Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (614.27 KB, 19 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>Cuối thế kỉ XIX, nhà hóa học người Đức Hans vonPechmann đã chú ý tới một loại kết tủa khi nghiên cứu mộtdạng methane trong ether. Năm 1900, hai nhà hóa học ngườiĐức là Eugen Bamberger và Friedrich Tschirner đã xác địnhhợp chất này là polymethylene, một họ hàng rất gần vớipolyethylene. Năm 1930 Carl Shipp Marvel, một nhà hóa họcngười Mỹ làm việc tại E.I. du Pont de Nemours & Company(nay là Công ty DuPont), đã phát hiện ra một loại vật liệu có</b>
<b>mật độ cao bằng cách cho ethylene chịu một áp suất lớn nhưng<sup>Hình 1: </sup></b>
<b>Polyethylene cơng ty này không nhận ra được tiềm năng của sản phẩm.</b>
<b>Khi nghiên cứu ethylene ở áp suất cao, hai nhà hóa học người Anh là EricFawcett và Reginald Gibson đã tạo ra một dạng polyethylene rắn vào năm 1935. Sảnphẩm thương mại đầu tiên của nó xuất hiện vào Chiến tranh Thế giới thứ II, khingười Anh sử dụng vật liệu trên để cách điện cho các dây cáp radar. Năm 1953, KarlZiegler của Viện nghiên cứu Kaiser Wilhelm (ngày nay là Viện nghiên cứu Max-Planck) và cộng sự Erhard Holzkamp đã phát minh ra loại nhựa Polyethylene mật độcao (HDPE). Quá trình này bao gồm việc sử dụng chất xúc tác và áp suất thích hợpđể sản xuất nhiều loại hợp chất polyethylene. Hai năm sau, ống nhựa HDPE lần đầuđược sản xuất. Năm 1963, Karl Ziegler đã được trao giải Nobel Hóa học cho phátminh của mình về xúc tác hữu cơ kim loại trong sản xuất HDPE.</b>
<b>Hiện nay, HDPE là loại nhựa phổ biến chiếm hơn 34% thị trường nhựa toànthế giới. Khu vực Châu Á-Thái Bình Dương chiếm 45% thị trường HDPE tồncầu năm 2022 và có tốc độ tăng trưởng vượt trội, với Ấn Độ và Trung Quốc làcác quốc gia sở hữu các ngành công nghiệp ứng dụng HDPE mạnh mẽ nhất.</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b><small>Hình 2: Thị trường HDPE – Tốc độ tăng trưởng theo khu vực</small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>Hình 3: Thị phần HDPE trong các ngành cơng nghiệp</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b><small>Hình 4: Một số tính chất vật lí của HDPE</small></b>
<b>Giới hạn bền kéo là một thuộc tínhcơ học của vật liệu, đo lường khảnăng của vật liệu chịu lực kéo màkhông bị vỡ hoặc giãn ra quá mức.LDPE có độ bền kéo thấp hơn so vớiHDPE. Đây là chất liệu nhựa khôngbền khi chịu lực căng, nên phù hợphơn với các ứng dụng địi hỏi tính linhhoạt. Trong khi đó, HDPE có độ bềnkéo cao hơn, và có khả năng chốngco giãn, đàn hồi, khó bị phá vỡ hơn.Đây là chất liệu thích hợp cho các sảnphẩm địi hỏi độ bền và sức mạnh.</b>
<b>Có độ rão cao nếu phải chịu lực liên tục. Độ bóng thấp bị dễ trầy xước.</b>
<b>Hình 6: Quy trình cơng nghệ sản xuất HDPE Slurry loop đã đơn giản hóa</b>
<b>Trên thực tế, thiết bị phản ứng vịng này có thể xem là một bể khuấy, trong đó bơmtuần hồn đảm nhận vai trị của máy khuấy và phần ống hai bên được kéo dài để tăng</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>diện tích được làm mát bên ngoài, làm tăng hiệu suất phản ứng. Nhiệt phản ứngtrùng hợp ethylene khá cao nên bề mặt làm mát của thiết bị phản ứng là mộttrong những yếu tố ảnh hưởng lớn đến công suất hoạt động. Chất làm mát (CW)được chảy qua áo làm mát dạng hình ống đồng tâm với ống của thiết bị phảnứng. Dòng slurry và nước làm mát chuyển động ở tốc độ rất cao nên hệ sốtruyền nhiệt tương đối lớn ở cả hai phía của thành lị phản ứng.</b>
<b>Có ba loại xúc tác chính được sử dụng trong quy trình cơng nghệ HDPE Slurry loopbao gồm: Chromium oxide catalyst, Ziegler-Natta catalyst, Metallocene catalyst. Chúngtạo ra các polymer có sự phân bố khối lượng phân tử khác nhau (MWD), do đó cho phépsản xuất nhiều loại polyethylene mật độ cao. Tâm hoạt tính của ba loại xúc tác trên làkhác nhau do đó cơ chế phản ứng cũng khác nhau. Tâm hoạt tính của Chromium oxidecatalyst là chromium(VI) oxide được mang trên hạt silica, làm cho kết quả MWD rất rộng.Trong khi đó Ziegler-Natta catalyst sử dụng phức của TiCl4 trong môi trường MgCl2, kếtquả MWD hẹp hơn. Đối với nhóm hoạt tính Zr-metallocene của xúc tác Metallocenecatalyst làm cho kết quả MWD là thấp nhất. Các chất xúc tác trên đều dễ bị ngộ độc, đặcbiệt là độ ẩm. Chính vì thế các dịng ngun liệu đến thiết bị phản ứng đều phải đượclàm sạch ở vùng Purification xuống dưới mức 0.1 ppm tạp chất.</b>
<b>Đầu tiên, thiết bị phản ứng được đổ đầy chất pha lỗng. Trong đó, các chất phảnứng khác hịa tan, trừ polyme phải có độ hịa tan thấp với chất pha lỗng. Các chấtlàm lỗng thường dùng là isobutane và propan, các chất này ở pha lỏng trong điềukiện phản ứng với nhiệt độ khoảng 100 °C và áp suất xấp xỉ 40 barg.</b>
<b>Monomer (comonomer hoặc hydrogen nếucần thiết) với nồng độ yêu cầu được đưa vàothiết bị phản ứng. Chất lỏng ngưng tụ đi vàothiết bị thu hồi bao gồm: chất làm loãng,ethylene, comonomer, và hydrogen. Dịng chấtlỏng trên được phân tách thơng qua q trìnhchưng cất thu hồi chất làm lỗng và kiểm sốtchất lượng trước khi được tái sử dụng trongđầu bằng việc cho xúctác và nguyên liệu vào</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>thiết bị phản ứng. Polymer sẽ được hìnhthành trên các</b>
<b><small>Hình 7: Hạt nhựa HDPE</small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>Bể Flash được duy trì ở áp suất thấp hơn nhiều so với lị phản ứng, do đóphần lớn chất lỏng (hydrocacbon) được hóa hơi và di chuyển sang phân đoạnthu hồi. Bột polymer được thu gom ở đáy bể Flash và lọc tại thiết bị Purging.Sau đó bột polymer được đưa đến máy đùn tạo thành các hạt nhựa HDPE.</b>
<b>Khác với cấu trúc của LDPE, HDPE có cấu trúc mạch thẳng rất ít nhánh do đódẫn tới một số tính chất khác biệt mà nổi bật là tính cứng, bền và tối màu hơn LDPE.Nguyên do của sự khác biệt về cấu trúc trên chính là cơ chế phản ứng của HDPE.</b>
<b>Phản ứng sản xuất HDPE dùng trong công nghiệp hiện nay là phản ứng polymerhóa theo cơ chế phối trí, với xúc tác Ziegler-Natta. Xúc tác Ziegler-Natta là hệ xúctác gồm kim loại chuyển tiếp và kim loại nhóm I-III. Hệ xúc tác Ziegler-Natta gồm xúctác TiCl3, TiCl4 và đồng xúc tác Al(CH2CH3)3, (CH3CH2)2AlCl. Cả hai kết hợp tạo thànhphức hoạt động với tâm hoạt tính làm nhiệm vụ chính trong phản ứng.</b>
<b>Hình 8: Cơ chế đơn kim loại</b>
<b>Sơ đồ Hình 8 cho thấy cơ chế phản ứng polymer hóa ankene bằng cách sử dụng chất xúctác là hợp chất của titanium. Liên kết đôi của ankene sẽ tạo phức với orbital trống</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>Hình 9: Cơ chế lưỡng kim loại</b>
<b>Nếu xúc tác được tạo thành từ hợp chất nhôm và titanium thì quá trình trùng hợp sẽđược diễn ra theo cơ chế lưỡng kim loại. Cấu trúc II đầu tiên được hình thành từ hai hợpchất kim loại. Sau đó, tâm hoạt tính của xúc tác sẽ làm phân cực liên kết của ankene, từ đóhình thành liên kết mới và tạo thành vịng phối trí sáu cạnh. Chuỗi polymer tiếp tục đượcphát triển trên bề mặt xúc tác bằng cách chèn liên tiếp monomer vào giữa liên kết cacbon kimloại titanium, và gốc R ban đầu trở thành nhóm cuối cùng của chuỗi.</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b>Hình 10: Phản ứng kết thúc chuỗi polymer</b>
<b>Nhiệt độ: HDPE có khả năng chịu nhiệt tốt và có thể hoạt động trong khoảngnhiệt độ rộng từ -50°C đến 80°C. Tuy nhiên, nhiệt độ cao hơn có thể làm mềm vàbiến dạng HDPE, làm giảm độ cứng và độ bền của nó. Điều này cần được xemxét khi sử dụng HDPE trong các ứng dụng đòi hỏi khả năng chịu nhiệt cao.</b>
<b>Ánh sáng mặt trời: Tia tử ngoại (UV) trong ánh sáng mặt trời có thể gây ra quá trìnhoxi hóa và làm giảm độ bền của HDPE theo thời gian. Điều này có thể dẫn đến sự</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><b>phai màu, biến dạngvà giảm tính chất cơhọc của vật liệu. Đểbảo vệ HDPE khỏitác động của tia UV,các chất chống oxihóa và chất chốngtia UV thường được</b>
<b>Cơ học và cấu trúc phân tử: Cấu trúcphân tử của HDPE ảnh hưởng đến tính chấtcơ học của nó. HDPE có cấu trúc phân tử</b>
<b>Quy trình sản xuất: Quá trình sản xuất HDPE có thể ảnh hưởng đến tính chất của nó.Q trình ép phun, đùn nóng, hoặc các phương pháp gia cơng khác có thể tạo ra cấutrúc phân tử và tính chất khác nhau cho HDPE. Ví dụ, HDPE có thể được sản xuất dưới</b>
<b><small>Hình 12: Các lọ đựng hóa chất làm từ nhựa HDPE</small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>dạng hạt hoặc lá mỏng tùy thuộc vào quy trình sản xuất cụ thể. Cần lựa chọn phươngpháp sản xuất và gia cơng phù hợp để đạt được tính chất mong muốn.</b>
<b>Chất làm mềm: Thêm chất làm mềm vào HDPE có thể làm tăng tính đànhồi và độ dẻo của vật liệu. Điều này có thể hữu ích trong các ứng dụng yêucầu tính linh hoạt cao, chẳng hạn như trong ống dẫn nước linh hoạt.</b>
<b>Chất chống cháy: HDPE tự nhiên có khả năng chống cháy tốt, nhưng việcthêm chất chống cháy có thể cải thiện tính chất chống cháy của nó. Nhữngchất này giúp ngăn chặn sự lan truyền của ngọn lửa và giữ cho HDPE khôngtự cháy hoặc cháy chậm hơn trong mơi trường có nguy cơ cháy nổ.</b>
<b>Chất chống tia UV: Đã đề cập ở trên, chấtchống tia UV được thêm vào HDPE để bảovệ nó khỏi tác động của tia tử ngoại trongánh sáng mặt trời. Điều này giúp giảm qtrình oxi hóa và giữ cho HDPE có màu sắc vàtính chất ban đầu trong thời gian dài.</b>
<b>Chất tăng cứng: Thêm chất tăng cứngnhư bột đá hoặc sợi thủy tinh có thể cảithiện tính cứng và độ bền của HDPE. Điềunày thường được áp dụng trong các ứngdụng cần độ cứng cao như trong sản xuấtđồ nội thất hoặc các sản phẩm kỹ thuật.</b>
<b><small>Hình 14: Hộp thực phẩm HDPEHình 13: Nhựa HDPE pha sợi thủy tinh</small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><b>Do khả năng kháng hóa chất tương đối tốt, HDPE được sử dụng để sản xuất chai, thùng, bể</b>
<b>chứa cho các loại hóa chất khác nhau. Ngồi ra, HDPE còn được dùng để sản xuất lớp chống ăn mịn. Tương thích với nhiều loại sản phẩm như: acids, bases và alcohols…</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">