Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 20 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>Hà Nội - 2024</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>LỜI MỞ ĐẦU</b>
Thừa kế là một phạm trù kinh tế có mầm mống và xuất hiện ngay trong thời kì sơ khai của xã hội loài người. Nghiên cứu về thừa kế, Friedrich Engels đã viết trong cuốn “Nguồn gốc và Gia đình, Chế độ tư hữu và Nhà nước” có viết: “Theo chế độ mẫu quyền, nghĩa là chừng nào mà huyết tộc về bên mẹ và theo tập tục thừa kế nguyên thủy trong thị tộc, thì chỉ những người họ hàng trong thị tộc mới được kế thừa tài sản của một thành viên trong thị tộc đã chết. Tài sản phải để lại trong thị tộc, vì tài sản để lại khơng có giá trị lớn, nếu lâu nay trong thực tiễn có lẽ người ta vẫn trao tài sản đó cho những bà con thân thích nhất, nghĩa là trao cho những người cùng huyết tộc với người mẹ”.
Khi nhà nước xuất hiện thì pháp luật ra đời, cũng từ đó pháp luật về thừa kế được hình thành. Dù ở bất kì chế độ xã hội hay giai cấp nào thì vấn đề về thừa kế đều đóng vị trí rất quan trọng, là hình thức pháp luật chủ yếu để bảo vệ các quyền lợi của công dân. Ở Việt Nam, vấn đề về quyền thừa kế cũng đóng vai trị rất quan trọng và được nhà nước đặc biệt chú trọng. Sự ra đời của Bộ luật Dân sự 1995, sau đó Bộ luật Dân sự 2005 đã đánh dấu một bước phát triển của pháp luật Việt Nam nói chung và pháp luật về thừa kế nói riêng. Bộ luật Dân sự 2005 được xem là kết quả cao của quá trình phát triển hóa những quy định của pháp luật về thừa kế. Không chỉ kế thừa, phát triển những quy định phù hợp với thực tiễn mà cịn khơng ngừng hoàn thiện để bảo vệ quyền lợi của người thừa kế một cách có hiệu quả cao nhất.
Trong bối cảnh hội nhập, với thực trạng nền kinh tế thị trường và xây dựng nhà nước pháp quyền thì vấn đề tài sản thuộc sở hữu cá nhân ngày càng phong phú dẫn đến việc thừa kế di sản cũng nảy sinh nhiều dạng tranh chấp phức tạp. Một trong những nguyên nhân phải kể đến là do các quy định của pháp luật về thừa kế chưa đồng bộ, cụ thể. Chính vì điều đó, nên trong thời gian gần đây nhiều Văn kiện của Đảng như Nghị quyết 48 về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đến năm 2011, Nghị quyết số 08 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp trong thời gian tới đã xác định rõ nhiệm vụ, mục tiêu, sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống pháp luật trong thời kỳ đổi mới, trong đó có pháp luật và thừa kế.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>LỜI CẢM ƠN</b>
Để có thể tạo nên sự thành cơng của cả nhóm bên cạnh sự đóng góp tích cực của từng thành viên thì phải kể đến sự hỗ trợ, giảng dạy của các thầy cô. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, em cũng như tập thể nhóm chúng em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cơ, gia đình và bạn bè. Với lịng biết ơn sâu sắc nhất, nhóm 3 xin gửi lời cảm ơn đến Giảng viên Đinh Thị Ngọc Hà đã dùng hết tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian qua. Cảm ơn cô đã tận tâm hướng dẫn chúng em qua từng buổi học trên lớp cũng như những buổi nói chuyện thảo luận giải quyết các thắc mắc liên quan đến môn học của chúng em. Nếu khơng có những sự chỉ bảo, dạy dỗ của cơ thì bọn em sẽ khó có thể hồn thiện được bài thảo luận. Dưới đây là bài thảo luận mà nhóm 3 đã tâm huyết làm dưới sự hướng dẫn của cơ. Mong rằng cơ có thể đọc và đưa ra nhận xét để chúng em có thể hồn thiện hơn bài làm của mình!
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>LỜI CAM ĐOAN</b>
Chúng em xin cam đoan, đây là bài thảo luận môn Pháp luật đại cương của chúng em nghiên cứu trong thời gian qua. Những số liệu, hình ảnh, tài liệu tham khảo và thơng tin trích dẫn được cung cấp rõ ràng, khách quan và được trích rõ nguồn gốc. Chúng em xin chịu trách nhiệm hoàn toàn nếu có bất kỳ sự gian dối nào!
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">11 Lại Thanh Thanh Hoàn 23D140080
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">10 <sup>Nguyễn Minh Hiếu</sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>BIÊN BẢN HỌP NHÓM</b>
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
<b>BIÊN BẢN HỌP NHÓM LẦN 1</b>
(V/v phân công công việc)
<b>1. Thời gian, địa điểm, thành phần tham dự1.1. Thời gian: 19h30, ngày 26 tháng 2 năm 20241.2. Địa điểm: Online trên Google meet</b>
<b>1.3. Thành phần tham dự:</b>
- Chủ trì: Trưởng nhóm Nguyễn Minh Hiếu - Các thành viên nhóm 3
- Vắng: 0
<b>2. Nội dung cuộc họp</b>
<b>2.1. Nhóm trưởng phân cơng cơng việc cho các thành viên trong nhóm</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">10 Nguyễn Minh Hiếu K59I2 <sup>- Đóng vai anh Hồng</sup>
- Phân chia cơng việc 11 Lại Thanh Thanh Hồn K59I2 <sup>- Đóng vai Điệp</sup>
<b>2.2. Ý kiến của các thành viên:</b>
- 100% thành viên đồng ý với ý kiến của nhóm trưởng về việc phân cơng cơng việc.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
<b>BIÊN BẢN HỌP NHĨM LẦN 2</b>
(V/v phân cơng cơng việc)
<b>1. Thời gian, địa điểm, thành phần tham dự1.1.Thời gian: 8h00, ngày 12 tháng 3 năm 20241.2.Địa điểm: Online trên Google meet1.3.Thành phần tham dự:</b>
- Chủ trì: Trưởng nhóm Nguyễn Minh Hiếu - Các thành viên nhóm 3
- Vắng: 0
<b>2. Nội dung cuộc họp</b>
<b>2.1. Nhóm trưởng phân cơng cơng việc cho các thành viên trong nhómnhư sau:</b>
- Phân cơng các nhiệm vụ: Làm word, làm powerpoint, thuyết trình và phản biện cho các thành viên
- Các thành viên xem lại các cảnh quay và đưa ra ý kiến để tổng duyệt đoạn video tình huống
<b>2.2. Ý kiến của các thành viên:</b>
- 100% thành viên đồng ý với ý kiến của nhóm trưởng về việc phân công công việc.
<b>2.3. Kết luận cuộc họp:</b>
<b>- Các thành viên tham gia đầy đủ, tích cực</b>
- Cuộc họp đi đến thống nhất và kết thúc vào lúc 10 giờ 00 phút cùng ngày.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Nguyễn Thị Thanh Hằng Nguyễn Minh Hiếu
<b>PHẦN TÍCH BÀI TẬP TÌNH HUỐNG</b>
<b>ĐỀ BÀI: Anh Đăng và chị Thảo kết hơn năm 2009, họ có 2 con chung là</b>
Thái sinh năm 2010 và Điệp sinh năm 2011. Sau khi sinh Điệp anh chị bất hòa, sống ly thân. Tháng 8/2020, anh Đăng bị tai nạn phải đưa vào bệnh viện. Cho rằng không thể qua khỏi, trước khi tiến hành phẫu thuật, anh Đăng di chúc miệng (trước nhiều người làm chứng) là để lại toàn bộ số tài sản của mình cho hai người là anh Hồng (anh kết nghĩa) và cô Liên (người yêu cũ). Sau ca phẫu thuật không thành công, anh Đăng qua đời. Tài sản chung của Đăng và Thảo là 900 triệu đồng, năm 2017 anh Đăng được Liên gửi cho 100 triệu đồng để chữa bệnh nhưng anh chưa sử dụng và vẫn giữ trong một cuốn sổ tiết kiệm riêng. Đăng và Liên có 1 con chung là cháu Lâm (sinh năm 2008) hiện sống cùng Liên. Anh Đăng có bố mẹ ni (nhận nuôi theo quy định của pháp luật) là ông Vân và bà Hường. Ơng Vân và bà Hường có 3 người con đẻ là Hồng, Ly, Huệ.
1. Hãy chia thừa kế trong trường hợp trên?
2. Chia thừa kế trong trường hợp ca phẫu thuật thành công, anh Đăng ra viện khỏe mạnh bình thường, 5 tháng sau anh chết sau một cơn đột quỵ không để lại di chúc.
<b>BÀI LÀMI. CƠ SỞ LÝ THUYẾT</b>
<b>1) Thừa kế được hiểu là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn</b>
sống, tài sản để lại gọi là di sản.
Trong đó, thừa kế được chia thành 02 hình thức:
- Thừa kế theo di chúc: là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi họ cịn sống (Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015).
- Thừa kế theo pháp luật: là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định (Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015).
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b>2) Điều 624 BLDS năm 2015 quy định về di chúc như sau: “Di chúc là sự thể hiện</b>
ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”.
<b>3) Điều 612 BLDS năm 2015 quy định di sản “Di sản bao gồm tài sản riêng của</b>
người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”.
<b>4) Theo quy định ở Khoản 1 Điều 611 BLDS thì thời điểm mở thừa kế là thời điểm</b>
người có tài sản chết.
<b>5) Theo quy định ở Khoản 2, Điều 611 BLDS 2015 thì địa điểm mở thừa kế là nơi</b>
cư trú cuối cùng của người để lại di sản.
<b>6) Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015: Di chúc hợp pháp</b>
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, khơng trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có cơng chứng hoặc chứng thực. 4. Di chúc bằng văn bản khơng có cơng chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được cơng chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
<b>7) Điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2015: Những trường hợp thừa kế theo pháp luật</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây: a) Khơng có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc khơng cịn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà khơng có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
<b>8) Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật</b>
như sau:
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cơ ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cơ ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, khơng có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
<b>9) Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:</b>
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; b) Con thành niên mà khơng có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 “Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người khơng có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này”
Điều 654 Bộ luật Dân sự 2015 cũng đã quy định về điều này như sau: “Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, ni dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này”.
<b>10) Khoản 2 Điều 59 Luật Hơn nhân & Gia đình năm 2014</b>
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đơi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: a) Hồn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Cơng sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><b>II. GIẢI BÀI TẬP.</b>
- Vì cho rằng khơng thể qua khỏi, nên trước khi tiến hành phẫu thuật, anh Đăng di chúc miệng (trước nhiều người làm chứng) là để lại tồn bộ số tài sản của mình cho hai người là anh Hoàng (anh kết nghĩa) và cô Liên (người yêu cũ).
- Theo quy định tại khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc miệng của anh Đăng là hợp pháp (Vì di chúc được lập trong trường hợp tính mạng của anh Đăng bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản; đồng thời việc lập di chúc cũng có nhiều người làm chứng).
- Theo quy định tại Khoản 2 Điều 59 luật Hôn nhân & Gia đình năm 2014, tài sản chung của anh Đăng và chị Thảo sẽ được chia đôi:
Chị Thảo = Anh Đăng = <sup>900</sup><sub>2</sub> = 450 (triệu)
- Tại Điều 43 Luật Hơn nhân và Gia đình 2014 quy định tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân.
- Anh Đăng được chị Liên cho 100 triệu và giữ trong sổ tiết kiệm riêng nên số tiền này thuộc về tài sản riêng của anh Đăng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">=> Tổng di sản của anh Đăng là: 450 + 100 = 550 (triệu)
- Tuy anh Đăng di chúc miệng là để lại tồn bộ số tài sản của mình cho anh Hồng và cô Liên nhưng căn cứ theo quy định tại Điều 651 BLDS năm 2015 thì ơng Vân và bà Hường (bố mẹ nuôi hợp pháp), chị Thảo (vợ), Thái, Điệp, Lâm(các con) là những người thừa kế hàng thứ nhất và được hưởng phần di sản bằng nhau. - Căn cứ theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì ơng Vân, bà Hường, chị Thảo, Thái, Điệp, Lâm là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế. - Mối quan hệ của anh Đăng và Hồng, Ly, Huệ (anh chị em nuôi) chỉ được công nhận về mặt đạo đức và xã hội, khơng có ràng buộc pháp lý về quyền thừa kế. Điều này có nghĩa là Hồng, Ly, Huệ không được hưởng di sản của anh Đăng theo pháp luật.
- Do đó di sản thừa kế của anh Đăng được chia như sau: + Suất thừa kế mà 1 người được hưởng là: <sup>550</sup><sub>6</sub> = 91,67 (triệu)
+ Ông Vân, bà Hường, chị Thảo, Thái, Điệp, Lâm mỗi người được nhận:
Chị Thảo được nhận: 450 + 61,11 = 511,11 triệu
Ông Vân, bà Hường, Thái, Điệp, Lâm, mỗi người được nhận: 61,11 triệu Anh Hoàng, chị Liên, mỗi người được nhận: 91,67 triệu
- Theo Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, sau 03 tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc cịn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">mặc nhiên bị hủy bỏ.
- Vì sau khi phẫu thuật thành cơng, anh Đăng ra viện khỏe mạnh bình thường, 5 tháng sau anh chết sau một cơn đột quỵ không để lại di chúc, nên di chúc miệng trước đó của anh Đăng coi như bị hủy bỏ. Và anh Đăng chết không để lại di chúc nên căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 650 BLDS năm 2015, chia thừa kế theo pháp luật như sau:
- Tổng di sản của anh Đăng là 550 triệu (theo như câu 1).
- Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 651 BLDS năm 2015 thì ơng Vân và bà Hường (bố mẹ nuôi), chị Thảo (vợ), Thái, Điệp, Lâm (con) thuộc hàng thừa kế thứ nhất của của anh Đăng.
- Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 651 BLDS năm 2015 thì những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau nên di sản thừa kế của anh Đăng được chia như sau:
Ông Vân, bà Hường, chị Thảo, Thái, Điệp, Lâm, mỗi người được nhận:
<small>6</small> = 91,67 (triệu)
Chị Thảo được nhận: 450 + 91,67 = 541,67 triệu
Ông Vân, bà Hường, Thái, Điệp, Lâm, mỗi người được nhận: 91,67 triệu
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Quyền để lại di sản và quyền thừa kế là những quyền cơ bản của công dân và được pháp luật ghi nhận. Trong bất kỳ xã hội nào, vấn đề thừa kế cũng chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống pháp luật và bản thân nó cũng phản ánh phần nào bản chất của chế độ xã hội đó. Ở Việt Nam, quyền thừa kế của cơng dân được khẳng định ngay từ Hiến pháp đầu tiên năm 1946 và được tiếp tục kế thừa, xây dựng ngày càng hoàn thiện hơn trong những giai đoạn sau. Do đó, việc nghiên cứu và hồn thiện các quy định về thừa kế theo pháp luật phải luôn được quan tâm và xem xét trong mối quan hệ qua lại với nhau, trong đó việc phát sinh các mối quan hệ mới của đời sống xã hội.
</div>