Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1018.38 KB, 57 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠIKHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ</b>
<b>BÀI THẢO LUẬN</b>
<b>Đề tài: Việt Nam và việc thực thi Công ước CITES trong hoạt động khai thác,</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>Danh sách các thành viên trong nhóm 02</b>
1 Lương Thị Thùy Dung
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">19 Lê Vũ Phương Hoa 20 Lê Thị Thắm Hồng
3
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Chương II: Thực trạng quá trình tham gia, phê chuẩn và ảnh hưởng của Công ước CITES đến hoạt động khai thác, xuất khẩu gỗ và các sản phẩm đồ gỗ của Việt Nam....9
2.1 Khái quát quá trình tham gia, phê chuẩn và thực hiện Công ước CITES tại Việt Nam... 9
2.1.1. Q trình phê chuẩn Cơng ước...9
2.1.2. Q trình Việt Nam thực hiện Công ước CITES...12
2.2 Tổng quan hoạt động khai thác, xuất khẩu gỗ và các sản phẩm đồ gỗ của Việt Nam giai đoạn 2017 – 2021...14
2.3. Ảnh hưởng của Công ước CITES tới hoạt động khai thác, xuất khẩu gỗ và các sản phẩm đồ gỗ của Việt Nam...24
2.3.1 Trong công tác quản lý Nhà nước...24
2.3.2 Trong hoạt động khai thác gỗ...29
2.3.3 Trong hoạt động xuất khẩu gỗ và các sản phẩm đồ gỗ...33
2.4 Đánh giá ảnh hưởng của Công ước CITES đến hoạt động khai thác xuất khẩu gỗ và các sản phẩm đồ gỗ của Việt Nam...37
2.4.1 Thành tựu...37
2.4.2 Hạn chế...40
Chương III. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả tham gia Công ước...45
3.1. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ...45
3.2. Đối với công tác quản lý của Nhà nước...46
C. KẾT LUẬN...48
TÀI LIỆU THAM KHẢO...49
4
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">5
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>A. MW ĐXU</b>
Rừng đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong việc duy trì cân bằng hệ sinh thái và sự đa dạng sinh học trên hành tinh chúng ta, duy trì tính ổn định, độ màu mỡ của đất, hạn chế lũ lut, hạn hán, ngăn chặn xói mịn. Hiện nay, việc khai thác và xuất khẩu các nguồn tài nguyên nói chung và gỗ nói riêng ngày càng được con người quan tâm khai thác triệt để. Hậu quả của việc khai thác triệt để đó là tài nguyên rừng đang từng ngày, từng giờ bị tàn phá, sự tái tạo, tính cân bằng tự nhiên của các cánh rừng gần như khơng cịn nữa, một số lồi động, thực vật hoang dã có nguy cơ tuyệt chủng. Chính vì vậy, hoạt động bảo vệ môi trường cũng như tài nguyên rừng được tất cả các quốc gia trên thế giới quan tâm và phát triển nhằm muc đích giữ gìn, phịng ngừa và hạn chế các tác động xấu đến tài nguyên rừng hay đưa ra các biện pháp ứng phó đối kịp thời đối với các sự cố xảy ra
Nhận thấy bảo vệ tài nguyên thiên nhiên là một vấn đề cấp thiết và quan trọng, các nước trên thế giới đã tham gia nhiều Hiệp định, Công ước nhằm bảo vệ môi trường đi đôi với phát triển thương mại.
Thời gian qua, Việt Nam đã tham gia đàm phán, ký kết và trở thành thành viên tham gia của nhiều điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế liên quan đến mơi trường. Một trong số đó là Công ước Công ước về thương mại quốc tế các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp, hay cịn gọi là Cơng ước CITES.
Trước vị trí, tầm quan trọng việc thực thi Công ước trong hoạt động khai thác, xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ cũng như để hiểu rõ hơn về những hoạt động chức
<b>năng của Cơng ước CITES. Nhóm 2 đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Việt Nam vàviệc thực thi Công ước CITES trong hoạt động khai thác, xuất khẩu gỗ và các sảnphẩm từ gỗ”. Từ đó, đề xuất một số giải pháp khi tham gia công ước của Việt Nam. </b>
6
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>B. NỘI DUNG</b>
<b>Chương I: Giới thiệu Công ước về buôn bán quốc tế các loài động - thực vậthoang dã bị nguy cấp CITES.</b>
<b>1.1.Lịch sử hình thành</b>
CITES (Cơng ước về bn bán quốc tế các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp) là một hiệp định quốc tế giữa các chính phủ. Muc đích của nó là đảm bảo rằng việc bn bán quốc tế các mẫu vật của động vật hoang dã và thực vật không đe dọa sự tồn tại của chúng.
Thơng tin rộng rãi ngày nay về tình trạng nguy cấp của nhiều loài nổi bật, chẳng hạn như hổ và voi, có thể khiến nhu cầu về một cơng ước như vậy có vẻ hiển nhiên. Nhưng vào thời điểm những ý tưởng về Công ước CITES lần đầu tiên được hình thành, vào những năm 1960, cuộc thảo luận quốc tế về quy định buôn bán động vật hoang dã vì muc đích bảo tồn là một điều gì đó tương đối mới. Với nhận thức muộn màng, sự cần thiết của Công ước CITES là rõ ràng.
Hàng năm, buôn bán động vật hoang dã quốc tế ước tính trị giá hàng tỷ đơ la và bao gồm hàng trăm triệu mẫu thực vật và động vật. Hoạt động buôn bán rất đa dạng, từ động vật và thực vật sống đến vô số sản phẩm động vật hoang dã có nguồn gốc từ chúng, bao gồm các sản phẩm thực phẩm, đồ da kỳ lạ, nhạc cu bằng gỗ, gỗ, đồ du lịch và thuốc. Mức độ khai thác của một số loài động vật và thực vật cao và việc buôn bán chúng cùng với các yếu tố khác như mất mơi trường sống có khả năng làm cạn kiệt quần thể và thậm chí đưa một số loài đến gần tuyệt chủng. Nhiều loài động vật hoang dã bị buôn bán không bị đe dọa, nhưng sự tồn tại của một thỏa thuận để đảm bảo tính bền vững của việc bn bán là rất quan trọng để bảo vệ các nguồn tài nguyên này cho tương lai.
Vì việc bn bán động vật và thực vật hoang dã xuyên biên giới giữa các quốc gia, nỗ lực điều chỉnh nó địi hỏi sự hợp tác quốc tế để bảo vệ một số loài khỏi bị khai thác quá mức. CITES được hình thành trên tinh thần hợp tác như vậy. Ngày nay, nó dành các mức độ bảo vệ khác nhau cho hơn 37.000 loài động vật và thực vật, cho dù chúng được bn bán dưới dạng mẫu vật sống, áo khốc lơng thú hay thảo mộc khô.
7
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Công ước CITES được soạn thảo là kết quả của một nghị quyết được thông qua vào năm 1963 tại cuộc họp của các thành viên của IUCN (Liên minh Bảo tồn Thế giới). Văn bản của Công ước cuối cùng đã được thống nhất tại cuộc họp của đại diện của 80 quốc gia ở Washington DC vào ngày 3 tháng 3 năm 1973, và ngày 1 tháng 7 năm 1975 Cơng ước CITES có hiệu lực. Bản gốc của Cơng ước đã được lưu chiểu cho Chính phủ lưu chiểu bằng các thứ tiếng Anh, Pháp và Tây Ban Nha, mỗi bản đều có giá trị như nhau. Cơng ước cũng có sẵn bằng tiếng Trung và tiếng Nga.
CITES là một hiệp định quốc tế mà các Quốc gia và các tổ chức hội nhập kinh tế khu vực tự nguyện tuân thủ. Các quốc gia đã đồng ý bị ràng buộc bởi Công ước CITES được gọi là các Bên. Mặc dù Cơng ước CITES có giá trị pháp lý ràng buộc đối với các Bên - nói cách khác là họ phải thực hiện Cơng ước - nó khơng thay thế luật pháp quốc gia. Thay vào đó, nó cung cấp một khn khổ để mỗi Bên tơn trọng, bên đó phải thơng qua luật trong nước của mình để đảm bảo rằng Cơng ước CITES được thực hiện ở cấp quốc gia.
Trong nhiều năm, Công ước CITES là một trong những hiệp định bảo tồn có số lượng thành viên lớn nhất, với 183 Bên tham gia, Việt Nam chúng ta tham gia CITES
- Phu luc I bao gồm các lồi gỗ có nguy cơ tuyệt chủng cao nhất trong số các loài thực vật được liệt kê trong CITES và đang bị đe dọa tuyệt chủng; CITES nói chung cấm bn bán thương mại quốc tế các mẫu vật của những giống loài - Phu luc II bao gồm những loài gỗ chưa bị đe dọa tuyệt chủng, nhưng có thể sẽ
bị tuyệt chủng trừ khi bn bán mẫu vật của các lồi như vậy phải tuân theo quy định nghiêm ngặt để tránh sử dung khơng tương thích với sự tồn tại của lồi
- Phu luc III bao gồm các loài gỗ đã được bổ sung tại yêu cầu của một Bên đã quy định việc bn bán lồi này và cần sự hợp tác của các quốc gia khác để ngăn chặn sự không bền vững hoặc khai thác trái phép các loài.
8
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Ba năm một lần, các nước đã đăng ký CITES Đại hội họp và biểu quyết đề xuất thêm bớt loài (hoặc loài phu) để Phu luc I hoặc II. Các quốc gia mà đã đưa một loài vào Phu luc III có thể đơn phương thay đổi vào danh sách của nó bất cứ lúc nào.
Nội dung cơng ước CITES có ảnh hưởng đến hoạt động khai thác, xuất khẩu gỗ và các sản phẩm đồ gỗ được liệt kê chủ yếu trong Điều IV và V của công ước và các điều liên quan đến phu luc II, III. Các yêu cầu về hồ sơ thủ tuc đối với các sản phẩm trong hệ thống cấp giấy phép thương mại toàn cầu thay đổi tùy theo nội dung của Phu luc mà trong đó tên lồi được liệt kê. Các loài gỗ được giao dịch thương mại nhiều nhất được liệt kê trong Phu luc II và III. Một số loài trong danh sách được giới hạn trong phạm vi các sản phẩm nhất định. Những hạn chế này được quy định trong phần chú thích, ví du, giống đào hoa tâm lá to (Big Leaf Mahogany) được liệt kê trong Phu luc II, phải hạn chế trong việc khai thác, gỗ xẻ, gỗ dán và ván ép. Các u cầu chính của Cơng ước CITES yêu cầu việc cấp giấy phép kinh doanh các loài được liệt kê trong Công ước phải tuân thủ các khoản sau:
<i><b>Bảng 1: Yêu cầu của Công ước CITES trong việc cấp giấy phép thương mại quốc tếtrong giao dịch bn bán các lồi gỗ được liệt kê trong Phụ lục II và III</b></i>
- Phải có Giấy phép xuất khẩu hoặc tái xuất khẩu do Cơ quan quản lý của nhà nước về xuất khẩu hoặc tái xuất khẩu cấp.
- Giấy phép xuất khẩu chỉ được cấp nếu sản phẩm được đưa vào thị trường một cách hợp pháp và việc xuất khẩu sẽ không phương hại đến sự sống cịn của lồi. - Giấy phép tái xuất là chỉ được cấp nếu sản phẩm được nhập khẩu
- Ở trường hợp một loài nằm trong danh muc liệt kê của một quốc gia, thì phải có giấy phép xuất khẩu do Cơ quan quản lý của quốc gia đó cấp. Việc cấp phép này chỉ được thực hiện khi sản phẩm được đưa vào thị trường một cách hợp pháp.
- Trong trường hợp việc xuất khẩu lồi đó xuất phát từ các quốc gia khác, bắt buộc phải có Giấy chứng nhận xuất xứ do Cơ quan quản lý của quốc gia đó cấp.
- Trong trường hợp tái xuất, bắt buộc phải có giấy chứng nhận tái xuất do quốc gia tái xuất
9
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">theo quy định của Công ước. - Gỗ khai thác từ các khu rừng được coi là "rừng trồng nhân tạo" chỉ yêu cầu có giấy chứng nhận có hiệu lực do Cơ quan quản lý có
<b>Chương II: Thực trạng quá trình tham gia, phê chuẩn và ảnh hưởng của Cơngước CITES đến hoạt động khai thác, xuất khẩu gỗ và các sản phẩm đồ gỗ củaViệt Nam</b>
<b>2.1 Khái quát quá trình tham gia, phê chuẩn và thực hiện Cơng ước CITES tạiViệt Nam</b>
<b>2.1.1. Q trình phê chuẩn Cơng ước</b>
ITES là viết tắt của "Convention on International Trade in Endangered Species of Wild Fauna and Flora" (Hiệp định về Thương mại Quốc tế các Loài Động và Thực vật hoang dã bị đe dọa), còn được gọi là CITES Convention. Đây là một hiệp định quốc tế nhằm bảo vệ các loài động vật và thực vật hoang dã khỏi việc buôn bán, thương mại, khai thác hay sử dung một cách không bền vững.
CITES được ký kết lần đầu tiên vào năm 1973 và hiện nay đã có 183 quốc gia thành viên. Muc tiêu của CITES là đảm bảo rằng thương mại quốc tế về các loài động vật và thực vật hoang dã được thực hiện một cách bền vững, khơng ảnh hưởng xấu đến sự sống cịn của chúng.
Tất cả các quốc gia muốn trở thành thành viên của CITES đều phải ký kết và phê chuẩn Hiệp định này. Q trình phê chuẩn CITES có thể khác nhau tùy thuộc vào pháp luật và quy trình của từng quốc gia, nhưng ở đây là một quy trình phổ biến:
<i><b>a. Tìm hiểu về CITES</b></i>
10
</div>