Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.27 MB, 155 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
(Sửa chữa, bổ sung lần thứ ba)
<b>Tài liệu dùng cho sinh viên khoa Ngữ văn, Chuyên ngành: Văn hóa học và Việt Nam học) </b>
Biên soạn: Nguyễn Ngọc Chinh (Lưu hành nội bộ)
<b>Đà Nẵng, tháng 0 năm 2022 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><small>2 </small>
<b>MỤC LỤC </b>
Chương 3 Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên hợp quốc với di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới <sup>42 </sup>
Chương 4. Những di sản mang tính chất tồn cầu 75
<b>Phụ lục </b>
<b>Phần thứ nhất: Các di sản vật thể và di sản phi vật thể của </b>
Việt Nam Ďược UNESCO công nhận
<b>Phần thứ hai: Công ước Bảo vệ Di sản văn hóa và thiên </b>
nhiên thế giới của UNESCO (Bản tiếng Anh và bản tiếng Việt)
153
155
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>3 </small>
<b>Lời nói đầu </b>
<i><b>Tập bài giảng cho học phần ―Các di sản văn hóa nổi tiếng thế giới‖ là tập bài giảng bao gồm 4 chương Ďược giảng dạy bao gồm lý </b></i>
thuyết, thảo luận và làm bài tập trong 30 tiết (2 tín chỉ), gồm: Chương 1. Khái niệm – 4 tiết
Chương 2: Những nền văn minh thế giới - 4 tiết;
Chương 3: Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên hợp quốc với di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới - 2 tiết;
Chương 4: Những di sản mang tính chất toàn cầu - 3 tiết; Chương 5: Những di sản của các nước - 3 tiết;
Thảo luận - Bài tập thực hành – 14 tiết.
Mỗi bài, ngồi phần lý thuyết, cịn có phần bài tập nhằm củng cố kiến thức Ďã học.
Đây là tập bài giảng Ďược biên tập giảng dạy sinh viên ngành Văn hóa học, Việt Nam học, ngành Tiếng Việt và Văn hóa học khoa Ngữ văn, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng. Trong q trình biên tập có sửa chữa và bổ sung này chắc hẳn cịn những thiếu sót và sẽ Ďược hiệu chỉnh trong những lần tiếp theo.
<b> Người biên soạn </b>
PGS.TS. Nguyễn Ngọc Chinh
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Là các di sản thuộc Công viên Ďịa chất bao gồm di sản thiên nhiên và di sản văn hóa. Các di sản thiên nhiên trong Ďó chủ Ďạo là các di sản Ďịa chất, bên cạnh Ďó có giá trị Ďa dạng sinh học. Các di sản văn hóa bao gồm di sản văn hóa vật thể và di sản văn hóa phi vật thể.
<i><b>1.2. Di sản văn hóa </b></i>
<i>Theo Cơng ước di sản thế giới thì di sản văn hóa là: </i>
<small></small>Các di tích: Các tác phẩm kiến trúc, tác phẩm Ďiêu khắc và hội họa, các yếu tố hay các cấu trúc có tính chất khảo cổ học, ký tự, nhà ở trong hang Ďá và các cơng trình sự kết hợp giữa cơng trình xây dựng tách biệt hay liên kết lại với nhau mà do kiến trúc của chúng, do tính Ďồng nhất hoặc vị trí trong cảnh quan, có giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan Ďiểm lịch sử, nghệ thuật và khoa học.
<small></small>Các di chỉ: Các tác phẩm do con người tạo nên hoặc các tác phẩm có sự kết hợp giữa thiên nhiên và nhân tạo và các khu vực trong Ďó có các di chỉ khảo cổ có giá trị nổi bật tồn cầu xét theo quan Ďiểm lịch sử, thẩm mỹ, dân tộc học hoặc nhân học.
<i><b>1.3. Di sản thiên nhiên </b></i>
<i>Theo Cơng ước di sản thế giới thì di sản thiên nhiên là: </i>
<small></small>Các Ďặc Ďiểm tự nhiên bao gồm các hoạt Ďộng sáng tạo vật lý hoặc sinh học hoặc các nhóm các hoạt Ďộng kiến tạo có giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan Ďiểm thẩm mỹ hoặc khoa học.
<small></small>Các hoạt Ďộng kiến tạo Ďịa chất hoặc Ďịa lý tự nhiên và các khu vực có ranh giới Ďược xác Ďịnh chính xác tạo thành một mơi trường sống của các lồi Ďộng thực vật Ďang bị Ďe dọa có giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan Ďiểm khoa học hoặc bảo tồn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>5 </small>
<small></small>Các Ďịa Ďiểm tự nhiên hoặc các vùng tự nhiên Ďược phân Ďịnh rõ ràng, có giá trị nổi bật tồn cầu về mặt khoa học, bảo tồn hoặc thẩm mỹ.
<i><b>1.4. Di sản hỗn hợp </b></i>
<i>Năm 1992, Ủy ban di sản thế giới Ďưa ra khái niệm di sản hỗn </i>
<i>hợp hay còn gọi là di sản kép, cảnh quan văn hóa thế giới Ďể miêu tả các </i>
mối quan hệ tương hỗ nổi bật giữa văn hóa và thiên nhiên của một số khu di sản. Một Ďịa danh Ďược công nhận là di sản thế giới hỗn hợp phải thỏa mãn ít nhất là một tiêu chí về di sản văn hóa và một tiêu chí về di sản thiên nhiên.
<b>2. Tiêu chuẩn </b>
Để Ďược ghi vào danh sách Di sản thế giới của UNESCO, một tài sản phải Ďáp ứng các tiêu chuẩn về văn hoá hoặc thiên nhiên theo công ước về Di sản thế giới Ďã Ďược Ủy ban về Di sản thế giới của UNESCO duyệt lại.
Một di tích văn hóa phải xác thực, có ảnh hưởng sâu rộng hoặc có bằng chứng Ďộc Ďáo Ďối với sự phát triển của nghệ thuật kiến trúc, hoặc di tích Ďó phải gắn liền với tư tưởng hay tín ngưỡng có ý nghĩa phổ biến, hoặc là Ďiển hình nổi bật của một lối sống truyền thống Ďại diện cho một nền văn hóa nào Ďó.
Một di chỉ thiên nhiên có thể Ďiển hình cho một giai Ďoạn, các q trình tiến hóa Ďịa cầu, hoặc cho những biến Ďổi sinh thái học, hoặc bao gồm những vùng cư trú tự nhiên các Loài cực kỳ nguy cấp. Di chỉ thiên nhiên có thể là một khung cảnh Ďẹp khác thường, một cảnh quan ngoạn mục, hoặc là một khu bảo tồn số lượng lớn các Ďộng vật hoang dã.
Cho Ďến cuối năm 2004, có 6 tiêu chí cho di sản văn hóa và 4 tiêu chí cho di sản thiên nhiên. Đến năm 2005, Ďiều này Ďã Ďược sửa Ďổi Ďể chỉ có một bộ 10 tiêu chí, trong Ďó 6 tiêu chí Ďầu thuộc về di sản văn hóa, cịn các tiêu chí 7 Ďến 10 thuộc về di sản thiên nhiên.
<i><b>2.1. Tiêu chuẩn văn hóa </b></i>
(I) - là một tuyệt tác về tài năng sáng tạo của con người.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>6 </small>
(II) - Thể hiện một sự giao lưu quan trọng giữa các giá trị của nhân loại, trong một khoảng thời gian hoặc trong phạm vi một vùng văn hoá của thế giới, về các bước phát triển trong kiến trúc hoặc công nghệ, nghệ thuật tạo hình, quy hoạch Ďơ thị hoặc thiết kế cảnh quan.
(III) - Là một bằng chứng Ďộc Ďáo hoặc duy nhất hoặc ít ra cũng là một bằng chứng Ďặc biệt về một truyền thống văn hoá hay một nền văn minh Ďang tồn tại hoặc Ďã biến mất.
(IV) - Là một ví dụ nổi bật về một kiểu kiến trúc xây dựng hoặc một quần thể kiến trúc cảnh quan minh hoạ cho một hay nhiều giai Ďoạn có ý nghĩa trong lịch sử nhân loại.
(V) - Là một ví dụ tiêu biểu về sự Ďịnh cư của con người hoặc một sự chiếm Ďóng lãnh thổ mang tính truyền thống và tiêu biểu cho một hoặc nhiều nền văn hóa, nhất là khi nó trở nên dễ bị tổn thương dưới tác Ďộng của những biến Ďộng không thể Ďảo ngược Ďược.
(VI) - Gắn bó trực tiếp hoặc cụ thể với những sự kiện hoặc truyền thống sinh hoạt với các ý tưởng, hoặc các tín ngưỡng, các tác phẩm văn học nghệ thuật có ý nghĩa nổi bật toàn cầu. (tiêu chuẩn này chỉ duy nhất Ďược sử dụng trong những trường hợp Ďặc biệt và áp dụng Ďồng thời với các tiêu chuẩn khác)
<i><b>2.2. Tiêu chuẩn tự nhiên </b></i>
(VII) - Chứa Ďựng các hiện tượng, Ďịa Ďiểm tự nhiên hết sức nổi bật hoặc các khu vực có vẻ Ďẹp tự nhiên Ďộc Ďáo và tầm quan trọng về thẩm mỹ.
(VIII) - Là những ví dụ nổi bật Ďại diện cho những giai Ďoạn lớn trong lịch sử của Trái Đất, trong Ďó có lịch sử về sự sống, các quá trình Ďịa chất quan trọng Ďang tiếp diễn trong sự phát triển của các Ďịa mạo, hoặc các Ďặc Ďiểm quan trọng về Ďịa chất hoặc Ďịa lý tự nhiên.
(IX) - Là những ví dụ tiêu biểu cho quá trình sinh thái và sinh học Ďang tiếp diễn trong q trình tiến hố và phát triển của các dạng Ďịa hình, vùng nước ngọt, biển và ven biển và các quần xã Ďộng vật, thực vật.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>7 </small>
(X) - Là những nơi cư trú tự nhiên quan trọng nhất và tiêu biểu nhất, mang giá trị bảo tồn nguyên trạng sự Ďa dạng sinh học, trong Ďó có những môi trường sống chứa Ďựng những loài Ďộng vật hoặc thực vật Ďang bị Ďe dọa, có giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan Ďiểm khoa học hoặc bảo tồn.
<i><b>2.3. Tính tồn vẹn </b></i>
Ngồi các tiêu chuẩn như trên, những Ďịa Ďiểm Ďó cịn phải Ďáp ứng về tính tồn vẹn Ďược quy Ďịnh dưới Ďây:
<small></small>Những Ďịa Ďiểm mô tả ở tiêu chuẩn (VII) phải bao gồm toàn bộ hoặc phần lớn những thành phần chủ yếu liên quan với nhau và phụ thuộc lẫn nhau trong mối quan hệ tự nhiên; chẳng hạn như thuộc "thời kỳ Ďóng băng" thì phải bao gồm bãi tuyết, sóng băng cũng như các dạng Ďiển hình của xói mịn do sóng băng, các trầm tích và các di thực thực vật (các vết băng tích, giai Ďoạn diễn thế của thực vật)
<small></small>Những Ďịa Ďiểm mô tả ở mục (VIII) phải khá rộng lớn và bao gồm những thành phần cần thiết cho việc minh họa những khía cạnh chủ yếu của Ďịa danh Ďó. Vì thế, một miền rừng nhiệt Ďới ẩm thì phải có một số Ďộ cao khác nhau so với mực nước biển, có sự biến Ďổi Ďịa hình, loại Ďất, bờ sơng, nhánh sông Ďể minh họa cho sự Ďa dạng và phức tạp.
<small></small>Những Ďịa Ďiểm mô tả ở mục (IX) phải bao gồm những thành phần của hệ sinh thái cần thiết cho sự bảo tồn của các loài, hay là sự nối tiếp các quá trình hoặc thành phần thiên nhiên cần Ďược bảo tồn, Nhữg thành phần thay Ďổi tùy từng trường hợp như khu vực Ďược bảo vệ của một thác nước phải bao gồm toàn bộ hoặc Ďại bộ phận khu vực cung cấp nước cho nó về phía thượng lưu hoặc một Ďịa Ďiểm ám tiêu san hơ thì phải bao gồm các khu vực bảo vệ chống lại sự bồi lấp hay gây nhiễm mà các dịng sơng Ďổ ra, các dịng Ďại dương có thể gây ảnh hưởng tới q trình cung cấp dinh dưỡng cho ám tiêu san hơ.
<small></small>Những Ďịa Ďiểm chứa Ďựng những lồi bị Ďe dọa nhưng các lồi Ďược mơ tả trong tiêu chuẩn (X) phải khá rộng lớn, bao gồm những yếu tố về nơi trú ẩn cần thiết cho sự sống của các cá thể loài tồn tại.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>8 </small>
<small></small>Trường hợp Ďối với các loài di cư, những vùng cư trú theo mùa cần thiết cho sự tồn tại các loài, bất kể chúng ở Ďâu tới phải Ďược bảo vệ thích Ďáng. Ủy ban Di sản thế giới phải Ďảm bảo bằng các biện pháp cần thiết Ďể bảo vệ các loài suốt chu kỳ sống của chúng. Việc này Ďược thỏa thuận thông qua việc tham gia Công ước quốc tế hoặc dưới hình thức thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên.
Mỗi Ďịa Ďiểm tự nhiên phải Ďược Ďánh giá một cách tương Ďối, nghĩa là phải Ďược so sánh với những Ďịa Ďiểm khác cùng loại, cả trong và ngoài quốc gia chủ quyền của Ďịa danh Ďó, thuộc cùng một vùng Ďịa lý sinh vật hay trên cùng một Ďường di trú.
<b>3. Biểu tƣợng Di sản thế giới </b>
Những di sản Ďược xếp trong danh mục Di sản thế giới sẽ Ďược gắn biển Ďồng có biểu tượng của Di sản thế giới và Ďược hưởng các quy chế Ďặc biệt của Công ước quốc tế về bảo tồn các di sản cũng như của Quỹ Di sản thế giới.
Biểu tượng Di sản thế giới là một hình vng nội tiếp trong một hình trịn nối liền. Trong Ďó, hình vng là biểu hiện kiệt tác do lồi người sáng tạo cịn hình trịn biểu hiện cho thiên nhiên và cũng là Trái Đất, nó thể hiện thái Ďộ trân trọng bảo vệ các di sản của nhân loại. Hình vng và hình trịn nối liền nhau thể hiện sự hài hịa và thống nhất.
<b>4. Danh sách các di sản thế giới </b>
<i><b>4.1. Khái quát </b></i>
UNESCO cố gắng tôn trọng sự cân bằng giữa các châu lục trong vấn Ďề di sản thế giới. Ban Ďầu, châu Âu chiếm số Ďông hơn, nhưng những di sản tự nhiên Ďã góp phần Ďiều hịa sự cân bằng về mặt Ďịa lý. Năm 2014, thế giới có 1007 di sản trên 157 quốc gia: 779 về văn hóa, 197 tự nhiên và 31 di sản hỗn hợp (tự nhiên và văn hóa). Những di sản này Ďược xếp theo 5 vùng Ďịa lý, trong Ďó Mexico mặc dù thuộc Bắc Mỹ nhưng các di sản Ďược xếp vào Mỹ Latinh và Caribe. Vùng hoang dã ở
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>9 </small>
Tasmania của Úc và Thái Sơn của Trung Quốc là 2 di sản thế giới kép Ďáp ứng nhiều tiêu chuẩn nhất với 7/10 tiêu chuẩn.
<small></small>Châu Phi
<small></small>Các nước Ả Rập: bao gồm Bắc Phi và Trung Đơng
<small></small>Châu Á - Thái Bình Dương: bao gồm cả Úc và Châu Đại Dương
Danh sách dưới Ďây Ďược xếp theo 4 khu vực Ďịa lý là các châu lục, các di sản tại Thổ Nhĩ Kỳ và Nga Ďược xếp vào châu Âu (kể cả các di sản thuộc phần lãnh thổ châu Á), còn di sản tại Bắc Mỹ Ďược xếp vào châu Mỹ Latinh và Caribê. Các di sản tại thuộc Ďịa và vùng lãnh thổ hải ngoại thì vẫn xếp theo quốc gia Ďề cử và chính quốc. Các nước Ả rập bao
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>10 </small>
gồm một số quốc gia thuộc châu Phi và một số quốc gia thuộc Trung Đông Ďược xếp vào khu vực châu Á và châu Đại Dương.
<small></small>Danh sách di sản thế giới tại châu Á và châu Đại Dương
<small></small>Danh sách di sản thế giới tại châu Âu
<small></small>Danh sách di sản thế giới tại châu Mỹ
<small></small>Danh sách di sản thế giới tại châu Phi
1154: Properties, 43 Transboundary, 3Delisted, 52In Danger,
897 Cultural, 218, Natural 39, Mixed, 167, States Parties (UNESCO
<b>5. Di sản thế giới trong tình trạng nguy hiểm </b>
Khi một di sản văn hóa hay thiên nhiên có nguy cơ tiêu vong hay hủy hoại nặng nề do bị xuống cấp mạnh bởi các nguyên nhân như: phát triển kinh tế, xã hội, các nguyên nhân tự nhiên (thiên tai, lũ lụt, Ďộng Ďất, Ďộ ẩm cao, quá nóng v.v) thì di sản Ďó sẽ Ďược ghi vào danh mục "Những di sản trong tình trạng nguy hiểm" Ďể cảnh báo quốc gia, vùng lãnh thổ có di sản Ďó phải có các biện pháp bảo tồn khẩn cấp cũng như Ďể Ủy ban Di sản thế giới cung cấp các sự hỗ trợ cần thiết về kinh phí, kỹ thuật v.v từ Quỹ Di sản thế giới Ďể bảo tồn các di sản Ďó.
Trong danh sách năm 2013 có 44 di sản thế giới của 31 quốc gia và vùng lãnh thổ Ďược xếp vào danh mục "Những di sản trong tình trạng nguy hiểm" theo quy Ďịnh tại Điều 11 (4) của Công ước Di sản thế giới.
<b>6. Di sản thế giới tại Việt Nam </b>
Hiện tại, Việt Nam Ďã có 8 di tích Ďược UNESCO công nhận là Di sản thế giới gồm:
<small></small>2 Di sản thiên nhiên thế giới:
1. Vịnh Hạ Long, Ďược công nhận năm 1994 theo tiêu chí (vii) và năm 2000 theo tiêu chí (viii).
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>11 </small>
2. Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, năm 2003, là di sản thiên nhiên thế giới theo tiêu chí (viii) và năm 2015 theo tiêu chí (ix), (x)
<small></small>5 Di sản văn hóa thế giới gồm:
1. Quần thể di tích Cố Ďô Huế, năm 1993, là di sản văn hóa thế giới theo tiêu chí (iv).
2. Phố cổ Hội An, năm 1999, là di sản văn hóa thế giới theo tiêu chí (ii) (v).
3. Thánh Ďịa Mỹ Sơn, năm 1999, là di sản văn hóa thế giới theo tiêu chí (ii) (iii).
4. Khu di tích trung tâm Hồng thành Thăng Long, năm 2010, là di sản văn hóa thế giới theo tiêu chí (ii) (iii) và (vi).
5. Thành nhà Hồ, năm 2011, là di sản văn hóa thế giới theo tiêu chí (ii) và (iv)
<small></small>1 Di sản thế giới hỗn hợp:
1. Quần thể danh thắng Tràng An, năm 2014, theo các tiêu chí (vii) và (viii) của một di sản thiên nhiên thế giới và tiêu chí (v) của một di sản văn hóa thế giới.
<b>Câu hỏi ơn tập Chương 1 </b>
1. Định nghĩa khái niệm di sản, di sản văn hóa, di sản văn hóa nổi tiếng
2. Kể tên các loại hình di sản
3. Nêu tiêu chuẩn của di sản thế giới
4. Các di sản Ďược phân bổ trên thế giới như thế nào 5. Kể tên di sản thế giới tại Việt Nam
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>12 </small>
<b>Chương 2 </b>
<b>NHỮNG NỀN VĂN MINH THẾ GIỚI 1. Nền văn minh sông Nile </b>
<i><b>1.1 Địa lý, cư dân và lịch sử Ai cập cổ đại </b></i>
Ai Cập cổ Ďại, hay nền văn minh sông Nin, gắn liền với cư dân sống bên hai bờ sơng Nin tại Ai Cập. Dịng sơng Nin dài khoảng 6500 km, có bảy nhánh Ďổ ra Địa Trung Hải, Ďã tạo ra nơi sản sinh ra một trong các nền văn minh sớm nhất thế giới. Phần hạ lưu sơng Nin rộng lớn, giống như hình tam giác dài 700 km, hai bên bờ sông rộng từ 10 km Ďến 50 km tạo thành một vùng sinh thái ngập nước và bán ngập nước - một Ďồng bằng phì nhiêu với Ďộng thực vật Ďa dạng và Ďông Ďúc.
Hàng năm từ tháng 6 Ďến tháng 9, nước lũ sông Nin dâng lên làm tràn ngập cả khu Ďồng bằng rộng lớn và bồi Ďắp một lượng phù sa khổng lồ, màu mỡ. Các loại thực vật chủ yếu như: Ďại mạch, tiểu mạch, chà là, sen,… sinh sôi nảy nở quanh năm. Ai Cập cũng có một quần thể Ďộng vật Ďa dạng và phong phú, mang Ďặc Ďiểm Ďồng bằng-sa mạc như voi, hươu cao cổ, sư tử, trâu, bị, cá sấu, các lồi cá, chim,…
Tất cả các Ďiều kiện thiên nhiên ưu Ďãi Ďã góp phần hình thành nền văn minh Ai Cập sớm nhất. Các ngành nghề như Ďánh bắt cá, nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp Ďều phát triển ngay từ 3.000 năm trước Công nguyên. Đặc biệt, các di sản kiến trúc Ďồ sộ và Ďạt Ďến một trình Ďộ vươn lên tầm kỳ quan của thế giới như: các kim tự tháp, các kiệt tác về hội họa, Ďiêu khắc và nghệ thuật ướp xác,…
Tới cách ngày nay khoảng 6000 năm, con người ở Ďây Ďã biết sử dụng những công cụ, vũ khí bằng Ďồng. Cơng cụ bằng Ďồng giúp con người ở Ďây chuyển sang sống chủ yếu nhờ nghề nông, thoát khỏi cuộc sống săn bắn, hái lượm và sớm bước vào xã hội văn minh. Chính vì vậy mà cách Ďây hơn 2000 năm trước, một nhà sử học Hy Lạp là HêrôĎôt tới thăm Ai Cập Ďã có một nhận xét rất hay là ―Ai Cập là tặng phẩm của sông Nin‖.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>13 </small>
Về mặt dân cư, những cư dân cổ nhất ở lưu vực sông Nin là những thổ dân Châu Phi hình thành trên cơ sở hỗn hợp nhiều bộ lạc. Sau này, một số bộ tộc Hamit (Hamites) từ Tây Á xâm nhập hạ lưu sông Nin. Trải qua một quá trình hỗn hợp lâu dài giữa người Hamit và thổ dân Châu Phi Ďã hình thành ra những tộc người Ai Cập cổ Ďại.
<i><b>1.2. Thành tựu về văn học, tôn giáo và nghệ thuật của Ai cập cổ đại 1.3. Thành tựu về khoa học tự nhiên của Ai cập cổ đại </b></i>
<b>2. Nền văn minh Hy Lạp </b>
<i><b>2.1. Đặc điểm địa lý, cư dân và lịch sử hình thành </b></i>
<b>Địa Ďiểm xuất phát phát triển của nền văn minh Hy Lạp là Ďồng </b>
bằng Thessalia màu mỡ, rộng lớn ở vùng bắc Hy Lạp cùng với các Ďồng bằng Attike, Beotia ở trung Hy Lạp và bán Ďảo Peloponnese ở phía nam Hy Lạp. Tại Ďây nghề trồng trọt và chăn nuôi phát triển rất sớm. Địa hình Hy Lạp có nhiều Ďồi núi xen kẽ, chia cắt các Ďồng bằng, tạo thành các tiểu vùng. Các bờ biển phía Ďơng Hy Lạp là nơi tấp nập tàu thuyền.
Lãnh thổ nền văn minh Hy Lạp thời kỳ Ďầu bao gồm Hy Lạp ngày nay và các Ďảo thuộc biển Aegaeum và vùng Tây Tiểu Á. Địa lý Hy Lạp Ďa dạng kết hợp với khí hậu tốt, cận nhiệt Ďới, vào mùa Ďơng ít tuyết. Khí hậu Hy Lạp mưa nhiều vào mùa Ďông sang mùa xuân rất thuận lợi cho trồng trọt.
Hy Lạp có nhiều khống sản như sắt (ở Sparte), Ďồng (ở Ďảo Kypros), vàng (ở Thrace - Θράκη) vàbạc (ở Attike). Đó là Ďiều kiện thuận lợi cho thủ công nghiệp phát triển khá sớm.
Những Ďiều kiện Ďịa lý, tự nhiên rất thuận lợi cho các ngành nghề như thương mại, thủ công nghiệp và một nền nông nghiệp tuy khơng giàu có nhưng Ďủ Ďảm bảo các nhu cầu của cư dân trong vùng.
Hy Lạp nằm ở vị trí thuận lợi, án ngữ trên con Ďường giao lưu của các dòng di cư trong lịch sử cổ Ďại của các dòng người từ châu Phi lên, từ Trung Á sang, từ châu Âu xuống. Cư dân Hy Lạp gọi vùng Ďất của mình là Acaios rồi Ddanaos, Ďến khi La Mã xuất hiện thì gọi là Henlat và người Hy Lạp Ďược gọi là Hellen.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>14 </small>
Tuy nền văn minh Hy Lạp xuất hiện muộn hơn nền văn minh Ai Cập cổ Ďại nhưng nhờ tiếp thu Ďược nhiều giá trị từ Ai Cập và Lưỡng Hà cổ Ďại và phát triển lên, nâng lên tầm khái quát, nên nền văn minh Hy Lạp cổ Ďại Ďã có rất nhiều Ďóng góp giá trị.
<i>2.2. Những thành tựu </i>
<b>1. Chữ viết </b>
Chữ viết của người Etrusqua (người Tiểu Á) xuất hiện khoảng TK VIII- VII TCN, nhưng Ďến nay người ta vẫn chưa Ďọc Ďược thứ chữ viết này. Người ta tìm Ďược khoảng 9000 dòng chữ của họ nhưng không biết Ďâu là từ, Ďâu là câu, Ďâu là bài.
Theo nhiều nguồn tài liệu, người La Mã chính thức có chữ viết vào thế kỉ VI TCN có nguồn gốc từ văn tự Hi Lạp. Trên cơ sở chữ viết Hy Lạp cổ, người La Mã Ďã bổ sung và hoàn thiện, Ďặt ra một loại chữ riêng của mình mà ngày nay ta quen gọi là chữ Latinh.
Với hệ thống chữ viết Ďơn giản và tiện lợi, tiếng Latinh Ďã ngày càng trở nên phổ biến và Ďược sử dụng rộng rãi ở các nước thuộc Ďế chế La Mã. Chữ Latinh chính là nguồn gốc của nhiều ngôn ngữ châu Âu hiện Ďại (Ý, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Pháp…Người La Mã còn Ďể lại hệ thống chữ số mà ngày nay người ta vẫn thường dùng và quen gọi là chữ số La Mã.
<b>2. Văn học </b>
Văn học La Mã chủ yếu tiếp thu và chịu ảnh hưởng sâu sắc của văn học Hi Lạp. Văn học La Mã bao gồm nhiều thể loại như sử thi, thơ trữ tình, thơ trào phúng, văn xuôi, kịch…
Hai tập sử thi nổi tiếng của Hi Lạp là Iliat va ÔĎixe Ďã trở thành nguồn cảm hứng cho các nhà thơ, nhà soạn kịch La Mã tiêu biểu như nhà thơ Vieecsgilut với trường ca Eneit có chủ Ďề, kết cấu, tình tiết ngơn từ Ďược phỏng theo sử thi Iliat và ÔĎixe.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>15 </small>
Thần thoại của La Mã hầu như là những câu chuyện rất hấp dẫn về các vị thần và các anh hùng với những tính cách, khát vọng tình cảm gần gủi với con người. Thời cộng hồ, La Mã Ďã có nhiều thi sĩ và nhà soạn kịch : AnĎronicus Ďã dịch ÔĎixê ra tiếng Latinh, Novius Ďã viết sử thi Cuộc chiến tranh Puních,
Về kịch Ở La Mã các nhà thơ AnĎrônicút, Nơviút, Enniút, Plantút, Têxeiút cũng là những nhà soạn bi kịch và hài kịch. Các nhà soạn kịch La Mã thường dịch bi kịch và hài kịch của Hi Lạp, Ďồng thời phỏng theo kịch Hi Lạp Ďể soạn những vở kịch lịch sử của La Mã hoặc cải biến các vở kịch Hi Lạp thành các vở kịch La Mã.
<b>3. Sử học </b>
Người Ďầu tiên dùng văn xuôi Latinh Ďể viết sử là Cato (234-149 TCN). Là nhà sử học thực sự Ďầu tiên của La Mã. Từ Cato Ďầu tiên về sau, La Mã có nhiều nhà sử học xuất sắc: Pơlibius, Plutarch, Tacitus…
Pôlibius (201-120 TCN) là người Hi Lạp bị Ďưa sang La Mã. Tác
<i>phẩm nõi tiếng của ông là Thơng sử (gồm 40 tập). Ơng nói; ―Sử học là </i>
<i>một thứ triết học lấy sự việc thật để dạy người đời‖ </i>
Titus Livius (59TCN-17CN) lầ nhà sử học xuất sắc của La Mã
<i>trong thời kì trị vì của Augustus. Tác phẩm Lịch Sử La Mã dài 142 </i>
chương, nhằm khơi dậy tinh thần yêu nước qua lịch sử hào hùng của dân tộc.
Tacitus (15-120) sống vào cuối thế kỉ I Ďầu thế kỉ II. Nỗi tiếng với
<i>tác phẩm Xứ Giecman. </i>
Plutarch (46-125) người Hi Lạp sống cùng thời kì với Tacitus, tác
<i>giả của 200 cuốn sách rất có giá trị, nhất là cuốn Tiểu Sử Các Doanh </i>
<i>Nhân Hy Lạp – La Mã. </i>
<b>4. Tôn giáo </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>16 </small>
Người La Mã nguyên thủy cũng theo Ďa thần giáo. Trên cơ sở lấy các vị thần của Hy Lạp tiếp thu và cải biên Ďi thành những vị thần của mình như: thần Jupiter, Juno, Neptune, Bacchus, Apollo, Diana, Mercury…… khi tiếp xúc với văn hóa Hy Lạp, họ Ďã tiếp nhận tồn bộ tơn giáo của người Hy Lạp với Ďầy Ďủ các Ďặc Ďiểm của nó: trần tục và thực tế, khơng có nội dung thần thánh và luân lý; mối quan hệ giữa con người và thần thánh thực chất là một hợp Ďồng có lợi cho cả hai bên; các vị thần của người Hy Lạp và người La Mã có cùng một chức năng tương ứng như nhau. Tuy nhiên tôn giáo của La Mã mang tính chính trị và ít nhân bản hơn. Nó Ďược sử dụng khơng phải Ďể vinh thăng con người hay làm cho con người hưởng cuộc sống trần thế mà là Ďể bảo vệ nhà nước khỏi các kẻ thù.
Một Ďặc Ďiểm nữa là khi nói Ďến tơn giáo ở Ďế quốc La Mã phải nói Ďến Ďạo Kitơ, mặc dù Ďạo Kitô không phải ra Ďời tại La Mã. Theo truyền thuyết, người sáng lập ra Ďạo Kitô là Jesus Crit, con của chúa Trời Ďầu thai vào người con gái Ďồng trinh Maria. Jesus Crit ra Ďời vào khoảng thế kỉ IV TCN tại Béthleem (Palestin ngày nay). Đến năm 30 tuổi, Jesus Crit bắt Ďầu Ďi truyền Ďạo.
Về tổ chức, lúc Ďầu các tín Ďồ Ďạo Kitô tổ chức thành những công xã vừa mang tính chất tơn giáo, vừa giúp Ďỡ lẫn nhau trong cuộc sống. Đến thế kỉ II, các công xã Kitô dần phát triển thành Giáo hội.
<b>5. Triết học </b>
<b>Trong lĩnh vực này, người La Mã khơng có nhiều sáng tạo mà chủ </b>
yếu kế thừa và phát triển những tư tưởng triết học Hy Lạp.
Kế thừa triết học Hi lạp, Ďến thế kỉ I TCN, triết học La Mã cũng tương Ďối phát triển. Nhà triết học duy vật xuất sắc nhất của La Mã là Lucrêtiút (98-54TCN). Ông là người chịu ảnh hưởng khá mạnh mẻ từ tư tưởng của nhà triết học Epicurus (thuyết khắc kỷ). Tác phẩm duy nhất
<i>mà ông Ďể lại là ―về bản chất của sự vật‖. (Triết học duy vật) </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>17 </small>
Trong hai thế kỷ Ďấu SCN, thuyết khắc kỷ Ďược cho là phù hợp với nhũng Ďức tính truyển thống với người dân La Mã (Triết học duy
<b>tâm). Có ba mơn Ďồ nỗi tiếng là: </b>
Seneca (Tk III TCN – 65 TCN) là thầy học của bạo chúa Nêrôn. Tư tưởng triết học chủ yếu của ơng là vấn Ďề Ďạo Ďức. Ơng chủ trương con người phải Ďộc lập về nội tâm và yên tĩnh về tinh thần. Tác phẩm :Bàn về nhân tử, Bàn về phẫn nộ, Bàn về sự yên tĩnh của tinh thần, Bàn về cuộc sống hạnh phúc.
Epictetus (thế kỉ I - Ďầu thế kỉ II) là học trò của Xênéc. Đặc Ďiểm triết học của ông là chủ nghĩa bi quan và luân lí cá nhân chủ nghĩa.
Marchus Orelius (121-180) là hoàng Ďế La Mã (161-180) Ďược
<i>gọi là ―nhà triết học trên ngôi báu‖. Quan Ďiểm triết học chủ yếu của ông </i>
là: con người là do thần xếp Ďặt nên con người phải làm tròn nghĩa vụ của mình dù phải chịu Ďựng mọi khó khăn và thử thách.
<b>6. Luật pháp </b>
Nếu như trong các lĩnh vực văn chương, nghệ thuật, triết lý, người La Mã Ďược xem là học trò của người Hy Lạp thì trong lĩnh vực luật pháp, vị thế của họ cao hơn nhiều. Khoảng năm 514 TCN, nhà nước cộng hoà La Mã Ďã Ďược thành lập, bộ máy nhà nước gồm có viện nguyên lão, Ďại hội nhân dân và quan chấp chính. Hệ thống pháp luật của họ là kết quả của một quá trình tiến triển lâu dài Ďược coi như bắt Ďầu bằng bộ luật 12 bảng Ďược công bố năm 450. Năm 454 TCN cử 3 người sang tìm hiểu luật pháp của Hi Lạp, nhất là của Xôlông. Năm 452 TCN, La Mã Ďã thành lập uỷ ban 10 người Ďể soạn luật. Soạn Ďược bộ luật, khắc trên 10 bảng Ďồng Ďặt ở quảng trường. Năm 450 TCN, cử một uỷ ban 10 người mới, soạn thêm hai bảng nữa vì vậy luật này gọi là luật 12 bảng.
Năm 287 TCN, ban hành pháp lệnh qui Ďịnh quyết nghị của Đại hội bình dân, có hiệu lực như pháp luật Ďối với mọi công dân La Mã.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>18 </small>
Đến cuối thế kỉ III, quyền lập pháp của Viện Ngun lão cũng khơng cịn nữa, nên mệnh lệnh của nguyên thủ tức là pháp luật.
<b>7. Nghệ thuật </b>
<i><b>7.1. Kiến trúc </b></i>
Thành tựu về kiến trúc La Mã rất rực rỡ. người La mã khi xây dựng các cơng trình Ďều tuân thủ theo một Ďồ án bất di bất dịch Ďó là: hình vng hay hình chữ nhật với các cạnh thật vuông vức Ďược kẻ ô như bàn cờ. nhà kiến trúc sư nỗi tiếng của La Mã là Vitrius (86-26 TCN), mơ ước làm sống lại những kiến trúc cổ Ďiển Hy Lạp. ông Ďã dành cả Ďời Ďể viết về các kỷ thuật kiến trúc xây dựng. và Ďây cũng chính là bộ sách duy nhất thời cổ Ďại Ďược bảo tồn nguyên vẹn Ďến ngày nay.
Các cơng trình kiến trúc của La Mã bao gồm tường thành, Ďền miếu, cung Ďiện, rạp hát…Những cơng trình này từ thời cộng hồ Ďã có, nhưng Ďặc biệt phát triển từ thời Augustu. Chính Augustu Ďã tự hào nói rằng ơng Ďã biến La Mã bằng gạch thành La Mã bằng Ďá cẩm thạch. Các cơng trình kiến trúc nổi tiếng nhất là Ďền thờ Pantheon, Ďấu trường Colosseum (biểu hiện sự hùng cường- Ďá cẩm thạch), nhà tắm Caracalla (người La mã rất phóng khống trong vấn Ďề tình dục, do vậy khơng chỉ là nhà tắm mà Ďó còn là nơi quan hệ tình dục, gặp gỡ giao lưu, Ďọc sách…nhà tăm giống như là một cơng trình văn hóa lớn.
<i><b>7.2. Điêu khắc </b></i>
Nghề Ďiêu khắc của của người La Mã thường chú ý Ďến nghệ thuật trong các tác phẩm Ďiêu khắc, chủ yếu là tượng bán thân như vua Caesar (gương mặt Ďầy tham vọng); Augustus (thể hiện sự quyết tâm); Diocletian (thể hiện sự cứng rắn, mơi mím chặt và là người có tuổi).
Để làm Ďẹp Ďường phố, quảng trường, Ďền miếu, La Mã Ďã tạo ra rất nhiều tượng. Tượng Ďược dựng ở kháp nơi. Các bức phù Ďiêu thường khắc trên các cơt trụ kỉ niệm chiến thắng của các hồng Ďế và trên các
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>19 </small>
vòm khải hồn mơn. Nội dung các bức phù Ďiêu thường mơ tả những sự tích lịch sử.
<i><b>7.3. Hội hoạ </b></i>
Các tác phẩm hội hoạ của La Mã cổ Ďại còn giữ lại chủ yếu là các bức bích hoạ, trên Ďó vẽ phong cảnh, các Ďồ trang sức, tĩnh vật…
<b>8. Khoa học – kỹ thuật </b>
Nhà khoa học nổi tiếng nỗi tiếng nhất và tiêu biểu nhất của La Mã
<i>là Pliny (23-79). Ơng Ďã hồn thành tác phẩm Ďầu tiên là Lịch sử tự </i>
<i>nhiên gồm 37 chương trong suốt 77 năm. Đó là bản tập hợp các tri thức </i>
của các ngành khoa học như: thiên văn học, Ďịa lí học, nhân loại học, Ďộng vật học, thực vật học, nông học, y học, luyện kim học, hội hoạ, Ďiêu khắc…dựa trên tài liệu của gần 500 tác giả khác nhau.
Claudius Ptolemy (khoảng thế kỷ thứ II) là người Ďầu tiên vẻ bản Ďồ trái Ďất, lấy Ďịa trung hải làm trung tâm. Nối tiếng với tp ―Hệ thống vũ trụ‖, trong tp này ơng cho rằng trái Ďất là hình trịn Ďã giúp khơng ít các nhà Ďịa lý tìm ra nhữn miền Ďất mới. tuy nhiên, Ďiểm sai lầm của ông khi cho rằng trái Ďát là trung tâm củ vũ trụ và quan Ďiểm này Ďã chi phối châu âu hết 1400 năm.
Heron (thế kỷ I) là một kỷ sư tài ba và là nhà toán học xuất sắc. ơng Ďưa ra các cách tính diện tích hình cầu và phép tính gần Ďúng với giá trị của nó.
Menelai là nhà tốn học và thiên văn học. Ông Ďã chứng minh Ďược tổng các góc trong một tam giác cầu lớn hơn 180 Ďộ và cách tính dây cung mặt cầu.
Julius Caesar Ďã cải cách lịch một năm có 365,25 ngày cứ bốn năm thì có một năm nhuần. lịch này Ďược dùng Ďến năm 44 TCN thì khơng cịn sử dụng nữa
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>20 </small>
Như vậy, sự thành tựu văn minh La Mã có huy hồng và sán lạn thì cũng là nhờ vào sự vận dụng văn minh Hy Lạp. tuy La Mã Ďã cải biên và sáng tạo thêm nhiều Ďể hoàn thành một nền văn minh hồn chỉnh của dân tộc mình. Nhưng khi chúng ta nói Ďến văn minh La Mã thì khơng thể nào khơng Ďi kèm với văn minh Hy Lạp. Tóm lại, dù là nền văn minh La Mã hay Hy Lạp thì suy cho cùng Ďây là hai nền văn minh cổ Ďại vô cùng
<i>xán lạn. như Ăngghen nói : “khơng có chế độ nơ lệ thì khơng có quốc </i>
<i>gia Hy Lạp, khơng có nghệ thuật và khoa học Hy Lạp; khơng có chế độ nơ lệ thì khơng có quốc gia La Mã. Mà khơng có cơ sở của văn minh Hy Lạp và đế quốc La Mã thì cũng khơng có châu âu hiện tại được” </i>
<b>3. Nền văn minh La Mã cổ đại </b>
<i>3.1. Điều kiện tự nhiên, cư dân và lịch sử </i>
Bán Ďảo Ý dài và hẹp vươn ra Địa Trung Hải, với dãy Alpes về phía Bắc ngăn cách với châu Âu. Bán Ďảo Ý trong trên bản Ďồ như một chiếc ủng, bao bọc ba mặt là biển, phía Nam bán Ďảo là Ďảo Sicilia, phía Tây là Ďảo Corse và Sardegna. Bán Ďảo Ý có những Ďiều kiện thuận lợi Ďể hình thành và phát triển một nền văn minh: những Ďồng bằng phì nhiêu bên sơng Po, Trung Ý và Ďảo Sicilia cùng với khí hậu ấm áp mưa nhiều; bán Ďảo Ý cũng là nơi có lượng khoáng sản phong phú như Ďồng, chì, sắt, v.v.; giao thơng biển rất thuận lợi cho việc buôn bán, giao lưu với các nền văn minh khác trong vùng.
Nền văn minh La Mã là nơi khá sớm có con người cư trú, có thể khẳng Ďịnh vào loại sớm nhất với lục Ďịa châu Âu. Bán Ďảo Ý là nơi hội tụ của các nền văn minh Đông và Tây Địa Trung Hải, Bắc Phi. Mặc dù sự cực thịnh của nền văn minh La Mã không Ďược các nhà nghiên cứu Ďánh giá sớm hơn các nền văn minh lân cận, như nền văn minh Ai Cập cổ Ďại hay nền văn minh Tây Á nhưng lại phát triển rực rỡ và cực thịnh.
<i>Người dân có mặt sớm nhất ở trên bán Ďảo Italia Ďược gọi là Italiot, </i>
trong Ďó bộ phận sống trên Ďồng bằng latium là người gốc Latinh (Latin), ngồi ra cịn có một số nhỏ người gốc Gơloa và gốc Hy Lạp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>21 </small>
Lịch sử của La Mã có thể Ďược chia ra thành ba thời kỳ chính như sau:
<small></small> <b>Thời kỳ cổ đại Estrusque, Từ thế kỷ thứ 8 Ďến hết thế kỷ thứ </b>
4 TCN: Ở thời kỳ này, xã hội La Mã còn manh mún, các chủ Ďất chưa thống nhất và phân chia tranh giành ảnh hưởng và cân bằng lẫn nhau. Kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu, lãnh thổ La Mã chủ yếu tập trung tại miền Nam Ý ngày nay.
<small></small> <b>Thời kỳ Cộng hòa La Mã, (từ thế kỷ thứ 3 Ďến thế kỷ thứ 1 </b>
TCN): Thời kỳ này hình thành một nhà nước cộng hịa tại Roma mà về sau ảnh hưởng rất lớn Ďến Ďường lối chính trị của nhiều quốc gia Tây Phương, và cho Ďến ngày nay vẫn cịn giá trị.
Đó là thời kỳ phát triển rực rỡ của La Mã bằng việc bành trướng lãnh thổ, Đế quốc La Mã có lãnh thổ hầu như tồn bộ khu vực Địa Trung Hải. Lần lượt các vùng lãnh thổ như, Hy Lạp (146 TCN), cùng với lãnh thổ Tiểu Á, Syria, Phoenicia, Palestine và Ai Cập bị sát nhập vào Đế quốc La Mã. Trong thế kỷ thứ 1 Ďến thế kỷ thứ 2, Đế quốc La Mã phát triển cực thịnh, lãnh thổ rộng lớn, các Ďô thị của La Mã Ďược xây dựng và Ďể lại cho Ďến ngày nay, như Londinium, (London ngày nay), Lucdium, (Lyon ngày nay), Köln, Strasburg, Viên...
Nhưng từ thế kỷ thứ 2, Đế quốc La Mã có nhiều tranh giành quyền lực và suy yếu. Đến thế kỷ thứ 4, nhiều cư dân bên ngoài xâm nhập và Đế quốc La Mã bị chia hai: Tây La Mã và Đông La Mã (gọi là Đế chế Byzantine). Tây La Mã bị sụp Ďổ vào năm 476; và Đế quốc Đông La Mã bị sụp Ďổ vào năm 1453.
<i><b>3.2. Thành tựu nổi bật của văn minh La mã cổ đại </b></i>
<i><b>3.3. Ra đời, nội dung giáo lý và ảnh hưởng của Ki tô ở La Mã cổ đại 3.4. Sự hình thành nền văn minh phương Tây cổ đại </b></i>
<i><b>3.5. Trình độ phát triển và chinh phục tự nhiên, tổ chwusc nhà nước của người phương Tây cổ đại </b></i>
<b>4. Nền văn minh Ấn Độ </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>22 </small>
<i><b>4.1. Cơ sở hình thành </b></i>
<b> Nền văn minh Ấn Độ là một nền văn minh nổi tiếng và thuộc về </b>
những nền văn minh cổ nhất thế giới. Nền văn minh Ấn Độ thời cổ Ďại
Độ, Pakistan, Nêpan,Bangladesh ngày nay.
Bán Ďảo Ấn Độ thuộc Nam Á gần như hình tam giác. Ở phía bắc, bán Ďảo bị chắn bởi dãy núi Hymalaya. Từ bên ngồi vào Ấn Độ rất khó khăn, chỉ có thể qua các con Ďèo nhỏ ở tây-bắc Ấn. Đông nam và tây nam Ấn Độ giáp Ấn Độ dương. Hàng năm tới mùa tuyết tan, nước từ dãy Hymalaya theo hai con sông Ấn (Indus) và sông Hằng (Ganges) lại Ďem phù sa tới bồi Ďắp cho những cánh Ďồng ở Bắc Ấn.
Nền văn minh ở lưu vực sông Indus (3.000-1.800 Tr. C.N.) Ďã thấm Ďượm những tư tưởng và hình thức nghệ thuật mà về sau người ta xem như bản sắc tiêu biểu cho Ấn Độ.
Người dân xây dựng nên nền văn minh cổ xưa nhất ở Ấn Độ ven bờ sông Ấn là những người Dravidian. Ngày nay những người Dravidian chủ yếu cư trú ở miền nambán Ďảo Ấn Độ. Khoảng 2000 năm TCN Ďến 1500 năm TCN có nhiều tộc người Aryan tràn vào xâm nhập và ở lại bán Ďảo Ấn. Sau này, trong quá trình lịch sử cịn có nhiều tộc người khác như người Hy Lạp, Hung Nô, Ả Rập Saudi, Mông Cổ xâm nhập Ấn Độ do Ďó cư dân ở Ďây có sự pha trộn khá nhiều dịng máu, nhiều chủng tộc, tôn giáo, ngôn ngữ và văn hóa phong phú Ďã tạo nên nền văn minh Ấn Độ.
<b>Nền văn minh cổ xưa trên lưu vực sông Ấn (3.000-1.800 TCN) </b>
Các nhà khảo cổ Ďã tìm ra cái nơi Ďầu tiên của Ấn Độ tại lưu vực sông Ấn. Tại Ďây người ta tìm thấy những pho tượng một người Ďàn ơng trong tư thế suy tưởng gợi Ďến môn phái yoga. Rất nhiều hiện vật Ďược tìm thấy ở khu vực Harappa và Mohenjo có niên Ďại từ 3.000 dến 1.800 trước cơng ngun. Những tìm tòi gần Ďây hé mở phần nào về sự lan tỏa của nền văn minh lưu vực sông Ấnrộng lớn về miền Bắc và miền Tây xa xôi cùng với cư dân lưu vực sông Ấn lại có quan hệ gần gũi
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>23 </small>
với văn hóa Dravidian, từng phồn thịnh từ rất lâu ở miền Nam Ấn Độ trước khi người Aryan Ďặt chân Ďến.
<b>Nền văn minh Vệ Đà (1.600-thế kỷ I TCN) </b>
Ở vào khoảng thời gian 100 Ďến 1.600 TCN, một chi của dòng họ Aryan rộng lớn, thường Ďược gọi là người Indo-Aryan, di cư Ďến Ấn Độ. Họ Ďem theo cùng với họ là tiếng Phạn và một tôn giáo dựa trên nghi lễ hiến tế các vị thần tượng trưng cho các thế lực của thiên nhiên như Indra, thần mưa và sấm, thần Agni (lửa) và Varuma, chúa tể của các sông biển và mùa màng. Những bài ngợi ca vị thần ấy Ďược tập hợp lại
<b>thành bốn tập Kinh Vệ Đà. Lâu Ďời nhất là tập Rigveda (1.500-1.200 Tr. C.N.). Đặc Ďiểm của Kinh Veda là hướng con người Ďến tư tưởng cao </b>
cả, văn phong Ďẹp Ďẽ và bước chuyển những nghi thức từ bên ngoài vào kinh nghiệm nội tại. Thời kỳ này chính là thời kỳ có thuyết nói rằng cùng với nó là sự ra Ďời Đức Phật.
Vào năm 326 TCN Alexandros người Macedonia vượt sông Indus và Ďánh thắng một trận quyết Ďịnh và rút về. Cuộc xâm lăng của ông Ďã Ďể lại dấu ấn của thế giớiHy Lạp, nâng văn hóa Ấn Độ lên một tầm cao mới.
Vào năm 320 TCN. Chandragup-ta Maurya (hoàng Ďế Maurya) thống nhất trở lại toàn bộ các bộ lạc rời rạc và thành lập chế Ďộ tập quyền, kinh Ďô Ďược Ďặt tại Pataliputra (bang Bihar ngày nay).
<b>Đế chế Gupta: Thời kỳ hoàng kim của nền văn minh Ấn </b>
<b>Độ thuộc vào thời kỳ triều Ďại Gupta. Thời kỳ này có nhiều thành tựu nổi </b>
bật về văn hóa trồng trọt. Thời kỳ này nền văn minh Ấn Độ Ďã Ďể lại cho nhân loại một khối lượng các di sản khổng lồ.
Thời Ďại Harappa-Môhenjô Đarô, ở miền Bắc Ấn Ďã xuất hiện một loại chữ cổ mà ngày nay người ta còn lưu giữ Ďược khoảng 3.000 con dấu có khắc những kí hiệu Ďồ họa. Thế kỉ VII TCN, ở Ďây Ďã xuất hiện chữ Brami, ngày nay cịn khoảng 30 bảng Ďá có khắc loại chữ này. Trên cơ sở chữ Brami, thế kỉ V TCN ở Ấn Độ lại xuất hiện chữSanskrit, Ďây là cơ sở của nhiều loại chữ viết ở Ấn Độ và Đông Nam Á sau này.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>24 </small>
Hai tác phẩm văn học nổi bật thời cổ Ďại là Mahabharata và Ramayana. Mahabharata là bản trường ca gồm 220.000 câu thơ. Bản trường ca này nói về một cuộcchiến tranh giữa các con cháu Bharata. Bản trường ca này có thể coi là một bộ "bách khoa toàn thư" phản ánh mọi mặt về Ďời sống xã hội Ấn Độ thời Ďó. Ramayana là một bộ sử thi dài 48.000 câu thơ, mô tả một cuộc tình giữa chàng hoàng tử Rama và công chúa Xita(con của nữ thần mẹ Ďất). Thiên tình sử này ảnh hưởng tới văn học dân gian một số nước Đông Nam Á. Riêmkê ở Campuchia, Riêmkhiêm ở Thái Lan chắc chắn có ảnh hưởng từ Ramayana.
Thời cổ Ďại ở Ấn Độ còn có tập ngụ ngơn Năm phương pháp chứa Ďựng rất nhiều tư tưởng Ďược gặp lại trong ngụ ngôn của một số dân tộc thuộc hệ ngôn ngữ Ấn-Âu.
<i>4.2. Nghệ thuật </i>
Ấn Độ là nơi có nền nghệ thuật tạo hình phát triển rực rỡ, ảnh hưởng tới nhiều nước Đông Nam Á. Nghệ thuật Ấn Độ cổ Ďại hầu hết Ďều phục vụ một tôn giáo nhất Ďịnh, do yêu cầu của tơn giáo Ďó mà thể hiện. Có thể chia ra ba dòng nghệ thuật: Ấn Độ giáo, Phật giáo, Hồi giáo. Có rất nhiều chùa tháp Phật giáo, nhưng Ďáng kể Ďầu tiên là dãy chùa hang Ajanta ở miền trung Ấn Độ. Đây là dãy chùa Ďược Ďục vào vách núi, có tới 29 gian chùa, các gian chùa thường hình vng và nhiều gian mỗi cạnh tới 20m. Trên vách hang có những bức tượng Phật và nhiều bích hoạ rất Ďẹp. Các cơng trình kiến trúc Ấn Độ giáo Ďược xây dựng nhiều nơi trên Ďất Ấn Độ và Ďược xây dựng nhiều vào khoảng thế kỉ 7 - 11. Tiêu biểu cho các cơng trình Ấn Độ giáo là cụm Ďền tháp Khajuraho ở Trung Ấn, gồm tất cả 85 Ďền xen giữa những hồ nước và những cánh Ďồng. Những cơng trình kiến trúc Hồi giáo nổi bật ở Ấn Độ là tháp Mina, Ďược xây dựng vào khoảng thế kỉ 13 và lăng Taj Mahan Ďược xây dựng vào khoảng thế kỉ 17.
<i>4.3. Khoa học tự nhiên </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>25 </small>
<b>Về Thiên văn, người Ấn Độ cổ Ďại Ďã làm ra lịch, họ chia một </b>
năm ra làm 12 tháng, mỗi tháng có 30 ngày. (Như vậy năm bình thường có 360 ngày). Cứ sau 5 năm thì họ lại thêm vào một tháng nhuận.
<b>Về Tốn học: Người Ấn Độ thời cổ Ďại chính là chủ nhân của hệ </b>
thống chữ số mà ngày nay ta quen gọi là số Arập. Đóng góp lớn nhất của họ là Ďặt ra số không, nhờ vậy mọi biến Ďổi toán học trở thành Ďơn giản, ngắn gọn hẳn lên. (Người Tây Âu vì vậy mà từ bỏ số La Mã mà sử dụng số Arập trong tốn học.) Họ Ďã tính Ďược căn bậc 2 và căn bậc 3; Ďã có hiểu biết về cấp số, Ďã biết về quan hệ giữa 3 cạnh trong một tam giác. Pi = 3,1416.
<b>Về Vật lí, người Ấn Độ cổ Ďại cũng Ďã có thuyết nguyên tử. Thế </b>
kỉ 5 TCN, có một nhà thông thái ở Ấn Độ Ďã viết "...trái Ďất, do trọng lực của bản thân Ďã hút tất cả các vật về phía nó".
<b>Y học cũng khá phát triển. Người Ấn Độ cổ Ďại Ďã mô tả các dây </b>
gân, cách chắp ghép xương sọ, cắt màng mắt, theo dõi quá trình phát triển của thai nhi. Họ Ďể lại hai quyển sách là "Y học toát yếu" và "Luận khảo về trị liệu".
<i>4.4. Tư tưởng, tôn giáo </i>
Ấn Độ là nơi sản sinh ra nhiều tôn giáo như Ấn Độ giáo, Phật
<b>giáo, Ďạo Jaina và Ďạo Sikh. Đạo Bàlamôn mà sau này là Ấn Độ giáo ra </b>
Ďời vào khoảng thế kỉ 15 TCN, trong hoàn cảnh Ďang có sự bất bình Ďẳng rất sâu sắc về Ďẳng cấp và Ďạo này chứng minh cho sự hợp lí của tình
<b>trạng bất bình Ďẳng Ďó. Đạo Phật ra Ďời vào khoảng giữa thiên niên kỉ </b>
1 TCN do thái tử XitĎacta Gôtama, hiệu là Sakya Muni (Thích Ca Mâu Ni) khởi xướng. Các tín Ďồ Phật giáo lấy năm 544 TCN là năm thứ nhất theo Phật lịch, họ cho là Ďây là năm Đức Phật nhập niết bàn. (Vì vậy, những người châu Á theo Ďạo Phật trước kia vẫn Ďể ý Ďến ngày qua Ďời hơn ngày ra Ďời, khác hẳn những người theo Ďạo Thiên Chúa). Giáo lí cơ
<b>bản của Ďạo Phật là Tứ diệu Ďế (bốn Ďiều), vô ngã, duyên khởi. Đạo </b>
<b>Jaina cũng xuất hiện vào khoảng thế kỉ 6 TCN. Cùng thời với Phật giáo. </b>
Đạo này chủ trương bất sát sinh một cách cực Ďoan và nhấn mạnh sự tu
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>26 </small>
<b>hành khổ hạnh. Đạo Sikh xuất hiện ở Ấn Độ vào khoảng thế kỉ 15. Giáo </b>
lý của Ďạo Sikh là sự dung hịa và kết hợp giáo lí của Ấn Độ giáo và giáo lí của Hồi giáo. Tín Ďồ Ďạo Sikh tập trung rất Ďông ở Punjab và ngôi Ďền thiêng liêng của họ là ngôi Ďền Vàng ở Punjab. Đạo Sikh là Ďạo sinh ra cuối cùng trên Ďất Ấn Độ.
<b>5. Nền văn minh Trung Quốc </b>
Văn hóa Trung Quốc là một trong những nền văn hóa lâu Ďời nhất và phức tạp nhất trên thế giới. Các vùng mà văn hóa Trung Quốc thống trị trải dài trên một khu vực Ďịa lý rộng lớn ở miền Đông châu Á với các phong tục và truyền thống rất nhiều Ďiểm khác nhau giữa các thị trấn, thành phố và tỉnh.
<i><b>5.1. Điều kiện hình thành (tự nhiên, dân cư, và lịch sử) </b></i>
Điều kiện tự nhiên: Lãnh thổ Trung Quốc thời cổ Ďại nhỏ hơn bây giờ nhiều. Địa hình Trung Quốc Ďa dạng, phía Tây có nhiều núi và cao ngun,khí hậu khơ hanh, phía Ďơng có các bình nguyên châu thổ phì nhiêu, thuận lợi cho việc làm nơng nghiệp. Trung Quốc có hàng ngàn con sơng lớn nhỏ, nhưng có hai con sơng quan trọng nhất là sơng Hồng Hà và sông Trường Giang (hay sông Dương Tử). Hai con sông này Ďều chảy theo hướng tây-Ďông và hàng năm Ďem phù sa về bồi Ďắp cho những cánh Ďồng ở phía Ďơng Trung Quốc.
Dân tộc: Trung Quốc có nhiều dân tộc nhưng Ďông nhất là người Hoa-Hạ. Người Hoa ngày nay tự cho tổ tiên họ gổc sinh sống ở ven núi Hoa thuộc tỉnh Thiểm Tây và sông Hạ thuộc tỉnh Hồ Bắc ngày nay. (Dân núi Hoa sơng Hạ). Trung Quốc ngày nay có khoảng 100 dân tộc, và 5 dân tộc có dân số Ďông nhất: Hán, Mãn, Mông, Hồi, Tạng.
Lịch sử: Con người Ďã sinh sống ở Ďất Trung Quốc cách Ďây hàng triệu năm. Dấu tích người vượn ở hang Chu Khẩu Điếm (gần Bắc Kinh) có niên Ďại cách Ďây hơn 500.000 năm. Cách ngày nay khoảng hơn 5000 năm, xã hội nguyên thuỷ ở Trung Quốc bước vào giai Ďoạn tan rã, xã hội có giai cấp, nhà nước ra Ďời.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>27 </small>
Giai Ďoạn Ďầu, lịch sử Trung Quốc chưa Ďược ghi chép chính xác mà chỉ Ďược chuyển tải bằng truyền thuyết. Theo truyền thuyết, các vua Ďầu tiên của Trung Quốc là ở thời kì Tam Hoàng Ngũ Đế (Phục Hy, Nữ Oa, Thần Nơng và Hồng Ďế, Cao Dương Ďế, Cốc Ďế, Nghiêu Ďế, Thuấn Ďế). Theo các nhà nghiên cứu, thực ra Ďây là giai Ďoạn cuối cùng của thời kì cơng xã nguyên thuỷ.
Nền văn minh Trung Hoa cổ gắn liền với vùng lục Ďịa Đông Á rộng lớn. Cách Ďây khoảng 50 vạn năm, ở vùng Chu Khẩu Điếm (về phía Tây Nam thành phố Bắc Kinh ngày nay) Ďã có con người sinh sống,
<i>Ďược gọi là người vượn Bắc Kinh (Peking Man). Đó chính là những bầy </i>
Ďồn người ngun thủy dùng cành cây gậy gộc và các công cụ Ďá thô sơ Ďể săn bắt, hái lượm và tự vệ. Người vượn Bắc Kinh Ďã biết dùng lửa.
Trải qua hàng chục vạn năm, những cư dân nguyên thủy vùng này Ďã phát triển và ngày một Ďơng Ďúc. Họ Ďã hình thành các bộ lạc lớn và bành trướng lãnh thổ, biết chăn nuôi và trồng trọt và cư trú trên một vùng rộng lớn của lục Ďịa châu Á. Trên vùng Ďồng bằng rộng lớn Hoa Bắc, tổ tiên xưa của người Trung Hoa sống thành những làng xóm ven sông, trong những túp lều tường Ďất, mái tranh. Tơn giáo-nghệ thuật cũng bắt Ďầu hình thành từ những cụm cư dân này. Các nhà khảo cổ học khám phá và xác Ďịnh hai nền văn hóa là Ngưỡng Thiều thuộc Hà Nam và Long Sơn thuộc Sơn Đông Trung Quốc cách ngày nay vào khoảng từ 5.000-7.000 năm. Những di vật tìm thấy ở hai nền văn hóa này, bên cạnh các dụng cụ sản xuất, sinh hoạt cịn có các sản phẩm gốm Ďược làm từ một loại Ďất mà Ďồ gốm có màu Ďen và có các hoa văn hình học, hình Ďộng thực vật... Ďược tạo dáng thanh thốt và có Ďộ bền chắc.
<i>Thời kỳ văn minh sơng Hồng Hà </i>
Theo truyền thuyết, vào khoảng từ 3.000 Ďến 4.000 năm trước Ďây, vùng phía Tây và Tây Bắc Trung Quốc, dọc theo thượng nguồn của con sơng Hồng Hà có một quần thể dân cư sinh sống và Ďã Ďạt Ďược một trình Ďộ văn hóa khá cao, Văn minh sơng Hoàng Hà hay văn minh Hoa Hạ. Những cư dân này sống Ďịnh cư dưới chânnúi Hoa nên tiếng
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>28 </small>
Trung Quốc gọi là Hoa Hạ (người sống dưới núi Hoa). Cũng theo truyền thuyết, người Hoa Hạ Ďã có nhiều thành tựu trong các lĩnh vực văn hóa và xã hội.
Văn minh Hoàng Hà theo các nhà sử học và khảo cổ học, Ďược xem là bắt Ďầu từ khoảng 2.200 TCN Ďến 1.066 TCN, và Ďược chia thành các giai Ďoạn sau:
Thời kỳ dựng nước Trung Quốc (1.066 TCN 206 TCN): Thời kỳ này bắt Ďầu bởi sự sụp Ďổ của nhà Thương và bắt Ďầu kỷ nguyên của nhà Chu (1.066 TCN - 221 TCN) bao gồm nhà Tây Chu, (1.066 TCN - 771 TCN) và nhà Đơng Chu hay cịn Ďược gọi là thời Xuân Thu và Chiến Quốc và kết thúc chiến tranh giữa các tiểu vương quốc bằng sự bắt Ďầu triều Ďại nhà Tần thống nhất Trung Hoa vào năm 221 TCN. Sau Ďó nhà Hán thống nhất Trung Quốc thành lập vương triều Hán tồn tại gần 400 năm.
<i><b>5.2. Thành tựu chủ yếu </b></i>
Chữ viết: Đời nhà Thương, người Trung Hoa Ďã có chữ Giáp cốt Ďược viết trên mai rùa, xương thú, Ďược gọi là Giáp cốt văn. Qua quá trình biến Ďổi, từ Giáp cốt văn hình thành nên Thạch cổ văn, Kim văn. Tới thời Tần, sau khi thống nhất Trung Quốc, chữ viết cũng Ďược thống nhất trong khn hình vng Ďược gọi là chữ Tiểu triện.
Văn học: Kinh Thi là tập thơ cổ nhất ở Trung Quốc do nhiều tác giả sáng tác thời Xuân-Thu, Ďược Khổng tử sưu tập và chỉnh lí. Kinh Thi gồm có 3 phần: Phong, Nhã, Tụng.
Thơ Đường là thời kì Ďỉnh cao của nền thơ ca Trung Quốc. Trong hàng ngàn tác giả có ba nhà thơ lớn nổi bật là Lí Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị.
Tới thời Minh-Thanh, tiểu thuyết lại rất phát triển với các tác phẩm tiêu biểu như: Tam quốc chí diễn nghĩa của La Quán Trung, Thuỷ hử của Thi Nại Am, Tây du kí củaNgơ Thừa Ân, Nho lâm ngoại sử của Ngô Kính Tử, Hồng Lâu Mộng của Tào Tuyết Cần...trong Ďó Hồng lâu mộng Ďược Ďánh giá là tiểu thuyết có giá trị nhất.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>29 </small>
Sử học: Người Trung Hoa thời cổ rất có ý thức về biên soạn sử. Nhiều nước thời Xuân-Thu Ďã Ďặt các quan chép sử. Trên cơ sở quyển sử nước Lỗ, Khổng Tử Ďã biên soạn ra sách Xuân Thu. Tới thời Hán, Tư Mã Thiên là một nhà viết sử lớn Ďã Ďể lại Phẩm Sử kí, chép lại lịch sử Trung Quốc gần 3000 năm, từ thời Hoàng Đế Ďến thời Hán Vũ Đế. Tới thời Đơng Hán, có các tác phẩm Hán thư của Ban Cố, Tam quốc chí của Trần Thọ, Hậu Hán thư của Phạm Diệp. Tới thời Minh-Thanh, các bộ sử như Minh sử, Tứ khố toàn thư là những di sản văn hoá Ďồ sộ của Trung Quốc.
<i><b>5.3. Khoa học tự nhiên và kĩ thuật: </b></i>
Toán học: Người Trung Hoa Ďã sử dụng hệ Ďếm thập phân từ rất sớm. Thời Tây Hán Ďã xuất hiện cuốn Chu bễ tốn kinh, trong sách Ďã có nói Ďến quan niệm về phân số, về quan hệ giữa 3 cạnh trong một tam giác vuông. Thời Đông Hán, Ďã có cuốn Cửu chương tốn thuật, trong sách này Ďã nói Ďến khai căn bậc 2, căn bậc 3, phương trình bậc1, Ďã có cả khái niệm số âm, số dương. Thời Nam-Bắc triều có một nhà tốn học nổi tiếng là Tổ Xung Chi, ơng Ďã tìm ra số Pi xấp xỉ 3,14159265, Ďây là một con số cực kì chính xác so với thế giới hồi Ďó.
Thiên văn học: Từ Ďời nhà Thương, người Trung Hoa Ďã vẽ Ďược bản Ďồ sao có tới 800 vì sao. Họ Ďã xác Ďịnh Ďược chu kì chuyển Ďộng gần Ďúng của 120 vì sao. Từ Ďó họ Ďặt ralịch Can-Chi. Thế kỉ IV TCN, Can Đức Ďã ghi chép về hiện tượng vết Ďen trên Mặt trời. Thế kỉ II, Trương Hành Ďã chế ra dụng cụ Ďể dự báo Ďộng Ďất. Năm 1230, Quách Thủ Kính (Ďời Nguyên) Ďã soạn ra cuốn Thụ thời lịch, xác Ďịnh một năm có 365,2425 ngày. Đây là một con số rất chính xác so với các nhà thiên văn Châu Âu thế kỉ XIII.
Y, dược học: Thời Chiến Quốc Ďã có sách Hồng Ďế nội kinh Ďược coi là bộ sách kinh Ďiển của y học cổ truyền Trung Hoa. Thời nhà Minh có cuốn Bản thảo cương mục của Lý Thời Trân. Cuốn sách này Ďược dịch ra chữ Latin và Ďược Darwin coi Ďây là bộ bách khoa
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>30 </small>
về sinh vật của người Trung Quốc thời Ďó. Đặc biệt là khoa châm cứu là một thành tựu Ďộc Ďáo của y học Trung Quốc.
Kĩ thuật: Có 4 phát minh quan trọng về mặt kĩ thuật mà người Trung Hoa Ďã Ďóng góp cho nhân loại, Ďó là giấy, thuốc súng, la bàn và nghề in. Giấy Ďược chế ra vào khoảng năm 105 do Thái Luân. Nghề in bằng những chữ rời Ďã Ďược Tất Thăng sáng tạo vào Ďời Tuỳ. Đồ sứ cũng có nguồn gốc từ Trung Hoa. Từ thế kỉ VI, họ Ďã chế ra diêm quẹt Ďể tạo ra lửa cho tiện dụng.
<i><b>5.4. Thành tựu Hội hoạ, điêu khắc, kiến trúc: </b></i>
Hội hoạ: Hội hoạ Trung Quốc có lịch sử 5000 - 6000 năm với các loại hình: bạch hoạ, bản hoạ, bích hoạ. Đặc biệt là nghệ thuật vẽ tranh thuỷ mạc, có ảnh hưởng nhiều tới các nước ở Châu Á. Cuốn Lục pháp luận của Tạ Hách Ďã tổng kết những kinh nghiệm hội hoạ từ Ďời Hán Ďến Ďời Tuỳ.
Điêu khắc: Trung Quốc cũng phân thành các ngành riêng như: Ngọc Ďiêu, thạch Ďiêu, mộc Ďiêu. Những tác phẩm nổi tiếng như cặp tượng Tần ngẫu Ďời Tần, tượng Lạc sơn Ďại Phật Ďời Tây Hán (pho tượng cao nhất thế giới), tượng Phật nghìn mắt nghìn tay.
Kiến trúc: Cơng trình nổi tiếng thế giới như: Vạn Lý Trường Thành (dài 6700 km), Thành Tràng An, Cố cung, Tử cấm thành ở Bắc Kinh.
<i><b>5.5. Triết học, tư tưởng: </b></i>
Thời Xuân Thu - Chiến Quốc, ở Trung Quốc Ďã xuất hiện rất nhiều những nhà tư tưởng Ďưa ra những lí thuyết Ďể tổ chức xã hội và giải thích các vấn Ďề của cuộc sống (Bách gia tranh minh). Thuyết Âm dương, Bát quái, Ngũ hành, Âm dương gia: -Âm dương, bát quái, ngũ hành, là những thuyết mà người Trung Quốc Ďã nêu ra từ thời cổ Ďại Ďể giải thích thế giới. Họ cho rằng trong vũ trụ luôn tồn tại hai loại khí khơng nhìn thấy Ďược xâm nhập vào trong mọi vật là âm và dương (lưỡng nghi).
- Bát quái là 8 yếu tố tạo thành thế giới:
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>31 </small>
Càn (trời), Khơn (Ďất), Chấn (sấm), Tốn (gió), Khảm (nước), Ly (l ửa), Cấn (núi), Đoài (hồ). Trong Bát quái, hai quẻ Càn, Khôn là quan trọng nhất.
- Ngũ hành là: Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ. Đó là 5 nguyên tố tạo thành vạn vật. Các vật khác nhau là do sự pha trộn, tỉ lệ khác nhau do tạo hoá sinh ra. Sau này, những người theo thuyết Âm dương gia Ďã kết hợp thuyết Âm dương với Ngũ hành rồi vận dụng nó Ďể giả thích các biến Ďộng của lịch sử xã hội.
Nho giáo: Đại biểu cho phái Nho gia là Khổng Tử. Nho gia Ďề cao chữ nhân, chủ trương lễ trị, phản Ďối pháp trị. Nho gia Ďề cao Tam cương, Ngũ thường, cùng với tư tưởng Chính danh Ďịnh phận và Ďề cao tư tưởng Thiên mệnh. Giá trị quan trọng nhất trong tư tưởng của Khổng Tử là về giáo dục. Ông chủ trương dạy học cho tất cả mọi người. Tới thời Hán Vũ Đế (140-87 TCN), chấp nhận Ďề nghị của Đổng Trọng Thư, Hán Vũ Đế Ďã ra lệnh "bãi truất bách gia, Ďộc tôn Nho thuật", Nho gia Ďã Ďược Ďề cao một cách tuyệt Ďối và nâng lên thành Nho giáo.
Đạo giáo: Đạo gia là Lão Tử và Trang Tử. Hai ông Ďã thể hiện tư tưởng của mình qua hai tác phẩm Đạo Ďức kinh và Nam Hoa kinh. Theo Lão Tử, "Đạo" là cơ sở Ďầu tiên của vũ trụ, có trước cả trời Ďất, nằm trong trời Ďất. Quy luật biến hố tự thân của mỗi sự vật ơng gọi là "Đức". Lão Tử cho rằng mọi vật sinh thành, phát triển và suy vong Ďều có mối liên hệ với nhau. Tới thời Trang Tử, tư tưởng của phái Đạo gia mang nặng tính bng xi, xa lánh cuộc Ďời. Họ cho rằng mọi hoạt Ďộng của con người Ďều không thể cưỡng lại "Ďạo trời", từ Ďó sinh tư tưởng an phận, lánh Ďời. Phái Đạo giáo sinh ra sau này khác hẳn Đạo gia, mặc dù có phái trong Đạo giáo tôn Lão Tử làm "Thái thượng lão quân". Hạt nhân cơ bản của Đạo giáo là tư tưởng thần tiên. Đạo giáo cho rằng sống là một việc sung sướng nên họ trọng sinh, lạc sinh.
Pháp gia: Ngược hẳn với phái Nho gia, phái Pháp gia chủ trương "pháp trị", coi nhẹ "lễ trị". Tiêu biểu cho phái Pháp gia là Hàn Phi Tử, một kẻ sĩ thời Tần Thuỷ Hoàng. Theo Hàn Phi Tử, trị nước chỉ cần pháp
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>32 </small>
luật nghiêm minh, rõ ràng, dễ hiểu với mọi người, khơng cần lễ nghĩa. Ơng cho rằng trị nước cần nhất 3 Ďiều: Pháp: Ďó là phải Ďịnh ra Ďược pháp luật nghiêm minh, rõ ràng, dễ hiểu, công bằng với mọi người, khơng phân biệt Ďó là q tộc hay dân Ďen. Thế: Muốn thực thi pháp luật thì các bậc quân vương phải nắm vững quyền thế, không chia sẻ cho kẻ khác. Thuật: Ďó là thuật dùng người. Thuật có 3 mặt: bổ nhiệm, khảo hạch và thưởng phạt. Thuật bổ nhiệm là khi chọn quan lại chỉ căn cứ vào tài năng và lịng trung thành, khơng cần dịng dõi, Ďức hạnh. Khảo hạch là phải kiểm tra cơng việc thường xun. Thưởng phạt thì chủ trương "ai có cơng thì thưởng, ai có tội thì trừng phạt thật nặng, bất kể là quý tộc hay dân Ďen", trọng thưởng, trọng phạt.
Mặc gia : Người Ďề xướng là Mặc Tử (Khoảng giữa thế kỉ V TCN Ďến giữa thế kỉ IV TCN). Hạt nhân tư tưởng triết học của Mặc gia là nhân và nghĩa. Mặc Tử còn là người chủ trương " thủ thực hư danh" (lấy thực Ďặt tên). Tư tưởng của phái Mặc gia Ďầy thiện chí nhưng cũng khơng ít ảo tưởng. Từ Ďời Tần, Hán trở về sau, ảnh hưởng của phái Mặc gia hầu như không còn Ďáng kể.
Trang phục : Các tầng lớp khác nhau trong xã hội vào những thời kỳ khác nhau theo những xu hướng phục trang khác nhau, màu vàng thường Ďược dành riêng cho hoàng Ďế. Lịch sử phục trang Trung Quốc trải hàng trăm năm với những cải cách Ďa dạng và Ďầy màu sắc nhất. Trong triều Ďại nhà Thanh, triều Ďại huy hoàng cuối cùng của Trung Quốc, Ďã xảy ra những thay Ďổi về trang phục Ďột ngột và ấn tượng, quần áo của thời Ďại trước nhà Thanh Ďược gọi là Hán phục hoặc trang phục Trung Hoa truyền thống nhà Hán. Nhiều biểu tượng như phượng hoàng Ďược sử dụng cho mục Ďích trang trí cũng như kinh tế.
Sự Ďa dạng áp Ďảo khổng lồ của ẩm thực Trung Quốc chủ yếu Ďến từ việc các hoàng Ďế triều Ďại tổ chức những bữa tiệc với 100 món mỗi bữa ăn. Vơ số các nhân viên nhà bếp hoàng gia và phi tần cùng tham gia vào quá trình chuẩn bị thức ăn. Theo thời gian, nhiều món ăn trở thành một phần văn hóa hàng ngày của người dân. Một số các nhà hàng cao
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>33 </small>
cấp nhất có những công thức nấu ăn gần với thời kỳ triều Ďại các vua chúa gồm nhà hàng Phòng Sơn ở Công viên Bắc Hải tại Bắc Kinh và Pavilion Oriole Có thể cho rằng, tất cả các chi nhánh Hồng Kông dù theo phong cách ẩm thực hoặc thậm chí là phong cách Mỹ thì theo một cách nào Ďó vẫn có nguồn gốc từ văn hóa các triều Ďại Trung Hoa.
<b>6. Nền văn minh Trung Mỹ và Nam Mỹ </b>
<i><b>6.1. Điều kiện tự nhiên, lịch sử ra đời </b></i>
<b>Nền văn minh Maya là nền văn minh cổ Ďặc sắc bên cạnh nền </b>
văn minh Andes, Ďược xây dựng bởi người Maya, một bộ tộc thổ dân châu Mỹ mà từ 2000 năm trước Ďây Ďã từng sinh sống ở bán Ďảo Yucatán của Trung Mỹ, thuộc Ďông nam Mexico, Bắc Guatemala và Honduras ngày nay.
Nền văn minh Maya Ďạt một trình Ďộ cao không những về lĩnh vực xây dựng nhà nước mà còn phát triển rực rỡ cả lĩnh vực kiến trúc, toán học, thiên văn học và tính tốn thời gian.
Căn cứ vào các di vật khám phá ngày càng phong phú, người ta xác Ďịnh Ďược rằng vào khoảng thế kỷ thứ 1 các quốc gia cổ Ďại của người Maya Ďã Ďược thành lập. Phần lớn các quốc gia người Maya bị diệt vong do nhiều lý do ở vào khoảng thế kỷ thứ 9 Ďến thế kỷ thứ 10. Duy chỉ có quốc gia thành thị trên bán Ďảo Yucatán, thuộc Mexico tiếp tục tồn tại cho Ďến khi thực dân Tây Ban Nha Ďến xâm chiếm vùng này vào thế kỷ 16. Hậu quả của cuộc xâm lăng Ďã tàn phá rất nhiều các di sản của người Maya.
Nền kinh tế của người Maya chủ yếu dựa vào nông nghiệp và phụ thuộc rất nhiều vào Ďiều kiện tự nhiên như khí hậu. Các sản phẩm trồng trọt của người Maya chủ yếu là ngơ, Ďậu, cà chua, bí Ďỏ, ca cao... Người Maya cũng lấy chăn ni làm sản phẩm chính sau trồng trọt. Họ chăn nuôi các loại Ďộng vật như, chó, gà, hươu, nai, chim, ong mật... Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ của người Maya cũng Ďạt Ďến một trình Ďộ rất cao. Ngồi ra, người Maya cịn biết làm muối với những khu vực rộng lớn và Ďộc Ďáo.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>34 </small>
<i><b>6.2. Khởi đầu </b></i>
Khảo cổ học chứng minh rằng người Maya có những cơng trình xây dựng Ďầu tiên có niên Ďại vào khoảng năm 1000 TCN. Có một vài bất Ďồng quan Ďiểm về ranh giới văn hóa và Ďịa lý của Maya cổ với những nền văn minh Trung Mỹ tiền cổ Ďiển lân cận, bởi vì có rất nhiều nền văn hóa có những khu vực trùng lấp và ảnh hưởng lẫn nhau, nhưng về sau có sự phát triển riêng và tạo ra văn hóa Ďặc sắc riêng của mình.
Những cơng trình Ďầu tiên của người Maya là những ngôi mộ Ďơn lẻ trên các Ďồi cao, tiền Ďề cho những kiến trúc kiểu kim tự tháp Ďược xây dựng về sau này. Cuối cùng, văn hóa Olmec lụi tàn sau khi ảnh hưởng Ďến bán Ďảo Yucatán, ngày nay thuộc Mexico, và các vùng khác ở Nam Mỹ.
Những bằng chứng về văn minh Maya có các thành phố nổi tiếng Tikal, Palenque, Copán và Kalakmul, cũng như Dos Pilas, Uaxactun,Altun Ha, Bonampak và rất nhiều vị trí khác trong vùng. Họ chứng minh cho thấy một trình Ďộ cao về nơng nghiệp, các trung tâm Ďô thị sầm uất của nhiều quốc gia Ďô thị Ďộc lập. Rất nhiều các cơng trình tơn giáo kiểu kim tự tháp nổi tiếng của họ Ďược xây dựng trong các trung tâm quyền lực của người Maya. Rất nhiều các tác phẩm chạm khắc
<i>trên phiến Ďá còn lại ngày nay (người Maya gọi là tetun, hoặc là cây-đá), </i>
khắc chữ tượng hình mơ tả về sự cai trị theo phả hệ, các chiến thắng của cuộc chiến, và các thành tựu khác.
Người Maya Ďã có q trình bn bán lâu dài ở Trung Mỹ và có lẽ cịn xa hơn nữa. Những sản vật Ďược buôn bán trao Ďổi chính
<i>làcacao, muối và Ďá vỏ chai (obsidian). </i>
<i><b>6.3. Suy tàn của Maya </b></i>
Vào khoảng thế kỷ thứ 8 và 9, nền văn minh Maya bắt Ďầu suy tàn, với rất nhiều các thành phố ở các vùng Ďất thấp bị bỏ hoang. Các cuộc chiến tranh Ďã nhanh chóng vắt kiệt nguồn lực và con người Maya, cộng với khí hậu thay Ďổi, dẫn Ďến hạn hán và kết hợp nhiều lý do mà dẫn Ďến sự suy vong của văn minh Maya. Các khảo cổ Ďã chứng minh
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>35 </small>
các yếu tố như xung Ďột, Ďói kém và các cuộc nổi dậy từ trung tâm quyền lực và ở các vùng Ďất thấp. Những chứng cứ mà các nhà khoa học chứng minh Ďược rằng vào thế kỷ thứ 9 ở Ďây có một biến Ďộng gây hạn hán tồi tệ nhất trong 7000 năm mới xảy ra một lần này Ďã góp phần làm suy kiệt văn minh Maya. Tuy nhiên Ďó khơng phải là ngun nhân duy nhất cho sự suy tàn của văn minh Maya.
<i><b>6.4. Sự xâm lược của Tây Ban Nha </b></i>
Tây Ban Nha xâm lược Yucatán bắt Ďầu năm 1511 và sau 170 năm thì hồn thành việc chinh phục. Người Maya khơng có các lãnh tụ tập trung như người Inca ở Peru, nhưng họ lại sống tập trung Ďông Ďảo trong một quốc gia, mà một số kháng cự mãnh liệt sự thống trị của người ngoại quốc. Tuy vậy, vùng Ďất này khơng có nhiều vàng hay bạc Ďể thu hút sự quyết tâm và quan tâm của thực dân Tây Ban Nha như trung tâm México hay Peru. Quốc gia sau này của Maya, Vương quốc Itza, không chịu sự quấy nhiễu của Tây Ban Nha Ďến tận 1697.
Nhiều người còn cho rằng nền văn minh này bị các nước láng giềng xâm lấn tiêu diệt. Nhưng chưa có ai chứng minh Ďược Ďiều này.
Thành tựu văn hóa của người Maya
<i><b>6.5. Xã hội và thể chế của người Maya </b></i>
Chính trị Ďiển hình của người Maya là các vương quốc nhỏ
<i>(ajawil, ajawlel, ajawlil) Ďứng Ďầu bởi truyền thống cha truyền con nối – ajaw, sau này là k’uhul ajaw. Cả hai Ďiều khoản viết trong Colonial thời </i>
kỳ Ďầu, bao gồm Papeles de Paxbolón xem bất kỳ nơi nào Ďồng nghĩa với các Ďiều khoản Ďã có của Aztec với Tây Ban Nha về chủ quyền lãnh thổ
<i>và sự thống trị tối cao của họ - tlahtoani (Tloloanni) vàtlahtocayotl. </i>
Thông thường thì các vương quốc khơng lớn hơn thủ Ďơ, mà chỉ vài ba thị trấn vừa, nhưng ở Ďó lại là những vương quốc vĩ Ďại, có tầm cai trị lãnh thổ rộng lớn và bảo trợ các thể chế nhỏhơn trong tầm quốc gia. Mỗi một vương quốc có tên của nó khơng nhất thiết tương quan Ďến bất kỳ vùng lãnh thổ của họ. Sự Ďồng nhất là các Ďơn vị chính thể liên hệ với cùng một triều Ďại thống trị.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>36 </small>
<i><b>6.6. Tôn giáo của người Maya </b></i>
Tương tự như người Aztec và Inca, là nhưng phát triển muộn hơn, người Maya tin tưởng vào mộtchu kỳ tự nhiên của thời gian. Những nghi thức và nghi lễ là những sự kết hợp tỷ mỉ của chu kỳ vũ trụ/Trái Đất, thành một Ďối tượng nghiên cứu quan sát và ghi chép như một cuốn lịch riêng biệt. Các thầy pháp Maya có nhiệm vụ phân tích các chu kỳ này và Ďưa ra những tiên Ďoán cho tương lai hoặc cơ sở của quá khứ trên những con số tương quan của tất cả các loại lịch của họ.
Rất nhiều tín ngưỡng truyền thống của người Maya cho Ďến nay làm lúng túng các nhà khoa học, nhưng lại Ďược hiểu biết của người Maya, giống như rất nhiều xã hội cân Ďại, họ tin rằng vũ trụ có ba (3) mặt phẳng chính, Ďịa ngục, thiên Ďường và trần gian. Địa ngục của người Maya là ở trong khoảng Ďi xuyên qua các hang Ďộng và bên dưới mặt Ďất, nó Ďược cai quản bởi một vị thần Maya cao niên của sự chết và thối rữa. Mặt Trời và Itzamna, cả hai Ďều là vị thần cao niên ăn sâu vào tiềm thức Maya, là các vị thần của thiên Ďường. Bầu trời Ďêm có ý chỉ một cửa sổ cho thấy tất cả các siêu nhiên Ďi Ďến. Người Maya Ďịnh hình các chịm sao của thần linh và nơi ở, mà tục ngữ truyền khẩu về sự biến Ďộng theo mùa, tin tưởng rằng sự giao cắt của tất cả thế giới là bầu trời Ďêm.
Thần của người Maya không riêng biệt, như trong các quan niệm của người Hy Lạp. Thần của người Maya cùng một diện mạo do họ hợp nhất vào với nhau trên mọi nẻo Ďường mà khơng có giới hạn. Đó chắc chắn là một thế lực siêu phàm trong quan niệm tín ngưỡng của người Maya. Đặc tính "tốt" và "xấu" không phải là Ďiều cố Ďịnh trong các thần của Maya, khơng chỉ có một mặt "tốt" tuyệt Ďối. Cái nào khơng thích hợp trong suốt một mùa có thể làm nên một sự bắt Ďầu chu kỳ mới trong quan niệm của tín ngưỡng Maya và không cố Ďịnh
<i><b>6.7. Chữ viết của người Maya </b></i>
Chữ viết xuất hiện ở vùng Lưỡng Hà, Ai Cập và Ấn Độ vào khoảng 3.000 năm TCN. Tuy nhiên những ký tự hoàn chỉnh Ďầu tiên,
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>37 </small>
một chuỗi các dấu hiệu rõ ràng kể lại một câu chuyện, vẫn chưa có mặt ở châu Mỹ cho Ďến tận năm 400-300 TCN.
Mới Ďây các nhà khảo cổ học khám phá ra một hệ thống chữ viết kiểu chữ tượng hình của ngườiZapotecs ở thung lũng Oaxaca, phía nam miền Trung Mexico. Hầu hết chữ viết sớm của người Maya chỉ xuất hiện trong khoảng 150-250.
Hệ thống chữ viết Maya là một chuỗi của các ký hiệu âm và dấu tốc ký. Nó Ďược xác Ďịnh như những ký hiệu tốc ký hay hệ thống chữ viết dưới dạng biểu trưng, mà các ký hiệu biểu thị một từ có chủ Ďích. Chúng là một hệ thống chữ viết duy nhất của tiền thời kỳ Tân Thế Giới của Colombo dùng Ďể trình bày một thứ ngơn ngữ của dân Ďịa phương. Trong tổng thể, hệ thống chữ viết của người Maya có hơn 1000 kí hiệu khác nhau, mặc dù có một vài các ký hiệu có thay Ďổi cách viết và ý nghĩa từ, nhưng rất nhiều bản viết thể hiện rất ít khác nhau ở các Ďịa Ďiểm khác nhau.
<i><b>6.8. Kiến trúc xây dựng </b></i>
Kim tự tháp của người Maya Độc Ďáo và hiếm có Ďó là nhận xét về kiến trúc của người Maya, giống như kiến trúc Hy Lạp cổ Ďại và kiến trúc La Mã, kiến trúc của người Maya có hàng nghìn năm tuổi, rất Ďa dạng và tuyệt Ďẹp cho những xây dựng kiểu kim tự tháp có bậc ở khắp lãnh thổ Nam Mỹ.
Với người Maya, hang Ďộng cũng là một phần quan trọng của họ. Trong số những hang Ďộng, phải kể Ďến hang Jolja, bên trong hang Naj
<i>Tunich, hang Candelaria và hang của Phù thủy (Cave of the Witch). Ở </i>
Ďây chính là các hang thần thoại nguyên thủy của những người Maya. Một vài hang Ďộng hiện nay vẫn Ďược sử dụng cho người Maya hiện Ďại ở Ďảo Chiapas.
<i>Nó gợi cho chúng ta thấy, bên trong sự kết hợp của lịch đếm </i>
<i>chiều dài Maya, mỗi 52 năm, hoặc chu kỳ, các Ďền Ďài và kim tự tháp </i>
Ďược sửa chữa và xây dựng lại. Nó nói rằng ngay bây giờ phải xây dựng là thức dục một sự cai trị mới hoặc cho vấn Ďề chế Ďộ, giống như sự
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small>38 </small>
tương phản tuần tự như trong chu kỳ của lịch. Tuy nhiên, quy trình xây dựng lại trên Ďỉnh của cơng trình cũ là một việc làm bình thường. Rất nhiều phải kể, North Acropolis ở Tikal Ďược xem như là tổng thể của 1.500 năm của sự biến Ďổi kiến trúc.
Thông qua sự nghiên cứu của số lượng lớn yếu tố Ďặc sắc và kiểu dáng Ďộc Ďáo, những di sản còn lại của kiến trúc Maya có một tầm quan trọng Ďể mở ra tầm hiểu biết về quá trình phát triển của Văn minh Maya.
<i><b>6.9. Nghệ thuật Maya </b></i>
<i>Nhiều người xem nghệ thuật Maya ở Kỷ nguyên Kinh Điển của </i>
họ (khoảng từ năm 200 Ďến 900) là rất tinh xảo và Ďẹp nhất của Tân Thế Giới cổ. Những tác phẩm chạm khắc và nghệ thuật Ďắp nổi bằng vữa tường ở Palenque và những tượng của Copán Ďáng ngưỡng mộ, phô bày dáng vẻ tinh tế, yêu kiều, chính xác của con người ở Nam Mỹ làm các nhà khảo cổ nhớ Ďến các nền văn minh kinh Ďiển của Cựu Thế Giới, mà ban tặng cho cái tên quý giá trên.
Ngoài những tác phẩm hội họa kinh Ďiển Maya, còn rất nhiều những Ďồ gốm tùy táng hay hiến tế với Ďộ chắc chắn và tinh xảo. Tại cơng trình của Maya ở Bonampak cịn lưu giữ những bức tranh tường cổ Ďại với vẻ Ďẹp trường tồn. Cùng với việc giải mã các chữ viết của người Maya, các nhà khoa học cũng biết Ďược rất nhiều nghệ sỹ tài ba Maya Ďược nhắc Ďến cùng với tên tuổi và công việc của họ trong quá khứ xa xôi.
<i><b>6.10. Công nghệ của người Maya </b></i>
Nền văn minh Maya có nhiều thành tựu trong lĩnh vực kĩ thuật công nghệ. Những thời kỳ Ďầu, thuộc thời Ďại Ďồ Ďá, người Maya Ďã sử
<i>dụng và chế tác thành thạo các dụng cụ cắt gọt từ Ďá núi lửa (obsidian), </i>
về sau người Maya Ďã biết Ďến kim loại khá sớm. Một vấn Ďề Ďã Ďược giải thích khá sáng tỏ về các con Ďường lớn tại sao không Ďược xây dựng ở Ďây, Ďó là do ở châu Mỹ không có các loại gia súc như bò, ngựa hay la Ďể phục vụ cho việc kéo xe.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>39 </small>
Một kỹ thuật nổi trội của người Maya là biết sử dụng và chế biến cao su Ďã lưu hóa vào các dụng cụ và thể thao hàng ngày. Người Maya gây kinh ngạc cho những người Tây Ban Nha thời kỳ Ďầu ở các trị chơi bằng bóng cao su và sức khỏe của dân da Ďỏ rất tốt. Những sân chơi bóng của người Maya khổng lồ và có số lượng người tham gia và Ďến xem cổ vũ rất lớn, một sinh hoạt có tính cộng Ďồng rất cao. Người Maya biết sử dụng cao su bọc lót cho các dụng cụ có tay cầm như, dao, vũ khí... và biết làm ra những Ďơi giày từ cao su không thấm nước.
Người Maya biết nắm chắc kỹ thuật làm muối và sử dụng chúng như những hàng hóa Ďể trao Ďổi với các cư dân khác trong vùng. Những di chỉ làm muối khổng lồ Ďã Ďược khám phá.
Việc xây các kim tự tháp của người Maya Ďược tính tốn rất chính xác theo các quan niệm vũ trụ và các loại lịch của họ, họ ghi chép và tính tốn khá chính xác các chu kỳ thiên nhiên tại Ďây và có các biện pháp Ďể Ďối phó. Họ sử dụng các thiết kế về thời gian và tạo ra những chiếc "Ďồng hồ" các dạng Ďể xác Ďịnh thời gian.
Cùng phát triển với các nền văn minh Trung Mỹ khác, người
<i>Maya sử dụng hệ Ďếm nhị thập phân(vigesimal) và hệ ngũ phân (xem chữ </i>
số Maya). Hệ ngũ phân trên cơ sở so sánh với số ngón tay của một bàn tay, cịn nhị thập phân là tồn bộ số ngón tay và ngón chân. Trong tiếng
<i>Quiche, từ chỉ số 20 là huvinak, có nghĩa là "tồn thân". Ngồi ra, người </i>
Maya Ďã phát triển khái niệm "số 0" vào năm 357, sớm hơn châu Âu khoảng gần 900 năm. Văn bản cổ cho thấy, những người Maya, có nhu cầu cơng việc cộng vào hàng trăm triệu và số ngày lớn Ďòi hỏi phải có phương cách chính xác Ďể thực hiện chúng. Kết quả tính tốn về thiên văn học theo một không gian và thời gian dài là cực kỳ chính xác; bản Ďồ về sự vận Ďộng của Mặt Trăng và các hành tinh là ngang bằng hoặc vượt xa các văn minh khác quan sát vũ trụ bằng mắt thường.
<b>Lịch Mya </b>
Người Maya xác Ďịnh chính xác Ďộ dài của một năm gồm 365 ngày, thời gian Trái Đất quay hết một vòng quanh Mặt Trời, chính xác
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>40 </small>
hơn rất nhiều lịch Ďược châu Âu sử dụng vào thời Ďó (lịch Gregory). Có giả thiết cho rằng người Maya Ďã kế thừa cách tính lịch từ các nền văn minh cổ Zapotecs (ở Mont Alban) và Olmecs (ở La venta và Tres Zapotes).<sup>[1]</sup> Tuy thế, người Maya lại không sử dụng Ďộ dài tính tốn thời gian một năm vào lịch của họ. Người Maya sử dụng lịch (gọi là lịch Maya) trên cơ sở năm Mặt Trời với 365 ngày. Một năm Mặt Trời Ďược chia thành 18 tháng, mỗi tháng có 20 ngày (dùng hệ Ďếm cơ số 20), năm ngày còn lại Ďược Ďưa vào cuối năm. Các ngày trong tháng Ďược ghi bằng số thứ tự từ 0 Ďến 19 trước tên tháng (0 Ďến 4 cho tháng thiếu, cuối năm có 5 ngày). Theo lịch này, các năm nối tiếp nhau khơng ngừng, khơng có năm nhuận. Như vậy kết quả là lịch sẽ bị sai lệch lùi về một ngày trong vòng 4 năm. Khi so sánh với lịch Julius, dùng ở châu Âu từ thời Đế quốc La Mã cho Ďến tận thế kỷ 16, thì Ďộ sai số cho một ngày là mỗi 128 năm; với lịch Gregory hiện Ďại, thì sai số sấp xỉ một ngày mỗi 3.257 năm.
<b>Lịch của thầy bói </b>
Ngày xưa, những người da Ďỏ Quiche, Ixil và Mam vẫn dùng lịch Maya truyền thống với một năm có 260 ngày Ďể dự Ďốn tương lai. Để giải thích vì sao bộ lịch lại gồm 260 ngày, người ta Ďã phỏng vấn nhiều thầy bói ở Chichicastenango và Momstenango và phát hiện ra rằng: Việc chọn Ďộ dài của năm nay không phải do ngẫu nhiên mà là do phù hợp với thời gian mang thai của con người. Hệ Ďếm 20 cho phép chia một năm 260 ngày thành 13 tháng, mỗi tháng 20 ngày, kết hợp với một trong 20 tên gọi các con vật, các lực lượng tự nhiên, các quan niệm hay khái niệm mà ý nghĩa khơng cịn lưu truyền Ďến ngày nay.
<b>Câu hỏi ôn tập Chương 1 </b>
thành tựu của nền văn minh Ấn Độ cổ Ďại
</div>