Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.17 MB, 66 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI</b>
<b>Hà Nội, năm 2023</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Lời đầu tiên, chúng tôi xin phép được gửi lời cảm ơn đến Trường Đại học Thương Mại đã đưa học phần “Phương pháp nghiên cứu khoa học” vào chương trình học, và đặc biệt là đối với sinh viên Ngành S – Ngành Hệ thống thông tin quản lý chúng tôi, qua học phần này chúng tơi muốn bản thân có thể trang bị thêm nhiều kiến thức hơn nữa để có thể hiểu thêm về ngành học của mình.
Hơn thế nữa, chúng tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc tới thầy Vũ Trọng Nghĩa – người đã giảng dạy, đồng hành cùng chúng tơi trong suốt q trình vừa qua. Người thầy ln chỉ bảo tận tình, đưa ra những lời khun bổ ích giúp chúng tơi có thể thuận lợi hoàn thành bài học một cách tốt nhất.
Xin chân thành cảm ơn!
<b>Nhóm 4 – 231_SCRE0111_45 – Trường Đại học Thươngmại</b>
2
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>MỤC LỤC ...55</b>
1.1 Tính cấp thiết của vấn đề ...66
1.2 Đề tài nghiên cứu ...77
1.3 Mục tiêu nghiên cứu ...77
1.4 Câu hỏi nghiên cứu ...77
1.5 Phạm vi nghiên cứu ...77
<b>CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...88</b>
2.1 Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu ...88
2.1.1<small> </small>Dịch vụ<small> ...88</small>
2.1.2<small> </small>Dịch vụ thanh toán điện tử<small> ...99</small>
2.1.3<small> </small>Các lý thuyết nền<small> ...1111</small>
2.2 Tổng quan các nghiên cứu trước đó ...1313
2.3 Mơ hình và giả thuyết nghiên cứu ...1616
2.3.1<small> </small>Mơ hình nghiên cứu đề xuất<small> ...1616</small>
2.3.2<small> </small>Giả thuyết nghiên cứu<small> ...1717</small>
<b>CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU </b>
3.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu ...1717
3.2. Phương pháp chọn mẫu, thu thập và xử lí số liệu ...1717
3.2.1. Phương pháp chọn mẫu<small> ...1717</small>
3.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu<small> ...1717</small>
3.3 Xử lý và phân tích dữ liệu ...2020
3.3.1 Kết quả thống kê mô tả<small> ...2020</small>
3.3.2 Thống kê mô tả các nhân tố tác động<small> ...2121</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>2.2 T ng quan các nghiến c u trổứước đó ...14</small>
<small>2.3 Mơ hình và gi thuyếất nghiến c uảứ ...17</small>
<small>2.3.1 Mô hình nghiên c u đêề xuấất</small><b><small>ứ</small></b> <small> ...17</small>
<small>2.3.2 Gi thuyêất nghiên c u</small><b><small>ảứ </small></b><small>...18</small>
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...18
<small>3.1. Phương pháp tiếấp c n nghiến c uậứ ...18</small>
<small>3.2. Phương pháp ch n mấẫu, thu th p và x lí sơấ li uọậửệ ...18</small>
<small>3.2.1. Phương pháp ch n mấẫuọ ...18</small>
<small>3.2.2. Phương pháp thu th p d li uậữ ệ ...18</small>
<small>3.3 X lý và phấn tích d li uửữ ệ ...21</small>
<small>3.3.1 Kếất qu thôấng kế mô tảả ...21</small>
<small>3.3.2 Thôấng kế mô t các nhấn tôấ tác đ ngảộ ...23</small>
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...26
1.2 Đề tài nghiên cứu ...6
1.3 Mục tiêu nghiên cứu ...6
1.4 Câu hỏi nghiên cứu ...6 7
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">1.5 Phạm vi nghiên cứu ...6
<b>CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...7</b>
2.1 Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu ...7
2.1.1 Dịch vụ ...7
2.1.2 Dịch vụ thanh toán điện tử ...8
2.1.3 Các lý thuyết nền ...10
2.2 Tổng quan các nghiên cứu trước đó ...12
2.3 Mơ hình và giả thuyết nghiên cứu ...15
2.3.1 Mơ hình nghiên cứu đề xuất ...15
2.3.2 Giả thuyết nghiên cứu ...16
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ...16</b>
8
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">1.1 Tính cấp thiết của vấn đề
Trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, cùng với những hạ tầng kĩ thuật viễn thông đang dần được mở rộng để đáp ứng với nhu cầu của thời đại, tất cả đang là bước đà thuận lợi cho sự phát triển của Internet of Service (IoS). Các dịch vụ thơng minh, các mơ hình kinh doanh thương mại áp dụng công nghệ số vào các sản phẩm đang trở nên phổ biến, cùng với sự gia tăng số lượng người dùng điện thoại thơng minh thì sự ra đời của dịch vụ giúp con người trao đổi, thanh toán trực tuyến trở thành sự tất yếu của thời đại để thúc đẩy cuộc cách mạng chuyển đổi số. Đặc biệt là năm 2021, khi dịch bệnh COVID 19
-bùng nổ, khi sự giao tiếp trực tiếp bị hạn chế, nhu cầu về thanh tốn khơng tiền mặt lại trở nên ngày một tăng cao, đã có nhiều hình thức thanh tốn điện tử mới ra đời nhằm đáp ứng cho nhu cầu xã hội.
Thanh toán điện tử đã góp phần hạn chế lượng tiền mặt lưu thơng hàng hóa, giảm thiểu chi phí cho xã hội, mở rộng khơng gian, rút ngắn thời gian cho q trình bán và mua hàng hóa, dịch vụ trong nền kinh tế. Đồng thời, thanh tốn điện tử góp phần phát triển các dịch vụ đi kèm như thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ tích điểm và các ưu đãi hấp dẫn từ các nhà doanh nghiệp và nhà cung cấp dịch vụ. Khi thanh toán điện tử được khuyến khích và đưa vào như một phương thức thanh tốn chính yếu trong xã hội sẽ đem lại nhiều lợi ích để thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững,
Đồng thời, thanh toán điện tử đem lại lợi ích vô cùng to lớn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là với những doanh nghiệp nhỏ và vừa khi giờ đây mọi giao dịch thanh toán sẽ được thực hiện nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, cơng sức cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp quản lí dịng tiền một cách dễ dàng, tạo sự minh bạch trong các khoản chi tiêu và giao dịch, giúp dòng chảy tiền tệ được lưu thơng rõ ràng hơn. Lợi ích hơn cả là giúp tăng tính bảo mật thơng tin cho doanh nghiệp và người dùng. Điều này có ý nghĩa to lớn nhằm phát triển một nền kinh tế số năng động, thông minh và bảo mật. Trước những tác động của dịch bệnh COVID 19, thanh toán điện
-tử giờ đây lại càng chứng minh được giá trị to lớn mà nó mang lại khi giúp chúng ta vừa có thể hạn chế sử dụng tiền mặt mà vẫn có thể trao đổi hàng hố, vừa là một hình thức giao dịch chủ yếu giúp cho nền kinh tế thích ứng kịp thời với tình hình sau dịch bệnh.
10
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Vì vậy, bài nghiên cứu này sẽ làm rõ hơn những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi quyết định phương thức thanh toán trực tuyến của người tiêu dùng tại Việt Nam, cụ thể là sinh viên của trường Đại Học Thương Mại.
1.2 Đề tài nghiên cứu
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử của sinh viên Trường Đại học Thương Mại.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
-Mục tiêu tổng quát: Xác định các yếu tố và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến ý định sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử của sinh viên Trường đại học Thương Mại. Từ đó, đánh giá tiềm năng của thị trường.
-Mục tiêu cụ thể:
Xác định các yếu tố tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử của sinh viên Trường đại học Thương Mại.
Xây dựng mơ hình nghiên cứu và kiểm định thang đo trong các yếu tố tác động đến việc sử dụng thanh toán trực tuyến của sinh viên Trường đại học Thương Mại.
Đưa ra những kiến nghị, đề xuất cho các nhà cung cấp các ứng dụng thanh tốn điện tử trong việc thiết kế các tính năng, dịch vụ tiện lợi và an toàn cho người sử dụng.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
-Câu hỏi nghiên cứu tổng quát: Những nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử của sinh viên Trường Đại học Thương
Nhận thức rủi ro có ảnh hưởng đến hành vi sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử của sinh viên Trường Đại học Thương Mại không?
Nhận thức tính hữu ích có ảnh hưởng đến hành vi sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử của sinh viên Trường Đại học Thương Mại không?
11
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Sự tin tưởng có ảnh hưởng ảnh hưởng đến hành vi sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử của sinh viên Trường Đại học Thương Mại khơng?
Tính an tồn, bảo mật có ảnh hưởng đến hành vi sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử của sinh viên Trường Đại học Thương Mại không?
1.5 Phạm vi nghiên cứu
-Khách thể nghiên cứu: Những sinh viên trường đại học Thương mại đã và đang sử dụng dịch vụ thanh tốn điện tử.
-Khơng gian nghiên cứu: Trường đại học Thương mại. -Thời gian nghiên cứu: 2 tháng kể từ ngày 2901/10/2023.
-Phạm vi nội dung nghiên cứu: Bài nghiên cứu này sẽ tập trung quan tâm đến các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử của sinh viên Trường đại học Thương Mại.
2.1.1Dịch vụ 2.1.1.1 Khái niệm
-Theo J. William Stanton (2004), dịch vụ được định nghĩa như sau: "Dịch vụ là những hoạt động vơ hình có thể nhận dạng đặc biệt, về cơ bản mang lại sự mãn nguyện mong muốn và không nhất thiết phải gắn liền với việc bán một sản phẩm hoặc một dịch vụ khác". (Fundamentos de marketing, 2004)
-Theo Adrian Payne (2001), dịch vụ là một hoạt động có một yếu tố vơ hình gắn liền với nó và liên quan đến sự tương tác của nhà cung cấp dịch vụ cho khách hàng hoặc tài sản về khách hàng. Dịch vụ không liên quan đến việc chuyển giao quyền sở hữu đầu ra. (Diagnosing customer value: integrating the value process and relationship marketing, 2001)
-Theo Philip Kotler (2012), dịch vụ được định nghĩa là bất kỳ hoạt động hoặc lợi ích nào mà một người thực sự có thể cung cấp cho thực thể
12
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">khác, trong đó yếu tố cung cấp cụ có thể phải mang tính vơ hình và không liên quan đến việc làm sở hữu bất kỳ tài sản nào. Quá trình dịch vụ sản xuất có thể hoặc khơng cần thiết phải kết hợp với việc tạo ra một sản phẩm. (Kotler on marketing, 2012)
2.1.1.2 Đặc điểm dịch vụ
-Tính vơ hình: Tính vơ hình có thể hiện diện ở chỗ ta khơng thể dùng các giác quan để cảm nhận được các tính chất cơ học hóa của dịch vụ.
-Tính khơng thể phân tách: Dịch vụ thường được cung cấp và tiêu dùng một cách đồng thời, khác với hàng hoá vật chất phải sản xuất ra rồi nhập kho, phân phối qua nhiều trung gian, rồi sau đó mới đến tay End user. -Tính khơng đồng nhất: Khó có thể có một tiêu chuẩn chung nào để đánh giá chất lượng của dịch vụ (thậm chí cùng một loại hình dịch vụ cũng khơng có tiêu chí để đánh giá chất lượng bởi vì chất lượng của sản phẩm nói chung sẽ được đánh giá trước tiên có thể hiện qua chỉ số kỹ thuật, tuy nhiên vì dịch vụ mang tính vơ hình nên rất khó có được những chỉ số kỹ thuật và ở đây chất lượng dịch vụ có thể thực hiện được ở sự đồng mãn, hài lòng của người tiêu dùng – nhưng sự hài lòng của người tiêu dùng cũng rất khác nhau, nó có thể thay thế đổi rất nhiều).
-Tính khơng thể lưu trữ: Tính khơng thể lưu trữ là hệ thống của tính vơ hình và khơng thể tách rời. Ở đây nhà cung cấp dịch vụ không lưu trữ những dịch vụ nhưng họ lưu trữ khả năng cung cấp dịch vụ cho những lần tiếp theo. Dịch vụ chỉ tồn tại vào thời gian mà nó được cung cấp. Do đó, dịch vụ không thể sản xuất hàng loạt để lưu trữ vào kho dự trữ khi có nhu cầu thị trường thì chào bán. Một giáo viên dạy học ở lớp khơng thể tạo ra một "lớp học" trước đó và lưu trữ nó để học sinh tự học sau này. Thay vào đó, giáo viên phải trực tiếp cung cấp dịch vụ giáo dục bằng cách dạy học trong lớp học vào các giờ học cụ thể. Điều này làm cho dịch vụ giáo dục trở thành không thể lưu trữ và chỉ tồn tại trong quá trình cung cấp trực tiếp cho sinh viên hoặc sinh viên trong lớp học.
-Tính khơng chuyển quyền sở hữu được: Khi mua một hàng hoá, khách hàng được chuyển quyền sở hữu và trở thành chủ sở hữu hàng hố mình đã mua. Khi mua dịch vụ thì khách hàng chỉ được quyền sử dụng dịch vụ, được hưởng lợi ích mà dịch vụ mang lại trong một thời gian nhất định mà thơi.
2.1.2Dịch vụ thanh tốn điện tử 13
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">2.1.2.1 Khái niê †m
-Thanh toán điện tử (Hay cịn gọi là thanh tốn trực tuyến) là hình thức thanh tốn qua Internet. Theo đó, khi có nhu cầu thanh tốn, bạn khơng cần phải thanh tốn trực tiếp bằng tiền mặt nữa, thay vào đó là sử dụng tài khoản trực tuyến của mình hoặc các cổng thanh tốn online.
-Dennis (2004) định nghĩa hình thức thanh tốn điện tử như là một hình thức cam kết tài chính có liên quan đến người mua và người bán thơng qua việc có liên quan đến việc sử dụng các phương tiện điện tử. (Electronic payment systems: A usercentered perspective and interaction design, 2004)<small>.</small> Thanh toán điện tử như là một cách trả tiền điện tử cho các loại hàng hóa dịch vụ khi mua sắm thay vì trả tiền mặt hay séc, trực tiếp thông qua bưu điện. Hệ thống thanh toán điện tử thường được chia làm bốn loại: thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, tiền điện tử, hệ thống Micropayment (Maiyo, 2013).
2.1.2.2 Các loại thanh toán điê †n tử Thanh toán b&ng the
-Đây là hình thức thanh tốn điện tử đầu tiên và đặc trưng nhất trong thị trường thanh toán điện tử. Tỷ lệ thanh tốn bằng hình thức này lên đến 90% trong tổng tỷ lệ thanh toán điện tử. Với phương thức thanh toán bằng thẻ này, người dùng có thể dễ dàng thanh tốn bằng cách cà thẻ tại chỗ hoặc thanh tốn online thơng qua thẻ khi mua hàng trên các sàn trang thương mại điện tử.
Thanh tốn qua cổng
-Hình thức thanh tốn này phần lớn thường xuất hiện ở các trang thương mại điện tử, hình thức hoạt động của thanh tốn này rất đơn giản, nó giúp chuyển tiền từ tài khoản người mua thành 1 đơn vị tiền ảo trên Internet nhưng không thay đổi thuộc tính và giá trị tiền. Vì thế người mua hàng vẫn có thể sử dụng tiền đó để mua sắm bình thường.
-Để có thể sử dụng hình thức thanh toán này, người tiêu dùng cần phải tạo một account, trong đó được điền đầy đủ thơng tin đã được xác thực. Điểm mạnh của hình thức thanh tốn điện tử này là tính chất bảo mật cao, một số cổng thanh toán nổi tiếng hiện nay như: ShopeePay, Payoo, VTC Pay, Moca, … đều có tính bảo mật cao và có lượng người dùng lớn.
Thanh tốn qua v( điê )n tư 14
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">-Ví điện tử là một ví ảo lưu trữ thơng tin thẻ thanh tốn trên máy tính hoặc thiết bị di động, để tạo điều kiện thuận lợi không chỉ cho mua hàng trực tuyến mà cả thanh toán tại các điểm bán lẻ ((Tolety, E-Wallets-Their cause, Rise and Relevance, 2018)Tolety, 2018).
-Theo Pachpande và Kamble (Study of E-wallet Awareness and its Usage in Mumbai, 2018) 2018), ví điện tử là một loại thẻ hoạt động bằng điện tử và cũng được sử dụng cho các giao dịch được thực hiện trực tuyến thơng qua máy tính hoặc điện thoại thơng minh và tiện ích của nó giống như thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ. Đây là hình thức thanh tốn khá tiện dụng và rất phổ biến trong giới trẻ ngày ngay. Ví điện tử khơng chỉ được sử dụng trong các trung tâm thương mại lớn, sàn giao dịch điện tử mà còn sử dụng được đối với bất gì nhà hàng, quán ăn/ nước uống, shop đồ bất kỳ nào có ký hợp đồng liên kết với ví điện tử. Điều kiện kiên quyết khi muốn sử dụng ví điện tử là bạn phải có thẻ ngân hàng có liên kết với ví điện tử. Với hình thức thanh tốn bằng ví điện tử như thế này, người tiêu dùng có thể dễ dàng thanh tốn bằng cách quét mã QR của shop và nhập đúng số tiền cần thanh tốn là có thể hồn tất việc mua hàng/ sản phẩm. Những ví điện tử nổi tiếng hiện nay gồm: Momo, Smartpay, Payoo, Airpay….
Thanh toán b&ng QR Code
-QR Code (Quick Response Code) còn gọi là mã phản ứng nhanh
-hoặc mã vạch ma trận (Matrix barcode) có thể chứa đựng được rất nhiều-
-thông tin như địa chỉ Website (URL), -thông tin liên hệ, tin nhắn, ký tự văn bản, thẻ ngân hàng, địa chỉ Email, tin nhắn SMS.
-Tính năng QR trên ứng dụng điện thoại cho phép người dùng sử dụng Camera điện thoại quét mã QR để thực hiện nhanh một số giao dịch như chuyển khoản, thanh tốn hóa đơn, mua hàng.
2.1.3Các lý thuyết nền
(1). Mơ hình chấp nhận cơng nghệ TAM
Năm 1989, Davis và các cộng sự đã cho ra đời lý thuyết mơ hình chấp nhận cơng nghệ (Technology Acceptance Model TAM). Mơ hình TAM được cấu thành từ 2 nhân tố bao gồm: Nhận thức sự hữu ích (Perceived usefulness): mức độ mà một người tin rằng việc sử dụng một hệ thống, một dịch vụ hay sản phẩm công nghệ đặc biệt sẽ nâng cao hiệu suất công việc của họ; Nhận thức tính dễ sử dụng: mức độ mà một người tin rằng sử dụng một hệ thống, một dịch vụ hay sản phẩm công nghệ mới cụ thể họ cũng không khó khăn để học cách sử
15
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">dụng nó, việc sử dụng sẽ đơn giản và dễ hiểu. Trong đó, nhân tố dễ sử dụng có tác động đến cảm nhận về sự hữu ích.
Hình 2.1. Mơ hình chấp nhận công nghệ TAM (2). Lý thuyết thống nhất chấp nhận và sử dụng công nghệ UTAUT
Năm 2003, Venkatesh và các cộng sự đã cho ra đời lý thuyết thống nhất chấp nhận và sử dụng công nghệ (Unified Theory of Acceptance anh Use of Technology – UTAUT). Mô hình UTAUT với mục đích kiểm tra sự chấp nhận công nghệ và sử dụng cách tiếp cận thống nhất hơn. Mơ hình UTAUT được xây dựng dựa trên những ý kiến cho rằng có rất nhiều ý tưởng của các lý thuyết nền rất giống nhau, vì vậy, sẽ rất hợp lý khi sắp xếp và tổng hợp chúng lại để tạo ra một nền tảng lý thuyết hợp nhất. Với ý tưởng đó, UTAUT được tạo ra với hy vọng rằng những nghiên cứu trong tương lai sẽ không cần phải nghiên cứu, sưu tầm và tổng hợp các ý tưởng từ một lượng lớn các mơ hình khác nhau, thay vào đó, chỉ cần ứng dụng duy nhất UTAUT để giải quyết rất nhiều vấn đề liên quan đến chấp nhận và phổ biến công nghệ. UTAUT được đề xuất và chứng minh nhằm cung cấp nền tảng lý thuyết hợp nhất trên cơ sở tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu chấp nhận và đổi mới hệ thống thống tin (IS) công nghệ thông tin (IT). Lý thuyết đề xuất 4 nhân tố chính: hiệu quả kì vọng, nỗ lực kì vọng, ảnh hưởng xã hội và điều kiện thuận lợi – là những nhân tố quyết định trực tiếp đến ý định hành vi IS/IT và hành vi cuối cùng.
16
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Hình 2.2. Lý thuyết hợp nhất chấp nhận và sử dụng công nghệ UTAUT (3). Lý thuyết nhận thức rủi ro TPR
Lý thuyết nhận thức rủi ro (Theory of Perceived Risk TPR) do Bauer (1960) phát triển. Lý thuyết này cho thấy hành vi của một người bị tác động bởi nhận thức rủi ro liên quan đến giao dịch trực tuyến và nhận thức rủi ro liên quan đến sản phẩm hoặc dịch vụ. Thành phần nhận thức liên quan đến giao dịch trực tuyến bao gồm các rủi ro có thể xảy ra khi người tiêu dùng thực hiện giao dịch trên các phương tiện điện tử như: sự bí mật, sự an tồn và nhận thức rủi ro toàn bộ về giao dịch. Thành phần nhạn thức rủi ro liên quan đến sản phẩm hoặc dịch vụ thể hiện sự quan ngại của khách hàng đối với những việc như mất tính năng, mấy tài chính, tốn thời gian, mất cơ hội khi sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ công nghệ thông tin (Bauer, 1960). Dựa trên kết quả của lý thuyết này nhóm tác giả đề xuất mơ hình nghiên cứu gồm 3 yếu tố sau: Tính rủi ro nhận thức được và Tính an tồn nhận thức được.
Hình 2.3. Lý thuyết nhận thức rủi ro TPR 17
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">(4).Lý thuyết hành vi có kế hoạch (Theory of Planned Behavior TPB) Lý thuyết hành vì có kế hoạch (TPB) là một lý thuyết mở rộng của lý"thuyết hành vi hợp lý”(Ajzen và Fishbein, 1980; Fishbein và Ajzen, 1975), nhân tố trung tâm trong lý thuyết hành vi có kế hoạch là ý định của một người trong việc thực hiện một hành vi nhất định. Ý định được cho là nhân tố động cơ dẫn đến hành vi, nó là chỉ báo cho việc con người sẽ cố gắng đến mức nào, hay dự định sẽ dành bao nhiêu nỗ lực vào việc thực hiện một hành vi cụ thể. Như quy luật chung, ý định càng mạnh mẽ thì khả năng hành vi được thực hiện càng lớn. Trong học thuyết này, “ý định thực hiện hành vi"chịu ảnh hưởng bởi ba nhân tố: (1) thái độ đối với hành vi, (2) chuẩn mực chủ quan và (3) nhận thức về kiểm sốt hành
Hình 2.4. Lý thuyết hành vi có kế hoạch TPR
2.2 Tổng quan các nghiên cứu trước đó
Nghiên cứu của Đồn Thị Minh Hậu và Nguyễn Vân Hà (2021) Dựa trên các lý thuyết, ảnh hưởng từ các nghiên cứu trước, tác giả đã xây dựng 7 nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thanh toán di động bao gồm: lợi thế tương đối, khả năng tương thích, rủi ro bảo mật, chi phí phải trả, giá trị cảm nhận, chuẩn mực xã hội, hình ảnh xã hội. Trên cơ sở đó, nghiên cứu chính thức của tác giả được thực hiện phương pháp nghiên cứu định lượng bằng thang đo mức độ hài lòng với 31 biến quan sát. Kết quả cho thấy giá trị cảm nhận, chuẩn mực xã hội và hình ảnh xã hội có tác động tích cực tới ý định sử dụng dịch vụ thanh tốn di động và giá trị cảm nhận có tác động lớn nhất. Tuy nhiên, chi phí phải trả có tác động tiêu cực đến giá trị cảm nhận của khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu chỉ ra rủi ro bảo mật và khả năng tương thích của dịch vụ thanh tốn điện tử khơng có ảnh hưởng tới giá trị cảm nhận. Ngoài ra, trong hai nhân tố về ảnh hưởng xã hội thì chuẩn mực
18
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">xã hội ảnh hưởng tới hình ảnh xã hội của bản thân người sử dụng dịch vụ thanh tốn điện tử.
Nghiên cứu của Đặng Thị Minh Nguyệt, Ngơ Thị Thành, Dương Thị Tình và Trần Thị Thảo Hương (2020)
Dựa trên các lý thuyết về ví điện tử, hành vi và mơ hình chấp nhận cơng nghệ (Technology Acceptance Model TAM) và các mơ hình kết hợp
-khác. Tác giả đã nghiên cứu sơ bộ từ 183 kết quả để từ đó cho thang đo phù hợp đến hành vi sử dụng ví điện tử của sinh viên khối ngành Kinh tế các trường Đại học tại Hà Nội gồm 5 yếu tố: Tính dễ sử dụng, Hữu ích cảm nhận, Tin cậy cảm nhận, Thái độ với ví điện tử, Ảnh hưởng xã hội. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để xây dựng, hiệu chỉnh các biến quan sát đo lường về khái niệm nghiên cứu, các nhân tố tác động. Trên cơ sở đó, tác giả xây dựng thang đo Likert với 24 biến quan sát. Sau đó, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để tiến hành nghiên cứu chính thức bằng bảng câu hỏi khảo sát. Tác giả phân tích kết quả bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích hồi quy. Kết quả nghiên cứu chỉ rõ nhóm nhân tố tin cậy cảm nhận có tác động mạnh nhất, tiếp theo lần lượt là nhóm nhân tố ảnh hưởng xã hội, nhóm hữu ích cảm nhận và thấp nhất là nhóm nhân tố thái độ, bác bỏ nhân tố tin cậy cảm nhận.
Nghiên cứu của Hà Nam Khánh Giao (2021)
Thơng qua việc phân tích dịch vụ Mobile Banking, sử dụng mơ hình chấp nhận cơng nghệ (Technology acceptance model – TAM) và các mơ hình mở rộng. Tác giả đã cho ra 5 biến nghiên cứu tác động đến việc sử dụng dịch vụ Mobile Banking gồm: Cảm nhận sự hữu ích, Cảm nhận dễ sử dụng, Cảm nhận sự tin tưởng, Cảm nhận về chi phí, Cảm nhận về rủi ro cùng với 26 biến độc lập được triển khai sau biến nghiên cứu. Nghiên cứu chỉ ra việc sử dụng Mobile Banking chưa quen thuộc và cần nhiều nghiên cứu thực nghiệm, khảo sát chính thức và bán chính thức để có thể đi sâu hơn về hành vi sử dụng dịch vụ Mobile Banking tại Việt Nam.
Nghiên cứu của ThS. Nguyễn Thị Hà Giang và ThS. Lê Hồng Châu Sơn (2023)
Nghiên cứu dựa vào lý thuyết hành vi người tiêu dùng để tìm hiểu về ý định sử dụng thanh tốn điện tử của sinh viên tại Hà Nội. Kết quả nghiên cứu đã xác định 4 nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng thanh toán điện tử của sinh viên tại Hà Nội gồm: Nhận thức về tính hữu ích, Khả năng
19
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">tương thích, Chuẩn mực chủ quan và tính di động cá nhân. Ngoài ra, 2 nhân tố Nhận thức về tính dễ sử dụng và Nhận thức về tính bảo mật và quyền riêng tư sau nghiên cứu được xem là không ảnh hưởng đến ý định sử dụng thanh toán điện tử của sinh viên tại Hà Nội.
Nghiên cứu của Đỗ Thị Hương và Bùi Thu Hà (2022)
Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng tới ý định giao dịch bằng hình thức thanh toán điện tử của sinh viên tại Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy, Tính hữu ích; Tính dễ sử dụng; Ảnh hưởng xã hội; Điều kiện cơ sở và Bảo mật có tác động tới ý định thanh toán điện tử của sinh viên trên địa bàn Hà Nội. Trong đó, nhân tố Điều kiện cơ sở có mức độ tác động lớn nhất. Ngồi ra, nhóm tác giả cịn nhận thấy, tuổi tác cũng đóng vai trị là biến điều tiết quan trọng trong quá trình hình thành ý định của con người. Đây là cơ sở cho các nhà hoạch định chính sách, các cơ quan chức năng liên quan có thể nắm bắt được ý định, cũng như nhu cầu của các sinh viên và đưa ra những chính sách, chiến lược hợp lý để thúc đẩy thanh toán điện tử ở Việt Nam.
Nghiên cứu của Đào Thị Thu Hường (2019)
Nghiên cứu này tổng hợp các lý thuyết về thanh tốn điện tử, đề xuất mơ hình nghiên cứu liên quan đến hành vi chấp nhận sử dụng thanh toán điện tử trong thanh toán của khách hàng dựa trên mơ hình lý thuyết gốc UTAUT. Dữ liệu của nghiên cứu được thu thập từ những khách hàng cá nhân đã từng sử dụng hoặc có ý định sử dụng thanh tốn điện tử tại TP. Hà Nội. Phân tích mơ hình cấu trúc tuyến tính (SEM) dựa trên mẫu khảo sát 272 khách hàng, kết quả chỉ ra rằng nhân tố "Ảnh hưởng xã hội", "Điều kiện thuận lợi", "Hiệu quả kỳ vọng" có ảnh hưởng tới Hành vi sử dụng thanh toán điện tử trong thanh toán thông qua nhân tố "Hành vi dự định". Và cuối cùng, nhân tố "Thói quen sử dụng" và "Hành vi dự định" được xem là ảnh hưởng thuận đồng thời giải thích được 52,3% sự biến thiên của hành vi sử dụng.
Tổng kết các kết quả nghiên cứu trước đó:
Từ các kết quả của 6 nghiên cứu trên, ta thấy các nhà nghiên cứu đều sử dụng công nghệ (UTAUT) cùng với lý thuyết kết hợp rủi ro (TPR) để đánh giá các tác động đến hành vi sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử mà nhà sản xuất cung cấp. Các nghiên cứu chính thức sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và hầu hết kết quả nghiên cứu cho thấy có 06 yếu tố tác động đến hành vi sử dụng dịch vụ thanh toán di động được xếp theo
20
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">mức độ tác động giảm dần lần lượt như sau: (1) chương trình khuyến mãi, (2) tính dễ sử dụng nhận thức được, (3) tính hữu dụng nhận thức được, (4) tính bảo mật nhận thức được, (5) rủi ro nhận thức được và cuối cùng là (6) ảnh hưởng từ xã hội. Riêng yếu tố (5) rủi ro nhận thức được là có tác động ngược chiều, các yếu tố cịn lại có tác động cùng chiều đến hành vi sử dụng dịch vụ này. Từ kết quả nghiên cứu, đề xuất một số các khuyến nghị để gia tăng hành vi sử dụng dịch vụ thanh toán di động của khách hàng.
2.3 Mơ hình và giả thuyết nghiên cứu 2.3.1Mơ hình nghiên cứu đề xuất
2.1 Mơ hình nghiên cứu đề xuất (1). Mơ hình chấp nhận công nghệ TAM
Năm 1989, Davis và các cộng sự đã cho ra đời lý thuyết mơ hình chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance Model- TAM). Mô hình TAM được cấu thành từ 2 nhân tố bao gồm: Nhận thức sự hữu ích (Perceived usefulness): mức độ mà một người tin rằng việc sử dụng một hệ thống, một dịch vụ hay sản phẩm công nghệ đặc biệt sẽ nâng cao hiệu suất cơng việc của họ; Nhận thức tính dễ sử dụng: mức độ mà một người tin rằng sử dụng một hệ thống, một dịch vụ hay sản phẩm công nghệ mới cụ thể họ cũng khơng khó khăn để học cách sử dụng nó, việc sử dụng sẽ đơn giản và dễ hiểu. Trong đó, nhân tố dễ sử dụng có tác động đến cảm nhận về sự hữu ích.
Hình 2.1. Mơ hình chấp nhận cơng nghệ TAM 21
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">(2). Lý thuyết thống nhất chấp nhận và sử dụng công nghệ UTAUT Bên cạnh đó năm 2003, Venkatesh và các cộng sự đã cho ra đời lý thuyết thống nhất chấp nhận và sử dụng công nghệ (Unified Theory of Acceptance anh Use of Technology – UTAUT). Mơ hình UTAUT với mục đích kiểm tra sự chấp nhận cơng nghệ và sử dụng cách tiếp cận thống nhất hơn. Mơ hình UTAUT được xây dựng dựa trên những ý kiến cho rằng có rất nhiều ý tưởng của các lý thuyết nền rất giống nhau, vì vậy, sẽ rất hợp lý khi sắp xếp và tổng hợp chúng lại để tạo ra một nền tảng lý thuyết hợp nhất. Với ý tưởng đó, UTAUT được tạo ra với hy vọng rằng những nghiên cứu trong tương lai sẽ không cần phải nghiên cứu, sưu tầm và tổng hợp các ý tưởng từ một lượng lớn các mô hình khác nhau, thay vào đó, chỉ cần ứng dụng duy nhất UTAUT để giải quyết rất nhiều vấn đề liên quan đến chấp nhận và phổ biến công nghệ. UTAUT được đề xuất và chứng minh nhằm cung cấp nền tảng lý thuyết hợp nhất trên cơ sở tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu chấp nhận và đổi mới hệ thống thống tin (IS) công nghệ thông tin (IT). Lý thuyết đề xuất 4 nhân tố chính: hiệu quả kì vọng, nỗ lực kì vọng, ảnh hưởng xã hội và điều kiện thuận lợi – là những nhân tố quyết định trực tiếp đến ý định hành vi IS/IT và hành vi cuối cùng.
22
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Hình 2.2. Lý thuyết hợp nhất chấp nhận và sử dụng công nghệ UTAUT
(3). Lý thuyết nhận thức rủi ro TPR
Lý thuyết nhận thức rủi ro (Theory of Perceived Risk- TPR) do Bauer (1960) phát triển. Lý thuyết này cho thấy hành vi của một người bị tác động bởi nhận thức rủi ro liên quan đến giao dịch trực tuyến và nhận thức rủi ro liên quan đến sản phẩm hoặc dịch vụ. Thành phần nhận thức liên quan đến giao dịch trực tuyến bao gồm các rủi ro có thể xảy ra khi người tiêu dùng thực hiện giao dịch trên các phương tiện điện tử như: sự bí mật, sự an toàn và nhận thức rủi ro toàn bộ về giao dịch. Thành phần nhạn thức rủi ro liên quan đến sản phẩm hoặc dịch vụ thể hiện sự quan ngại của khách hàng đối với những việc như mất tính năng, mấy tài chính, tốn thời gian, mất cơ hội khi sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ công nghệ thông tin (Bauer, 1960). Dựa trên kết quả của lý thuyết này nhóm tác giả đề xuất mơ hình nghiên cứu gồm 3 yếu tố sau: Tính rủi ro nhận thức được và Tính an tồn nhận thức được.
Hình 2.3. Lý thuyết nhận thức rủi ro TPR
(4).Lý thuyết hành vi có kế hoạch (Theory of Planned Behavior- TPB)
Lý thuyết hành vì có kế hoạch (TPB) là một lý thuyết mở rộng của lý"thuyết hành vi hợp lý”(Ajzen và Fishbein, 1980; Fishbein và Ajzen, 1975), nhân tố trung tâm trong lý thuyết hành vi có kế hoạch là ý định của một người trong việc thực hiện một hành vi nhất định. Ý định được cho là
23
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">nhân tố động cơ dẫn đến hành vi, nó là chỉ báo cho việc con người sẽ cố gắng đến mức nào, hay dự định sẽ dành bao nhiêu nỗ lực vào việc thực hiện một hành vi cụ thể. Như quy luật chung, ý định càng mạnh mẽ thì khả năng hành vi được thực hiện càng lớn. Trong học thuyết này, “ý định thực hiện hành vi"chịu ảnh hưởng bởi ba nhân tố: (1) thái độ đối với hành vi, (2) chuẩn mực chủ quan và (3) nhận thức về kiểm sốt hành
Hình 2.4. Lý thuyết hành vi có kế hoạch TPR
2.3.2 Mơ hình nghiên cứu đề xuất
Trên cơ sở các lý thuyết cổ điển nói trên nhóm tác giả chúng tối dề xuất mơ hình nghiên cứu như sau:
Hình 2.5. Mơ hình nghiên cứu đề xuất.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">- Biến phụ thuộc là “Hành vi sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử của sinh viên trường Đại học Thương mại”.
-2.3.22.3.3 Giả thuyết nghiên cứu
Trên cơ sở mơ hình nghiên cứu lý thuyết được đề xuất, các giả thuyết dưới đây sẽ được kiểm định:
- -Giả thuyết 1 (H1): Nhận thức sự hữu ích có ảnh hưởng tích cực tới hành vi sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử.
- -Giả thuyết 2 (H2): Nhận thức tính dễ sử dụng cso ảnh hưởng tích cực tới hành vi sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử.
- -Giả thuyết 3 (H3): Ảnh hưởng của xã hội có ảnh hưởng tích cực tới hành vi sử dụng dịch vụ thanh tốn điện tử.
- -Giả thuyết 4 (H4): Tính rủi ro nhận thức được có ảnh hưởng tiêu cực tới hành vi sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử.
- -Giả thuyết 5 (H5): Tính an tồn nhận thức được có ảnh hưởng tích cực tới hành vi sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử.
- -Giả thuyết 6 (H6): Nhận thức kiểm sốt hành vi có ảnh hưởng tích cực tới hành vi sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu
Nghiên cứu được tiếp cận thông qua phương pháp nghiên cứu định lượng – hình thức khảo sát khoa học bằng cách sử dụng bảng biểu mẫu gồm nhiều biến quan sát được sắp xếp có hệ thống nhằm thuận lợi cho việc phân tích kết quả thống kê. Phương pháp chủ yếu tập trung vào kết quả khách quan, các biến quan sát và tập trung vào việc thống kê kết quả phục vụ cho giả thuyết.
25
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">3.2. Phương pháp chọn mẫu, thu thập và xử lí số liệu 3.2.1. Phương pháp chọn mẫu
Lựa chọn phương pháp chọn mẫu phi xác suất – có mục đích, dựa trên các giả thuyết đã nêu trên về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử của sinh viên trường Đại học Thương Mại, tiến hành nghiên cứu thu thập dữ liệu của sinh viên trong Trường Đại học Thương Mại.
3.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Dữ liệu thứ cấp: Tham khảo các tài liệu liên quan đến thanh toán điện tử qua các tài liệu được nghiên cứu trên Google Scholar, Sci-hub cùng các bài viết, sách báo trên mạng Internet nhằm thuyết phục cho lý thuyết phục vụ nghiên cứu.
- Dữ liệu sơ cấp: Dữ liệu được thu thập bằng phương pháp nghiên cứu định lượng – sử dụng thang đo Likert 5 mức độ thông qua biểu mẫu Google Docs. Biểu mẫu gồm các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử của sinh viên trường Đại học Thương Mại.
3.2.2.1. Xây dựng thang đo chính thức
Từ mơ hình và giả thuyết nghiên cứu, chúng tôi đề xuất thang đo chính thức gồm 24 biến quan sát từ 6 giả thuyết:
Các giao dịch (thanh toán, chuyển tiền, nhận tiền, ….) trong thanh toán điện tử được thực hiện một cách nhanh chóng.
SHI3 <sup>Thanh tốn điện tử giúp tơi nắm bắt được tình hình </sup><sub>tài chính cá nhân.</sub> SHI4 Nhìn chung tơi thấy thanh tốn điện tử rất hiệu quả. DSD Nhận thức tính dễ sử dụng
Đào Mỹ Hằng DSD1 Tôi dễ dàng học được cách sử dụng thanh tốn điện
26
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">DSD2 <sup>Tơi dễ dàng truy cập vào các ứng dụng thanh toán </sup><sub>điện tử.</sub> DSD3 <sup>Tơi thấy thao tác trên thanh tốn di động đơn giản, </sup><sub>dễ thực hiện.</sub> DSD4 <sup>Nhìn chung tơi thấy việc sử dụng thanh toán di </sup><sub>động rất dễ dàng, hiệu quả.</sub> AHXH Ảnh hưởng của xã hội
Đào Mỹ Hằng (2018); Abrahão và cộng sự (2016) AHXH1 <sup>Tơi dùng dịch vụ thanh tốn điện tử vì xung quanh </sup>
tơi có nhiều người sử dụng.
AHXH2 <sup>Tơi sẽ sử dụng thanh toán điện tử khi người thân, </sup><sub>bạn bè của tơi dùng chúng</sub> AHXH3
Tơi sử dụng thanh tốn điện tử khi những người có tầm ảnh hưởng đến tơi khuyến khích tơi sử dụng
Tơi thấy rủi ro về thất thoát tiền khi sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử nhiều hơn khi sử dụng các hình thức thanh tốn khác.
RR2 <sup>Sử dụng thanh tốn điện tử có thể khiến tiền của </sup><sub>thơi bị mất cắp.</sub> RR3 <sup>Khả năng xảy ra sai sót với hệ thống thanh tốn là </sup><sub>rất cao.</sub> RR4 <sup>Tơi dễ chuyển nhầm tiền, sai số tiền khi sử dụng </sup><sub>dịch vụ thanh tốn điện tử.</sub>
Tơi thấy tin rằng các phần mềm, ứng dụng thanh toán điện tử đảm bảo được tính an tồn và bảo mật thơng tin của tơi.
Khi sử dụng dịch vụ thanh tốn điện tử tôi sẽ không bị mất cắp, trộm cướp tiền như khi sử dụng tiền mặt.
AT3 <sup>Tôi cảm thấy an tồn khi thực hiện các giao dịch </sup><sub>thanh tốn bằng thanh tốn điện tử.</sub> AT4 <sup>Thanh tốn điện tử hồn tồn đảm bảo được tính an </sup>
tồn khi tơi cần thực hiện giao dịch thanh toán.
KSHV Nhận thức kiểm soát hành vi <sub> Hoàng </sub> 27
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Phương Thảo (2015)
KSHV1 <sup>Tôi ưu tiên chọn dịch vụ thanh toán điện tử thay </sup> cho thanh toán tiền mặt.
KSHV2 <sup>Tơi thường xun sử dụng dịch vụ thanh tốn điện </sup><sub>tử.</sub> KSHV3 <sup>Tôi sẽ thường xuyên sử dụng dịch vụ thanh toán </sup>
điện tử trong thời gian tới. 3.2.2.2. Nghiên cứu chính thức
-- Thiết kế bảng câu hỏi:Thiết kế bảng câu hỏi
Phần 1: Thông tin cá nhân cơ bản của sinh viên tham gia khảo sát và các câu hỏi liên quan đến đề tài.
Phần 2: Biểu mẫu được thiết kế theo khung nghiên cứu của đề tài. Các biến quan sát được đánh giá bằng thang đo Likert với 5 mức độ đánh giá phổ biến: (1) hoàn toàn không đồng ý, (2) không đồng ý, (3) trung lập, (4) đồng ý, (5) hoàn toàn đồng ý.
- -Kích thước mẫu:
Dựa theo nghiên cứu của Hair và cộng sự (1998) thì kích thước mẫu tối thiểu để tiến hành phân tích EFA (Exploratory Tactor Analysis) gấp 5 lần tổng số biến quan sát đề ra:
Kích thước mẫu = số biến quan sát x 5 = 24 x 5 = 120
Với ước tính tỉ lệ trả lời vào khoảng 80-85%, do đó việc thu thập dữ liệu có kích thước tối thiểu từ 140-150. Do đó, nhóm quyết định mẫu tối thiểu dự kiến khảo sát là 150. Hình thức khảo sát bằng biểu mẫu Google Docs.
3.3 Xử lý và phân tích dữ liệu 3.3.1 Kết quả thống kê mô tả Mô tả mẫu:
Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ 01/11/2023 đến 09/11/2023, nhóm nghiên cứu thu về 152146 phản hồi. Sau khi thống kê 152 mẫu nghiên cứu là sinh viên của trường đại học Thương Mại và tiến hành sàng lọc các phiếu thiếu thông tin
28
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">và khơng hợp lệ thì cịn lại 145 phiếu được xác nhận đảm bảo điều kiện trở thành nguồn dữ liệu sơ cấp đưa vào phân tích.
Tổng số lượng mẫu N = 145
Theo kết quả thu về, số lượng sinh viên sử dụng dịch vụ thanh toán điên tử đạt tỉ lệ tuyệt đối 145/145 người (chiếm 100%). Qua đó cho thấy việc sử dịch vụ TTĐT đang được ưa chuộng trong giới sinh viên.
(Nguồn: Xử lý số liệu trên Excel 2019) Biểu đồ 1.1. Tỉ lệ người được khảo sát theo năm sinh
Nhìn vào kết quả thống kê, có thể thấy trong tổng số 145 người tham gia khảo sát có 112 người sinh năm 2005 (chiếm 77,24%) có tỉ lệ cao nhất, 16 người sinh năm 2004 (chiếm 11,03%), 5 người sinh năm 2003 (chiếm 3,45%), 11 người sinh năm 2002 (chiếm 7,59%) và sinh năm 2001 là ít nhất với 1 người (chiếm 0,69%). Sở dĩ có sự chênh lệch lớn như vậy là vì nhóm nghiên cứu là sinh viên năm nhất (đa phần sinh năm 2005) nên việc tiếp cận nghiên cứu sinh viên cùng khoá trở nên dễ dàng hơn so với các sinh viên năm khác.
Thống kê mô tả biến quan sát
Dựa trên phương pháp nghiên cứu đã trình bày, bài nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê tần số thông tin về đô ” tuổi.
29
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Cụ thể được trình bày trong bảng sau:
<b><small>Thơng tinNội dungS] lư_ng%</small></b> (Nguồn: Xử lý số liệu trên Excel 2019)
Biểu đồ 1.1. Tỉ lệ người được khảo sát theo năm sinh
Nhìn vào kết quả thống kê, có thể thấy trong tổng số 145 người tham gia khảo sát có 112 người sinh năm 2005 (chiếm 77,24%) có tỉ lệ cao nhất, 16 người sinh năm 2004 (chiếm 11,03%), 5 người sinh năm 2003 (chiếm 3,45%), 11 người sinh năm 2002 (chiếm 7,59%) và sinh năm 2001 là ít nhất với 1 người (chiếm 0,69%). Sở dĩ có sự chênh lệch lớn như vậy là vì nhóm nghiên cứu là sinh viên năm nhất (đa phần sinh năm 2005) nên việc tiếp cận nghiên cứu sinh viên cùng khoá trở nên dễ dàng hơn so với các sinh viên năm khác.
Thảo luận
30
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">- Độ tuổi : Qua kết quả khảo sát cho thấy việc sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử đang được ưa chuộng trong giới sinh viên, đặc biệt là đối với nhóm dưới 19 tuổi (77,24%). Tuy nhiên, nhóm sinh viên từ 19-20 tuổi và 21-22 tuổi vẫn còn tỷ trọng sử dụng thấp, lần lượt chiếm 14,48% và 8,28%, có thể do nhóm này chưa quen thuộc với việc sử dụng dịch vụ này hoặc có nhu cầu sử dụng ít hơn so với nhóm dưới 19 tuổi. Qua đó cho thấy sinh viên dưới 19 tuổi có thể là nhóm những người dễ thích ứng với cơng nghệ mới, bao gồm cả dịch vụ thanh tốn điện tử. Cịn các sinh viên trong những độ tuổi còn lại quen lại hình thức thanh tốn truyền thống hơn.
3.31.1 24. Thống kê mô tả các nhân tố tác động
- - Nhân tố “Nhận thức sự hữu ích”Nhân tố “Nhận thức tính hữu ích” Nhân tố “Nhận thức sự hữu ích” có 4 biến quan sát, mức độ khơng tán thành cao nhất là 1 và mức độ tán thành cao nhất là 5, giá trị tán thành trung bình cao nhất là 3,9 đối với biến “Nhìn chung tơi thấy thanh toán điện tử rất hiệu quả”. Điều này thể hiện các tính năng của thanh tốn điện tử có ích cho người
Nhân tố “Nhận thức tính dễ sử dụng” có 4 biến quan sát, mức độ khơng tán thành cao nhất là 1 và mức độ tán thành cao nhất là 5. Biến “Tôi dễ dàng học được cách sử dụng thanh tốn điện tử” là biến có giá trị tán thành cao nhất là 3,98. Từ đó ta có thể thấy được thanh tốn điện tử phù hợp với hầu hết mọi người.
31
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">- - Nhân tố “Ảnh hưởng của xã hội’’
Nhân tố “Ảnh hưởng cũa xã hội” có 4 biến quan sát. Gía trị tán thành cao nhất là 3,98 tương ứng với biến “Nhìn chung, càng ngày càng có nhiều người sử dụng dịch vụ thanh toan điện tử”. Đối với biến có giá trị trung bình tán thành thấp nhất là “Tơi sử dụng thanh tốn điện tử khi những người có tầm ảnh hưởng đến tơi khuyến khích tơi sử dụng chúng”. Qua đó cho thấy xứ hướng hiện nay mọi người dần chuyển qua sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử là rất cao.
Bảng 3 Thống kê mức độ tán thành của nhân tố “Ảnh hưởng của xã hội”.3. - - Nhân tố “Tỉnh rủi ro nhận thức được”
Nhân tố “Tỉnh rủi ro nhận thức được” có 4 biến quan sát, với giá trị trung bình tán thành cao nhất là 3,3 tương ứng với biến “Khả năng sai sót với hệ thống thanh tốn là rất cao”. Qua đó cho ta thấy các nền tảng thanh toán điện tử cần nâng cao niềm tin đối với khách hàng.hangf.
32
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">- - Nhân tố “Tính an tồn nhận thức được”
Nhân tố “Tính an tồn nhận thức được” có 4 biến quan sát. Qua quan sát các biến có giá trị trung bình tán thành cao nhất xếp theo thứ tự lần lượt là “Thanh tốn điện tử hồn tồn đảm bảo được tính an tồn khi tơi cần thực hiện giao dịch thanh tốn”, “Tơi cảm thấy an tồn khi thực hiện các giao dịch thanh toán bằng thanh toán điện tử”, “Tôi thấy tin rằng các phần mềm, ứng dụng thanh tốn điện tử đảm bảo được tính an tồn và bảo mật thông tin của tôi” ứng với các giá trị 3,56; 3,55; 3,53. Từ đó cho thấy khách hang có độ tin tửơng cao vào các dịch vụ thanh toán điệnênj . tử
- - Nhân tố “Nhận thức kiểm soát hành vi”
Đối với 3 biến của nhân tố “Nhận thức kiểm sốt hành vi”, giá trị trung bình tán thành cao nhất là 3,73 của biến “Tôi thường xuyên sử dụng dịch vụ
33
</div>