Tải bản đầy đủ (.pdf) (262 trang)

Luận văn: KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG ĐIỆN TỬ TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.27 MB, 262 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

NGUYỄN VĂN THOAN

KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG ĐIỆN TỬ
TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

Hà Nội, 9201009


ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
--------o0o--------

NGUYỄN VĂN THOAN

KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG ĐIỆN TỬ
TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế
Mã số: 62.31.07.01

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


Người hướng dẫn 1:

PGS., TS. Vũ Sỹ Tuấn

Người hướng dẫn 2:

PGS., TS. Lê Đình Tường

Hà Nội, 9201009


iii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận án tiến sỹ có tiêu đề “KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN
HỢP ĐỒNG ĐIỆN TỬ TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM HỘI NHẬP KINH
TẾ QUỐC TẾ” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu được sử dụng
trong luận án có nguồn trích dẫn đầy đủ và trung thực. Kết quả nêu trong luận án
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Hà Nội, ngày 17 tháng 5 năm 2010
Tác giả luận án

Nguyễn Văn Thoan


iv

Mục lục

Mục lục................................................................................................................ i
Danh mục các từ viết tắt................................................................................... vi
Danh mục các bảng ........................................................................................viii
Danh mục các hình và biểu đồ ......................................................................... ix
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ,
HỢP ĐỒNG ĐIỆN TỬ, KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG ĐIỆN TỬ 7
1.1. Tổng quan về thương mại điện tử và hợp đồng điện tử ............................ 7
1.1.1. Tổng quan về thương mại điện tử ...................................................... 7
1.1.2. Khái niệm về hợp đồng điện tử ........................................................ 15
1.1.3. Đặc điểm của hợp đồng điện tử ....................................................... 17
1.1.4. Phân loại hợp đồng điện tử .............................................................. 19
1.1.5. Cấu trúc của hợp đồng điện tử ......................................................... 24
1.1.6. Cơ sở pháp lý của hợp đồng điện tử................................................. 25
1.2. Ký kết hợp đồng điện tử ........................................................................... 26
1.2.1. Nguyên tắc ký kết hợp đồng điện tử ................................................ 26
1.2.2. Chủ thể của hợp đồng điện tử .......................................................... 27
1.2.3. Quy trình ký kết hợp đồng điện tử ................................................... 29
1.2.4. So sánh việc ký kết HĐĐT với ký kết hợp đồng truyền thống ......... 43
1.2.5. Điều kiện đảm bảo ký kết hợp đồng điện tử thành công................... 44
1.3. Thực hiện hợp đồng điện tử ..................................................................... 56
1.3.1. Quy trình thực hiện hợp đồng điện tử .............................................. 57
1.3.2. Thanh toán và giao hàng trong thực hiện HĐĐT ............................. 64
1.3.3. Vi phạm hợp đồng điện tử và tranh chấp về hợp đồng điện tử ......... 66
1.3.4. Giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng điện tử ..................... 74
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
ĐIỆN TỬ TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM ............................................ 78
2.1. Thực trạng ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử trên thế giới.............. 78
2.1.1. Sự phát triển thương mại điện tử trên thế giới.................................. 78
2.1.2. Khung pháp luật cho việc ký kết và thực hiện HĐĐT trên thế giới .. 82



v
2.1.3. Thực trạng ký kết và thực hiện HĐĐT tại một số nước trên thế giới 91
2.2. Thực trạng ký kết và thực hiện HĐĐT tại Việt Nam ............................ 133
2.2.1. Ký kết hợp đồng điện tử tại Việt Nam ........................................... 133
2.2.2. Tình hình thực hiện hợp đồng điện tử tại Việt Nam ....................... 145
2.3. Đánh giá về tình hình ký kết và thực hiện HĐĐT tại Việt Nam ........... 155
2.3.1. Một số kết quả đã đạt được trong việc ký kết và thực hiện HĐĐT . 155
2.3.2. Một số khó khăn, hạn chế và nguyên nhân tồn tại .......................... 156
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NHANH
CHÓNG VIỆC KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG ĐIỆN TỬ Ở VIỆT
NAM NHẰM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ.... 164
3.1. Dự báo về sự phát triển của thương mại điện tử và nhu cầu về ký kết
hợp đồng điện tử ở Việt Nam trong thời gian tới......................................... 164
3.1.1. Việt Nam hội nhập KTQT và dự báo triển vọng phát triển TMĐT đến
năm 2020 ................................................................................................ 164
3.1.2. Triển vọng sử dụng hợp đồng điện tử trên thế giới ........................ 165
3.1.3 Triển vọng sử dụng hợp đồng điện tử tại Việt Nam ........................ 166
3.2. Các giải pháp phát triển nhanh chóng việc ký kết và thực hiện hợp đồng
điện tử tại Việt Nam ...................................................................................... 168
3.2.1. Nhóm giải pháp về phía Chính phủ Việt Nam ............................... 168
3.2.2. Nhóm giải pháp về phía doanh nghiệp Việt Nam ........................... 175
3.3. Một số kiến nghị và đề xuất mơ hình ký kết và thực hiện HĐĐT đối với
doanh nghiệp ................................................................................................. 183
3.3.1. Một số kiến nghị nhằm lưu ý các doanh nghiệp trong việc ký kết và
thực hiện hợp đồng điện tử ...................................................................... 183
3.3.2. Đề xuất quy trình và mơ hình phần mềm ứng dụng trong việc ký kết
và thực hiện hợp đồng điện tử của các doanh nghiệp ............................... 190
KẾT LUẬN .................................................................................................... 196

Danh sách các cơng trình của tác giả liên quan đến luận án ............................ i
Tài liệu tham khảo ........................................................................................... iii
Các phụ lục ........................................................................................................ x


vi

Danh mục các từ viết tắt
Danh mục từ viết tắt tiếng Anh
Chữ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

AFACT

Asia-Pacific Council for Trade
Facilitation and E-Business

Hội đồng Kinh doanh điện tử
và Thuận lợi hóa thương mại
Châu Á – Thái Bình Dương

B2B

Business To Business
(electronic commerce)

Thương mại điện tử giữa DN

và DN

B2Bi

Business To Business
Integration

Tích hợp hệ thống thương mại
điện tử B2B

B2C

Business To Consumer
(electronic consumer)

TMĐT giữa doanh nghiệp và
người tiêu dùng

C2C

Consumer To Consumer
(electronic commerce)

TMĐT giữa người tiêu dùng
và người tiêu dùng

CA

Certification Authority


Cơ quan chứng thực CKĐT

CISG

Convention on International
Sales of Goods

Cơng ước Viên năm 1980 về
mua bán hàng hóa quốc tế

CRM

Customer Relationship
Management

Quản trị quan hệ khách hàng

eCoSys

Electronic Certificate of Origin
System

Hệ thống khai báo C/O điện
tử

EDI

Electronic Data Interchange

Trao đổi dữ liệu điện tử


EDIFACT

United Nations/Electronic Data
Interchange For Administration,
Commerce, and Transport

EDI trong quản lý, thương
mại và vận tải

ERP

Enterprise Resource
Management

Hoạch định nguồn lực doanh
nghiệp

E-SIGN

Electronic Signature on Global
and National Commerce

Luật CKĐT trong TM quốc
gia và quốc tế của Hoa Kỳ

ICANN

Internet Corporation for
Assigned Names and Numbers


Cơ quan quản lý về tên miền
quốc tế

IDC

International Data Corporation

Công ty dữ liệu quốc tế

ITC

Information and
Communication Technology

Công nghệ thông tin và truyền
thông

OASIS

Organization for the
Advancement of Structured
Information Standard

Tổ chức xúc tiến các chuẩn
thơng tin có cấu trúc


vii
Root CA


Root Certification Authority

Cơ quan chứng thực chữ ký
điện tử gốc

SCM

Supply Chain Management

Quản trị chuỗi cung ứng

UCC

Uniformed Commercial Code

Luật thương mại thống nhất
của Hoa Kỳ

UETA

Uniformed Electronic
Transaction Act

Luật Giao dịch điện tử thống
nhất của Hoa Kỳ

UN/
CEFACT


United Nations Centre for Trade Trung tâm của LHQ về Thuận
Facilitation and E-Business
lợi hóa TM và KD điện tử

UNCITRAL

United Nations Commission for
International Trade Law

Ủy ban của Liên hợp quốc về
Luật thương mại quốc tế

UNCTAD

United Nations Conference for
Trade and Development

Ủy ban của Liên hợp quốc về
Thương mại và phát triển

UNeDocs

United Nations electronic Trade
Documents

Hệ thống xử lý chứng từ điện
tử trong TM quốc tế của LHQ

UPS


United Parcel Service

Công ty dịch vụ chuyển phát
nhanh United Parcel Service

WIPO

World Intellectual Property
Organization

Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới

R&D

Research & Development

Nghiên cứu và phát triển

CMS

Content Management System

Hệ thống quản trị nội dung

XAMPP

X-cross platform, A-Apache,
M-MySQL, P-Php, P-Perl

Gói phần mềm máy chủ web

và cơ sở dữ liệu

Danh mục từ viết tắt tiếng Việt
Chữ viết tắt

Tiếng Việt

CKĐT

Chữ ký điện tử

CKS

Chữ ký số

CNTT

Công nghệ thông tin

CNTT&TT

Công nghệ thông tin và truyền thông

CTĐT

Chứng thực điện tử

GDĐT

Giao dịch điện tử


HĐĐT

Hợp đồng điện tử

TMĐT

Thương mại điện tử


viii

Danh mục các bảng
Bảng 1.1. Chủ thể của hợp đồng điện tử trong các mơ hình TMĐT ........................... 28
Bảng 1.2. Những khác biệt giữa việc ký kết HĐ truyền thống với HĐĐT.................. 44
Bảng 1.3. Một số ưu điểm của chữ ký số so với chữ ký trên giấy............................... 46
Bảng 1.4. Phương thức thực hiện hợp đồng điện tử ................................................... 65
Bảng 2.1. Số người sử dụng Internet theo khu vực trên thế giới năm 2008 ................ 78
Bảng 2.2. Top 10 Website có số lần giao dịch trực tuyến nhiều nhất ......................... 79
Bảng 2.3. Tỷ lệ các DN ký kết HĐĐT qua Internet trong năm 2006 .......................... 80
Bảng 2.4. Các nhà cung cấp cơ sở hạ tầng và giải pháp GDĐT................................ 104
Bảng 2.5. Tăng trưởng về dịch vụ CNTT tại EU ...................................................... 114
Bảng 2.6. Các nhà cung cấp DV chứng thực CKĐT tại một số nước ....................... 117
Bảng 2.7. Mức độ sử dụng máy tính trong doanh nghiệp ......................................... 137
Bảng 2.8. Điều kiện về kết nối mạng Internet (2008) ............................................... 138
Bảng 2.9. Mục đích sử dụng Internet trong doanh nghiệp ........................................ 141
Bảng 2.10. Các phương thức nhận đơn đặt hàng điện tử .......................................... 142
Bảng 2.11. Tính năng chính của website thương mại điện tử ................................... 144
Bảng 2.12. Tình hình ứng dụng TMĐT trong quản trị doanh nghiệp ....................... 146
Bảng 2.13. Các phương thức giao hàng trong thực hiện HĐĐT ............................... 149

Bảng 2.14. Các phương thức thanh toán trong thực hiện HĐĐT .............................. 149
Bảng 2.15. Thực trạng giao dịch tìm kiếm đối tác trên ECVN ................................. 151
Bảng 2.16. Doanh số bán hàng trên website www.25h.vn........................................ 154
Bảng 3.1. Mục đích sử dụng Internet của doanh nghiệp 2008 .................................. 175
Bảng 3.2. Cản trở đối với thương mại điện tử .......................................................... 176
Bảng 3.3. Tác dụng của thương mại điện tử ............................................................. 179
Bảng 3.4. Các hình thức nhận đơn đặt hàng điện tử ................................................. 180
Bảng 3.5. Một số giải pháp thương mại điện tử ....................................................... 181
Bảng 3.6. Đề xuất hệ thống phần cứng và phần mềm để ký kết HĐĐT .................... 191
Bảng 3.7. Đặc điểm và tính năng của website thương mại điện tử ........................... 191


ix

Danh mục các hình và biểu đồ
Hình 1.1. HĐĐT hình thành qua quá trình duyệt web (browse-wrap) ........................ 20
Hình 1.2. HĐĐT hình thành qua kích chuột (click-wrap)........................................... 21
Hình 1.3. HĐĐT hình thành trong giao dịch tự động ................................................. 22
Hình 1.4. Hợp đồng điện tử hình thành qua các email................................................ 23
Hình 1.5. Minh họa HĐĐT (mua điện thoại di động trên Internet)............................. 24
Hình 1.6. Một số mơ hình cổng thương mại điện tử B2B điển hình ........................... 33
Hình 1.7. Quy trình ký kết và thực hiện HĐĐT trên SGD điện tử .............................. 37
Hình 1.8. Hợp đồng điện tử B2C giữa Amazon.com và khách hàng cá nhân ............. 41
Hình 1.9. Thiết bị tạo chữ ký điện tử và nhận dạng chữ ký điện tử ............................ 45
Hình 1.10. Minh họa nội dung của chứng thư số ........................................................ 47
Hình 1.11. Quy trình tạo chứng thư điện tử................................................................ 48
Hình 1.12. Quy trình ký số và xác thực chữ ký số ...................................................... 49
Hình 1.13. Quy trình ký kết hợp đồng điện tử có sử dụng chữ ký số .......................... 50
Hình 1.14. Các bộ phận cấu thành hệ thống giao dịch điện tử .................................... 54
Hình 1.15. Phần mềm catalogue điện tử của HP Shopping.com ................................. 55

Hình 1.16. Các bên liên quan đến thực hiện HĐĐT B2B trên Bolero.net ................... 57
Hình 1.17. Quy trình thực hiện các hợp đồng điện tử B2B của Dell ........................... 59
Hình 1.18. Quy trình thực hiện hợp đồng điện tử B2C ............................................... 62
Hình 1.19. Mơ hình tổ chức thực hiện hợp đồng điện tử B2C .................................... 64
Hình 1.20. Điều kiện đặt hàng trực tuyến trên website NWA..................................... 68
Hình 1.21. Chào hàng trực tuyến trên website của Kodak .......................................... 70
Hình 1.22. Điều kiện sử dụng dịch vụ của UPS ......................................................... 73
Hình 1.23. Các tranh chấp liên quan đến TMĐT được ODR giải quyết ..................... 75
Hình 1.24. Smartsettle và mơ hình giải quyết tranh chấp trực tuyến........................... 76
Hình 1.25. Phương tiện điển hình trong giải quyết tranh chấp trực tuyến ................... 76
Hình 2.1. Tỷ lệ các doanh nghiệp EU nhận đơn đặt hàng trực tuyến .......................... 81
Hình 2.2. Tỷ lệ các doanh nghiệp EU sử dụng HĐĐT ............................................... 81
Hình 2.3. Website về chuẩn giao dịch điện tử ebXML ............................................... 95
Hình 2.4. Chuẩn GDĐT của UN/CEFACT ................................................................ 97
Hình 2.5. Quy trình ký kết hợp đồng điện tử trên hệ thống của OASIS ...................... 98


x
Hình 2.6. Mơ hình khung ký kết HĐĐT - BCAF ..................................................... 100
Hình 2.7. Mơ hình 4W về các yếu tố tác động tới HĐĐT ........................................ 100
Hình 2.8. Mơ hình các giai đoạn ký kết và thực hiện HĐĐT.................................... 102
Hình 2.9. Minh họa HĐĐT trên Goodle Adwords ................................................... 105
Hình 2.10. Ứng dụng TMĐT trong một số ngành hàng tại EU và Hoa Kỳ ............... 112
Hình 2.11. Ứng dụng CNTT và GDĐT trong ngành thép tại EU ............................. 113
Hình 2.12. Các yếu tố hỗ trợ giao dịch điện tử ......................................................... 115
Hình 2.13. Mức độ sử dụng CNTT&TT trong các doanh nghiệp EU ....................... 116
Hình 2.14. Tỷ lệ hộ gia đình truy cập Internet băng rộng tại Singapore.................... 124
Hình 2.15. Nguồn nhân lực CNTT&TT tại Singapore, 1999-2008 ........................... 124
Hình 2.16. Tỷ lệ người dân mua sắm trực tuyến tại Singapore ................................. 125
Hình 2.17. Hệ thống GDĐT trên Trade Exchange ................................................... 127

Hình 2.18. Mơ hình dịch vụ e-Logistics của CWT ................................................... 128
Hình 2.19. Khối lượng giao dịch điện tử tại Trung Quốc qua các năm ..................... 130
Hình 2.20. Doanh thu thương mại điện tử của Malaysia (1997-2005) ...................... 131
Hình 2.21. Giá trị giao dịch điện tử từ hai mơ hình TMĐT B2B và B2C ................. 132
Hình 2.22. Các ứng dụng CNTT trong DN .............................................................. 139
Hình 2.23. Tỷ lệ nhân viên sử dụng máy tính thường xun trong cơng việc ........... 140
Hình 2.24. Các tính năng chính trên website thương mại điện tử ............................. 141
Hình 2.25. Các phương thức giao dịch điện tử phổ biến .......................................... 142
Hình 2.26. Tỷ lệ doanh nghiệp có website qua các năm ........................................... 143
Hình 2.27. Các hoạt động liên quan đến ký kết và thực hiện HĐĐT ........................ 145
Hình 2.28. Khai trương hệ thống thanh tốn điện tử ................................................ 147
Hình 2.29. Dịch vụ thanh toán cho giao dịch thương mại điện tử ............................. 148
Hình 2.30. Các phương thức vận chuyển trong thực hiện HĐĐT ............................. 149
Hình 2.31. Các phương thức thanh tốn trên website ............................................... 150
Hình 2.32. Giới thiệu sản phẩm, dịch vụ trên cổng TMĐT ...................................... 151
Hình 2.33. Chào hàng trực tuyến trên sàn TMĐT 25h.vn......................................... 152
Hình 2.34. Minh họa website bán vé điện tử trực tuyến của Jetstar .......................... 153
Hình 2.35. Thanh tốn bằng tiền ảo trên VTC PayGate ........................................... 159
Hình 3.1. Mức độ ứng dụng TMĐT trong DN ......................................................... 177


xi
Hình 3.2. Minh họa quy định về đăng bài trên AAAS .............................................. 187
Hình 3.3. Minh họa website ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử ........................... 192
Hình 3.4. Minh họa quy trình ký kết hợp đồng điện tử ............................................. 193


1

LỜI NĨI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, công nghệ thông tin (CNTT) và thương mại điện tử
(TMĐT) đã xâm nhập vào mọi góc cạnh của đời sống xã hội nói chung và của doanh
nghiệp nói riêng. Đối với doanh nghiệp, thương mại điện tử góp phần hình thành
những mơ hình kinh doanh mới, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh và dễ
dàng ký kết hợp đồng với mọi đối tác trong và ngoài nước. Đối với người tiêu dùng,
thương mại điện tử giúp người mua có thể ngồi tại nhà mà vẫn có thể lựa chọn hàng
hóa, dịch vụ trên các thị trường ở mọi nơi trên thế giới chỉ bằng một vài động tác kích
chuột và sử dụng bàn phím. Đó chính là những thủ tục đơn giản đầu tiên của quy trình
ký kết hợp đồng điện tử mà thời gian đầu được gọi là sự trao đổi dữ liệu điện tử, giao
dịch “khơng giấy tờ”. Nhờ những thành tựu có được từ công nghệ thông tin, giao dịch
“không giấy tờ” đã đem lại những lợi ích thật bất ngờ: một dịch vụ mua bán vé máy
bay trực tuyến trung bình trước đây phải mất 10.00 USD nhưng khi tiến hành qua
Internet (phi giấy tờ) chỉ mất chi phí khoảng 1.00 USD [59, tr.18]. Bên cạnh đó, thời
gian giao dịch qua Internet chỉ bằng 7% thời gian giao dịch qua Fax và bằng 0,5% thời
gian giao dịch qua bưu điện [72, tr.25]. Điều này đã thúc đẩy các doanh nghiệp và
người tiêu dùng tích cực khai thác và ứng dụng những thành tựu của CNTT trong kinh
doanh.
Rõ ràng CNTT là một trong những động lực quan trọng nhất của sự phát triển, là
nhân tố chính đẩy nhanh q trình quốc tế hóa đời sống kinh tế thế giới. Nhờ ứng dụng
CNTT và TMĐT, nhờ việc tích cực ký kết hợp đồng điện tử mà các doanh nghiệp nhỏ
của Việt Nam ở vùng sâu, vùng xa cũng có thể dễ dàng tiếp cận với các thị trường
rộng lớn ở trong nước cũng như ngoài nước. Mạng Internet làm cho hoạt động kinh tế
vượt ra khỏi phạm vi quốc gia và trở thành hoạt động mang tính tồn cầu. Nhận thức
rõ tác động tích cực của việc ứng dụng CNTT, Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng
Toàn quốc lần thứ VIII đã khẳng định sự cần thiết phải “ứng dụng công nghệ thông tin
trong tất cả các lĩnh vực kinh tế quốc dân, tạo ra sự chuyển biến rõ rệt về năng suất,
chất lượng và hiệu quả; hình thành mạng thơng tin quốc gia, liên kết với một số mạng
thông tin quốc tế” [1, tr.20]. Để cụ thể hóa đường lối, chính sách của Đảng và cũng để
đẩy nhanh tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam, năm 2005, hàng loạt các văn bản

pháp luật đã được ban hành nhằm tạo cơ sở pháp lý phù hợp để Việt Nam thực hiện


2
các cam kết quốc tế, trong đó có cam kết về thúc đẩy sự phát triển của thương mại điện
tử. Tiêu biểu trong số đó là Luật Giao dịch điện tử, Luật thương mại và Luật công
nghệ thông tin… Các văn bản pháp luật này đã tạo môi trường pháp lý quan trọng cho
việc ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử. Đặc biệt, Luật Giao dịch điện tử đã dành
hẳn chương IV với 6 điều khoản (từ điều 33 đến điều 38) để hướng dẫn việc ký kết và
thực hiện hợp đồng điện tử.
Mặc dù vậy, trong thực tế, việc ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử ở Việt Nam
phát triển chưa mạnh mẽ như mong muốn. Sự phức tạp về mặt công nghệ, sự đầu tư
thiếu đồng bộ về cơ sở hạ tầng, sự thiếu chuyên nghiệp của đội ngũ nguồn nhân lực…
cũng đang là rào cản làm cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử gặp nhiều khó
khăn. Các quy định trong các văn bản pháp luật về ký kết và thực hiện hợp đồng điện
tử cịn chung chung, quy trình ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử còn chưa được
chuẩn hóa và cịn rất phức tạp; Nhiều cá nhân, tổ chức, thậm chí nhiều doanh nghiệp
vẫn cịn xa lạ với việc ký kết hợp đồng điện tử.
Làm thế nào để tháo gỡ những vấn đề này? Làm thế nào để xây dựng được quy
trình, thủ tục ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh
thực tiễn của Việt Nam? Làm thế nào để doanh nghiệp Việt Nam quan tâm hơn nữa
đến việc ký kết hợp đồng điện tử và coi đây là phương tiện hữu hiệu để nâng cao hiệu
quả và năng lực cạnh tranh của mình, như Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
X đã nhấn mạnh: “từng doanh nghiệp phải khẩn trương đổi mới từ tư duy đến phong
cách quản lý, đổi mới công nghệ, giảm chi phí để tăng sức cạnh tranh” [2, tr.20].
Để trả lời những câu hỏi này cần phải có sự nghiên cứu vấn đề một cách đầy đủ
và tồn diện. Đó chính là lý do để vấn đề “ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử trong
điều kiện Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế” được chọn làm đề tài luận án tiến sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu
2.1. Ở nước ngồi

Ở nước ngồi cũng đã có một số cơng trình nghiên cứu, các bài viết về vấn đề
hợp đồng điện tử và thực trạng pháp luật cho hợp đồng điện tử. Tiêu biểu trong số đó
là cơng trình của các tác giả: Endshaw A, 2001, “Internet and Ecommerce Law”,
Prentice Hall, Singapore; Jens T Werner, 2000, “Legal Issues Raised by Online
Contracting”, London School of Economics; Thomas J. Smedinghoff, 2006, Online
Transactions: The Rules for Ensuring Enforceability in a Global Environment, The


3
Computer & Internet Lawyer Volume 23, Number 4, 4/2006; Ruth Orpwoode, 2008,
“Electronic Contracts: Where We’ve Come From, Where We Are, and Where We
Should Be Going”, International In-house Counsel Journal, Vol. 1, No. 3, Spring 2008,
455-466… Nội dung của các công trình này đề cập đến một số khía cạnh của hợp đồng
điện tử như: những vấn đề pháp lý về hợp đồng điện tử, hợp đồng online, luật liên
quan đến Internet và thương mại điện tử, một số tình huống về hợp đồng điện tử…
Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào phân tích tồn diện và chun sâu về ký kết và thực
hiện hợp đồng điện tử ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập Kinh tế quốc tế. Mặc dù
vậy, những tài liệu liệt kê ở trên là nguồn tài liệu tham khảo rất cần thiết để thực hiện
luận án này.
2.2. Ở Việt Nam
Bắt đầu từ năm 2000 đến nay, có một số cơng trình, bài viết được đăng tải trên
các tạp chí hoặc tham luận được trình bày tại hội thảo khoa học liên quan ít nhiều đến
hợp đồng điện tử. Ví dụ: Bộ Thương mại, 2001, Ban điều hành dự án “Dự án quốc
gia: Kỹ thuật thương mại điện tử”; Bộ Thương mại Việt Nam, Bộ Thương mại Hoa
Kỳ, 3/2002, Hội thảo Chính sách về các vấn đề pháp lý trong thương mại điện tử; GS.,
TS., NGND. Nguyễn Thị Mơ, 2005, “Cẩm nang Pháp lý về Hợp đồng điện tử”, NXB
Lao động - Xã hội, Hà Nội; PGS., TS. Lê Danh Vĩnh, 2007, “Các vấn đề kỹ thuật,
công nghệ chủ yếu trong TMĐT, Lý thuyết và thực hành”, NXB Lao động; PGS., TS.
Nguyễn Văn Minh, 2008, “Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng trao đổi dữ liệu điện tử
(EDI) cho các doanh nghiệp Việt Nam”, Đề tài NCKH Bộ GD&ĐT… Những cơng

trình, đề tài nêu trên phân tích chủ yếu về vai trò của thương mại điện tử, về đặc điểm
của giao dịch thương mại điện tử, về một số điểm khác biệt về mặt pháp lý giữa hợp
đồng điện tử và hợp đồng truyền thống. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào phân tích
một cách đầy đủ, chuyên sâu cả về lý luận và thực tiễn, về cả ba góc độ pháp lý,
thương mại và cơng nghệ liên quan đến việc ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử ở
Việt Nam. Xuất phát từ quan điểm rằng khoa học vừa mang tính kế thừa, vừa mang
tính mới mẻ, các cơng trình, bài viết trên đây của các tác giả trong và ngoài nước là
những tài liệu rất bổ ích để tác giả tham khảo trong quá trình nghiên cứu và hồn thiện
luận án tiến sỹ này. Có thể nói, đây là luận án tiến sỹ kinh tế đầu tiên nghiên cứu các
vấn đề ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử trong điều kiện Việt Nam hội nhập Kinh
tế quốc tế.


4
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về ký kết và thực hiện hợp
đồng điện tử; sau khi phân tích thực trạng ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử trên
thế giới và ở Việt Nam trong thời gian qua, luận án đề xuất phương hướng và giải
pháp hoàn thiện quy trình ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử nhằm giúp các doanh
nghiệp Việt Nam tăng cường việc ký kết và thực hiện HĐĐT; đáp ứng yêu cầu doanh
nghiệp Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng và thành công vào nền kinh tế khu vực
và thế giới.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án phải giải quyết các nhiệm vụ
cụ thể sau đây:
- Nêu rõ khái niệm, đặc điểm, lợi ích và thế mạnh của HĐĐT và phân biệt sự
khác biệt giữa việc ký kết và thực hiện HĐĐT với việc ký kết và thực hiện hợp đồng
truyền thống;
- Phân tích những lợi ích của hợp đồng điện tử đối với cá nhân, doanh nghiệp, tổ
chức, cơ quan quản lý nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, năng lực cạnh

tranh và thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế;
- Phân tích để nêu bật nội dung, ý nghĩa của những vấn đề lý luận và thực tiễn
liên quan đến ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử;
- Đánh giá thực trạng ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử ở Việt Nam; trong đó
làm rõ những cản trở về kỹ thuật cơng nghệ, trình độ kinh doanh làm chậm sự phát
triển của hợp đồng điện tử;
- Phân tích một số hình thức ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử điển hình của
những công ty thành công trong thương mại điện tử hàng đầu trên thế giới như
Amazon, Cisco, Dell, Ford, Ebay, Wal-Mart...tìm hiểu kinh nghiệm một số nước điển
hình về tăng cường ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử và đề xuất các giải pháp để
hồn thiện quy trình ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử tại Việt Nam.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến việc ký kết
và thực hiện hợp đồng điện tử, trong đó đặc biệt chú trọng đến những vấn đề về thủ tục
ký kết, quy trình ký kết hợp đồng điện tử, các mơ hình chuẩn và điển hình để ký kết
hợp đồng điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B) và giữa doanh nghiệp


5
với người tiêu dùng (B2C); hình thức và nội dung của hợp đồng điện tử; thực hiện hợp
đồng điện tử và những vấn đề phát sinh. Việc ký kết và thực hiện HĐĐT địi hỏi phải
có sự hiểu biết khơng chỉ về khía cạnh kỹ thuật, khía cạnh thương mại mà cịn cả khía
cạnh pháp lý của hình thức hợp đồng này. Vì vậy, đối tượng nghiên cứu của đề tài còn
bao gồm các vấn đề về kỹ thuật, thương mại và pháp lý của việc ký kết và thực hiện
HĐĐT, trong đó có việc phân tích các quy định của pháp luật Việt Nam, của quốc tế
và của một số nước về ký kết và thực hiện HĐĐT.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt nội dung, phạm vi nghiên cứu của luận án là các vấn đề về kỹ thuật, về
thương mại và cả những vấn đề về pháp lý liên quan đến việc ký kết và thực hiện
HĐĐT. Đó là các vấn đề về quy trình và thủ tục ký kết HĐĐT, về chữ ký điện tử; về

chứng thực chữ ký điện tử và các biện pháp phòng tránh rủi ro về mặt kỹ thuật và pháp
lý liên quan đến ký kết và thực hiện HĐĐT. Đề tài cũng giới hạn phạm vi nghiên cứu
về ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử trong lĩnh vực thương mại. Về mặt khơng
gian, luận án phân tích việc ký kết và thực hiện HĐĐT ở Việt Nam, ở một số nước
trên thế giới như Mỹ, EU, Singapore, Trung Quốc, Malaysia…Về mặt thời gian,
những tư liệu, số liệu dẫn chiếu để phân tích trong luận án là những tư liệu, số liệu
được tập hợp từ năm 1996, khi UNCITRAL ban hành Luật mẫu về thương mại điện tử
cho đến đầu năm 2010, năm hoàn thành luận án. Những giải pháp và kiến nghị được
đề xuất cho Việt Nam là những giải pháp được đề xuất dựa trên việc đánh giá thực
trạng ký kết và thực hiện HĐĐT từ khi Luật Giao dịch điện tử được ban hành, tức là
năm 2005, cho đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020.
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận nghiên cứu là Chủ nghĩa Mác Lênin về duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử. Tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng về phát triển kinh
tế, về hội nhập kinh tế quốc tế, về vai trị của cơng nghệ thơng tin và thương mại điện
tử cũng là kim chỉ nam cho phương pháp luận nghiên cứu của đề tài.
Bên cạnh đó, để thực hiện luận án, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu tổng hợp như: phương pháp phân tích, phương pháp thống kê, phương pháp hệ
thống hóa và phương pháp diễn giải. Đặc biệt, luận án sử dụng phương pháp điều tra
xã hội học dựa trên việc xây dựng bảng câu hỏi, phát phiếu điều tra tới trên 200 doanh
nghiệp và tổng hợp kết quả điều tra để phân tích, đánh giá tình hình ký kết và thực


6
hiện HĐĐT tại các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế của Việt Nam. (Xem
phụ lục 20, 21 và 22 ở cuối luận án). Đồng thời, với đặc thù của TMĐT và HĐĐT, tác
giả đã nghiên cứu và triển khai một số phần mềm giao dịch thương mại điện tử để mơ
phỏng, phân tích và làm rõ quy trình ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử.Trên cơ sở
so sánh, đối chiếu với các tiêu chuẩn kỹ thuật về giao dịch điện tử của ISO để đề xuất
hệ thống phần mềm và giải pháp kỹ thuật áp dụng tại các doanh nghiệp Việt Nam.

7. Những đóng góp của luận án
- Là luận án Tiến sỹ kinh tế đầu tiên nghiên cứu một cách hệ thống và cụ thể
những vấn đề lý luận và thực tiễn về ký kết và thực hiện HĐĐT trong điều kiện Việt
Nam hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới;
- Phân tích một cách cụ thể quy trình ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử từ ba
góc độ là kỹ thuật, thương mại và pháp lý, ở Việt Nam, ở phạm vi quốc tế, ở một số
nước phát triển và đang phát triển;
- Đánh giá thực trạng ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử ở phạm vi thế giới, ở
một số nước và ở Việt Nam, từ đó nêu bật những thuận lợi, những khó khăn mà các
doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp Việt Nam, gặp phải khi ký kết và thực hiện
HĐĐT. Luận án cũng phân tích những tồn tại và nguyên nhân hiện đang cản trở các
doanh nghiệp ký kết và thực hiện HĐĐT.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp cụ thể về xây dựng và hồn thiện quy trình
ký kết cũng như quy trình thực hiện hợp đồng điện tử ở Việt Nam, từ đó thúc đẩy sự
chủ động của các doanh nghiệp Việt Nam trong việc tích cực sử dụng HĐĐT, bên
cạnh hợp đồng truyền thống, nhằm tận dụng các thành tựu của CNTT trong kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập KTQT thành công.
8. Kết cấu của luận án
Luận án được kết cấu thành 3 chương theo đề cương (không bao gồm phần mở
đầu, kết luận, các phụ lục, các bảng biểu...):
Chương 1: Những vấn đề chung về thương mại điện tử, hợp đồng điện tử, ký kết
và thực hiện hợp đồng điện tử
Chương 2: Thực trạng ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử trên thế giới và ở
Việt Nam
Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển nhanh chóng việc ký kết và
thực hiện HĐĐT ở Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.


7


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ,
HỢP ĐỒNG ĐIỆN TỬ, KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG ĐIỆN TỬ
1.1. Tổng quan về thương mại điện tử và hợp đồng điện tử
1.1.1. Tổng quan về thương mại điện tử
1.1.1.1. Khái niệm thương mại điện tử
“Thương mại điện tử” (tiếng Anh là e-commerce) còn được biết đến với nhiều
tên gọi khác nhau như: thương mại trực tuyến (online trade), thương mại phi giấy tờ
(paperless commerce), kinh doanh điện tử (electronic business)… thường được hiểu là
thương mại được tiến hành trên các phương tiện điện tử và mạng viễn thơng, đặc biệt
là qua máy tính và mạng Internet. Do vai trò ngày càng quan trọng của thương mại
điện tử trong hoạt động kinh tế xã hội, nhiều tổ chức quốc tế, nhiều quốc gia đã cố
gắng xác định khái niệm thương mại điện tử nhằm giúp cho các cơ quan quản lý nhà
nước, doanh nghiệp và người dân có thể hiểu và sử dụng thương mại điện tử một cách
thuận tiện nhất.
Theo Tổ chức thương mại thế giới (WTO), “Thương mại điện tử được hiểu là
việc sản xuất (production), phân phối (distribution), marketing, bán (sale) hàng hóa và
dịch vụ bằng phương tiện điện tử. Phương tiện điện tử được quy định là các phương
tiện truyền tin như điện thoại, fax, telex, điện tín, truyền hình, thư điện tử và các
phương tiện khác [116]. Cách hiểu này của WTO cho thấy WTO đã xem xét khái niệm
thương mại điện tử theo nghĩa rộng, bao gồm cả sản xuất, phân phối và tiêu thụ hàng
hóa và dịch vụ.
Theo quan điểm của Ủy ban châu Âu (viết tắt là EC), “thương mại điện tử là việc
thực hiện hoạt động kinh doanh qua các phương tiện điện tử. Thương mại điện tử gồm
nhiều hoạt động trong đó điển hình là hoạt động mua bán hàng hóa qua phương tiện
điện tử, giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng, chuyển tiền điện tử, mua bán cổ
phiếu điện tử, vận đơn điện tử, đấu giá thương mại, hợp tác sản xuất, mua sắm công
cộng, tiếp thị trực tiếp với người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng”. Như vậy,
theo quan điểm của Ủy ban châu Âu, thương mại điện tử được thực hiện đối với cả
thương mại hàng hóa (ví dụ như hàng tiêu dùng, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất) và
thương mại dịch vụ (ví dụ như dịch vụ cung cấp thơng tin, dịch vụ pháp lý, tài chính),

các hoạt động truyền thống (như ngân hàng, giáo dục) và các hoạt động mới (như siêu
thị ảo, sàn đấu giá trực tuyến) [114]. Các quy định này của Ủy ban châu Âu về thương


8
mại điện tử đã cho thấy Ủy ban châu Âu tiếp cận khái niệm thương mại điện tử bằng
cách liệt kê các hoạt động thương mại và các phương thức kinh doanh điện tử. Mặc dù
quy định dài hơn nhưng thực tế cách hiểu quả Ủy ban châu Âu về thương mại điện tử
cũng tương tự như cách hiểu của WTO.
Luật mẫu của Ủy ban của Liên Hiệp Quốc về Luật Thương mại Quốc tế (viết tắt
là UNCITRAL) năm 1996 về thương mại điện tử không đưa ra khái niệm cụ thể về
thương mại điện tử mà chỉ nhấn mạnh và làm rõ vấn đề “thông điệp dữ liệu”. Điều 1
của Luật mẫu này quy định: “Luật này chỉ áp dụng đối với các loại thông tin dưới dạng
thông điệp dữ liệu trong các hoạt động thương mại”. Có thể hiểu rằng Luật mẫu của
UNCITRAL về thương mại điện tử chú trọng vào việc thừa nhận khái niệm thương
mại và làm rõ khái niệm thơng điệp dữ liệu. Theo đó, “thông điệp dữ liệu là thông tin
được tạo ra, gửi đi, tiếp nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử, quang học và các
phương tiện tương tự, bao gồm, nhưng không hạn chế ở, trao đổi dữ liệu điện tử (EDI),
thư điện tử, điện tín, điện báo hoặc fax” [98].
Luật giao dịch điện tử Việt Nam năm 2005 cũng không đưa ra khái niệm về
thương mại điện tử. Luật chỉ quy định khái niệm về giao dịch điện tử, theo đó, giao
dịch điện tử là “giao dịch được thực hiện bằng phương tiện điện tử”. Luật quy định
rằng phương tiện điện tử là “phương tiện hoạt động trên công nghệ điện, điện tử, kỹ
thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự”.
Như vậy, Luật Giao dịch điện tử của Việt Nam năm 2005 cũng theo quan điển chú
trọng làm rõ khái niệm giao dịch điện tử. Theo đó, telex, fax, điện thoại cũng được coi
là các phương tiện để tiến hành thương mại điện tử, việc áp dụng các hình thức kinh
doanh mới qua mạng Internet và các phương tiện điện tử hiện đại như máy tính, thiết
bị điện tử di động chính là sự phát triển thương mại điện tử ở mức độ cao trong cuộc
cách mạng công nghệ thông tin.

Những phân tích trên cho thấy, thương mại điện tử được hiểu tương đối thống
nhất dù cách diễn đạt từ ngữ hay câu chữ có thể khác nhau tùy theo cách tiếp cận của
mỗi nước hay mỗi tổ chức quốc tế. Mặc dù vậy, trong luận án này, thương mại điện tử
được hiểu thiên về quan điểm của WTO, theo đó thương mại điện tử là việc thực hiện
các hoạt động thương mại (theo nghĩa rộng) bao gồm từ các hoạt động sản xuất đến
phân phối, tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ dựa trên các phương tiện điện tử.


9
Với cách hiểu như vậy, có thể thấy TMĐT và việc triển khai TMĐT sẽ ảnh
hưởng đến mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội: từ sản xuất, lưu thông, phân phối đến
tiêu thụ sản phẩm. Trong các hoạt động từ mua sắm nguyên liệu, tổ chức sản xuất, đến
tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ, việc sử dụng hợp đồng điện tử là yếu tố quan trọng đảm
bảo quyền lợi và nghĩa vụ các bên. Hợp đồng điện tử là công cụ hữu hiệu để các doanh
nghiệp thực hiện các giao dịch điện tử trong toàn bộ quy trình sản xuất và kinh doanh
từ việc mua sắm nguyên vật liệu, linh kiện, tổ chức sản xuất, phân phối, thanh toán đến
cung cấp dịch vụ sau bán hàng. Cùng với hoạt động thương mại điện tử, hợp đồng điện
tử (HĐĐT) là một công cụ tác động mạnh mẽ tới hoạt động của các tổ chức, doanh
nghiệp, làm thay đổi phương thức, quy trình kinh doanh, cũng như nhận thức của
doanh nghiệp trong quản lý từ khâu xây dựng chiến lược kinh doanh, cách thức thực
hiện đến việc thâm nhập và phát triển thị trường thông qua thương mại điện tử. Để
thấy rõ điều này, cần làm rõ những đặc điểm của thương mại điện tử.
1.1.1.2. Đặc điểm thương mại điện tử
So với thương mại truyền thống, thương mại điện tử có bốn đặc điểm chủ yếu
sau đây:
Thứ nhất, TMĐT là một phương thức kinh doanh mới, hiện đại với nhiều cơng
đoạn được tin học hóa và tự động hóa, không cần sự can thiệp trực tiếp của con người.
TMĐT được tiến hành chủ yếu trên máy tính và mạng Internet, thông qua các thông
điệp dữ liệu, không cần gặp gỡ trực tiếp và giấy tờ truyền thống. Đặc điểm này làm
thay đổi cơ bản cách thức tiến hành thương mại truyền thống vốn dựa trên các giấy tờ,

lưu trữ, vận chuyển, bảo quản cồng kềnh và tốn kém sang một phương thức kinh
doanh mới, không cần kho lưu trữ tài liệu, khơng cần văn phịng kinh doanh kiểu
truyền thống trước đây nhưng lại cần đến một cơ sở hạ tầng công nghệ với hệ thống
phần mềm, máy chủ, máy trạm, đường truyền đủ mạnh có khả năng kết nối trong nội
bộ doanh nghiệp, kết nối đến các đối tác bên ngoài doanh nghiệp ở phạm vi trong nước
và quốc tế; có hệ thống đảm bảo an tồn và bảo mật cho cả q trình kinh doanh trên
mơi trường mạng đó. Khi hệ thống kinh doanh điện tử đạt tới trình độ chuẩn hóa, đồng
bộ hóa, việc đặt hàng, lập hồ sơ khách hàng, giao dịch, thanh toán, phân phối, lên kế
hoạch sản xuất và cung ứng dịch vụ,… sẽ được thực hiện một cách tự động nhờ các
phần mềm ứng dụng cho phép các bên tự động hóa các giao dịch điện tử. Trong các


10
giao dịch điện tử này, hợp đồng điện tử đóng vai trò quyết định đảm bảo tổ chức thực
hiện các giao dịch chính xác và thuận tiện.
Thứ hai, TMĐT có tốc độ nhanh. Nhờ áp dụng các phương tiện điện tử nên các
bước trong quá trình giao dịch đều được tiến hành nhanh hơn. Máy tính xử lý dữ liệu
nhanh hơn, tốc độ đường truyền ngày càng nhanh cho phép truyền, gửi, nhận các
thông điệp dữ liệu nhanh hơn. TMĐT đã đạt tốc độ nhanh nhất trong các phương thức
giao dịch thương mại và có thể dễ dàng ứng dụng vào các ngành dịch vụ (như dịch vụ
đào tạo trực tuyến, dịch vụ du lịch, dịch vụ tư vấn). Hợp đồng điện tử là công cụ cho
phép các doanh nghiệp có thể tự động hóa q trình giao dịch với khách hàng mọi nơi,
mọi lúc nhằm tận dụng lợi thế về “tốc độ” của thương mại điện tử.
Thứ ba, TMĐT u cầu trình độ nhất định về ứng dụng cơng nghệ thông tin vào
quản lý và kinh doanh. Để triển khai thương mại điện tử, cần có hạ tầng cơ sở cơng
nghệ thơng tin phát triển đến một trình độ nhất định có khả năng liên kết, chia sẻ thơng
tin giữa doanh nghiệp, nhà cung cấp, nhà phân phối, khách hàng; Từ đó cho phép các
chủ thể tham gia tương tác, giao dịch với nhau qua các hệ thống thông tin. Hợp đồng
điện tử khi đó là một cơng cụ để ghi nhận lại những giao dịch điện tử này. Tuy nhiên,
cùng với hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin và truyền thông, TMĐT cũng đặt ra yêu

cầu cần phải có một đội ngũ cán bộ, chuyên gia thành thạo về cơng nghệ, có kiến thức,
kỹ năng về thương mại, về ngoại ngữ và pháp lý. Chính yêu cầu này của TMĐT tạo ra
động lực sáng tạo góp phần tăng cường năng lực kinh doanh giúp doanh nghiệp từng
bước hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ tư, sự phát triển của TMĐT gắn liền với sự phát triển và những ứng dụng
của công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT&TT). Thương mại điện tử đã phát
triển từ thấp đến cao cùng với sự phát triển của CNTT&TT. Cấp độ đầu tiên là sử
dụng thư điện tử, rồi đến sử dụng Internet để tìm kiếm thơng tin, đến đặt hàng trực
tuyến, cung cấp dịch vụ trực tuyến, sau đó là các ứng dụng nghiệp vụ trong doanh
nghiệp rồi đến các hệ thống thương mại điện tử toàn diện trong mọi hoạt động sản xuất
và kinh doanh. Cùng với việc mở rộng thị trường, số lượng khách hàng nhiều hơn, số
lượng giao dịch nhiều hơn và nhiều giao dịch điện tử được tự động hóa. Các phần
mềm chuyên dùng cho TMĐT cũng được phát triển để tổ chức quản lý doanh nghiệp
tốt hơn như phần mềm quản trị chuỗi cung ứng, quản lý nguồn lực doanh nghiệp, quản


11
trị quan hệ khách hàng… Các hệ thống này đều dựa trên cơ sở là các giao dịch điện tử
mà bằng chứng là các hợp đồng điện tử.
1.1.1.3. Vai trò của thương mại điện tử
Phân tích bốn đặc điểm chủ yếu của TMĐT ở trên cho thấy vai trò quan trọng
của TMĐT với ý nghĩa là một phương thức kinh doanh hiện đại, trong đó hoạt động
quan trọng là ký kết và thực hiện các hợp đồng điện tử. Với ý nghĩa là một phương
thức kinh doanh mới, TMĐT có vai trị quan trọng khơng chỉ với doanh nghiệp mà cả
đối với người tiêu dùng và đối với chính phủ.
i. Vai trị của thương mại điện tử trong tiến trình hội nhập KTQT đối với VN
Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã, đang và sẽ tiếp tục đi vào
chiều sâu, mang tính tồn diện hơn. Điều này thể hiện ở chỗ kể từ sau khi trở thành
thành viên chính thức của WTO (Việt Nam gia nhập WTO vào ngày 7/11/2006 và trở
thành thành viên chính thức của WTO vào ngày 11/1/2007) tiến trình hội nhập kinh tế

quốc tế của Việt Nam đã bước vào giai đoạn thực hiện cam kết trong WTO về cắt
giảm thuế quan và mở cửa thị trường dịch vụ. Tiến trình này địi hỏi Việt Nam, một
mặt phải tích cực nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia về mọi phương diện,
trong đó có yêu cầu nâng cao năng lực về ứng dụng công nghệ thông tin và phát triển
TMĐT. Mặt khác phải phát triển TMĐT nhằm tận dụng mọi thành tựu do công nghệ
thông tin đem lại. Công nghệ thông tin là động lực quan trọng nhất của sự phát triển,
đặc biệt là đối với một nước đi sau như Việt Nam. Cơng nghệ thơng tin, thơng qua
TMĐT, góp phần tạo ra nhiều ngành kinh tế mới, nhiều khu vực dịch vụ mới, tạo công
ăn việc làm, đem lại thu nhập cho người dân, làm thay đổi sâu sắc các ngành công
nghiệp hiện tại, tăng cường khả năng cạnh tranh của các ngành công nghiệp truyền
thống thông qua một hệ thống hỗ trợ như mạng Internet, các phương tiện điện tử, các
dịch vụ truyền thông đa phương tiện và đặc biệt là các ứng dụng TMĐT.
Với cơ hội có thể thâm nhập vào thị trường của hơn 150 nước thành viên của
WTO, thương mại điện tử sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của các ngành
sản xuất, dịch vụ ở Việt Nam cũng như giữa Việt Nam với các nước. Nhờ ứng dụng
TMĐT, Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam nói riêng
có thể dễ dàng tiếp xúc với thị trường rộng lớn ở trong nước cũng như ở nước ngồi.
Nhờ đó, có thể tận dụng tốt những cơ hội mà WTO đem lại. Người ta đã tính ra rằng,
nhờ sự phát triển TMĐT, khối lượng công việc trong hoạt động thương mại được giải


12
quyết trong một ngày bằng cả năm 1949, số lượng các dự án khoa học bằng cả năm
1960 và số lượng thư điện tử gửi đi trong một ngày bằng cả năm 1990. Rõ ràng thương
mại điện tử đóng vai trị quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam.
ii. Vai trò của thương mại điện tử đối với doanh nghiệp
Với các doanh nghiệp, TMĐT có vai trị rất đặc biệt. TMĐT đóng vai trị là một
phương thức kinh doanh mới, hiện đại và hiệu quả. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay, mơi trường kinh doanh có sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, tính

hiện đại và tính hiệu quả của thương mại điện tử thể hiện thơng qua 3 vai trị. Đó là:
thương mại điện tử giúp doanh nghiệp giảm chi phí, thương mại điện tử giúp doanh
nghiệp tăng doanh thu và quan trọng hơn, thương mại điện tử giúp doanh nghiệp nâng
cao sức cạnh tranh và khả năng hội nhập kinh tế quốc tế.
- Giảm chi phí: Đối với doanh nghiệp, vai trò rõ nhất mà thương mại điện tử
đem lại là sự tiết kiệm chi phí trong giao kết hợp đồng cũng như trong thực hiện các
hoạt động thương mại của doanh nghiệp. Với lợi thế là có tốc độ nhanh, phạm vi toàn
cầu, nhiều hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: quảng cáo, quảng bá thương
hiệu, và hoạt động tiếp thị ra thị trường trong nước cũng như thị trường quốc tế được
thực hiện bằng thương mại điện tử với chi phí thấp hơn nhiều so với thương mại
truyền thống. Với một website thương mại điện tử, doanh nghiệp có thể đưa thơng tin
quảng cáo đến hàng trăm triệu người xem ở mọi nơi trên thế giới, hơn nữa, doanh
nghiệp có thể quảng cáo thơng tin 24 giờ mỗi ngày, 7 ngày mỗi tuần liên tục đến khách
hàng tiềm năng ở mọi nơi trên thế giới. Thương mại điện tử cũng giúp doanh nghiệp
giảm chi phí hoạt động, doanh nghiệp khơng phải tốn kém nhiều chi phí cho việc thuê
cửa hàng, thuê mặt bằng và trả lương cho đông đảo nhân viên phục vụ. Doanh nghiệp
cũng không cần phải đầu tư nhiều vào hệ thống kho chứa hàng… Thơng qua website
TMĐT, doanh nghiệp có thể tiến hành giao dịch điện tử, ký kết hợp đồng điện tử đồng
thời với nhiều khách hàng mà không phải bỏ quá nhiều thời gian và chi phí cử người
đi đàm phán. Các catalog điện tử trên các website không những phong phú hơn về nội
dung, số lượng, sản phẩm dịch vụ mà cịn thường xun được cập nhật. Theo ước tính
của UNCTAD (2007), việc mua sắm nguyên liệu được thực hiện qua Internet sẽ tiết
kiệm được trung bình từ 10 - 20% chi phí, và tiết kiệm 80 – 90% thời gian giao dịch
[108].


13
- Tăng doanh thu: với thương mại điện tử, khách hàng của doanh nghiệp giờ đây
khơng cịn bị hạn chế về mặt địa lý hay thời gian làm việc, vì vậy, thương mại điện tử
giúp doanh nghiệp có thêm được nhiều khách hàng tiềm năng hơn. Điều này sẽ giúp

doanh nghiệp tăng doanh thu. Thông qua thương mại điện tử, với các hình thức kinh
doanh mới như bán lẻ trực tuyến (B2C), các doanh nghiệp có thể tiếp cận nhiều khách
hàng hơn; thơng qua hình thức sàn giao dịch điện tử (B2B – e-market place) doanh
nghiệp có khả năng tiếp cận nhiều đối tác và khách hàng hơn. Nhờ đó số lượng khách
hàng của doanh nghiệp tăng lên dẫn đến tăng doanh thu. Doanh thu tăng, chi phí giảm
đồng nghĩa với việc lợi nhuận cũng sẽ tăng. Đây chính là lợi ích rõ rệt của thương mại
điện tử và đây cũng là vai trò đáng kể mà sự phát triển thương mại điện tử đem lại cho
doanh nghiệp trong nền kinh tế số hóa hiện nay.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng hội nhập kinh tế quốc tế của
doanh nghiệp: năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc vào sản phẩm, vào
chất lượng, và giá thành của hàng hóa, dịch vụ. Nhờ vai trị của thương mại điện tử
như đã phân tích ở trên, việc giảm chi phí sẽ giúp doanh nghiệp giảm giá thành. Việc
thường xun có được thơng tin cập nhật về thị hiếu của khách hàng, sản phẩm của đối
thủ cạnh tranh… sẽ giúp doanh nghiệp đổi mới công nghệ, cải tiến mẫu mã, nâng cao
chất lượng của hàng hóa và dịch vụ. Giảm giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm
là hai yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh. Nắm bắt
chính xác nhu cầu thị trường và thông tin về đối tác sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp
cận thị trường trong nước và quốc tế.
iii. Vai trò của thương mại điện tử đối với người tiêu dùng
Thương mại điện tử khơng chỉ có vai trị quan trọng đối với doanh nghiệp mà cịn
có vai trị tích cực đối với người tiêu dùng - khách hàng của doanh nghiệp. Vai trị đó
là:
- Tạo điều kiện để người tiêu dùng có nhiều khả năng lựa chọn hàng hóa,
dịch vụ và nhà cung cấp: TMĐT tạo cho khách hàng khả năng mua hàng và thực hiện
giao dịch trên mạng từ mọi nơi, mọi lúc. TMĐT cho phép khách hàng, chỉ cần một
máy tính kết nối mạng, có thể dễ dàng tìm kiếm hàng hóa, tiếp cận với dịch vụ, so
sánh, lựa chọn nhanh chóng và thuận tiện, từ đó lựa chọn được hàng hóa tốt nhất, với
chi phí phù hợp nhất. Trong các trường hợp đặc biệt, khi hàng hóa là những sản phẩm
số hóa, phim, phần mềm, âm nhạc,… thương mại điện tử cho phép việc giao hàng có



14
thể tiến hành nhanh chóng chỉ với một thao tác đơn giản là kích chuột và tải về để sử
dụng.
- Giảm thời gian cho khách hàng trong việc tìm kiếm thơng tin về hàng hóa,
dịch vụ và nhà cung cấp: thông qua các website TMĐT được cập nhật thường xuyên,
khách hàng có thể nhận được các thơng tin xác thực, và chi tiết trong vòng vài giây,
trước đây việc này có thể mất vài ngày hay vài tuần. Khách hàng cũng có thể tham gia
các cuộc đấu giá trực tuyến, tham khảo những ý kiến đánh giá của những khách hàng
khác trong cộng đồng, chia sẻ kinh nghiệm mua sắm và sử dụng sản phẩm… Từ đó,
khách hàng có thể đưa ra được những quyết định mua sắm hàng hóa và dịch vụ một
cách nhanh chóng và chính xác.
iv. Vai trị của thương mại điện tử đối với Chính phủ
- Thương mại điện tử có vai trị tích cực trong việc thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế tri thức: kinh tế tri thức là nền kinh tế phát triển chủ yếu dựa vào tri thức,
công nghệ thông tin, các công nghệ mới và các thành tựu của khoa học công nghệ hiện
đại. Bất kỳ xã hội nào, muốn cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa thì phải dựa trên tri
thức, phải đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại vào các
ngành kinh tế mũi nhọn, có lợi thế làm tăng giá trị gia tăng ở từng sản phẩm và dịch vụ
của mình. Việc phát triển thương mại điện tử đóng vai trị quan trọng giúp nhà nước
thúc đẩy nền kinh tế tri thức.
- Thương mại điện tử là phương tiện để tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế:
thương mại điện tử là động lực kích thích sự phát triển những ứng dụng công nghệ
thông tin vào hoạt động kinh doanh và quản lý. Việc này có ý nghĩa quan trọng đối với
những nước đang phát triển, nếu khơng nhanh chóng tiếp cận nền kinh tế tri thức, với
tốc độ phát triển vũ bão của công nghệ thông tin, chỉ sau khoảng một thập kỷ các nước
đang phát triển sẽ bị tụt hậu rất xa so với các nước phát triển và rất khó có khả năng
hội nhập kinh tế quốc tế. Vai trị này của thương mại điện tử có tính chiến lược đối với
chính phủ ở tất cả các nước. Việc hội nhập thể hiện ở nhiều khía cạnh của thương mại
điện tử từ giao dịch điện tử, hải quan điện tử, C/O điện tử đến các lĩnh vực như tài

chính, ngân hàng điện tử. TMĐT phát triển sẽ thúc đẩy đổi mới công nghệ, đổi mới
phương thức sản xuất, kinh doanh, từng bước tham gia vào chuỗi sản xuất toàn cầu.


×