Một số vấn đề pháp lý về thương mại điện tử
trong điều kiện Việt Nam hội nhập quốc tế
Hà Lan Anh
Khoa Luật
Luận văn ThS ngành: Luật Quốc tế; Mã số: 60 38 60
Người hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Bá Diễn
Năm bảo vệ: 2008
Abstract: Tổng quan những vấn đề lý luận cơ bản về thương mại điện tử (TMĐT) và
pháp luật về TMĐT trên thế giới và tại Việt Nam Trình bày các nội dung cơ bản của
pháp luật về TMĐT trong tương quan so sánh giữa pháp luật Việt Nam với pháp luật
quốc tế và pháp luật một số nước. Phân tích, đánh giá thực trạng thực thi pháp luật về
TMĐT tại Việt Nam và đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về
TMĐT như: ban hành đầy đủ các văn bản hướng dẫn thực thi Luật giao dịch điện tử, xử
lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về TMĐT, nâng cao hơn nữa hiệu lực thực
thi của các văn bản pháp luật về TMĐT, phát triển hạ tầng công nghệ nhằm đáp ứng được
các yêu cầu về phát triển TMĐT, xây dựng được đội ngũ nhân sự tốt có thể vận hành
chuẩn xác, linh hoạt và an toàn hệ thống các phương tiện điện tử để thực hiện giao dịch
điện tử, đảm bảo bảo mật và toàn vẹn thông tin được truyền tải qua phương tiện điện tử
Keywords: Luật kinh tế; Pháp luật Việt Nam; Thương mại điện tử
Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Internet được cho là một trong những phát minh quan trọng nhất của loài người trong thế
kỷ XX. Sự phát triển mạnh mẽ của Internet với mạng toàn cầu World Wide Web (WWW) đã tạo
ra những biến chuyển to lớn trong đời sống của con người, tạo ra sự gắn kết nhiều hơn và bền
chặt hơn các mối quan hệ giữa con người với con người từ mọi khu vực, mọi miền văn hoá trên
thế giới, xoá đi những cách biệt về cả không gian và thời gian. Sự phát triển của Internet thực sự
đã ảnh hưởng và làm biến đổi rất nhiều các hoạt động trên thế giới trong đó có hoạt động thương
mại.
Trước đây, để có thể thực hiện các giao dịch thương mại, người ta phải trực tiếp gặp gỡ,
trao đổi, thoả thuận với nhau, nhưng phương cách truyền thống này bị ảnh hưởng rất nhiều bởi
những cách biệt về địa lý và do vậy ảnh hưởng rất nhiều tới các giá trị thương mại được hình
thành. Tuy nhiên với mạng Internet, mọi cách biệt về không gian và thời gian đều được phá bỏ,
chỉ cần ngồi một chỗ chúng ta vẫn có thể trao đổi, thực hiện các giao dịch với nhau, đáp ứng
được yêu cầu về tính nhanh chóng, thuận tiện của thương mại toàn cầu, một cách thức mới trong
hoạt động thương mại đã xuất hiện – đó là các giao dịch thương mại thông qua các phương tiện
điện tử hay còn gọi là thương mại điện tử. Với những ưu thế và những tiện ích to lớn của mình,
thương mại điện tử đang dần trở thành một trong những phương thức hoạt động thương mại phổ
biến và được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Chỉ tính riêng năm 2005 với Internet thương
mại điện tử đã đạt mức 1000 tỷ Đô la Mỹ đóng góp quan trọng vào sự phát triển của thương mại
thế giới.
Tại Việt Nam cùng với sự xuất hiện của Internet, khái niệm thương mại điện tử cũng
được xuất hiện và rất nhanh chóng thương mại điện tử đã trở thành một trong những phương
thức hoạt động thương mại quan trọng góp phần vào quá trình phát triển của các doanh nghiệp
cũng như sự phát triểm kinh tế xã hội của đất nước. Tuy nhiên, cho tới thời điểm hiện nay chỉ có
khoảng 30% doanh nghiệp ở Việt Nam sử dụng thương mại điện tử trong hoạt động của mình,
con số này là quá ít so với những đòi hỏi của tiến trình hội nhập. Việc các doanh nghiệp chưa
thực sự chủ động và mạnh bạo trong việc sử dụng thương mại điện tử như là một trong những
cách thức kinh doanh của doanh nghiệp, bên cạnh các nguyên nhân về điều kiện kinh tế, công
nghệ kỹ thuật, tập quán, còn có một nguyên nhân rất quan trọng khác đó là nguyên nhân về mặt
pháp lý.
Trong quá trình khu vực hoá, toàn cầu hoá thương mại điện tử được coi là một trong các
cách thức để mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam tiếp cận nhanh hơn với sự phát triển chung của
nền kinh tế toàn cầu. Muốn vậy, có được một khung pháp lý hoàn thiện về thương mại điện tử,
nhận thức đúng đắn về vai trò và lợi ích của thương mại điện tử, là đòi hỏi cấp thiết trong tiến
trình hội nhập ngày nay. Tuy vậy, chúng ta chưa kịp thời có được một hệ thống pháp luật hoàn
chỉnh làm cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của thương mại điện tử. Theo Báo cáo thương mại
điện tử Việt Nam năm 2005 của Vụ Thương mại điện tử – Bộ Thương mại thì năm 2005 là năm
đầu tiên nhà nước ta đã bước đầu ban hành được một hệ thống các chính sách và văn bản pháp
luật quan trọng cho sự phát triển của thương mại điện tử.
Trong khuôn khổ của chương trình đào tạo cao học luật, tôi chọn đề tài: "Một số vấn đề
pháp lý về Thương mại điện tử trong điều kiện Việt Nam hội nhập quốc tế” làm đề tài
nghiên cứu luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận chung về thương mại điện tử và pháp luật về thương mại
điện tử.
- Đi sâu tìm hiểu và phân tích một vài vấn đề pháp lý về thương mại điện tử theo quy định
pháp luật thế giới và pháp luật Việt Nam hiện hành.
- Tìm hiểu và phân tích vai trò quan trọng của pháp luật về thương mại điện tử trong quá
trình Việt Nam hội nhập quốc tế.
- So sánh các quy định pháp luật về thương mại điện tử của Việt Nam với pháp luật quốc tế
và luật của một số nước như: Trung Quốc, Hoa Kỳ, Singapore, …
- Nghiên cứu thực trạng các quy định pháp luật về thương mại điện tử ở Việt Nam.
- Đề xuất một số kiến nghị, phương hướng và giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật
về thương mại điện tử đáp ứng được các đòi hỏi của thực tiễn và điều kiện Việt Nam
hiện nay.
3. Đối tượng nghiên cứu
Các quy định pháp luật Việt Nam về thương mại điện tử, đồng thời có sự so sánh, đối
chiếu với quy định của UNCITRAL, Hoa Kỳ, Canada, Trung Quốc, Singapore về thương mại
điện tử.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn này sử dụng tổng hợp các biện pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
phương pháp tổng hợp, đối chiếu, so sánh và phân tích các vấn đề pháp lý. Luận văn này có kế
thừa và sử dụng các kết quả nghiên cứu khoa học của các tác giả trong và ngoài nước làm cơ sở
cho kết luận khoa học
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn này gồm 3
chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận cơ bản về thương mại điện tử
Chương 2. Các nội dung cơ bản của pháp luật về thương mại điện tử trong tương
quan so sánh giữa pháp luật Việt Nam với pháp luật quốc tế và pháp luật một số nước
Chương 3. Thực trạng thực thi pháp luật về thương mại điện tử tại Việt Nam và một
số kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về thương mại điện tử.
References
Tiếng Việt
1. Các Điều ước quốc tế
Luật mẫu về Thương mại điện tử của UNCITRAL;
Luật mẫu về Chữ ký điện tử của UNCITRAL;
Quy định về bảo mật thông tin và bảo vệ người tiêu dùng của OECD;
Công ước của Liên Hiệp quốc về việc sử dụng phương tiện điện tử trong
Hợp đồng quốc tế;
Công ước Viên 1980 về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế;
Công ước Berne về bảo hộ tác phẩm văn học và nghệ thuật;
Công ước Geneva về bảo hộ người sản xuất bản ghi âm chống lại sự sao
chép;
Hiệp định về các khía cạnh có liên quan tới thương mại của quyền sở hữu
trí tuệ;
Hiệp định về thiết lập quan hệ quyền tác giả giữa Việt Nam và Hoa Kỳ;
Hiệp định thương mại song phương giữa Việt Nam – Hoa Kỳ.
2. Văn bản pháp luật
Bộ Luật Dân sự số 33/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14/6/2005;
Luật Thương mại số 36/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14/6/2005;
Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12 tháng 12 năm 2005;
Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 được Quốc Hội nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 9 tháng 12 năm 2005;
Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 được Quốc Hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2006;
Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2006;
Luật chuyển giao công nghệ số 80/2006/QH11 được Quốc Hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Luật Công chứng số 82/2006/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2006;
Nghị định 55/2001/NĐ-CP về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet;
Nghị định số 158/2003/NĐ-CP của Chính phủ về thuế giá trị gia tăng;
Nghị định 56/2006/NĐ-CP ngày 6/6/2006 của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực văn hóa thông tin;
Nghị định 57/2006/NĐ-CP ngày 9/6/2006 của Chính phủ về Thương mại điện tử;
Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/2/2007 của Chính phủ về hướng dẫn Luật
Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Nghị định số 27/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 23/2/2007 về giao dịch điện tử
trong hoạt động tài chính;
Nghị định số 35/2007/NĐ-CP ngày 8/3/2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử
trong hoạt động ngân hàng;
Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ
gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký;
Nghị định 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Thông tư liên tịch số 60/2006/TTLT-BVHTT-BBCVT-BCA về quản lý trò chơi
trực tuyến. Tuy nhiên văn bản này chỉ quy định về việc cung cấp, quản lý và sử dụng trò
chơi trực tuyến;
Thông tư 32/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành luật thuế giá trị gia tăng;
Quyết định số 222/2005/QĐ-TTg ngày 15/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt kế hoạch tổng thể thương mại điện tử giai đoạn 2006 – 2010.
3. Pháp luật của các quốc gia
Luật Chữ ký điện tử dùng trong thương mại quốc gia và quốc tế của Hoa
Kỳ;
Luật Chữ ký điện tử của Trung Quốc;
Luật chư
́
ng tư
̀
điện tử và bảo mật thông tin cá nhân của Canada.;
Luật Giao dịch điện tử của Singapore;
Luật Thống nhất về giao dịch điện tử của Hoa Kỳ;
Luật Thống nhất về Giao dịch điện tử bang Utah – Hoa Kỳ;
Luật Thống nhất về Giao dịch điện tử bang Ohio – Hoa Kỳ;
Luật Thống nhất về Giao dịch điện tử bang Okalahoma – Hoa Kỳ;
Pháp lệnh về giao dịch điện tử của Hồng Kong, Trung Quốc;
4. Sách tham khảo
PGS.TS Nguyễn Bá Diến (Chủ biên) (2005), Chuyên khảo Luật Thương
mại quốc tế - NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
Dịch và xuất bản với sự hỗ trợ của Viện Công nghệ thông tin và Đào tạo
thuộc cơ quan Liên Chính phủ Pháp ngữ, Cẩm nang pháp lý về thương mại điện tử.
Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Giáo trình tư pháp quốc tế, NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội.
PGS.TS Nguyễn Văn Luyện, TS Lê Thị Bích Thọ, TS. Dương Anh Sơn
(2005), Giáo trình Luật hợp đồng thương mại quốc tế, NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ
Chí Minh.
GS.TS Nguyễn Thị Mơ (Chủ biên) (2006), Cẩm nang pháp luật về giao
kết hợp đồng điện tử, NXB Lao động Xã hội.
TS. Nguyễn Văn Minh, Trần Hoài Nam (2002), Giao dịch thương mại
điện tử: một số vấn cơ bản, NXB Chính trị Quốc gia.
Raj Bhala, Luật Thương mại quốc tế - những vấn đề lý luận và thực tiễn
(tái bản lần 2) kèm theo sổ tay Luật Thương mại quốc tế và hướng dẫn cho Giáo viên.
Trường Đại học Luật Hà Nội (2004), Giáo trình Tư pháp quốc tế, NXB
Tư pháp.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2006), Giáo trình Thương mại Điện tử,
NXB Thống kê.
Trung tâm thông tin thương mại, Bộ Thương mại (2006), Thương mại điện
tử dành cho doanh nghiệp, NXB Lao động Xã hội.
Uỷ ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế (2005), Tìm hiểu về Thương
mại điện tử, NXB Chính trị Quốc gia.
5. Báo cáo của Bộ Thương mại
Ban Công nghệ thông tin và Thương mại điện tử, Bộ Thương mại (2003),
Hiện trạng ứng dụng thương mại điện tử Việt Nam năm 2003.
Vụ Thương mại điện tử, Bộ Thương mại (2004), Báo cáo Thương mại
điện tử Việt Nam năm 2004.
Vụ Thương mại điện tử, Bộ Thương mại (2005), Báo cáo Thương mại
điện tử Việt Nam năm 2005.
Vụ Thương mại điện tử, Bộ Thương mại (2006), Báo cáo Thương mại
điện tử Việt Nam năm 2006.
6. Các bài báo
6.1 Trần An (4/2007), “Thương mại điện tử: Giải pháp từ một số ngân hàng”, Thông tin Tài
chính số 8;
6.2 Hà Lan Anh, Nguyễn Hồng Anh (8/2006), “Các điều kiện cần thiết để thực thi Thương
mại điện tử”, Nghiên cứu Lập pháp, số chủ đề Hiến kế Lập pháp số 14(80).
6.3 Th.s Phạm Quốc Chính (2007), “Một số biện pháp phòng ngừa gian lận thanh toán trong
thương mại điện tử”, Tạp chí Thương mại số 15/2007.
6.4 Lê Văn Huy (6/2007), “Về quyền tác giả của phần mềm máy tính”, Nghiên cứu Lập
pháp, số chủ đề Hiến kế Lập pháp số 24(100);
6.5 Michael W.Marine (2007), “Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ: mối quan tâm chung”, Tạp chí
Thương mại số 17/2007;
6.6 Nguyễn Đức Tài (2007), “Giải pháp phát triển thương mại điện tử trong các làng nghề
qua mô hình làng nghề ở Bát Tràng”, Tạp chí Thương mại số 15/2007.
6.7 Nguyễn Trung Tín (2007), “Những rủi ro pháp lý mà các doanh nghiệp Việt Nam có thể
gặp phải khi Việt Nam gia nhập WTO”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 1/2007.
6.8 Trần Văn Thuân (5/2007), “Vấn đề xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong Bộ Luật Hình
sự và Luật Sở hữu trí tuệ”, Nghiên cứu Lập pháp, số chủ đề Hiến kế Lập pháp số 23(98).
7. Website
7.1 ;
7.2 ;
7.3 http://www. uncitral.org;
7.4 http:// www.vnemart.com.vn;
7.5 http:// www.vnexpress.net;
7.6 http://www. wto.org.
* Tiếng Anh
8.1 E-commerce Department, Ministry of Trade, Viet Nam – Viet Nam Progress Report 2006
– 2006 AFACT Year Book, Asia Pacific Council for Trade Facilitation and Electronic
Business;
8.2 Peter Lovelock and John Ure, E-governemnt in China;
8.3 Rodolfo Noel S. Quimbo, Legal and Regulatory Issues: the Challenge to E-commerce
and E-business;
8.4 Singapore EDI Committee (2006), Singapore Progress Report 2000 – 2006 AFACT Year
Book, Asia Pacific Council for Trade Facilitation and Electronic Business;
8.5 Susanne Teltscher (2000), Policies issues in international trade and commodities, Study
Series No.5: tariffs, taxes and electric commerce: revenue implications for developing
countries – United Nations Conference on Trade and Development, 2000;
8.6 The Australian Department of Foreign Affairs and Trade and the Chinese Ministry of
Foreign Trade and Economic Cooperation and draws heavily on interviews with officials
and business representatives from APEC member economies (in June-August 2001),
Paperless Trading, Benefit to APEC.
8.7 The UNCTAD secretariat – Electronic Commerce - United Nations Conference on Trade
and Development (2000), E-finance and small and medium size enterprise (SMEs) in
developing and transition economies - UNCTAD Expert Meeting “Improving
Competitiveness of SMEs in Developing Countries: Role of Finance Including
EFinanceto Enhance Enterprise Development”,Palais des Nations, Geneva, October 22-
24, 2001 - UNCTAD Background Paper *