Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Luận văn Hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại Công ty cổ phần Đồng Tâm potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (749.7 KB, 99 trang )





Luận văn
Hoàn thiện hệ thống kế toán
quản trị tại Công ty cổ phần
Đồng Tâm
1

LỜI MỞ ĐẦU


1) Sự cần thiết của đề tài:
Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu của các Công ty trong nước và của các Công
ty đa quốc gia ngày càng khốc liệt, nhằm mở rộng và nâng cao vị thế của mình và
nhằm tối đa hoá lợi nhuận, thì cần phải quản lý và kiểm soát được chi phí thì mới thực
hiện được tốt tất cả các mục tiêu của các Doanh nghiệp. Vì vậy, đối với các Doanh
nghiệp thì bên cạnh hệ thống KTTC là công cụ cần thiết để quản lý Doanh nghiệp, còn
phải tổ chức hệ thống KTQT, để hổ trợ cho nhà quản lý trong việc hoạch định, tổ chức
điều hành, kiểm soát và đưa ra những quyết định đúng đắn, phù hợp với các mục tiêu
Doanh nghiệp đặt ra.Và Công ty Cổ phần Đồng Tâm cũng không nằm ngoài bối cảnh
đó.
Điều đó được thể hiện qua các khía cạnh sau:
- Thông tin kế toán không chỉ cung cấp cho bên ngoài mà còn cung cấp cho nội
bộ, để trong kinh doanh nhà lãnh đạo nắm bắt kịp thời và nhanh chóng cho các quyết
định của mình thông qua việc phân tích và đánh giá các chỉ tiêu tài chính.
- Thông tin do kế toán quản trị cung cấp đặt trọng tâm cho tương lai là thông tin
cần thiết và trực tiếp cho nhà lãnh đạo là cơ sở là trung tâm điều khiển mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh để làm sao Doanh nghiệp luôn tồn tại và phát triển.
- Do nhận thức và hiểu biết về kế toán quản trị còn nhiều hạn chế và chưa thống


nhất cả về lý luận và thực tiễn, nên việc tìm hiểu lý luận về KTQT và vận dụng KTQT
tại Công ty là cấp bách và cần thiết.
Như vậy, nếu Doanh nghiệp tổ chức được hệ thống KTQT song hành cùng
KTTC một cách đồng bộ, chặt chẽ và logic để nhằm thực hiện tốt nhất chức năng thông
tin của mình thì sẽ tăng cường được tính hữu hiệu cũng như sức mạnh thông tin kế toán
trong thời kỳ cạnh tranh.
2) Nội dung nghiên cứu
2

Nội dung nghiên cứu của đề tài:
- Hệ thống hoá các lý luận về KTQT.
- Phân tích thực trạng việc vận dụng KTQT tại Công ty CP Đồng Tâm.
- Tìm ra những hạn chế và hoàn thiện hệ thống KTQT tại Công ty CP Đồng
Tâm.
3) Phạm vi nghiên cứu :
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thực trạng về việc vận dụng KTQT
tại Công ty CP Đồng Tâm.
4) Phương pháp nghiên cứu đề tài
Tác giả sử dụng các phương pháp hổ trợ như: phương pháp thống kê-phân tích,
phương pháp toán học và một số kỹ thuật hổ trợ khác.
5) Những đóng góp của luận văn
Về cơ sở lý luận: luận văn hệ thống hoá những vấn đề liên quan đến KTQT
trong việc vận dụng KTQT tại Doanh nghiệp.
Về ý nghĩa thực tiễn:(1)Đánh giá xem thực trạng việc vận dụng KTQT có vận
hành tốt và hiệu quả hay không.(2)Tìm ra những hạn chế của của vận dụng mô hình
KTQT tại Công ty .(3)Tìm ra hướng khắc phục và hoàn thiện hệ thống KTQT tại Công
ty CP Đồng Tâm.

BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN : luận văn gồm 97 trang. Ngoài lời mở đầu và kết luận
được bố cục thành 3 chương:

- CHƯƠNG 1: Tổng quan về kế toán quản trị Doanh nghiệp
- CHƯƠNG 2: Thực trạng về việc vận dụng kế toán quản trị tại Công ty Cổ
phần Đồng Tâm.
- CHƯƠNG 3: Các giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại Công
ty Cổ phần Đồng Tâm.

3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
DOANH NGHIỆP
1.1 TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1 .1 Khái niệm kế toán quản trị
Theo luật kế toán Việt Nam, KTQT “là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung
cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính
trong nội bộ đơn vị kế toán.
Theo định nghĩa của Viện kế toán viên quản trị Hoa kỳ thì KTQT “là quá trình
nhận diện, đo lường, phân tích, diễn giải và truyền đạt thông tin trong quá trình thực
hiện các mục đích của tổ chức. Kế toán quản trị là một bộ phận thống nhất trong quá
trình quản lý, và nhân viên quản lý là những đối tác chiến lược quan trọng trong đội
ngũ quản lý của tổ chức.
1.1.2 Vai trò của kế toán quản trị
Kế toán quản trị là kế toán theo chức năng quản lý, vì thế vai trò của nó là cung
cấp thông tin hữu ích liên quan đến việc lập kế hoạch; tổ chức, điều hành hoạt động;
kiểm tra và ra quyết định của nhà quản trị.
 Cung cấp thông tin cho quá trình lập kế hoạch:
Việc lập kế hoạch trong một tổ chức liên quan đến hai vấn đề, đó là: xác định mục tiêu
của tổ chức và xây dựng những phương thức để đạt được mục tiêu đó. Dự toán ngân
sách trong kế toán quản trị sẽ là một công cụ để kế toán viên giúp ban quản trị trong
quá trình lập kế hoạch và kiểm soát việc thực hiện kế hoạch. Vì vậy, kế toán quản trị

phải trên cơ sở đã ghi chép, tính toán, phân tích chi phí, doanh thu, kết quả từng loại
hoạt động, từng sản phẩm, từng ngành hàng …., lập các bảng dự toán chi phí, doanh
thu, lợi nhuận, dự toán vốn, ….để cung cấp thông tin trong việc phác họa, dự kiến
tương lai nhằm phát triển doanh nghiệp.
4

 Cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức điều hành hoạt động:
Để đáp ứng thông tin cho tổ chức, điều hành hoạt động của các nhà quản trị, kế toán
quản trị sẽ cung cấp thông tin cho các tình huống khác nhau với các phương án khác
nhau để nhà quản trị có thể xem xét, đề ra quyết định đúng đắn nhất quá trình tổ chức
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với các mục tiêu đã vạch ra. Và như
vậy, kế toán quản trị phải tổ chức ghi chép, xử lý thông tin đầu vào và hệ thống hóa các
số liệu chi tiết theo hướng đã định.
 Cung cấp thông tin cho quá trình kiểm soát:
Để giúp các nhà quản trị thực hiện chức năng kiểm soát, kế toán quản trị sẽ cung cấp
các báo cáo thực hiện, trong đó: so sánh những số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch
hoặc dự toán, liệt kê tất cả sự khác biệt và đánh giá việc thực hiện. Các báo cáo này có
tác dụng như một hệ thống thông tin phản hồi để nhà quản trị biết được kế hoạch đang
được thực hiện như thế nào, đồng thời nhận diện các vấn đề hạn chế cần có sự điều
chỉnh, thay đổi nhằm hướng hoạt động của tổ chức về mục tiêu đã xác định.
 Cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định:
Chức năng ra quyết định đòi hỏi nhà quản trị phải có sự lựa chọn hợp lý trong nhiều
phương án khác nhau được đưa ra. Các quyết định trong một tổ chức có thể có ảnh
hưởng ngắn hạn đến tổ chức hoặc có thể là các quyết định chiến lược ảnh hưởng lâu
dài đến tổ chức. Tất cả các quyết định đều có nền tảng từ thông tin, và phần lớn thông
tin do kế toán quản trị cung cấp nhằm để phục vụ chức năng ra quyết định của nhà
quản trị. Vì vậy, kế toán quản trị phải cung cấp thông tin linh hoạt kịp thời và mang
tính hệ thống, trên cơ sở đó phân tích các phương án được thiết lập để lựa chọn phương
án tối ưu nhất cho việc ra quyết định. Các thông tin này cũng có thể diễn đạt dưới dạng
mô hình toán học, đồ thị, biểu đồ, …. để nhà quản trị có thể xử lý nhanh chóng.

1.1.3 Nội dung cơ bản của kế toán quản trị
Từ những phân tích về vai trò của kế toán quản trị ở phần trên, có thể nhận thấy
nội dung cơ bản của kế toán quản trị sẽ bao gồm những phần sau đây:
5

1. Dự toán ngân sách: Là công cụ định lượng được sử dụng bởi các kế toán
viên để giúp các nhà quản trị trong việc hoạch định và kiểm soát, bao gồm
dự toán ngân sách chủ đạo, dự toán ngân sách linh hoạt, dự toán vốn.
2. Kế toán theo các trung tâm trách nhiệm: là một công cụ để có thể đánh giá
và kiểm soát trong các công ty phân quyền, thông tin qua việc xác định các
trung tâm trách nhiệm và nhiệm vụ báo cáo của chúng.
3. Hệ thống kế toán chi phí và yêu cầu phân tích về các sai biệt trong quản lý
chi phí sản xuất kinh doanh.
4. Thiết lập thông tin kế toán quản trị cho việc ra quyết định và dự báo:
 Phân tích mối quan hệ nội tại giữa các nhân tố chi phí – khối lượng – lợi
nhuận ( C – V – P ) và điểm hoà vốn để ra quyết định về sản xuất, tiêu
thụ.
 Phân tích thông tin kế toán quản trị để ra các quyết định đầu tư ngắn hạn,
dài hạn.
1.1.4 Phân biệt giữa KTTC và KTQT:
Những điểm giống nhau cơ bản của KTTC và KTQT:
- Đều quan tâm đến việc lượng hoá thông tin của các sự kiện kinh tế.
- Cùng sử dụng hệ thống ghi chép ban đầu của kế toán.
- Thể hiện trách nhiệm của người quản lý
Những điểm khác nhau cơ bản của KTTC và KTQT
Tiêu thức so sánh Kế toán quản trị Kế toán tài chính
Chức năng cơ bản
- Hổ trợ cho việc ra quyết định
- Cung cấp thông tin cho quản
lý trong việc hoạch định và

kiểm soát, điều hành hoạt động.
- Ghi chép các sự kiện kinh tế.
- Công bố báo cáo tài chính
cho bên ngoài.
Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu đặc
trưng là chi phí.
- Tài sản và sự biến động của
tài sản trong mối quan hệ giữa
6

- Đồng thời nghiên cứu chi tiết
hơn về sự tuần hoàn của tài sản
trong quá trình tái sản xuất của
Doanh nghiệp.
hai mặt: vốn và nguồn hình
thành.
- Quá trình cung cấp, sản xuất
và tiêu thụ của Doanh nghiệp.
- Các quan hệ kinh tế-pháp lý
phát sinh trong hoạt động kinh
doanh của Doanh nghiệp.
Phương pháp nghiên
cứu
- Về nguyên tắc cũng sử dụng
hệ thống các phương pháp kế
toán như kế toán tài chính,
ngoài ra còn sử dụng thêm các
phương pháp phân tích, thống
kê, toán học,…

-Sử dụng hệ thống các phương
pháp kế toán bao gồm:
phương pháp chứng từ; tài
khoản và ghi sổ kép; tính giá
và phương pháp tổng hợp cân
đối.
Đối tượng sử dụng
thông tin
- Các cấp quản lý khác nhau
trong nội bộ Doanh nghiệp
- Chủ yếu là các thành phần
ngoài Doanh nghiệp
Kết cấu cơ bản
- Các thông tin được cấu trúc
phù hợp với yêu cầu của nhà
quản lý các cấp trong Doanh
nghiệp; chủ yếu là 3 dạng thông
tin: kế toán giá phí đầy đủ; kế
toán các sai biệt; và kế toán các
trung tâm trách nhiệm.
- Là đẳng thức: Tài sản = Nợ
phải trả + Nguồn vốn chủ sở
hữu.
Các nguyên tắc chuẩn
mực
- Chỉ cần thông tin mang tính
hữu ích và linh hoạt để có thể
sử dụng.
- Phải tôn trọng các chuẩn
mực quốc tế về kế toán và các

nguyên tắc chung được thừa
nhận.
7

Thước đo sử dụng
- Bất cứ đơn vị đo lường: giá trị
hoặc hiện vật, giờ lao động,giờ
máy,…
- Chỉ thể hiện bởi thước đo giá
trị.
Phạm vi báo cáo

- Các bộ phận trong nội bộ
doanh nghiệp.
- Toàn bộ doanh nghiệp như
một thể thống nhất.
Kỳ báo cáo
- Bất cứ khi nào nhà quản lý cần
: hàng tháng, hàng tuần, hàng
ngày, thậm chí có thể báo cáo
ngay lập tức.
- Định kỳ trên cơ sở đều đặn:
tháng, quý, năm.
Độ chính xác của
thông tin
- Nặng tính chủ quan vì mục
đích kế hoạch, mặc dù các dữ
liệu khách quan được sử dụng
khi thích hợp; có tính chất
tương lai.

-Khách quan, có thể kiểm
toán, đáng tin cậy, nhất quán,
chính xác; có tính chất lịch sử.

Nguồn thông tin

- Hệ thống kế toán cơ bản của
tổ chức, và các nguồn thông tin
khác.
- Gần như được rút ra duy
nhất từ hệ thống kế toán cơ
bản của tổ chức; hệ thống thu
thập thông tin tài chính.
Đặc điểm của thông tin

- Bí mật trong nội bộ doanh
nghiệp, sử dụng trong hoạch
định và kiểm soát hoạt động.
Mang tính linh hoạt và thích
hợp.
- Công khai, giải thích các
nghiệp vụ đã xảy ra trong qua
khứ.
Tính pháp lý
- Các báo cáo chỉ sử dụng nội
bộ Doanh nghiệp, không phát
hành ra bên ngoài nên không
- Các báo cáo tài chính được
phát hành ra bên ngoài. Vì
vậy, Doanh nghiệp phải chịu

8

đặt nặng về mặt pháp lý. trách nhiệm pháp lý.

TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Đối tượng sử dụng thông tin kế toán quản trị
Đối tượng sử dụng thông tin kế toán quản trị chủ yếu là: những nhà quản lý,
điều hành nội bộ của tổ chức. Các nhà quản lý và điều hành doanh nghiệp luôn luôn
đứng trước các quyết định phải làm gì, làm như thế nào và liệu rằng kết quả đạt được
có đúng với kế hoạch hay không. Những nhà quản lý thành công luôn có những quyết
định đúng đắn trên cơ sở thông tin có giá trị và kịp thời. Phần lớn những quyết định
này dựa trên số liệu thông tin kế toán và sự phân tích các số liệu đó. Do đó, ban lãnh
đạo và quản lý doanh nghiệp là một trong những thành phần sử dụng thông tin kế toán
quan trọng nhất.
Yêu cầu đối với thông tin kế toán quản trị
Để thật sự hữu ích cho những người sử dụng, thông tin do hệ thống kế toán quản
trị cung cấp phải đảm bảo được các yêu cầu sau đây:
- Tính kịp thời: Yêu cầu này đòi hỏi thông tin kế toán phải được cung cấp đúng
lúc, đúng thời điểm theo yêu cầu của các nhà quản trị, nhằm giúp cho các nhà
quản trị nắm được tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhanh
chóng, trên cơ sở đó có thể phát huy được ưu điểm và khắc phục được các
khuyết điểm một cách kịp thời, qua đó hạn chế được thiệt hại xảy ra đối với
doanh nghiệp. Đồng thời, có thể quyết định đúng lúc các vấn đề thời cơ có thể
mang đến lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp.
- Tính đầy đủ và hệ thống: Yêu cầu này đòi hỏi hệ thống thông tin kế toán được
thiết lập phải phản ánh đầy đủ các mặt hoạt động cũng như mọi khía cạnh của
toàn bộ các sự việc kinh tế tài chính phát sinh, nhằm giúp người sử dụng có
thể nhìn nhận và đánh giá vấn đề một cách toàn diện và hệ thống.
9


- Tính thích hợp: Để hữu dụng, thông tin kế toán quản trị không chỉ mang tính
kịp thời và đầy đủ mà đòi hỏi còn phải có tính thích hợp với những nhu cầu ra
quyết định kinh tế của người sử dụng. Thông tin chỉ có tính thích hợp khi nó
hướng đến tương lai và có sự khác biệt giữa các phương án kinh doanh cần
xem xét.
- Tính bảo mật: là tính chất quan trọng của hệ thống thông tin kế toán quản trị,
bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến tiềm năng kinh tế, tính độc lập cũng như khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Do vậy, thông tin kế toán nói chung và
thông tin kế toán quản trị nói riêng được cung cấp cho các bộ phận hữu quan
phải phù hợp với các nguyên tắc quản lý và quy định của pháp luật.
CÁC PHƯƠNG PHÁP, CÔNG CỤ CƠ BẢN CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.3.1 Phương pháp nghiệp vụ sử dụng trong kế toán quản trị: cũng giống như
KTTC, KTQT cũng vận dụng và sử dụng hệ thống các phương pháp kế toán, nhưng có
khác là việc thu thập, xử lý các thông tin chi tiết cụ thể hơn, và linh hoạt hơn để phục
vụ tốt cho nội bộ trong Doanh nghiệp, cụ thể:
1.3.1.1 Phương pháp chứng từ kế toán: ngoài việc sử dụng những chứng từ bắt buộc
theo qui định của chế độ kế toán hiện hành, kế toán quản trị còn sử dụng các chứng từ
hướng dẫn nhằm phục cho yếu tố quản trị trong Doanh nghiệp, những chứng từ này
được Doanh nghiệp tự thiết kế nhằm thể hiện các tiêu chí phục vụ trực tiếp cho việc
thu thập, xử lý và cung cấp thông tin nội bộ về quá trình lập dự toán, hạch toán chi
phí,…
1.3.1.2 Phương pháp đối ứng tài khoản: để quản lý và theo dõi các đối tượng kế
toán được tốt hơn, thì bên cạnh hệ thống tài khoản theo qui định kế toán sẽ mở thêm tài
khoản cấp 2, cấp 3, cấp 4, cấp 5 để phản ánh chi tiết những đối tượng kế toán thuộc các
chỉ tiêu quản trị.
1.3.1.3 Phương pháp tính giá: Kế toán quản trị cũng phải tuân thủ nguyên tắc và trình
tự tính giá giống như kế toán tài chính. Tuy nhiên, do đặc điểm riêng của KTQT nên
10

các nguyên tắc và trình tự tính giá trong kế toán quản trị mang một ý nghĩa và phương

pháp đặc thù, nhất là trong việc phân bổ chi phí sản xuất chung, hoặc trong việc phân
loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí để phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng
- lợi nhuận, trong việc tính giá thành sản phẩm theo chi phí toàn bộ và chi phí trực
tiếp.
1.3.1.4 Phương pháp tổng hợp cân đối: Trong quá trình quản lý, các nhà quản trị
Doanh nghiệp rất cần các thông tin mang tính hệ thống, những thông tin được xử lý
qua sàng lọc, lựa chọn để có những quan hệ cân đối cơ bản cho những quyết định quản
lý. Nhu cầu thông tin này thể hiện theo phương pháp tổng hợp cân đối là hoàn toàn phù
hợp cho cả kế toán nói chung và kế toán quản trị nói riêng. Hình thức thể hiện cụ thể
của phương pháp được thể hiện qua Báo cáo kế toán. Hệ thống Báo cáo kế toán quản
trị bao gồm các báo cáo phục vụ các chức năng hoạch định, tổ chức điều hành, kiểm
soát và ra quyết định của nhà quản trị sẽ được thiết kế tùy thuộc vào quy mô hoạt động
của DN cũng như phù hợp với yêu cầu quản lý của các nhà quản trị các cấp trong DN
1.3.2 Các công cụ cơ bản của kế toán quản trị
1.3.2.1. Phương pháp lập dự toán:
 Dự toán tiêu thụ
Đầu tiên dự toán tiêu thụ là nền tảng để lập các dự toán khác của doanh nghiệp, vì
vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, kết
hợp với năng lực hoạt động của mình để lên kế hoạch và lập dự toán tiêu thụ cho sát
với tình hình thị trường. Khi lập dự toán tiêu thụ cần dựa trên các cơ sở sau đây:
 Tình hình tiêu thụ các kỳ trước.
 Chính sách quảng cáo, khuyến mãi của doanh nghiệp.
 Thu nhập của người tiêu dùng.
 Chính sách giá cả sản phẩm, chính sách tín dụng đối với khách hàng.
 Tình hình biến động kinh doanh theo mùa vụ.
11

 Lợi thế của các đối thủ cạnh tranh đối với sản phẩm cùng loại, hoặc tương tự
nhau hay các sản phẩm có khả năng thay thế.
 Năng lực hoạt động của doanh nghiệp.

 Môi trường kinh tế xã hội, chính trị.
 Xu hướng phát triển của ngành kinh tế mà doanh nghiệp đang hoạt động.
Dự toán tiêu thụ được lập dựa trên mức tiêu thụ ước tính và đơn giá bán.
Ta có:



 Lập dự toán sản xuất:
Dự toán sản xuất được lập dựa trên cơ sở dự toán tiêu thụ, đồng thời phải căn cứ vào
dự toán tồn kho nhằm đảm bảo mức tồn kho tối thiểu cho quá trình tiêu thụ được liên
tục.



 Lập dự toán mua nguyên vật liệu:
Dự toán mua nguyên vật liệu được lập dựa trên các cơ sở:
Dự toán sản xuất sản phẩm; định mức nguyên vật liệu tiêu hao; và nhu cầu nguyên vật
liệu tồn kho.





Số tiền thu vào Khoản nợ phải thu Doanh thu bán hàng
trong kỳ kỳ trước ước thu + ước tính thu bằng
được trong kỳ tiền mặt trong kỳ
=

Dự toán sản phẩm Dự toán sản phẩm Dự toán sản phẩm Dự toán sản phẩm
sản xuất trong kỳ tiêu thụ trong kỳ tồn kho cuối kỳ tồn kho đầu kỳ

=

+

-

Dự toán Dự toán nhu cầu Dự toán nhu cầu Dự toán nhu cầu
nguyên vật liệu = nguyên vật liệu + nguyên vật liệu - nguyên vật liệu
thu mua trong kỳ tồn kho cuối kỳ tồn kho đầu kỳ
12

Đồng thời với dự toán mua nguyên vật liệu, căn cứ vào phương thức thanh toán tiền
mua hàng cho nhà cung cấp, doanh nghiệp lập dự toán chi tiền trả cho nhà cung cấp:



 Lập dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được lập dựa trên cơ sở dự toán sản xuất và
định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

 Lập dự toán chi phí nhân công trực tiếp:
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp được lập căn cứ vào dự toán sản phẩm sản xuất,
định mức thời gian sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, và định mức đơn giá
theo đơn vị thời gian.
Ta có:




 Lập dự toán chi phí sản xuất chung:

Là một khoản mục chi phí gián tiếp đối với từng đơn vị sản phẩm nên thông thường chi
phí sản xuất chung tính cho các sản phẩm thông qua đơn giá phân bổ chi phí sản xuất
chung được xây dựng theo các tiêu thức phân bổ phù hợp với sản phẩm, dịch vụ sẽ
thực hiện.




Dự toán tiền chi ra Số tiền chi ra để thanh Số tiền chi ra để thanh
để thanh toán cho nhà = toán nợ kỳ trước cho + toán nợ kỳ này cho
cung cấp trong kỳ nhà cung cấp nhà cung cấp
Dự toán chi phí Dự toán sản Định mức chi phí
nguyên vật liệu = phẩm sản xuất X nguyên vật liệu
trực tiếp trong kỳ trực tiếp
Dự toán nhu cầu thời Dự toán sản phẩm sản Định mức thời gian sản
gian lao động ( giờ ) xuất, dịch vụ thực hiện xuất, thực hiện dịch vụ
=

Dự toán chi phí Dự toán nhu cầu Định mức đơn giá giờ
nhân công trực tiếp thời gian lao động công lao động trực tiếp
=


X

X

Đơn giá phân bổ Tổng chi phí sản xuất chung ước tính
chi phí sản xuất chung Tổng tiêu thức được chọn để phân bổ dự kiến
=


13

Để đơn giản trong việc tính toán và thuận tiện cho việc lập dự toán cũng như kiểm soát
được sự biến động của chi phí, khi xây dựng dự toán chi phí sản xuất chung sẽ phân
biệt theo hai nhóm biến phí sản xuất chung và định phí sản xuất chung. Theo đó, khi
lập dự toán biến phí sản xuất chung có thể căn cứ theo phương pháp thống kê thực
nghiệm để ước tính tỷ lệ tiêu hao biến phí sản xuất chung theo từng khoản mục biến
phí trực tiếp sản xuất. Còn định phí sản xuất chung thường không thay đổi so với kỳ
thực tế, vì vậy có thể căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh kỳ trước làm cơ sở ước tính
cho kỳ kế hoạch nhưng có chú ý đến vấn đề tiết giảm chi phí, nhằm giảm giá thành kế
hoạch vì chi phí này thường không làm tăng giá trị sản phẩm sản xuất.
Ngoài ra, để có cơ sở xây dựng dự toán tiền, khi lập dự toán cho chi phí sản xuất chung
cần phải dự toán được dòng tiền chi liên quan đến hoạt động này. Theo đó, khoản chi
phí sản xuất chung chi trực tiếp bằng tiền được xác định bằng dự toán chi phí sản xuất
chung trừ cho các yếu tố được xác nhận là chi phí sản xuất chung nhưng không phải
trực tiếp được chi bằng tiền, như chi phí khấu hao nhà xưởng, máy móc thiết bị, các
khoản trích trước về chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, …
 Lập dự toán hàng tồn kho cuối kỳ:
Hàng tồn kho cuối kỳ cần dự toán đối với doanh nghiệp sản xuất chủ yếu là nguyên,
vật liệu và thành phẩm. Việc lập các dự toán này thường dựa vào kinh nghiệp từ việc
khảo sát tình hình thực tế của các kỳ trước kết hợp với khả năng dự toán sự biến động
của thị trường cung cấp nguyên vật liệu cũng như thị trường tiêu thụ sản phẩm của kỳ
dự toán. Trên cơ sở đó ước tính tỷ lệ hàng tồn kho cuối kỳ để đáp ứng nhu cầu vật liệu
cho sản xuất cũng như nhu cầu dự trữ thành phẩm phục vụ cho việc tiêu thụ.






Dự toán trị giá Dự toán số lượng Định mức giá mua
Nguyên vật liệu, nguyên vật liệu nguyên vật liệu
( thành phẩm ) ( thành phẩm ) ( giá thành ước tính )
Tồn kho cuối kỳ tồn kho cuối kỳ
=

X

14





Tuy nhiên, phần lớn các doanh nghiệp ở các nước tiên tiến trên thế giới từ nhiều năm
nay đã áp dụng hệ thống tồn kho kịp thời, để giảm dần và đi đến cắt bỏ việc tồn kho
nhằm làm chi phí lưu kho – vốn được xem là một khoản chi phí cồng kềnh và khá tốn
kém nhưng lại không làm tăng giá trị của hàng tồn kho. Đặc điểm của hệ thống này là
nguyên vật liệu sẽ được nhận đúng lúc để đưa vào sản xuất, các bộ phận chi tiết được
sản xuất ra kịp thời để tạo nên sản phẩm, và cuối cùng các thành phẩm được hoàn
thành đúng hạn để giao cho khách hàng. Mặc dù để thực hiện được phương pháp này
cần rất nhiều điều kiện hổ trợ từ khoa học kỹ thuật, mà với một nền sản xuất nhỏ đại đa
phần là sản xuất thủ công và bán thủ công như nước ta mới buớc đầu chuẩn bị đi vào
giai đoạn công nghiệp hoá và hiện đại hoá thì quả là một vấn đề nan giải. Thế nhưng,
xuất phát từ lợi ích to lớn của nó thiết nghĩ các doanh nghiệp Việt Nam cần phải quan
tâm đến vấn đề này, và cố gắng vận dụng nhanh chóng.
 Lập dự toán giá vốn hàng bán:
Trên cơ sở đã xác định được dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán chi phí
nhân công trực tiếp và dự toán chi phí sản xuất chung, kế toán quản trị sẽ tính được
tổng chi phí sản xuất theo dự toán. Sau đó kết hợp với chỉ tiêu thành phẩm dự kiến tồn

kho đầu kỳ ( trên bảng cân đối tài sản dự toán ), và dự toán thành phẩm tồn kho cuối kỳ
( trên bảng dự toán thành phẩm tồn kho ) để xác định giá vốn hàng bán theo dự toán.





Dự toán số lượng Nhu cầu nguyên vật liệu Tỷ lệ (%)
Nguyên vật liệu ( thành = ( thành phẩm ) cần cho sản X tồn kho
phẩm ) tồn kho cuối kỳ xuất, ( tiêu thụ ) kỳ dự toán. ước tính
Dự toán tổng Dự toán chi phí Dự toán chi phí Dự toán chi phí
chi phí sản xuất chung vật liệu trực tiếp nhân công trực tiếp sản xuất chung
=

+

+

Dự toán Dự toán tổng Dự toán thành Dự toán thành
giá vốn = chi phí + phẩm tồn kho - phẩm tồn kho
hàng bán sản xuất đầu kỳ cuối kỳ
15

 Lập dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
Do mang bản chất là chi phí gián tiếp nên việc lập dự toán cho các khoản chi phí này
cũng tương tự như việc lập dự toán chi phí sản xuất chung. Có thể lập riêng dự toán cụ
thể theo từng yếu tố biến phí và định phí đối với mỗi loại chi phí.




Đối với biến phí quản lý doanh nghiệp: Do chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí có
tính chất chung liên quan đến toàn doanh nghiệp mà không liên quan trực tiếp đến bộ
phận cụ thể nào, nên việc dự toán biến phí quản lý doanh nghiệp thường dựa vào
phương pháp thống kê kinh nghiệm. Dựa vào tỷ lệ biến phí quản lý doanh nghiệp so
với tổng biến phí sản xuất ở các kỳ trước để xác định tỷ lệ biến phí quản lý doanh
nghiệp bình quân giữa các kỳ.



Còn đối với định phí bán hàng và định phí quản lý doanh nghiệp do thường không thay
đổi trong một giới hạn nhất định khi khối lượng sản phẩm tiêu thụ thay đổi, nên có thể
căn cứ vào định phí bán hàng và định phí quản lý doanh nghiệp của kỳ thực hiện trước
đó kết hợp với chính sách tiết kiệm chi phí ( % tiết giảm chi phí so với kỳ trước ) để
xác định dự toán định phí bán hàng và dự toán định phí quản lý doanh nghiệp cho kỳ
kế hoạch.


Tương tự như trên, sau khi lập dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp, kế toán cũng phải dự tính được dòng tiền chi cho hoạt động bán hàng và hoạt
động quản lý doanh nghiệp, bằng cách lấy tổng dự toán chi phí bán hàng hay chi phí
Dự toán biến Dự toán số lượng Định mức chi
phí bán hàng s
ản phẩm ti
êu th
ụ phí bán h
àng

=

X


Dự toán biến phí Dự toán biến Dự toán định
quản lý doanh nghiệp phí bán hàng phí bán hàng
=

+

Dự toán tổng chi phí Dự toán biến phí Dự toán định phí
quản lý doanh nghiệp quản lý doanh nghiệp quản lý doanh nghiệp
=

+

16

quản lý doanh nghiệp trừ đi các yếu tố chi phí thuộc khoản mục chi phí bán hàng và chi
phí quản lý nhưng không phải thực hiện bằng chi tiền.
 Lập dự toán kết quả kinh doanh:
Trên cơ sở các dự toán doanh thu, dự toán giá vốn hàng bán và dự toán chi phí bán
hàng, kế toán quản trị lập được bảng dự toán kết quả kinh doanh. Ngoài tác dụng phản
ánh lợi nhuận dự kiến thu được, dự kiến kết quả kinh doanh còn là cơ sở để so sánh,
đánh giá quá trình hoạt động kinh doanh trên cơ sở phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch lợi nhuận, kế hoạch sản xuất kinh doanh khi kết thúc kỳ thực hiện dự toán.
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố chi phí –
khối lượng – lợi nhuận để tính toán được các mức lợi nhuận mong muốn làm cơ sở cho
việc ra quyết định kinh doanh, dự toán kết quả kinh doanh sẽ được thể hiện theo hình
thức số đảm phí hay còn gọi là dự toán kết quả kinh doanh theo phương pháp chi phí
trực tiếp. Theo hình thức này, chi phí được ghi nhận để xác định kết quả kinh doanh
được phân tích theo mô hình ứng xử của chúng, thể hiện qua các dòng biến phí, và
định phí, đây cũng cũng chính là một hình thức báo cáo kết quả kinh doanh phổ biến

nhất trong kế toán quản trị.
 Lập dự toán tiền mặt:
Căn cứ vào các dự toán trên, kế toán quản trị lập bảng dự toán tiền bao gồm 4 phần:
 Phần khả năng thu tiền: phản ánh dòng tiền có được trong kỳ dự toán gồm số
tiền tồn đầu kỳ và dòng tiền ước tính thu vào trong kỳ.
 Phần nhu cầu chi tiêu: phản ánh dòng tiền chi ra trong kỳ bao gồm toàn bộ các
khoản chi theo các dự toán đã lập và dự chi mua sắm tài sản cố định, chi trả lãi
cổ phần ( nếu có ), …
 Phần cân đối thu, chi: phản ánh khoản chênh lệch giữa khả năng thu tiền mặt và
nhu cầu chi tiêu cần thiết, phần còn lại có thể dùng vào việc trả nợ trước hạn,
hoặc đầu tư tài chính ngắn hạn, …. Ngược lại, nếu khả năng tiền mặt không đảm
17

bảo được nhu cầu chi tiêu của kỳ dự toán thì phải ước tính khoản vay bù đắp
thiếu hụt thông qua hình thức huy động vốn cụ thể.
 Phần tài chính: Phản ánh một cách chi tiết số tiền vay, trả nợ vay trong từng kỳ
kế toán.
 Lập bảng cân đối tài sản dự toán:
Căn cứ vào bảng cân đối tài sản dự toán kỳ trước và các bảng dự toán đã lập ở trên kết
hợp với tình hình biến động của một số tài sản, nguồn vốn chưa được tính đến trong
các dự toán đã lập để soạn thảo bảng cân đối tài sản dự toán.
1.3.2.2 Công cụ sử dụng để kiểm soát trách nhiệm của các trung tâm trách nhiệm:
Hoạt động của các trung tâm trách nhiệm thường được xem xét trên cả hai mặt, đó
là hiệu quả và hiệu năng, và việc đánh giá hai tiêu chí này sẽ được thực hiện trên cả hai
mặt định tính và định lường. Trong đó, việc đánh giá về mặt định tính sẽ được thực
hiện thông qua các bảng điều tra khảo sát thăm dò về thái độ phục vụ khách hàng, về
chất lượng sản phẩm dịch vụ, tiến độ giao hàng, hậu mãi, … còn việc đánh giá về mặt
định lượng sẽ được thực hiện thông trách nhiệm khác nhau, vì vậy các chỉ tiêu đánh giá
cho từng loại trung tâm cũng khác nhau.
 Đối với trung tâm chi phí:

Cần phân biệt làm hai dạng đó là trung tâm chi phí định mức và các trung tâm chi phí
tự do.
Trung tâm chi phí định mức: Là trung tâm chi phí mà đầu ra có thể xác định và lượng
hoá được bằng tiền trên cơ sở đã biết phí tổn ( đầu vào ) cần thiết để tạo ra một đơn vị
đầu ra. Ví dụ, một phân xưởng sản xuất sẽ là trung tâm chi phí định mức vì giá thành
mỗi đơn vị sản phẩm tạo ra có thể xác định thông qua định mức chi phí vật liệu trực
tiếp, định mức chi phí nhân công trực tiếp và định mức chi phí sản xuất chung, Vì vậy,
đối với trung tâm này:
18

Về mặt hiệu quả: được đánh giá thông qua việc trung tâm có hoàn thành được kế hoạch
sản lượng sản xuất trên cơ sở đảm bảo đúng thời hạn và tiêu chuẩn kỹ thuật quy định
không.
Về mặt hiệu năng: được đo lường thông qua việc so sánhgiữa chi phí thực tế với chi
phí định mức. Trên cơ sở đó các nhà quản lý sẽ phân tích biến động chi phí và xác định
các nguyên nhân chủ quan, khách quan tác động đến tình hình thực hiện định mức chi
phí.


Trung tâm chi phí tự do: Là trung tâm chi phí mà đầu ra không thể lượng hoá được
bằng tiền một cách chính xác và mối quan hệ giữa đầu ra và đầu với đầu vào ở trung
tâm này là không chặt chẽ. Trong doanh nghiệp điển hình về các trung tâm này là
phòng tổ chức hành chính ( đầu ra là các nhân sự có năng lực phù hợp ), phòng kế toán
( đầu ra là các báo cáo trung thực và đáng tin cậy ) bộ phận pháp lý ( đầu ra là các tư
vấn hướng dẫn về pháp lý ), bộ phận nghiên cứu và phát triển ( R & D ) … Đối với các
trung tâm chi phí này:
Sự hiệu quả: thường được đánh giá thông qua việc so sánh giữa đầu ra và mục tiêu
phải đạt được của trung tâm.
Về hiệu năng: được đánh giá chủ yếu dựa vào việc đối chiếu giữa chi phí thực tế phát
sinh và dự toán ngân sách đã được phê duyệt. Thành quả của các nhà quản lý bộ phận

này sẽ được đánh giá dựa vào vào khả năng kiểm soát chi phí của họ trong bộ phận.
 Đối với trung tâm doanh thu:
Về mặt hiệu quả: sẽ đối chiếu doanh thu thực tế đạt được so với doanh thu dự toán của
bộ phận. Xem xét tình hình thực hiện dự toán tiêu thụ, trên cơ sở đó phân tích sai biệt
doanh thu do ảnh hưởng của các nhân tố có liên quan như đơn giá bán; khối lượng sản
phẩm tiêu thụ và cơ cấu sản phẩm tiêu thụ.

Sai biệt chi phí = Chi phí thực tế - Chi phí định mức
Sai biệt doanh thu = Doanh thu thực tế - Doanh thu dự toán
19

Về hiệu năng hoạt động: Do đầu ra của trung tâm doanh thu được lượng hoá bằng tiền,
nhưng đầu vào thì không vì trung tâm doanh thu không chịu trách nhiệm về giá thành
hay giá vốn sản phẩm hàng hoá. Trong khí đó chi phí phát sinh tại trung tâm doanh thu
thì không thể nào so sánh được với doanh thu của trung tâm. Vì vậy, khi đo lường hiệu
năng hoạt động của trung tâm này, chúng ta sẽ so sánh giữa chi phí thực tế và chi phí
dự toán của trung tâm.
 Đối với trung tâm lợi nhuận: ( hay còn gọi là trung tâm kinh doanh )
Về mặt hiệu quả: Xem xét tình hình thực hiện dự toán lợi nhuận, so sánh giữa lợi
nhuận đạt được thực tế với lợi nhuận ước tính theo dự toán. Qua đó phân tích khoản sai
biệt lợi nhuận do ảnh hưởng của các nhân tố có liên quan như: doanh thu, giá vốn, chi
phí bán hàng và chi phí quản lý ( thông thường dự toán lợi nhuận thường được thiết lập
theo dạng đảm phí ). Trên cơ sở đó xác định các nguyên nhân chủ quan và khách quan
làm biến động lợi nhuận so với dự toán.


Về hiệu năng hoạt động: Do có thể lượng hoá được bằng tiền cả đầu ra và đầu vào, nên
hiệu năng hoạt động của trung tâm này có thể đo lường bằng các chỉ tiêu sau đây:
 Số dư đảm phí bộ phận.
 Số dư bộ phận kiểm soát được.

 Số dư bộ phận.
 Lợi nhuận trước thuế.
 Đối với trung tâm đầu tư:
Thực chất trung tâm đầu tư là một dạng mở rộng của trung tâm lợi nhuận, trong đó
người quản lý có nhiều quyền hạn và trách nhiệm hơn, vì ngoài việc đưa ra các quyết
định ngắn hạn như cơ cấu sản phẩm, giá bán, chi phí sản phẩm, phương thức sản xuất,
…) họ còn kiểm soát được các quyết định về đầu tư ( trung tâm đầu tư thường được
thiết lập ở các công ty sản xuất có quy mô lớn). Vì vậy về mặt hiệu quả hoạt động của
Sai biệt lợi nhuận = Lợi nhuận thực tế - Lợi nhuận dự toán
20

trung tâm đầu tư có thể được đo lường giống như trung tâm lợi nhuận, nhưng về hiệu
năng hoạt động thì cần có sự so sánh lợi nhuận đạt được với tài sản hay giá trị đã đầu
tư vào trung tâm. Cụ thể sử dụng các chỉ tiêu sau đây để đo lường hiệu năng hoạt động
của các trung tâm đầu tư:
Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư ( ROI: Return On Investerment ): Là tỷ lệ giữa lợi nhuận trước
thuế so với vốn đầu tư đã sử dụng để tạo ra lợi nhuận đó ở một trung tâm đầu tư.



Lợi nhuận còn lại ( RI: Residual Income ): Là số tiền còn lại sau khi trừ chi phí vốn sử
dụng.



Do RI là một chỉ tiêu được thể hiện bằng số tuyệt đối nên không thể so sánh được giữa
các trung tâm với nhau. Vì vậy, khi đo lường hiệu năng hoạt động của các trung tâm
chúng ta có thể dựa vào kết quả so sánh giữa RI thực tế với RI dự toán.
1.3.2.3. Phân tích các sai biệt về chi phí sản xuất kinh doanh:
Phân tích các sai biệt về chi phí sản xuất kinh doanh là một công cụ kiểm tra rất quan

trọng trong việc thực hiện hệ thống dự toán chi phí. Có thể nói, những sai biệt chi phí
biểu hiện những sai lệch trong hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức là một cơ sở
thông tin quan trọng cho một hệ thống kiểm tra hiệu quả đối với các nhà quản lý doanh
nghiệp. Tuy nhiên, để các sai biệt này phản ánh chính xác hiện tượng “ nhân - quả “ về
sự sai lệch của các hoạt động thì điều kiện tiên quyết đối với các doanh nghiệp là phải
có một hệ thống định mức ( hoặc dự toán ) chi phí được xây dựng khoa học, và hiện
thực. Trên cơ sở phân tích, tính toán được các sai biệt thuận lợi và bất lợi, ban điều
hành quản trị doanh nghiệp sẽ tập trung sự chú ý vào các hoạt động hoặc các bộ phận
Lợi nhuận trước thuế
Công thức: ROI =
Vốn đầu tư
RI = Lợi nhuận - Chi phí vốn ( 1 )
RI = Lợi nhuận - ( Vốn đầu tư X Tỷ suất chi phí vốn ) ( 2 )

21

đi lệch khỏi mục tiêu hoạt động của mình để khắc phục, sửa chữa, đồng thời phát huy
và tận dụng cơ hội dựa trên những sai biệt thuận lợi.
Việc phân tích tình hình biến động chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
thường được thực hiện chi tiết theo từng khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp;
chi phí nhân công trực tiếp; chi phí sản xuất chung; chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp. Trong đó, cũng như việc lập dự toán, khi phân tích các khoản mục chi
phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cần phân tích
riêng rẽ các khoản mục chi phí này thành biến phí và định phí.
Để phân tích sự biến động của một khoản mục chi phí cần phải thực hiện theo một
trình tự như sau:
 Xác định chỉ tiêu chi phí cần phân tích và biểu diễn chi phí đó dưới dạng một
biểu thức đại số chịu sự tác động của nhiều nhân tố có liên quan.
 Xác định đối tượng cần phân tích: đối tượng cần phân tích ở đây là chênh lệch
giữa chi phí thực tế và chi phí định mức hoặc có thể là chênh lệch giữa chi phí

thực tế phát sinh kỳ này và chi phí thực tế của kỳ trước.
 Tính toán mức độ ảnh hưởng của các nhân tố có liên quan đến sự biến động của
khoản mục chi phí cần phân tích thông qua các phương pháp phân tích chủ yếu
như phương pháp so sánh hay phương pháp thay thế liên hoàn, …. đồng thời có
thể báo cáo các sự biến động này thông qua đồ thị và các bảng biểu.
 Xác định nguyên nhân, xu hướng của sự biến động chi phí và đề nghị các giải
pháp khắc phục.
Tuy nhiên, khi xem xét, phân tích các sai biệt không nên chỉ xem xét thuần tuý
về mặt giá trị đối với các khoản sai biệt này mà phải có sự phân tích kỹ lưỡng
chúng. Mức độ phân tích sẽ tuỳ thuộc vào bản chất của sai biệt là kiểm soát được
hay không kiểm soát được; và độ lớn của mức sai biệt này cũng như tần suất xuất
hiện của nó.
22

Sai biệt có thể kiểm soát được là sai biệt có thể quy trách nhiệm về cho một cá
nhân hoặc bộ phận nào đó; chẳng hạn như các sai biệt về mức sử dụng vượt định
mức tiêu hao nguyên vật liệu, mức phụ trội giờ nhân công trực tiếp, … Các sai biệt
có thể kiểm soát này phải được phân tích một cách kỹ lưỡng và được báo cáo cho
ban điều hành quản lý doanh nghiệp để tìm ra các biện pháp khắc phục nhằm đưa
doanh nghiệp đi theo đúng quỹ đạo đối với mục tiêu đã được hoạch định.
Sai biệt không thể kiểm soát được là các phát sinh do các nguyên nhân nằm ngoài
tầm kiểm soát của các cá nhân hay bộ phận nào đó trong tổ chức. Ví dụ như sai biệt
về mức giá nguyên vật liệu, sai biệt về mức tiền công,… các sai biệt này xảy ra
phần lớn do điều kiện khách quan của nền kinh tế. Vì vậy, giải pháp đưa ra để khắc
phục các sai biệt này là Ban điều hành quản trị doanh nghiệp cần phải xem xét lại
các định mức tương ứng.
Đối với độ lớn và tần suất xuất hiện của sai biệt nếu trị số sai biệt càng lớn và tần
suất xuất hiện của các sai biệt đó càng dày thì ban điều hành quản trị doanh nghiệp
càng phải tập trung sự chú ý vào nó. Độ lớn của các sai biệt được xác định tuỳ
thuộc vào tính chất trọng yếu của sai biệt cũng như tuỳ theo quy mô của từng doanh

nghiệp hoặc từng bộ phận trong doanh nghiệp, đồng thời có sự chú ý đến xu hướng
vận động của các sai biệt này trong quá khứ. Trên cơ sở đó có thể thiết lập một giới
hạn để đánh giá độ lớn của sai biệt.
1.3.2.4. Các công cụ sử dụng để chứng minh cho các quyết định:
 Phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố chi phí–khối lượng–lợi nhuận ( C –
V – P ) và điểm hoà vốn để ra quyết định về sản xuất, tiêu thụ.
Phân tích mối quan hệ nội tại giữa các nhân tố chi phí – khối lượng – lợi nhuận là
việc phân tích mối quan hệ nội tại để tìm ra một sự kết hợp có hiệu quả nhất giữa các
nhân tố: giá bán sản phẩm; khối lượng hoạt động; biến phí của một đơn vị sản phẩm;
định phí hoạt động và kết cấu chi phí cũng như kết cấu của sản lượng tiêu thụ, nhằm
tìm ra khả năng tạo ra lợi nhuận cao nhất cho Doanh nghiệp.
23

 Phân tích các tình huống kinh doanh để ra quyết định ngắn hạn thông qua
bản dự toán thu nhập theo hình thức số dư đảm phí:
Kết quả về chỉ tiêu số sư đảm phí là mối quan tâm chủ yếu của các nhà quản trị cho
việc quyết định kết cấu có lợi nhất giữa các nhân tố giá bán, chi phí bất biến, chi phí
khả biến và doanh số.
Phân tích chi phí thích hợp gắn với việc sử dụng dự toán kết quả kinh doanh theo
hình thức số dư đảm, trong đó trình bày chi phí theo mô hình ứng xử của nó là một
công cụ định lượng hữu hiệu đối với việc ra quyết định trong những tình huống đặc
biệt, không thường xuyên như: chấp thuận hay từ chối một đơn đặt hàng đặc biệt, quyết
định tự sản xuất hay mua ngoài một bộ phận chi tiết của thành phẩm, ngừng hay quyết
định kinh doanh một mặt hàng nào đó.
























24





KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong thời buổi cạnh tranh, và cơ chế thị trường hiện nay, thông tin kế toán
không chỉ cung cấp cho bên ngoài, mà còn cung cấp cho bên trong phục vụ cho các nhà
quản lý Doanh nghiệp, ý nghĩa đó nói lên là bên cạnh hệ thống KTTC thì rất cần
KTQT. Vì vậy, trong Chương một đã hệ thống hoá những lý luận liên quan về kế toán
quản trị, thông qua đó nói lên bản chất của kế toán quản trị được thể hiện cụ thể qua

việc so sánh giữa KTTC và KTQT. Vì vậy, đây là cơ sở là nền tảng cho việc vận dụng
và hoàn thiện mô hình kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần Đồng Tâm.

Khi xem xét việc sử dụng các phương pháp trong kế toán, thì kế toán quản trị
vẫn sử dụng hệ thống các phương pháp kế toán đó là: phương pháp chứng từ, phương
pháp tài khoản, phương pháp tính giá và báo cáo kế toán nhưng các phương pháp này
sẽ được thiết kế phù hợp với đặc thù và nội dung phản ánh của kế toán quản trị. Đồng
thời qua quá trình tìm hiểu, trong kế toán quản trị còn sử dụng các phương pháp kỹ
thuật đặc thù của kế toán quản trị và các nghiệp vụ cơ bản của kế toán quản trị.
Tất cả các nội dung trên là cơ sở để hổ trợ luận án, xây dựng và hoàn thiện hệ
thống kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần Đồng Tâm.









×