Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Chien luoc tham nhap của coca tai vietnam nhom 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.87 KB, 17 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHKHOA KINH DOANH QUỐC TẾ</b>

<b>CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP CỦA COCA - COLA TẠI VIỆT NAM</b>

<b> Giảng viên Hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Dũng LỚP: Chiến lược quản trị toàn cầu - LTK28.2</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>I.Cơ sở lí thuyết của thâm nhập thị trường</b><small>...1</small>

<b>1. Khái niệm...1</b>

<b>2. Khi nào doanh nghiệp sẽ thâm nhập thị trường...1</b>

<b>3. Các vấn đề mà doanh nghiệp phải xem xét khi thâm nhập vào thị trường quốc tế...1</b>

<b>4. Các phương pháp thâm nhập thị trường...2</b>

<b>II.Sơ lược về công ty Coca – Cola</b><small>...5</small>

<b>1. Về công ty Coca - Cola...5</b>

<b>2. Cách nước uống Coca – Cola được tạo ra...6</b>

<b>III. Chiến lược thâm nhập thị trường Việt Nam của Coca - Cola</b><small>...6</small>

<b>1. Vì sao chọn Việt Nam để kinh doanh...6</b>

<b>2. Mơ hình SWOT của Coca tại thời điểm chuẩn bị gia nhập để dẫn đến quyết định thâm nhập vào thị trường Việt Nam năm 1996...6</b>

<b>3. Các bước thâm nhập thị trường Việt Nam của Coca – Cola...7</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP CỦA COCA - COLA TẠI VIỆT NAMI.Cơ sở lí thuyết của thâm nhập thị trường</b>

<b>1.Khái niệm</b>

Thâm nhập thị trường là q trình mà một cơng ty hướng tới thị phần cao hơn bằng cách khai thác các sản phẩm hiện có trên các thị trường mới. Giúp các sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp được đưa vào thị trường mới bằng các nỗ lực Marketing với mục tiêu chính là được gia tăng thị phần.

<b>2.Khi nào doanh nghiệp sẽ thâm nhập thị trường</b>

Doanh nghiệp sẽ thực hiện chiến lược thâm nhập thị trường khi muốn: - Mở rộng hoạt động kinh doanh và phạm vi hoạt động: Thâm nhập thị

trường giúp mở rộng thị trường, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tiếp cận được nhiều khách hàng hơn từ đó tăng doanh số bán hàng, lợi nhuận

- Tăng cường lợi thế cạnh tranh, giảm rủi ro cho doanh nghiệp: Thâm nhập thị trường, mở rộng quy mô giúp doanh nghiệp tăng cường lợi thế hơn so với các đối thủ cùng ngành hàng và đa dạng hóa thị trường tiêu thụ sản phẩm

- Tìm kiếm nguồn lực mới: Nguồn nhân lực, nguyên liệu, vật tư, công nghệ ở môi trường mới.

- Kéo dài tuổi thọ của sản phẩm: một khi sản phẩm hoặc thương hiệu trở nên phổ biến, nó sẽ được cải tiến và cập nhật và nó sẽ được khách hàng biết đến nhiều, sử dụng,mua bán trong thời gian dài. <small>[CITATION HỌC \l1033 ]</small>

<b>3.Các vấn đề mà doanh nghiệp phải xem xét khi thâm nhập vào thị trường quốc tế</b>

 <i><b>Nghiên cứu thị trường: </b></i>

Trước khi thâm nhập vào một thị trường mới, các doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu kỹ lưỡng về thị trường đó. Điều này bao gồm việc hiểu về cạnh tranh, nhu cầu của khách hàng, yếu tố văn hóa, kinh tế và chính trị, đánh giá tiềm năng và rủi ro.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

 <i><b>Chiến lược cạnh tranh: </b></i>

Các doanh nghiệp phải xác định chiến lược cạnh tranh phù hợp với thị trường mục tiêu. Điều này có thể bao gồm giảm giá, sản phẩm độc đáo, dịch vụ khách hàng tốt hơn hoặc chiến lược tiếp thị hiệu quả hơn.

 <i><b>Lựa chọn mục tiêu: </b></i>

Các doanh nghiệp phải xác định rõ mục tiêu cụ thể của mình khi thâm nhập vào thị trường mới. Mục tiêu này có thể bao gồm tăng trưởng doanh số bán hàng, tăng cường danh tiếng thương hiệu, hoặc mở rộng cơ hội thị trường.

 <i><b>Phân tích SWOT: </b></i>

Phân tích SWOT (Strengths, Weaknesses, Opportunities, Threats - Điểm mạnh, Điểm yếu, Cơ hội, Mối đe dọa) là một công cụ quan trọng giúp các doanh nghiệp đánh giá mình trong bối cảnh thị trường mục tiêu.

 <i><b>Chiến lược tiếp thị: </b></i>

Để thành công trong việc thâm nhập thị trường, các doanh nghiệp phải có một chiến lược tiếp thị cụ thể và hiệu quả. Điều này có thể bao gồm việc sử dụng quảng cáo, tiếp thị trực tuyến, tiếp thị nội dung và các chiến lược khác để tạo ra sự nhận thức và thu hút khách hàng mới.

 <i><b>Quản lý rủi ro: </b></i>

Thâm nhập vào thị trường mới có thể mang lại cơ hội lớn, nhưng cũng đi kèm với rủi ro. Các doanh nghiệp phải xác định và quản lý những rủi ro này một cách cẩn thận, từ các vấn đề pháp lý đến rủi ro về văn hóa và kinh tế.

 <i><b>Khảo sát phản hồi của khách hàng và cải thiện sản phẩm: </b></i>

Khảo sát phản hồi của khách hàng để đo lường hiệu quả của các chiến lược thâm nhập thị trường. Từ khảo sát đó biết được mong muốn, yêu cầu của khách hàng, đưa ra các kế hoạch đổi mới, cải thiện sản phẩm theo xu hướng của thị trường để gia tăng mức độ hài lòng của khách hàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>4.Các phương pháp thâm nhập thị trường </b>

 <b>Xuất khẩu:</b>

Là hoạt động đưa hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia này sang quốc gia khác để bán, đây là phương thức thâm nhập mà các doanh nghiệp lần đầu tiên kinh doanh ở nước ngoài thường sử dụng

<i>Ưu điểm: </i>

Mức độ đầu tư ít, rủi ro thấp, đa dạng hóa khách hàng, giảm sự phụ thuộc vào thị trường trong nước. Doanh nghiệp có thể khai thác được lợi thế vị trí và lợi thế kinh tế theo quy mô bằng việc sản xuất tập trung sản phẩm ở một địa điểm nào đó có lợi thế vị trí và sau đó xuất khẩu vào thị trường nước ngồi.

<i>Nhược điểm: </i>

Doanh nghiệp khơng kiểm sốt được hoạt động Marketing và phân phối tại thị trường nước ngoài, hàng rào thuế quan, chi phí vận chuyển cao có thể làm cho hoạt động xuất khẩu không mang lại lợi ích kinh tế.

Vì khơng cần có bất cứ đại diện nào ở nước ngoài nên các nhà kinh doanh có rất ít cơ hội để tham khảo ý kiến khách hàng, học hỏi từ các đối thủ và nhận biết đặc điểm riêng biệt của thị trường. Sản phẩm sẽ khó phù hợp với thị trường nước ngồi.

 <b>Nhượng quyền thương mại:</b>

Là hoạt động thương mại, trong đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện:

Ví dụ

- Việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quyết định và được gắn với nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, báo cáo của bên nhượng quyền.

- Bên nhượng quyền có quyền kiểm sốt và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.

<i>Ưu điểm: </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Doanh nghiệp có thể xâm nhập vào các thị trường nước ngồi mà vẫn tiết kiệm được chi phí, khơng phải chịu rủi ro có liên quan (khi bên nhận quyền hoạt động sản phẩm khơng có hiệu quả).

Tăng lợi nhuận (phí chuyển nhượng), phù hợp hơn với các doanh nghiệp bán lẻ và dịch vụ.

<i>Nhược điểm: </i>

Tạo phức tạp, khó khăn cho trong việc quản lý, kiểm sốt hệ thống và chất lượng. Cản trở doanh nghiệp phối hợp chiến lược toàn cầu.

 <b>Bán giấy phép:</b>

Doanh nghiệp cho phép đối tác sử dụng tài sản sở hữu trí tuệ, thương hiệu, thiết kế hoặc hình thức sản xuất kinh doanh của mình.

<i>Ưu điểm: </i>

Sự độc lập, tính linh hoạt trong q trình hoạt động. Chi phí ít hơn so với nhượng quyền do khơng phải trả phí bản quyền định kỳ, phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất và chế tạo.

<i>Nhược điểm: </i>

Doanh nghiệp mất quyền kiểm soát đối với hoạt động sản xuất, marketing. Phải đảm trách mọi thứ tự từ khâu thành lập công ty, quản lý, điều hành, tiếp thị và hạch toán để có thể thành cơng vì khơng có hoặc ít sự hỗ trợ từ bên bán. Có thể bị cạnh tranh trực tiếp bởi các đối tác khi hợp đồng hết hiệu lực. Hạn chế khả năng phối hợp chiến lược giữa các thị trường.  <b>Liên doanh:</b>

Hai hoặc nhiều công ty cùng liên kết đóng góp tài sản (dây chuyền sản xuất, bằng phát minh, thương hiệu, hay các yếu tố quan trọng khác trong kinh doanh) thiết lập một công ty mới mà cả hai cùng chia sẻ quyền sở hữu và kiểm soát chung.

<i>Ưu điểm: </i>

Chia sẻ rủi ro, tận dụng đối tác về kinh nghiệm, tri thức (marketing, sản xuất, nghiên cứu, phát triển..) và sự ưu đãi của nước chủ nhà đối với doanh nghiệp liên doanh.

<i>Nhược điểm: </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Doanh nghiệp mất quyền tự chủ trong kinh doanh, chia sẻ lợi ích, lợi nhuận, khó khăn trong cơng tác quản lý do có sự khác biệt về văn hóa, phong cách quản lý do vậy sẽ dẫn đến xung đột, mâu thuẫn nội bộ.

 <b>Hợp đồng hợp tác kinh doanh:</b>

<i>Ưu điểm: </i>

Khi doanh nghiệp muốn hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp khác nhưng không cần thành lập pháp nhân. Chia sẻ rủi ro; thực hiện nhanh chóng, tiết kiệm thời gian chỉ cần ký hợp đồng hợp tác kinh doanh.

<i>Nhược điểm: </i>

Nhiều rủi ro đặc biệt trong trường hợp quan hệ giữa hai bên khơng cịn tốt đẹp, chia sẻ lợi ích, lợi nhuận. Khó khăn trong các hoạt động thực tế, hạch tốn chi phí.

 <b>Cơng ty 100% vốn:</b>

Là việc doanh nghiệp thành lập một cơ sở kinh doanh mới, một cơng ty con ở một thị trường nước ngồi thơng qua việc: bỏ vốn đầu tư xây dựng cuộc sống mới hoặc mua lại các doanh nghiệp có sẵn trên thị trường nội địa, chuyển liên doanh thành công ty 100% vốn.

<i>Ưu điểm: </i>

Doanh nghiệp có tồn quyền kiểm sốt, quản lý hoạt động kinh doanh của mình, khơng phải san sẻ lợi nhuận.

<i>Nhược điểm: </i>

Doanh nghiệp sẽ phải mất thời gian, chi phí để tìm hiểu, thâm nhập thị trường, xây dựng kênh phân phối của riêng mình, phải chịu rủi ro cao hơn khi thành lập và vận hành một cơ sở kinh doanh mới ở một thị trường mới. <small>[ CITATION Luậ23 \l 1033 ]</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>II.Sơ lược về công ty Coca – Cola1.Về công ty Coca - Cola</b>

Cơng ty Coca-Cola có trụ sở tại Atlanta- Georgia, là một công ty đồ uống và là nhà sản xuất, bán lẻ, quảng bá các đồ uống và siro không cồn đa quốc gia của Hoa Kỳ.

Công ty này được biết đến nhiều nhất với sản phẩm hàng đầu Coca-Cola, được dược sĩ John Stith Pemberton phát minh năm 1886 tại Columbus, Georgia. Công thức và thương hiệu Coca-Cola được Asa Griggs Candler mua lại năm 1889, sau đó thành lập Công ty Coca-Cola năm 1892. <small>[ CITATION Wik231 \l 1033 ]</small>

<b>2.Cách nước uống Coca – Cola được tạo ra</b>

Dược sĩ John Stith Pemberton - Ông bị một vết thương do kiếm vào tháng 4 năm 1865, trong Trận chiến Columbus. Những nỗ lực của anh để kiểm soát cơn đau mãn tính của mình đã dẫn đến chứng nghiện morphin. Anh bắt đầu thử nghiệm với nhiều loại thuốc giảm đau và chất độc. Cuối cùng, sau khi phát triển một loại nước giải khát pha trộn rượu và cocaine trước đó, điều này đã dẫn đến cơng thức sau này được điều chỉnh để tạo ra Coca-Cola.

Dược sĩ Pemberton đã thử bán cho khách hàng tại một tiệm thuốc địa phương do mình làm chủ tên là Jacobs' Pharmacy, tại đây đồ uống này ngày một phổ biến và nhanh chóng được bán ra. Sau này nó được phát triển rộng rãi và ai cũng biết đến Coca – Cola. <small>[CITATION Wik23 \l 1033 ]</small>

<b>III.Chiến lược thâm nhập thị trường Việt Nam của Coca - Cola1.Vì sao chọn Việt Nam để kinh doanh </b>

VN với các lợi thế như: dân số đơng, thu nhập từ trung bình trở lên, thị trường có mức độ an tồn và tốc độ tăng trưởng kinh tế cao cùng với chính trị ổn định

Việt Nam là trung tâm giao thương hàng hóa tại Châu Á, với đường biển dài, nhiều cảng biển thuận lợi cho việc xuất khẩu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

 Thuận lợi cho việc tiêu thụ hàng hóa và xuất khẩu sang các nước trên thế giới, tạo môi trường kinh doanh ổn định.

<b>2.Mơ hình SWOT của Coca tại thời điểm chuẩn bị gia nhập để dẫn đến quyết định thâm nhập vào thị trường Việt Nam năm 1996</b>

 Là thương hiệu nổi tiếng được nhiều người biết đến  Hương vị thích hợp với tất

cả lứa tuổi

 Tiện lợi dễ sử dụng  Giá cả phải chăng

 Chưa đa dạng hóa được sản phẩm

 Các vấn đề về sức khỏe người dùng

 Thị trường Việt nam còn nhiều không gian để khai thác

 Vốn đầu tư và tiềm năng lớn để thu hút đầu tư

 Rủi ro về tỉ giá ngoại tệ

<b>3.Các bước thâm nhập thị trường Việt Nam của Coca – Cola</b>

Việt Nam chính thức mở cửa thị trường sau thời gian dài đóng cửa và sau khi được Mỹ dỡ bỏ lệnh cấm vận thương mại năm 1994, các công ty nước ngồi đổ xơ vào nước ta để kinh doanh như một thị trường béo bở, trong đó có Coca-Cola là nước tiên phong trong sự gia nhập của các cơng ty nước ngồi.

Lập tức các bảng hiệu của Coca – Cola xuất hiện trên các đường phố của Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>Hình 1. Bảng hiệu của Coca – Cola tại VN những ngày đầu thành lập</b>

Coca Cola bắt đầu biết đến tại Việt Nam từ năm 1960, tuy nhiên phải 30 năm sau, năm 1994 mới bắt đầu chính thức kinh doanh. Trải qua gần 20 năm phát triển, Coca Cola Việt Nam đã trở thành một thương hiệu lớn tại Việt Nam.

Ngày nay, Coca Cola được biết đến là công ty 100% vốn nước ngồi. Tuy nhiên, trước đó, cơng ty này đã trải qua một thời kỳ dài liên doanh, liên kết với các đối tác Việt Nam.

<b>3.1.Liên doanh </b>

Bước đầu để dễ dàng thâm nhập thị trường và giải quyết các thủ tục hành chính, giấy tờ gia nhập và đặc biệt là loại bỏ được đối thủ nặng kí tại thời điểm lúc bấy giờ là Chương Dương. Nên Coca chọn liên doanh với các hãng thức ăn và nước uống nổi tiếng của Việt Nam lúc đó,…

 Tháng 8/1995, liên doanh đầu tiên giữa Coca-Cola Đông Dương và Công ty Nông nghiệp và Thực phẩm Vinafimex được thành lập, có trụ sở tại miền Bắc.

 Miền Nam là sự kết hợp với nước uống Chương Dương thành lập Coca-Cola Chương Dương

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

 Tháng 1/1998, thêm một liên doanh nữa xuất hiện tại miền Trung - Coca-Cola Non Nước được thực hiện do sự hợp tác với Công ty Nước Giải Khát Đà Nẵng.

<b>3.2.Thâu tóm và xác nhập trở thành cơng ty 100% vốn đầu tư nước ngoài</b>

Chiến tranh giữa hai gã khổng lồ Coca và Pepsi bắt đầu vào năm 1996. Cả hai tung ra rất nhiều hoạt động khác nhau thông qua những chiến dịch quảng cáo, khuyến mãi như thay đổi bao bì sản phẩm, chiết khấu cho đại lý, cắt giảm giá thành, tặng quà hoặc tăng mức tính dụng cho đại lý.  Kết quả là những chiến dịch này đã mang đến những khoản lỗ khổng lồ cho cả hai nhãn hiệu từ năm 1996 đến năm 2000.

 Số liệu của Cục Thuế TP.HCM cho biết, Coca-Cola lỗ dài dài kể từ khi chính thức hoạt động tại Việt Nam từ năm 1994. Điều này khiến cho việc liên doanh nằm trong tình trạng khơng có lời suốt nhiều năm và bên đối tác Việt Nam đành trao quyền lại cho phía nước ngồi.

Vào tháng 10/1998, Với sự thay đổi về chính sách thu hút nhà đầu tư nước ngồi, Chính phủ cho phép các công ty liên doanh trở thành công ty 100% vốn đầu tư nước ngồi. Chính sách này đã tạo cơ hội giúp Coca Cola mua lại phần vốn góp của các đối tác Việt Nam, sở hữu toàn bộ 3 liên doanh. Tháng 6/2001, được sự cho phép của Chính phủ Việt Nam, ba Cơng ty Nước Giải Khát Coca-Cola tại ba miền đã được Bộ Công nghiệp cho phép sáp nhập, chính thức trở thành cơng ty 100% vốn nước ngoài, với số vốn đầu tư 350 triệu USD và tổng công suất của 3 nhà máy gần 400 triệu lít cola/năm. Hợp nhất thành một và có chung sự quản lý của Coca-Cola Việt Nam, đặt trụ sở tại Quận Thủ Đức – Thành Phố Hồ Chí Minh. <small>[ CITATION Bảo131 \l 1033 ]</small>

Cục thuế Tp.Hồ Chí Minh cho biết kết quả kinh doanh của Coca Cola Việt Nam, với những con số lỗ triền miên sau nhiều năm hoạt động của doanh nghiệp này. Theo đó, mặc dù doanh thu hàng năm vẫn tăng trưởng đều đặn với mức tăng trưởng bình quân 24%, đặc biệt từ năm 2008 nhưng tính đến năm 2011, Coca Cola Việt Nam đã lỗ lũy kế tới 3.768 tỷ đồng, vượt cả số vốn chủ sở hữu ban đầu 2.950 tỷ đồng. <small>[ CITATION Hoà15 \l 1033 ]</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>Hình 2. Báo cáo của Coca – Cola về tình hình kinh doanh từ 2004 -2008</b>

Bất chấp thua lỗ, Coca-Cola vẫn tiếp tục mở rộng. Cuối tháng 10/2012, Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc điều hành, ông Muhtar Kent tới Việt Nam và tuyên bố rót thêm 300 triệu USD vào Việt Nam trong 3 năm tới. Sang năm 2014 đầu tư thêm 210 triệu USD để mở rộng kinh doanh tại Việt Nam.

Tuy nhiên, Coca Bất ngờ lãi sau 20 năm vào Việt Nam. Số liệu từ Cục thuế TPHCM cho biết, năm 2013 và 2014 Coca Cola báo lãi lần lượt 150 tỷ và 357 tỷ đồng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>Hình 3. Báo cáo của Coca – Cola về tình hình kinh doanh từ 2004 – 2014</b>

<b>Note biểu đồ hình 3: </b>

Doanh thu 2011-2014 là số ước tính, được tính dựa trên giả định đạt tốc độ tăng trưởng kép CAGR bằng 23,06% giai đoạn 2004-2010 theo số liệu cục thuế TPHCM công bố. Lợi nhuận năm 2013 và 2014 là số liệu công bố của cục thuế TPHCM tương ứng 150 và 357 tỷ đồng. <small>[CITATION Bảo13 \l1033 ]</small>

<b>4.Chiến lược thâm nhập thông qua văn hóa và hiểu về thị trường Việt Nam</b>

Chiến lược nổi bật và hiệu quả nhất của Coca-Cola để thành cơng trong thị trường Việt Nam chính là thích nghi với người tiêu dùng thông qua những giá trị văn hố truyền thống của người Việt. Cùng với đó là sự hiểu biết về con người của Coca đã làm nên sự thành cơng của họ.

 Về vị trí địa lí:

Hiểu được hành vi của người tiêu dùng Việt là thường mua thực phẩm ở chợ cũng như siêu thị,… Coca-Cola đã cho bày bán sản phẩm của mình ở các siêu thị lớn trên tồn quốc, cũng như tại các quán bar, cửa hàng tạp hóa và thậm chí trên đường phố

</div>

×