Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.28 KB, 14 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<i><small>Hình 1: (a) Sơ đồ bố trí thí nghiệm cần thiết để tạo vân Fizeau đa chùm tia, (b) dịch chuyển vân ở bậc (Ohring 6.2)</small></i>
<small>• Lắng đọng màng mờ trên mặt phẳng đế.</small>
<small>• Vân giao thoa được tạo ra bằng cách đặt một tấm tham chiếu phẳng bán trong suốt có độ phản xạ cao, rất gần hệ màng – đế.</small>
<small>• Điều kiện để xảy ra giao thoa là hiệu quang lộ giữa các chùm liên tiếp là một số nguyên của bước </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>7</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><i><small>Hệ quang học của FECO</small></i>
<i><small>Sơ đồ quang học cho sự hình thành và ghi lại FECO dựa vào giao thoa kế nêm lỏng(10.4236/opj.2016.62005 )</small></i>
<small>9</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Khi đi qua hệ qua hệ quang học biên độ cực đại ứng với các bước sóng thỏa mãn điều kiện:
<i>( 4 π / λ m ) nd + β <sub>1 </sub>+ β <sub>2</sub> = 2 mπ<sup> β 1 và β 2 là các pha dịch chuyển phản </sup></i>
<small>xạ ở hai bề mặt.</small>
<i><small>m là một số nguyên.</small></i>
Nếu độ dày của màng không đổi, vân là các đường thẳng song song với khe. Giả sử rằng pha dịch chuyển trên phản xạ tại các bề mặt khơng thay đổi theo bước sóng, khi đó chúng ta có từ biểu thức:
<i>( 1 / λ m ) - ( 1 / λ m + 1 ) = 1 / 2 nd.</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><i><small>Sơ đồ hiển thị chiều dày của màng </small></i>
Ta xác định chiều dày màng bằng cách xác định độ chênh lệch của hai điểm 1 và 2 như trên sơ đồ :
<small>Với điểm 1 ở hai chùm tia </small>
<small>Chiều dày màng</small>
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">• Vì d<sub>2 </sub>- d<sub>1</sub> tỷ lệ với λ<sub>2,m m </sub>- λ<sub>1,m m</sub> nên chiều dày của màng có thể được vẽ trên thang của bước sóng.
• Những thay đổi nhỏ trong d được xác định bằng cách đo sự thay đổi nhỏ trong bước sóng λ . • Ta có thể xác định được sự thay
đổi chiều cao bề mặt ở kích
thước Angstrom <i><small>Kết quả đo chiều dày của màng trên thước của bước sóng</small></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">• kỹ thuật FECO có khả năng chính xác cao hơn FET, đặc biệt đối với các màng rất mỏng.
• Độ phân giải tối đa là khoảng ±5 Å.
• Chỉ thu được tín hiệu theo một dịng. • Mẫu được đo phải có độ phản xạ cao.
<small>13</small>
</div>