Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

1 công tác vận động thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.95 KB, 25 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH</b>

<b>TIỂU LUẬN</b>

<b>MƠN: CƠNG TÁC DÂN VẬN CỦA ĐẢNG TRONG GIAIĐOẠN HIỆN NAY</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>MỞ ĐẦU...1</b>

<b>NỘI DUNG...4</b>

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI...4

1.1. Khái niệm vận động và công tác vận động...4

1.2. Đối tượng, chủ thể, mục tiêu của công tác vận động...5

1.3. Quan điểm Đảng đối với công tác vận động trong tình hình mới theo tinh thần Nghị quyết TW 7 (khóa XI) và Nghị quyết Đại hội tồn quốc XII của Đảng...6

1.4. Nội dung cơng tác vận động quần chúng...8

Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TƠN GIÁO Ở TỈNH SƠN LA...10

2.1. Khái quát chung về tỉnh Sơn La...10

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỞ ĐẦU</b>

<b>1. Tính cấp thiết của đề tài</b>

Trong bối cảnh toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta đang tích cực đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, để giải quyết tốt vấn đề tơn giáo, khơng có gì khác hơn công tác vận động quần chúng là nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo và cũng là một trong những nhiệm vụ quan trọng của công tác Đảng hiện nay. Cái “cốt lõi” là công tác vận động quần chúng tức là cái quan trọng nhất, cái chủ yếu nhất, đóng vai trị là cơ sở, nền tảng để giải quyết các vấn đề cịn lại của cơng tác tôn giáo. Đặc biệt, vấn đề tôn giáo và công tác tôn giáo được Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI chỉ rõ: “Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tơn giáo phù hợp với quan điểm của Đảng”. Theo đó, cơng tác vận động quần chúng nói chung, cơng tác vận động tín đồ các tơn giáo nói riêng được Đảng và Nhà nước xác định là công tác thường xuyên, liên tục trong sự nghiệp cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trước kia cũng như trong sự nghiệp cách mạng XHCN hiện nay do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo

Trong tình hình hiện nay, những chuyển biến tích cực và tiêu cực của đời sống quốc tế tác động khá phức tạp đối với tình hình trong nước một khi Đảng ta chủ trương mở rộng quan hệ quốc tế với phương châm "Việt Nam sẽ là bạn của các nước!". Trên phương diện của đời sống tôn giáo - một vấn đề vừa tế nhị, vừa phức tạp, lại mang tính quốc tế hóa cao, tất nhiên cũng đặt ra cho Đảng, Nhà nước ta phải có những chủ trương, đường lối, chính sách thích ứng, phù hợp với tình hình quốc tế và điều kiện lịch sử cụ thể của đất nước.

Chính vì lẽ đó, việc tìm hiểu, nghiên cứu về cơng tác vận động tín đồ tơn giáo để có những giải pháp thích ứng trong việc bóc tách những phần tử phản động đội lốt trong các tôn giáo phá hoại chủ trương, đường lối, chính sách về Tơn giáo của Đảng và Nhà nước ta, gây tổn thất đến uy tín trong đời

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

sống đạo của tín đồ các tôn giáo là một việc làm bức bách và cần thiết hiện

<i><b>nay. Chính vì tầm quan trọng đó nên tơi đã chọn nghiên cứu vấn đề “ Côngtác vận động thực hiện chính sách tơn giáo trên địa bàn tỉnh Sơn La”</b></i>

làm đề tài tiểu luận cho môn học công tác dân vận của Đảng trong giai đoạn hiện nay.

<b>2. Tình hình nghiên cứu đề tài</b>

Cơng tác vận động quần chúng hay nói cách khác cơng tác dân vận của Đảng và nhà nước trong lĩnh vực tôn giáo đã được đề cập dưới nhiều góc độ khác nhau. Như:

<i>Bộ chỉ huy Biên phịng tỉnh Quảng Ngãi có đề tài khoa học "Đổi mớicơng tác vận động quần chúng có đạo của Bộ đội Biên phòng ở khu vực biển- đảo Quảng Ngãi" (D7- 97) do đồng chí Phan Thanh Long (chủ nhiệm đề tài).Luận văn Thạc sĩ có đề tài "Công tác vận động quần chúng theo đạoThiên chúa ở miền Bắc nước ta hiện nay" Ngoài ra, cịn có một số cơng trìnhđược đăng tải trên các tạp chí "Mấy suy nghĩ về bộ đội làm cơng tác dân vận ởvùng đồng bào có đạo" của thượng tá Nguyễn Ngọc Kim (Tạp chí Quốc phịngtồn dân, tháng 8/2000); "Đồn B15 với cơng tác vận động quần chúng ở vùngđồng bào dân tộc và tôn giáo" của đại tá Võ Quang Hải (Tạp chí Quốc phịngtồn dân, tháng 11/1999); "Vận động giáo phái Cao đài, nét độc đáo, sángtạo của Đảng bộ Tây Ninh trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước" của Võ</i>

Thị Hoa (Tạp chí Lịch sử Đảng, tháng 2/2000).

Các cơng trình nêu trên chỉ đề cập đến những khía cạnh, những vấn đề có liên quan đến cơng tác vận động tín đồ các tơn giáo, chưa đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống về cơng tác vận động tín đồ tơn giáo ở một địa phương cụ thể nhằm đưa ra những giải pháp khả thi cho việc thực hiện thắng lợi cơng tác vận động tín đồ các tơn giáo trong tình hình mới.

<b>3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu</b>

- Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ thực trạng tình hình cơng tác vận động thực hiện chính sách tơn giáo ở tỉnh Sơn La hiện nay; qua đó đề

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

xuất phương hướng và giải pháp đúng đắn góp phần đưa cơng tác vận động tín đồ tơn giáo ở địa phương phù hợp với yêu cầu của tình hình hiện nay

<b>3. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu</b>

- Cơ sở lý luận chủ đạo của luận văn là các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, cũng như các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về tôn giáo và cơng tác vận động tín đồ thực hiện chính sách tôn giáo.

- Phương pháp luận chung của đề tài là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Ngồi ra, đề tài cịn sử dụng các phương pháp cụ thể có liên quan để nghiên cứu như phân tích, tổng hợp nhằm luận giải các nội dung được nêu ra trong đề tài.

<b>4. Kết cấu của đề tài</b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, kết cấu tiểu luận gồm 2 chương, 7 tiết.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>NỘI DUNGChương 1</b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI1.1. Khái niệm vận động và công tác vận động </b>

Ở Việt Nam, khái niệm Công tác vận động quần chúng trong nhiều trường hợp được sử dụng thay thế nhau với khái niệm Công tác dân vận. Sự tương đồng về nội hàm của hai khái niệm này được định nghĩa khá rõ trong trong các từ điển ngôn ngữ thông dụng.

Chẳng hạn, theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học: Công tác là “công việc của nhà nước hoặc của đồn thể”; vận động là "tun truyền, giải thích, động viên làm cho người khác tự nguyện làm việc gì, thường là theo một phong trào nào đó”, quần chúng là "những người dân bình thường trong xã hội (nói tổng quát và trong quan hệ với lãnh đạo)"; còn dân vận là “tuyên truyền, vận động nhân dân”, trong đó, nhân dân được hiểu là "đơng đảo người dân thuộc mọi tầng lớp, đang sống trong một khu vực địa lý nào đó (nói tổng quát)"<small>1</small> Đại Từ điển tiếng Việt (1998) cũng định nghĩa khái niệm công tác là "công việc của Đảng, Nhà nước và đồn thể”; vận động quần chúng là “cơng tác tun truyền, tổ chức, động viên và lãnh đạo quần chúng trong một cuộc đấu tranh”; còn Dân vận là "tuyên truyền, vận động nhân dân"<small>2</small>

Trong bài báo Dân vận đăng trên báo Sự thật vào 15/10/1949, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề cập đến khái niệm dân vận: “Dân vận là vận động tất cả lực lượng của mỗi người dân khơng để sót một người dân nào, góp thành lực lượng tồn dân, để thực hành những cơng việc làm, những cơng việc Chính phủ đồn thể đã giao cho”.

Cơng tác dân vận của Đảng là tồn bộ hoạt động của Đảng lãnh đạo các tổ chức trong hệ thống chính trị nhằm tuyên truyền, vận động, thu hút, tập

<small>1 Viện Ngôn ngữ học, (2004) Từ điển Tiếng Việt, Nxb. Giáo dục, Hà Nội tr.210, 247, 806</small>

<small>2 Nguyễn Như Ý, (1998), Đại Từ điển Tiếng Việt, Nxb. Văn hóa Thơng tin,tr.213,360</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

hợp mọi tầng lớp nhân dân để thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước và chăm lo, bảo vệ lợi ích của nhân dân.

<b>1.2. Đối tượng, chủ thể, mục tiêu của công tác vận động</b>

<i>- Đối tượng của cơng tác vận động chính sách tơn giáo: là các tầng lớp</i>

nhân dân có đạo, các tín đồ, các chức sắc tôn giáo.

<i>- Chủ thể tiến hành công tác vận động: là cả hệ thống chính trị dưới sự</i>

lãnh đạo của Đảng bao gồm Đảng, nhà nước, MTTQ và các đoàn thể nhân dân. Mọi tổ chức Đảng từ TW đến cơ sở, mọi cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đều phải làm công tác vận động theo chức trách của mình.

<i>- Mục tiêu của cơng tác vận động trong tình hình mới nhằm củng cố</i>

vững chắc lòng tin của nhân dân đối với Đảng; tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc và mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân; tập hợp, vận động nhân dân thực hiện tốt các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy sức mạnh to lớn của nhân dân, tạo phong trào cách mạng rộng lớn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện thành công sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Qn triệt quan điểm: Tín ngưỡng, tơn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta; đồng bào tôn giáo là bộ phận quan trọng của khối đại đồn kết tồn dân tộc; tơn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo của nhân dân; mọi hoạt động tín ngưỡng, tơn giáo đều phải tuân thủ pháp luật. Cần phải khắc phục những nhận thức thiển cận về tơn giáo, xố bỏ mặc cảm, phân biệt đối xử vì lý do tơn giáo, tơn trọng những điểm khác biệt khơng trái với lợi ích chung của quốc gia - dân tộc; đề cao tinh thần dân tộc, truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, khoan dung để tập hợp, đoàn kết mọi người Việt Nam vào mặt trận chung, tăng cường sự đồng thuận xã hội.

Công tác vận động không phải chỉ chú ý đến việc an dân mà quan trọng hơn phải có giải pháp để phát huy sức mạnh của nhân dân. Không những phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, xây dựng

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

đoàn kết và sự đồng thuận trong nhân dân mà cịn phải chăm lo tìm các giải pháp động viên, bảo đảm quyền làm chủ, phát huy các tiềm năng, sức mạnh trí tuệ sáng tạo, sức mạnh của nhân dân, dựa vào dân để xây dựng Đảng, chính quyền vững mạnh, dựa vào dân để thực hiện các nhiệm vụ chính trị ở địa phương, đơn vị. Tập hợp, vận động nhân dân thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy sức mạnh to lớn của nhân dân, tạo phong trào cách mạng rộng lớn, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

<b>1.3. Quan điểm Đảng đối với công tác vận động trong tình hình mớitheo tinh thần Nghị quyết TW 7 (khóa XI) và Nghị quyết Đại hội tồnquốc XII của Đảng</b>

<i><b>1.3.1. Quan điểm của Nghị quyết TW 7 (khóa XI)</b></i>

Hội nghị Trung ương 7 (khóa XI) đã ban hành Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 03/6/2013 về “Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác vận động trong tình hình mới”. Nghị quyết đề ra 5 quan điểm:

- Thứ nhất: Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, nhân dân là chủ, nhân dân làm chủ.

- Thứ hai: Động lực thúc đẩy phong trào nhân dân là phát huy quyền làm chủ, đáp ứng lợi ích thiết thực của nhân dân, kết hợp hài hịa các lợi ích; quyền lợi phải đi đơi với nghĩa vụ cơng dân; chú trọng lợi ích trực tiếp của người dân; huy động sức dân phải đi đơi với bồi dưỡng sức dân; những gì có lợi cho dân thì hết sức làm, những gì có hại cho dân thì hết sức tránh.

- Thứ ba: Phương thức công tác vận động của Đảng phải gắn liền với công tác xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh. Mọi quan điểm, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước phải phù hợp với lợi ích của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Mỗi cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức phải gương mẫu để nhân dân tin tưởng, noi theo.

- Thứ tư: Công tác vận động là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của cán bộ, đảng viên, cơng chức, viên chức, đoàn viên, hội viên các đoàn thể

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

nhân dân chiến sĩ lực lượng vũ trang. Trong đó, Đảng lãnh đạo, chính quyền tổ chức thực hiện, Mặt trận, đồn thể làm tham mưu và nịng cốt.

- Thứ năm: Nhà nước tiếp tục thể chế hóa cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ” thành quy chế, quy định để các tổ chức trong hệ thống chính trị, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang thực hiện công tác vận động; các hình thức tập hợp nhân dân phải đa dạng, phong phú, khoa học, hiệu quả.

<i><b>1.3.2. Chủ trương về tăng cường và đổi mới công tác vận động theotinh thần Đại hội toàn quốc lần thứ XII của Đảng </b></i>

<i><b>Nghị quyết Đại hội XII của Đảng nêu 10 nhiệm vụ về xây dựng Đảng,</b></i>

<i>bổ sung thêm 2 nhiệm vụ mới so với Đại hội XI. Một trong hai nhiệm vụ đó</i>

<i><b>là: Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả cơng tác vận động, tăng cường quan</b></i>

<i>hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân. Ở Đại hội XI, chưa có mục riêng nói về</i>

cơng tác vận động. Trong khi đó, cơng tác vận động còn nhiều mặt hạn chế. Việc xây dựng, nhất là triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về cơng tác vận động cịn chưa kịp thời, kém hiệu quả; chưa đánh giá và dự báo chính xác những diễn biến, thay đổi cơ cấu xã hội, thành phần dân cư, tâm tư, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân… để có chủ trương, chính sách và biện pháp phù hợp. Xuất phát từ vị trí quan trọng và thực trạng của cơng tác vận động trong tình hình hiện nay, Đại hội XII có một mục riêng về cơng tác vận động, nhằm cụ thể hoá thực hiện Hiến pháp năm 2013 về tăng cường mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa Đảng với Nhân dân và tiếp tục đẩy

<i>mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khoá XI) về “Tăng cường và đổimới sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác Dân vận trong tình hình mới”.</i>

Đại hội XII của Đảng đề ra một số giải pháp mới để thực hiện nội dung

<i>này là: (1) Củng cố vững chắc niềm tin của nhân dân đối với Đảng, tăng</i>

cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc và mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân; giải quyết kịp thời, có hiệu quả những bức xúc, những kiến nghị

<i>chính đáng của nhân dân và khiếu nại, tố cáo của công dân. (2) Đổi mới</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

phương thức lãnh đạo của Đảng về công tác vận động trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Đội ngũ cán bộ, đảng viên phải thật sự tin dân, trọng dân, gần dân, hiểu dân, học

<i><b>dân, dựa vào dân, có trách nhiệm với dân. (3) Tiếp tục thể chế hóa, cụ thể hóa</b></i>

<i>mối quan hệ “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”, nhất lànội dung nhân dân làm chủ và phương châm“Dân biết, dân bàn, dân làm,dân kiểm tra”.</i>

<b>1.4. Nội dung công tác vận động quần chúng</b>

Công tác Vận động vừa là tiền đề, vừa là động lực để xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh và thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. Trong thời kỳ đất nước đổi mới và hội nhập hơm nay thì cơng tác vận động lại càng có vai trị và ý nghĩa vơ cùng quan trọng. Trọng tâm là thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động, thuyết phục mọi người dân thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta hiện nay.

Trong thời đại mới, công tác vận động có vai trị rất quan trọng trong quá trình tạo ra sự đồng thuận xã hội. Bởi vì: Trong cơng tác vận động, Đảng ta ln nhất quán tư tưởng "dân là chủ", "dân làm chủ", vì vậy, trong q trình hoạt động đội ngũ làm cơng tác vận động phải làm cho các tầng lớp nhân dân, các cộng đồng, các nhóm trong xã hội xác định được vai trị của mình trong đời sống chính trị. Muốn nhân dân đồng thuận, nhất trí, đồn kết, thúc đẩy tính tích cực chính trị của nhân dân thì trước hết phải quan tâm đến lợi ích của họ. Phải lấy lợi ích thiết thân của người lao động làm cơ sở để xây dựng chủ trương, chính sách, xây dựng và phát triển đất nước, bởi vì lợi ích là cái gắn bó người ta lại với nhau, là động lực thúc đẩy mọi hành động của nhân dân. Khi nhân dân đã hiểu đúng, hiểu đầy đủ thì sẽ tạo được sự tự giác trong thực hiện, đồng thời củng cố niềm tin của nhân dân với Đảng và Nhà nước. Chính sách đúng, cơ chế phù hợp còn là yếu tố quan trọng của Nhà nước, của cơ quan chính quyền trong việc phục vụ nhân dân và phát huy sức mạnh toàn

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

dân. Thông qua công tác vận động giúp người dân biết tìm ra những tương đồng chung, biết gác lại những khác biệt và hành động trên cơ sở những tương đồng chung ấy. Đó chính là cơ sở để thực hiện đại đoàn kết toàn dân, phát huy tính tích cực chính trị của nhân dân, là yếu tố cơ bản để phát huy nội lực của đất nước.

Nghị quyết số 25-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) đã xác định cơ chế thực hiện cơng tác vận động là “Đảng lãnh đạo, chính quyền tổ chức thực hiện, Mặt trận, đoàn thể làm tham mưu và nòng cốt”, đề cao tầm quan trọng của công tác vận động cơ quan nhà nước. Như vậy, trách nhiệm của cơ quan nhà nước là trực tiếp tổ chức thực hiện tồn bộ cơng tác vận động. Sở dĩ công tác vận động cơ quan nhà nước được xác định là nhiệm vụ trọng tâm cần đẩy mạnh vì cơ quan hành chính nhà nước và chính quyền các cấp là nơi đề ra luật pháp và cơ chế, chính sách; là nơi tổ chức thực hiện luật pháp và cơ chế, chính sách. Điều quan trọng nhất là mọi vấn đề về hành chính của dân đều thực hiện qua mối quan hệ với cơ quan nhà nước, mọi khiếu nại, tố cáo của dân đều do cơ quan nhà nước giải quyết. Do vậy, nếu cơ quan nhà nước, chính quyền các cấp tổ chức phục vụ tốt nhân dân, cải cách hành chính, năng lực quản lý nhà nước tốt, cán bộ, công chức, đảng viên trong các cơ quan tổ chức đó nêu cao đạo đức cơng vụ, ít có biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền, sách nhiễu nhân dân, có lối làm việc dân chủ, cơng khai thì quan hệ với nhân dân sẽ tốt; nhân dân chắc chắn sẽ tin tưởng vào chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>Chương 2</b>

<b>THỰC TRẠNG CƠNG TÁC VẬN ĐỘNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCHTƠN GIÁO Ở TỈNH SƠN LA</b>

<b>2.1. Khái quát chung về tỉnh Sơn La</b>

Sơn La là một tỉnh miền núi biên giới phía Tây Bắc của Việt Nam; diện tích tự nhiên 14.174 km2, là tỉnh có diện tích lớn đứng thứ ba tồn quốc; có trên 250 km đường biên giới giáp với tỉnh Hủa Phăn, Luông Pha Bang nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào anh em. Sơn La có trên 1,2 triệu dân với 12 dân tộc anh em chung sống, trong đó trên 80% dân số là dân tộc thiểu số; có dân tộc Thái chiếm trên 56% dân số cả tỉnh. Sơn La có 11 huyện, 01 thành phố; 204 xã, phường, thị trấn; 3.234 bản, tiểu khu, tổ dân phố; trong đó có 5 huyện nghèo; 112 xã, 1.708 bản có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, có 17 xã, 305 bản giáp biên giới, thuộc 6 huyện.

Với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo của Đảng, bộ mặt kinh tế, đời sống và văn hoá các dân tộc của Sơn La khơng ngừng đổi thay nhanh chóng. Trong năm 2019 cả tỉnh đã có những bước tiến lớn về mọi mặt, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 9,59%, thu ngân sách trên địa bàn tỉnh trên 4.459 tỷ đồng, tăng 453 tỷ đồng so với năm 2016, cũng là năm tăng trưởng cao trong 5 năm trở lại đây. Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 8.446 tỷ đồng tăng 12,43% so với năm 2016. Là một Năm tỉnh đánh dấu sự tập trung cao cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ, đẩy mạnh ứng dụng kỹ thuật ghép cây ăn quả để cải tạo vườn tạp và phát triển cây trồng trên đất dốc; sản lượng cây ăn quả đạt gần 119.000 tấn. Toàn tỉnh có 315 hợp tác xã nơng nghiệp, trong đó 30 hợp tác xã trồng cây ăn quả, 16 hợp tác xã rau củ, 47 chuỗi sản xuất và tiểu thụ sản phẩm nơng nghiệp an tồn, ổn định góp phần nâng cao đời sống người dân nhất là ở nông thôn.

<b>2.2. Những thành tựu đạt được</b>

Trong thời gian qua vấn đề vận động thực hiện chính sách tơn giáo tại tỉnh Sơn La được cả hệ thống chính trị quan tâm và thực hiện, góp phần phát

</div>

×