% số dịng thuế trong biểu thuế, và con số này trong vòng 10 năm sẽ là 98,3%

<i>2 Nội dung thứ 2 về QUY TẮC XUẤT XỨ được quy định trong nghị định 1 của hiệp định</i>

Bên cạnh cơ chế cấp chứng nhận xuất xứ (C/O) truyền thống, Hiệp định cho phép“các nhà xuất khẩu đã xác định trước” được tự cấp C/O. Với lô hàng xuất khẩu sang Việt Nam có giá trị dưới 6.000 EUR, bất cứ nhà xuất khẩu nào cũng có thể tự cấp C/O. Với lơ hàng có giá trị lớn hơn, chỉ có các nhà xuất khẩu được chấp nhận trước mới có thể tự cấp C/O. Một trong những điểm đáng lưu ý nhất là quy tắc xuất xứ với sản phẩm dệt may.Theo EVFTA, hai bên thỏa thuận rằng để được hưởng ưu đãi thuế quan, hàng dệt may của Việt Nam phải được sản xuất từ vải dệt tại Việt Nam hoặc nhập khẩu từ Hàn Quốc,nước cũng có FTA với EU (với các cơng đoạn đơn giản). Quy tắc này được đặt ra do quan ngại của EU về việc Việt Nam có thể gián tiếp xuất khẩu vải Trung Quốc khi phần lớn vải đang sử dụng hiện nay trong ngành dệt may đều nhập khẩu từ Trung Quốc. Điều Khoản này thường được gọi là “hai lần biến đổi”, từ sợi thành vải và từ vải thành sản phẩm may mặc. Quy tắc này chặt chẽ hơn so với quy tắc theo Hệ thống thuế quan phổ cập của EU.

<i>3 Vấn đề THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ ĐẦU TƯ quy định trong chương 8</i>

Cam kết của Việt Nam và EU trong EVFTA về thương mại dịch vụ đầu tư hướng tới việc tạo ra một môi trường đầu tư cởi mở, thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp hai bên, trong đó:

- Cam kết của EU cho Việt Nam: Cao hơn cam kết của EU trong WTO và tương đương với mức cao nhất của EU trong các FTA gần đây của EU

- Cam kết của Việt Nam cho EU: Cao hơn cam kết của Việt Nam trong WTO và ít nhất là ngang bằng với mức mở cửa cao nhất mà Việt Nam cho các đối tác khác trong các đàm phán FTA hiện tại của Việt Nam

Một số cam kết mở cửa dịch vụ và đầu tư của VN cho EU phải được kể đến như:

+ Cam kết mở cửa về dịch vụ rộng hơn trong các lĩnh vực như: dịch vụ kinh doanh, dịch vụ môi trường, dịch vụ bưu chính và chuyển phát, ngân hàng, bảo hiểm và vận tải biển. + Cam kết về đầu tư: Việt Nam cam kết mở cửa rộng hơn cho đầu tư từ EU trong một số ngành sản xuất như: Thực phẩm và đồ uống, Phân bón và hợp chất nitơ, săm lốp, vật liệu xây dựng, v.v…

<i>4 Vấn đề MUA SẮM CÔNG được quy định trong chương 9</i>

- Hiệp định EVFTA bao gồm các nguyên tắc về mua sắm chính phủ (đấu thầu công) tương đương với quy định của Hiệp định mua sắm chính phủ của WTO (GPA).

- Với một số nghĩa vụ như đấu thầu qua mạng, thiết lập cổng thông tin điện tử để đăng tải thông tin đấu thầu...

- Việt Nam sẽ thực hiện theo lộ trình, EU cũng cam kết dành hỗ trợ kỹ thuật cho Việt Nam để thực thi các nghĩa vụ này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Một số cam kết mở cửa thị trường mua sắm công của Việt Nam trong EVFTA như Việt Nam cam kết cho phép các nhà thầu EU được tham gia thầu trong các gói thầu của các Bộ ngành, bao gồm cả các gói thầu trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng như đường xá, cảng biển; các gói thầu của các doanh nghiệp nhà nước quan trọng.

<i>5 Vấn đề SỞ HỮU TRÍ TUỆ quy định trong chương 12</i>

Phần sở hữu trí tuệ trong EVFTA gồm các cam kết về bản quyền, phát minh, sáng chế, cam kết liên quan tới dược phẩm và chỉ dẫn địa lý...

+ Về chỉ dẫn địa lý, Việt Nam cam kết bảo hộ 160 chỉ dẫn địa lý của EU và EU sẽ bảo hộ 39 chỉ dẫn địa lý của Việt Nam. Các chỉ dẫn địa lý của Việt Nam đều liên quan tới nông sản, thực phẩm. Đây là điều kiện để một số chủng loại nông sản nổi bật của Việt Nam tiếp cận và khẳng định thương hiệu của mình tại thị trường EU.

+ Về dược phẩm, Việt Nam cam kết tăng cường bảo hộ độc quyền dữ liệu cho các sản phẩm dược phẩm của EU, và nếu cơ quan có thẩm quyền chậm trễ trong việc cấp phép lưu hành dược phẩm thì thời hạn bảo hộ sáng chế có thể được kéo dài thêm nhưng không quá 2 năm.

<i>6 Nội dung DNNN VÀ TRỢ CẤP trong chương 11</i>

- Về DNNN: Hai Bên thống nhất về các nguyên tắc đối với các DNNN; các nguyên tắc này, cùng với các nguyên tắc về trợ cấp, hướng tới việc bảo đảm môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các DNNN và doanh nghiệp dân doanh khi các DNNN tham gia vào các hoạt động thương mại.

- Đối với các khoản trợ cấp trong nước: Sẽ có các quy tắc về minh bạch và có thủ tục tham vấn

<i>7 Vấn đề THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ở chương 13</i>

EVFTA bao gồm một chương khá toàn diện về thương mại và phát triển bền vững, bao gồm một số nội dung quan trọng như:

- Cam kết thực thi hiệu quả các tiêu chuẩn cơ bản của ILO, các Công ước của ILO (không chỉ các Công ước cơ bản), các Hiệp định Đa phương về Môi trường mà mỗi Bên Đã ký kết/gia nhập.

- Cam kết gia nhập/ký kết các Công ước cơ bản của ILO mà mỗi Bên chưa tham gia; - Cam kết sẽ khơng vì mục tiêu thu hút thương mại và đầu tư mà giảm bớt các yêu cầu hoặc phương hại tới việc thực thi hiệu quả các luật về môi trường và lao động trong nước; - Thúc đẩy CSR của doanh nghiệp, có dẫn chiếu tới các thông lệ quốc tế về vấn đề này; - Một điều khoản về biến đổi khí hậu và các cam kết bảo tồn và quản lý bền vững đa dạng sinh học, rừng và đánh bắt cá.

- Các cơ chế tăng cường sự tham gia của xã hội dân sự vào việc thực thi Chương này, cả từ góc độ nội địa (tham vấn các nhóm tư vấn nội địa) và song phương (các diễn đàn song phương);

- Các điều khoản tăng cường minh bạch và trách nhiệm giải trình

Bên cạnh các nội dung chính trên thì hiệp định EVFTA cịn có các chương khác quy định về những vấn đề như: cơ chế giải quyết tranh chấp ở chương 15, thương mại điện tử ở chương

<i>8. Hợp tác và xây dựng năng lực ở chương 16, …</i>

7

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>1.3. Mục tiêu của hiệp định EVFTA</b>

Mục tiêu chính của Hiệp định EVFTA (European Union-Vietnam Free Trade Agreement) là tạo ra một môi trường thương mại tự do và công bằng giữa Liên minh châu Âu (EU) và Việt Nam. Các mục tiêu chính của EVFTA:

Tăng cường quan hệ thương mại: EVFTA nhằm tăng cường và mở rộng quan hệ thương mại giữa EU và Việt Nam thông qua loại bỏ hoặc giảm thuế quan đối với hầu hết các mặt hàng xuất khẩu và nhập khẩu. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp của cả hai bên để thâm nhập vào thị trường mới và mở rộng quy mô kinh doanh.

Đẩy mạnh đầu tư: EVFTA khuyến khích việc đầu tư trực tiếp từ EU vào Việt Nam và ngược lại. Hiệp định cung cấp các cam kết và điều kiện thuận lợi để thu hút và bảo vệ đầu tư, đồng thời thúc đẩy việc chuyển giao công nghệ và nâng cao năng lực sản xuất trong cả hai nền kinh tế.

Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ: EVFTA đặt ra các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm bản quyền, nhãn hiệu, giống cây trồng và các quyền liên quan. Điều này giúp đảm bảo rằng các doanh nghiệp và người sáng tạo có sự bảo vệ phù hợp và khuyến khích sự đổi mới và sáng tạo trong hoạt động kinh doanh.

Thúc đẩy tiêu chuẩn lao động và môi trường: EVFTA đặt ra các tiêu chuẩn cao về quyền lao động, an toàn và sức khỏe lao động, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Hiệp định này khuyến khích việc tuân thủ các quy định quốc tế về lao động và môi trường, đồng thời thúc đẩy sự cải thiện trong các lĩnh vực này. Tổng thể, mục tiêu của EVFTA là tạo ra một môi trường thương mại và đầu tư thuận lợi, cung cấp lợi ích kinh tế và tạo cơ hội phát triển cho cả EU và Việt Nam.

EVFTA mang lại nhiều cơ hội và lợi ích cho cả EU và Việt Nam. Với EVFTA, doanh nghiệp Việt Nam có thể tiếp cận thị trường lớn và tiềm năng của EU, cải thiện năng lực cạnh tranh và mở rộng quy mô kinh doanh. Đồng thời, EVFTA cũng góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa của Việt Nam

Nói tóm lại, với mức độ cam kết đạt được, EVFTA được coi là một Hiệp định toàn diện, chất lượng cao và đảm bảo cân bằng về lợi ích cho cả Việt Nam và EU, đồng thời phù hợp với quy định của Tổ Chức Thương Mại thế giới WTO cũng như đã lưu ý đến chênh lệch trình độ phát triển giữa hai bên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>CHƯƠNG 2. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU MẶT HÀNG THỦY SẢN CỦA VIỆT NAMSANG THỊ TRƯỜNG EU TRƯỚC KHI CÓ HIỆP ĐỊNH EVFTA</b>

<b>2.1. Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang thị trường EU trước khi ký kết</b>

<small>Tốc độ tăng trưởng KNXK sang EU</small>

EU là thị trường nhập khẩu thủy sản (NKTS) lớn nhất của Việt Nam. Nhưng từ năm 2019, vị trí này đã hạ xuống thứ 4 (sau Mỹ, Nhật Bản và Trung Quốc). Về phía EU, Việt Nam là thị trường cung cấp thủy sản đứng thứ hai trong khu vực châu Á, chỉ xếp sau Trung Quốc. Nhu cầu NKTS của EU là rất lớn, trên 50 tỷ USD/năm. Vì vậy, EU vẫn là một trong những thị trường lớn, quan trọng đối với xuất khẩu thủy sản (XKTS) Việt Nam trong những năm gần đây và sẽ tiếp tục là thị trường tiềm năng trong những năm tới.

Sang đến giai đoạn 2016-2020, đây lại là giai đoạn vừa gặp khó khăn với những vần đề năm trước đó, lại vừa có cơ hội cho thủy sản Việt Nam trước những hiệp định lớn. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU năm 2016 vẫn chiếm tỉ trọng cao 16,5% tổng kim ngạch xuất khẩu. Năm 2017, kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản sang EU đạt mức kỷ lục mới, thị trường xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam đã dần phục hồi lại. Sau cú sốc giảm tốc độ tăng trưởng của giai đoạn 2011-2015 do đồng EURO mất giá làm nhu cầu nhập khẩu của EU sụt giảm so với năm trước và do EU siết chặt quy định về hoạt động đánh bắt cá bất hợp pháp, khơng có báo cáo và không được quản lý (IUU) ở tất cả thị trường cung cấp. Và đến năm 2017, EU đã chính thức vượt qua Mỹ để trở thành thị trường nhập khẩu thủy sản lớn nhất của Việt Nam với trị giá đạt hơn 1.42 tỷ USD. Nguyên nhân là do, Mỹ đã tạo ra hàng rào kỹ thuật và thuế chống bán phá giá cá tra, tôm làm ảnh hưởng hoạt động xuất khẩu thủy sản nước ta vào thị trường Mỹ. Trong năm đó, thị trường EU lại đẩy mạnh nhập khẩu tôm và một số thủy sản khác của Việt Nam, khiến cho EU trở thành thị trường nhập khẩu thủy sản lớn nhất của Việt Nam với tốc độ tăng trưởng khá cao đạt 22.69%. Tuy vậy, năm 2018 lại bắt đầu giai đoạn khó khăn của thị trường thủy sản Việt Nam. Nước ta chính thức chịu ảnh

9

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

hưởng rõ rệt từ thẻ vàng của EU. Chính vì vậy, sang đến năm 2019, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường EU giảm và tốc độ tăng trưởng thủy sản cũng đã giảm hơn 4%. Đặc biệt, những tháng đầu năm 2020, kim ngạch xuất khẩu thủy sản giảm nhẹ là do tác động của đại dịch Covid-19 khiến nền kinh tế thế giới bị ảnh hưởng sâu sắc, nhiều quốc gia phải đóng cửa nhiều ngày, nhiều tháng, trong đó có Việt Nam và các quốc gia thành viên EU. Nhìn chung, xuất khẩu thủy sản sang thị trường EU trung bình hằng năm chiếm khoảng 15% tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam và đóng góp khơng hề nhỏ cho tăng trưởng GDP của Việt Nam.

- Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu

Bảng 1. Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang EU từ 2015 – 2019 theo từng mặt hàng (Đơn vị: Tỷ USD)

<i> Nguồn: Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu</i>

Nhìn số liệu thống kê trên, ta thấy mặt hàng chủ lực xuất khẩu vào EU là Tôm, EU là thị trường nhập khẩu tôm lớn của Việt Nam. Năm 2015, EU xếp thứ 3 về nhập khẩu tôm của Việt Nam, sau Mỹ và Nhật Bản. Năm 2016, EU vươn lên vị trí thứ 2 sau Mỹ và trở thành thị trường nhập khẩu tôm lớn nhất của Việt Nam năm 2017. Năm 2019, EU đứng đầu về nhập khẩu tôm của Việt Nam, chiếm 21 % tổng giá trị xuất khẩu tôm của Việt Nam đi các thị trường. Như vậy, EU duy trì vị trí số 1 về nhập khẩu tôm của Việt Nam từ năm 2017 đến năm 2019. Đối với các mặt hàng nhập khẩu khác có giá trị nhập khẩu khá tương đồng nhau và cũng mang lại nhiều giá trị kinh tế cho Việt Nam. Tiêu biểu như trong thời gian 2015 – 2019, thị trường EU luôn đứng trong top 3 thị trường xuất khẩu cá tra lớn nhất của Việt Nam. Tuy nhiên cũng trong giai đoạn này chứng kiến sụt giảm giá trị nhập khẩu cá tra. Trong 5 năm (2015 - 2019), giá trị xuất khẩu cá tra của Việt Nam sang EU giảm 17,4% từ 0,29 tỷ USD (2015) xuống còn 0,24 tỷ USD (2019) do EU đang có xu hướng đi vào phân khúc sản phẩm chất lượng cao, thay vì nhập khẩu đại trà như trước đây.

- Cơ cấu thị trường

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>(Nguồn: Theo số liệu Tổng cục Hải quan)</b>

Hà Lan Đức Italy Tây Ban Nha Khác

Bốn thị trường nhập khẩu thủy lớn nhất từ Việt Nam của khu vực EU là Hà Lan, Anh và Ý và Tây Ban Nha. Trong đó Hà Lan là thị trường dẫn đầu trong giai đoạn 2015-2019. Sản phẩm nước này nhập chủ yếu Từ Việt Nam là tôm, chiếm 3,2% tổng giá trị xuất khẩu của

<b>KIM NGẠCH XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM SANG HÀ LAN VÀ ĐỨC QUA CÁC NĂM </b>

<b>(TRIỆU USD)</b>

<small>Hà LanĐức</small>

<small>Tốc độ tăng trưởng so với năm trước (Hà Lan)Tốc độ tăng trưởng so với năm trước (Đức)</small>

Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam tới Hà Lan năm 2016 đạt 204,1 triệu USD, tăng 22% so với năm 2015 và lần lượt đạt 307,4 triệu USD vào năm 2017, 296 triệu USD năm 2018, 215 triệu USD năm 2019. Trong đó, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam tới Hà Lan giảm liên tiếp trong 2 năm 2018 và 2019 là do chịu ảnh hưởng bởi “thẻ vàng”, khủng hoảng kinh tế khu vực EU nói chung kéo theo đồng EURO mất giá khiến doanh nghiệp nước này giảm nhập khẩu khiến cho xuất khẩu thủy sản khai thác tới EU giảm mạnh và do nhóm hàng thủy sản khai thác của Việt Nam xuất khẩu tới EU chịu ảnh hưởng bởi “thẻ vàng” IUU. Đức và các nước trong khối EU cũng khơng nằm ngồi ảnh này. Xuất khẩu

11

</div>

×