Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.49 MB, 137 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Trong bối cảnh hiện nay đất nước đang ngày càng phát triển và nhu cầu về đi lại, vận chuyển, du lịch ngày càng tăng qua đó đã thúc đẩy ngành cơng nghiệp đi lên nói chung và ngành cơng nghiệp ơ tơ nói riêng. Bên cạnh những chiếc xe ra đời không thể thiếu những người thợ Vì vậy việc dào tạo những kỹ thuật viên lành nghề về ngành công nghiệp ô tô là điều cấp thiết hiện nay. Đối với những sinh viên công nghệ ô tô chuẩn bị bước ra khỏi ghế nhà trường, song song với kiến thức về lí thuyết được học thì khơng thể thiếu những kinh nghiệm, kiến thức ngồi đời sống thực tế. Qua đó thực tập là thời gian rất bổ ích đối với mỗi sinh viên mặc dù thời gian thực tập chưa là nhiều nhưng quá đó cũng là phần nào được tiếp xúc thực tế đối với những dòng xe khác nhau và đó cũng là bước đệm để chuẩn bị cho sinh viên sẵn sàng rời khỏi ghế nhà trường để trở thành một người kỹ thuật viên, kỹ sư lành nghề. Cống hiến hết sức mình trên con đường mình đã chọn.
Để hồn thành được báo cáo này, trước hết em xin chân thành cảm ơn đến thầy NGUYỄN VĂN THẮNG đã tận tình, chỉ bảo giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Tuy nhiên, do thời gian có hạn, kiến thức và tài liệu tham khảo cịn nhiều hạn chế cũng như thiếu sót nhiều kinh nghiệm thực tế, cho nên báo cáo không tránh khỏi sai sót. Kính mong các thầy trong bộ mơn góp ý để báo cáo của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!.
Sinh viên thực hiện
<b> LÊ XUÂN TƯƠI </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Xe tải JAC HFC 1042K1 được Công Ty cổ phần ô tô JAC Việt Nam lắp ráp tại nhà máy ở Việt Nam. Luận văn này tập trung vào quy trình lắp ráp xe tải JAC HFC 1042K1. Bố cục luận văn gồm 6 chương như sau:
<b>Chương 1: Tổng quan. Giới thiệu sơ bộ về ngành công nghiệp lắp ráp ô tô tại Việt </b>
Nam. Các phương pháp ráp lắp ô tô. Giới thiệu Công Ty cổ phần ô tô JAC Việt Nam. Giới thiệu về xe tải JAC HFC 1042K1
<b>Chương 2: Cơng đoạn hàn bấm cabin. Trình bày sơ đồ thực hiện, trình bày cơng </b>
việc thực hiện và u cầu cơng nghệ từng giai đoạn.
<b>Chương 3: Quy trình sơn cabin. Trình bày sơ đồ thực hiện, trình bày công việc thực </b>
hiện và yêu cầu công nghệ từng giai đoạn.
<b>Chương 4: Quy trình lắp ráp, gồm 3 quy trình như là: lắp ráp cabin, lắp ráp khung </b>
gầm và lắp ráp hồn thiện. Ta cũng trình bày sơ đồ thực hiện. Trình bày cơng việc thực hiện và yêu cầu công nghệ từng giai đoạn.
<b>Chương 5: Quy trình kiểm định. Trình bầy sơ đồ thực hiện. Trình bày cơng việc và </b>
u cầu cơng nghệ từng giao đoạn.
<b>Chương 6: Mơ hình. </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">1.2. Tổng quan về Công ty cổ phần ô tô JAC Việt Nam ... 5
1.3. Giới thiệu sơ đồ mặt bằng xưởng lắp ráp. ... 8
1.4. Giới thiệu về xe ô tô tải JAC HFC 1042K1 ... 8
1.4.1Về ngoại thất JAC HFC 1042K1 ... 8
1.4.2Về nội thất xe tải JAC HFC 1042K1 ... 9
1.4.3Về khung gầm, chassi xe JAC HFC 1042K1 ... 10
1.4.4Về động cơ xe tải JAC HFC 1042K1 ... 12
1.4.5Về sơ bộ hệ thống điện xe tải JAC HFC 1042K1 ... 14
<b>CHƯƠNG 2. CÔNG ĐOẠN HÀN BẤM CABIN ... 18</b>
2.1. Sơ đồ các bước thực hiện. ... 18
2.2. Trình tự cơng việc và u cầu cơng nghệ. ... 18
2.3. Nhân lực ... 25
<b>CHƯƠNG 3. QUY TRÌNH SƠN CABIN ... 26</b>
3.1 Sơ đồ các bước thực hiện ... 26
3.2 Trình tự cơng việc và u cầu cơng nghệ. ... 26
3.3 Nhân lực ... 31
<b>CHƯƠNG 4. QUY TRÌNH LẮP RÁP ... 32</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">4.1.1 Sơ đồ các bước thực hiện ... 32
4.1.2 Trình tự cơng việc và yêu cầu công nghệ ... 32
4.2 Lắp ráp khung gầm... 52
4.2.1 Sơ đồ các bước thực hiện ... 52
4.2.2 Trình tự cơng việc và u cầu cơng nghệ ... 52
4.3 Lắp ráp hoàn thiện ... 81
4.3.1 Sơ đồ các bước thực hiện ... 81
4.3.2 Trình tự cơng việc và yêu cầu công nghệ ... 81
4.4. Nhân lực, trang thiết bị ... 87
4.4.1 Nhân lực ... 87
4.4.2 Trang thiết bị máy móc ... 87
<b>CHƯƠNG 5. QUY TRÌNH KIỂM ĐỊNH Ơ TÔ TẢI JAC ... 91</b>
5.1. Sơ đồ các bước thực hiện ... 91
5.2. Trình tự cơng việc và u cầu cơng nghệ ... 92
5.2.1 Đóng số khung ... 92
5.2.2 Kiểm tra tổng thành ... 93
5.2.3. Kiểm tra trên thiết bị ... 108
5.2.4. Kiểm tra trên đường thử ... 112
5.2.5. Kiểm tra độ kín nước cabin ... 116
<b>CHƯƠNG 6. MƠ HÌNH HỆ THỐNG PHANH LÁI TREO CỦA XE TOYOTA CAMRY ... 119</b>
6.1. Mục đích ... 119
6.2. Chuẩn bị vật tư ... 119
6.3. Phương pháp cắt ... 119
6.4. Cấu tạo, nguyên lý hoạt động của 3 hệ thống phanh lái treo. ... 120
6.4.1. Tiến hành tháo rã các chi tiết từ xe Camry: ... 120
6.4.2. Tiến hành vệ sinh, cắt và lắp đặt mơ hình ... 120
6.4.3. Cấu Tạo Hệ thống Treo lái phanh: ... 123
6.4.4<small>. </small>Mối quan hệ các hệ thống. ... 126
<b>KẾT LUẬN ... 127</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>MỤC LỤC BẢNG </b>
Bảng 1.1. Đặc điểm chủ yếu của các dạng lắp ráp ... 5
<b>Bảng 1.2. Thông số kỹ thuật xe tải JAC HFC 1042K1. ... 15 </b>
Bảng 4.1. Trang thiết bị máy móc ... 87
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>MỤC LỤC HÌNH </b>
Hình 1.1. JAC ... 6
Hình 1.2. Sơ đồ bố trí của nhà máy ... 8
Hình 1.3. Xe tải JAC 2 tấn thùng dài 4.3 m lọt lịng thùng hàng ... 9
Hình 1.4. Vơ lăng 5 chấu của jac 2 tấn HFC1042k ... 10
Hình 1.5. Vị trí chân cơn của xe tải 2 tấn ... 10
Hình 1.6. Chassi xe tải JAC 2 Tấn ... 11
Hình 1.7. Hộp số đồng bộ của xe tải jac ... 12
Hình 1.8. Cầu sau xe Jac 2 tấn ... 12
Hình 1.9. Động cơ xe Jac ... 13
Hình 1.10. Cấu tạo sợ bộ hệ thống điện của JAC HFC 1042K1 ... 14
Hình 1.11. Cấu tạo sợ bộ hệ thống điện của JAC HFC 1042K1 ... 14
Hình 1.12. Dây diện ơ tơ ... 15
Hình 4.13. Lắp đặt cụm khóa sau cabin ... 43
Hình 4.14. Dán bảng thuyết minh cơ cấu lật cabin và đệm lót ... 43
Hình 4.15.Lắp ráp khung xương táp-lơ ... 44
Hình 4.16. Lắp đặt ống gió máy lạnh ... 44
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Hình 4.22. Lắp đặt bảng điều khiển máy lạnh ... 47
Hình 4.23. Lắp đặt ốp trang trí khoan cửa trước ... 48
Hình 4.24. Lắp đặt tấm chắn sau cabin ... 48
Hình 4.25. Lắp đặt ron khung cửa và tấm trang trí khung cửa ... 49
Hình 4.26. Lắp đặt thanh nẹp khung cửa dưới ... 49
Hình 4.27. Lắp đặt tấm trang trí vách sau trong cabin ... 50
Hình 4.28. Lắp đặt kính chắn gió trước ... 50
Hình 4.29. Lắp đặt kính chắn gió sau cabin ... 51
Hình 4.30. Lắp đặt gương chiếu hậu ... 51
Hình 4. 40. Liên kết tay đòn tay lái với bốt lái ... 65
Hình 4. 41. Lắp đặt cụm van chia phía trước ... 65
Hình 4.47. Lắp đặt van xả nhanh thắng tay ... 68
Hình 4.48. Kết nối van khóa tay đường ống khí ra vào và đầu nối cơng ống thắng tay cao
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Hình 4.56. Lắp đặt ống nước nạp xả của két nước ... 73
Hình 4.57. Lắp đặt đường ống dầu trợ lực ... 73
Hình 4.58. Bố trí lắp đặt ống cao su li hợp ... 74
Hình 4.59. Bố trí ống cao su li hợp trước và lắp đặt kết nối ống li hợp ... 74
Hình 4.60. Lắp đặt khớp nối ống dầu nạp và ống dầu hồi bốt tay lái và bát bình dầu trợ
Hình 4.66. Lắp tổng thành bầu giảm thanh ... 78
Hình 4.67. Lắp tổng thành bầu giảm thanh ... 78
Hình 4.68. Lắp đặt thùng nhiên liệu, lọc ... 79
Hình 4.69. Bố trí đường ống nhiên liệu ... 79
Hình 4.70. Lắp đặt dây điều khiển hộp số ... 80
Hình 4.71. Bố trí dây điều khiển hộp số ... 80
Hình 4.72. Lắp đặt trục truyền động... 81
Hình 4.73. Lắp đặt trục truyền động... 84
Hình 4.74. Kết nối dây điều khiển hộp số và cần số ... 84
Hình 4.75. Kết nối trục lái và bốt lái ... 85
Hình 4.76. Kết nối vơ lăng lái ... 85
Hình 6.4. Hồn thiện mơ hình hệ thống treo độc lập ... 122
Hình 6.5. Bộ phận giảm chấn đã cắt vỏ lộ cấu tạo bên trong ... 122
Hình 6.6. Hệ thống phanh ... 123
Hình 6.7. Mơ hình ... 123
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN </b>
<b>1.1. Tổng quan về tình hình lắp ráp xe ở Việt Nam. </b>
Tình hình lắp ráp xe ở Việt Nam vẫn đang tồn tại khá nhiều dạng. Trước tình hình kinh tế của đất nước phát triển, nhu cầu chuyên chở hàng hóa và hành khách đang là sức ép đối với ngành công nghiệp chế tạo và lắp ráp xe trong nước. Tuy nhiên khả năng đáp ứng nhu cầu thực tế của các doanh nghiệp trong nước thì chưa đủ do khả năng chuyển giao công nghệ gặp nhiều khó khăn và thuế xuất nhập khẩu.Tùy theo mức độ phức tạp và chun mơn hóa mà ngành công nghiệp chế tạo và lắp ráp ôtô của Việt Nam tồn tại các hình thức lắp ráp như sau:
<b>1.1.1 Phương pháp lắp ráp dạng CBU </b>
Xe được nhập về dưới dạng nguyên chiếc, các cụm chi tiết, khung gầm, thùng vỏ, cabin đã được lắp ráp, liên kết và sơn hoàn chỉnh. Mức độ phức tạp khơng có.
<b>1.1.2 Phương pháp lắp ráp dạng SKD </b>
Phương pháp này lắp ráp từ các chi tiết là các cụm bán tổng thành được nhập từ nước ngoài hoàn toàn. Tại nơi lắp ráp sẽ được tiến hành lắp thành từng cụm tổng thành và cuối cùng hoàn chỉnh thành sản phẩm. Một số chi tiết phụ tùng trong quá trình lắp sẽ do trong nước sản xuất. Phương pháp này có độ phức tạp cao hơn phương pháp lắp ráp dạng CBU.
<b>1.1.3 Phương pháp lắp ráp dạng CKD </b>
Ở phương pháp này, các cụm chi tiết được nhập về có mức độ tháo rời cao hơn ở phương pháp dạng SKD và chưa sơn. Vì vậy, các xí nghiệp lắp ráp phải trang bị các dây chuyền hàn và sơn. Phương pháp này được chia làm hai loại CKD1 và CKD2 với mức độ khó tăng dần. Đặc điểm của hai dạng phương pháp lắp ráp này như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">* Cabin hoặc thân xe: Các chi tiết kim loại ở 6 mặt (mui, mặt trước, mặt sau, hai mặt bên và sàn) được nhập từ nước ngồi với tình trạng tháo rời đã qua sơn lót , việc lắp ráp cuối cùng (bằng hàn) làm ở cơ sở sản xuất. Việc sơn xe sẽ được thực hiện tại chỗ sau khi hàn.
* Khung chassi: Các bộ phận sẽ nhập từ nước ngồi ở tình trạng tháo rời đã sơn lót và việc lắp ráp cuối cùng sẽ được thực hiện tại cơ sở sản xuất. Động cơ và hệ thống truyền động: Được nhập từng cụm riêng biệt và việc lắp ráp lại với nhau sẽ được thực hiện tại cơ sở sản xuất.
* Trục:
+ Trục trước: Ổ trục và tang phanh sẽ được cung cấp ở tình trạng đã lắp nhưng không được lắp vào trục giữa và việc lắp ghép sẽ làm tại chỗ.
+ Trục bên: Ổ trục và tang phanh sẽ được cung cấp ở tình trạng đã lắp nhưng khơng được lắp ghép với trục vi sai và việc lắp ghép sẽ làm tại chỗ.
* Bánh xe và xăm lốp: Sẽ cung cấp ở tình trạng đã lắp sẵn và việc lắp ráp cabin và sàn xe sẽ làm tại chỗ. Ống, dây nối, ống mềm được cung cấp tách riêng khỏi khung.
b. Dạng CKD2.
* Cabin hoặc thân xe: mức độ rời rạc cao hơn dạng CKD1, các mảng rời rạc chưa qua sơn lót. Cơ sở sản xuất phải trang bị cơng nghệ hàn và công nghệ sơn.
* Khung gầm: Các phần kèm theo (Công xôn, gân, bản lề…) sẽ được cung cấp ở dang rời rạc từng cụm và sẽ được lắp ráp tại cơ sở sản xuất. Việc sơn sẽ do nhà cung cấp làm. * Động cơ và hệ thống truyền động: Các bộ phận điện và bộ phận kèm theo (máy đổi chiều, lọc khí, quạt làm mát,..) sẽ được cung cấp dạng rời.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">* Trục:
+ Trục trước: tương tự như dạng CKD1.
+ Trục bên: Trục vi sai hai bên sẽ được cung cấp rời và việc lắp ráp chúng sẽ được tiến hành tại cơ sở sản xuất.
* Bánh xe và xăm lốp: Sẽ được cung cấp riêng và sẽ được lắp tại cơ sở sản xuất. * Bộ phận bên trong: Khung và đệm ghế được cung cấp rời, đệm lót được cung cấp rời. Ống, dây nối, ống mềm: Được cung cấp tách riêng khỏi khung.
* Phân biệt giữa phương pháp lắp ráp dạng CKD1 và CKD2:
Phương pháp lắp ráp loại CKD1 và CKD2 đều nằm chung trong phương pháp lắp ráp dạng CKD, nhưng CKD2 có mức độ rời rạc cao hơn CKD1. Ở dạng CKD1, các chi tiết được cung cấp ở dạng cụm tháo rời nhưng ở điều kiện không cần phải lắp ráp thêm trước khi lắp hoàn chỉnh và thùng xe đã qua sơn lót. Cịn ở dạng CKD2, các chi tiết sẽ được tiếp tục tháo nhỏ, do đó cần phải lắp ráp thêm trước khi lắp ráp hoàn chỉnh, đối với thùng xe thì ở dạng rời chưa hàn và chưa sơn lót. Điểm nổi bật chủ yếu của CKD2 là công nghệ lắp ráp và sơn cao hơn rất nhiều so với CKD1.
<b>1.1.4 Phương pháp lắp ráp dạng IKD </b>
Phương pháp này lắp ráp sản phẩm từ các chi tiết rời được nhập từ nước ngoài. Một tỷ lệ đáng kể các chi tiết trong sản phẩm sẽ do nền sản xuất trong nước cung cấp. Phương pháp này là bước chuẩn bị cho việc lắp ráp sản phẩm từ 100% chi tiết được sản xuất trong nước với bản quyền về kỹ thuât được chuyển giao từ hãng sản xuất gốc.
a- Dạng IKD1:
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Khác với loại hình CKD1 là các chi tiết như bộ truyền xích và bánh xe, vỏ lốp và trang bị phụ được sản xuất trong nước. Các chi tiết trong nước phải có giá trị trên 10% (nếu động cơ, hộp số ở dạng rời) hoặc trên 15% (nếu động cơ, hộp số được phép nhập khẩu ở dạng lắp sẵn) của tổng giá trị xe nguyên chiếc.
b-Dạng IKD2:
Khác với loại hình CKD2 là phải có thêm phần khung xe và một số chi tiết thuộc nhóm bộ phận điều khiển và hệ thống điện được sản xuất trong nước, đồng thời động cơ, hộp số và bộ phát điện phải ở dạng rời. Tổng giá trị các chi tiết, bộ phận được sản xuất trong nước phải đạt trên 30% tổng giá trị nguyên chiếc của xe.
c- Dang IKD3:
Khác với loại hình IKD2 là tổng giá trị các chi tiết, bộ phận được sản xuất trong nước phải có giá trị trên 60% tổng giá trị xe nguyên chiếc, trong đó các chi tiết thuộc nhóm động cơ xe phải chiếm 30% giá trị của động cơ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><i>Bảng 1.1. Đặc điểm chủ yếu của các dạng lắp ráp </i>
Đã sơn hoàn chỉnh và liên kết với nhau. Cánh cửa, ghế,
ắc-quy rời khỏi thùng, vỏ xe
Hệ thống dây điện, bóng điện, đèn và tiện nghi trong xe để rời
<b>1.2. Tổng quan về Công ty cổ phần ô tô JAC Việt Nam </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><i>Hình 1.1. JAC </i>
CƠNG TY CỔ PHẦN Ơ TƠ JAC VIỆT NAM có trụ sở chính Nhà Máy tại thành phố Thuận An, Tỉnh Bình Dương gần kề sát bên Quận Thủ Đức, Tp HCM. Thương hiệu Xe Tải JAC có mặt tại thị trường Việt Nam từ năm 2002, tiền thân là nhà máy lắp ráp gia công thuộc Công ty XNK & Hợp Tác Đầu Tư GTVT Việt Nam (Tracimexco).
CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ JAC VIỆT NAM được thành lập vào tháng 03 năm 2010, gồm 3 cổ đông lớn là: TẬP ĐỒN Ơ TƠ JAC TRUNG QUỐC (JAC Motors – JAC china),
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">PHẦN Ô TÔ GIANG HỒI. JAC VIỆT NAM là Doanh Nghiệp có vốn nhà nước đầu tiên chuyển nhượng hơn 51% cổ phần hợp tác với tập đồn nước ngồi.
Ơ Tơ JAC Việt Nam chuyên nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, lắp ráp, phát triển sản phẩm, tiêu thụ và xuất nhập khẩu các linh kiện rời và đồng bộ (CKD1, CKD2, IKD), phụ tùng, cụm tổng thành( động cơ, hộp số, cầu trước, cầu sau, khung xe, cabin), xe nguyên chiếc của các loại xe chở người từ 9 đến 60 chỗ, các loại xe tải, xe đầu kéo hạng nặng, xe cơng trình, xe bán tải, xe du lịch, các loại xe ô tô, cải tạo xe chuyên dùng và cung cấp các dịch vụ liên quan.
Nhà Máy JAC Việt Nam bên cạnh đó cịn có đầy đủ các dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng, tân trang, sữa chữa các loại xe ô tô và phương tiện thiết bị giao thông vận tải, xuất nhập khẩu và tiêu thụ các loại linh kiện, phụ tùng và cụm tổng thành, công cụ và sản phẩm phụ trợ, cung cấp dịch vụ thi cơng các cơng trình giao thơng.
Hiện nay Cơng Ty CP Ơ Tơ JAC Việt Nam có nhà máy sản xuất lắp ráp, Showroom chính tại JAC Bình Dương, các chi nhánh tại JAC Đồng Nai, JAC Cần Thơ, JAC Đà Nẵng, JAC Hà Nội và JAC Hải Phịng. bên cạnh đó đã xây dựng hơn 30 đại lý bán hàng và trạm phục vụ bảo hành có mặt khắp các Tỉnh, Thành trên cả nước nhằm phục vụ cho nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng. O To JAC Viet Nam là đơn vị duy nhất có đầy đủ tất cả các dịng xe từ Tải Nhẹ, Tải Nặng (1T-22T), Xe Đầu Kéo, Xe Chuyên Dụng, Xe Ben, Xe Du Lịch,…
Công Ty JAC Việt Nam với phương châm “Chất lượng và Phục vụ lên hàng đầu”, Ơ Tơ JAC VN luôn tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn trong nước và quốc tế nhằm giữ vững danh hiệu và lòng tin đối với khách hàng. Từ khi thành lập đến nay, lượng tiêu thụ xe JAC lên đến hàng ngàn xe. Xe Tải JAC ngày càng tiến sâu và chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ Việt Nam. Kế hoạch sắp tới JAC sẽ cho ra đời nhiều sản phẩm mới để đáp ứng đầy đủ các nhu cầu khách hàng. Mục tiêu của JAC là doanh số đạt được 5000 xe / năm.
<b> Công suất của nhà máy. </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Công suất trong một ngày của nhà máy: Một năm có 52 tuần, một tuần làm việc 6 ngày, một năm nghỉ lễ 12 ngày. Vậy một năm làm việc có 300 ngày. Công suất trong một ngày của nhà máy là: 5000/300 = 16 xe/ ngày.
Một ngày làm việc 7,5 giờ: sáng (8h-12h), chiều (13h30-17h).
<b>1.3. Giới thiệu sơ đồ mặt bằng xưởng lắp ráp. </b>
Sơ đồ mặt bằng nhà xưởng lắp ráp phải được tính tốn bố trí sau cho thích hợp với yêu cầu:
+ Phù hợp với diện tích nhà máy hiện có.
+ Thời gian đi lại không công của kỹ thuật viên là nhỏ nhất. + Thứ tự dây chuyền bố trí phải hợp lý
<i>Hình 1.2. Sơ đồ bố trí của nhà máy </i>
<b>1.4. Giới thiệu về xe ô tô tải JAC HFC 1042K1 </b>
Xe tải jac HFC 1042K1 được sản xuất trên dây chuyền công nghệ nhật bản với những đặc điểm như sau:
<b>1.4.1 Về ngoại thất JAC HFC 1042K1 cabin vuông </b>
Cabin xe được thiết kế mạnh mẽ hình vng kiểu dáng mới theo ngun tắc khí động lực học, giảm lực cản gió và tiếng ồn nhằm tiết kiệm nhiên liệu hơn. Khung sườn cabin
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">được lắp ráp dựa trên 6 mạnh ghép lại bằng thép mạ kẽm, được sơn matic chống ăn mịn, sáng bóng.
Phía trước là cụm đèn halogen phản quang đa điểm tăng khả năng quan sát ban đêm và khi thời tiết xấu, kết hợp lưới tản nhiệt làm mát động cơ, tăng hiệu suất và thời gian hoạt động của xe.
<i>Hình 1.3. Xe tải JAC 2 tấn thùng dài 4.3 m lọt lòng thùng hàng </i>
<b>1.4.2 Về nội thất xe tải JAC HFC 1042K1 </b>
Với mục đích tạo cảm giác thoải mái nhất cho người ngồi, bên trong cabin xe rất rộng rãi, tiện nghi, đủ chỗ 3 người ngồi thoải mái. Các nút điều khiển chức năng bố trí khoa học nằm trong tầm với của tay, kính chỉnh điện, điều hịa xe, hệ thống chiếu sáng nhằm thuận tiện nhất cho người điều khiển.
Hệ thống tay lái trục vít ê-cu, trợ lực thủy lực 02 dịng, phanh trợ lực chân khơng,
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><i>Hình 1.4. Vơ lăng 5 chấu của jac 2 tấn HFC1042k </i>
<i>Hình 1.5. Vị trí chân cơn của xe tải 2 tấn </i>
<b>1.4.3 Về khung gầm, chassi xe JAC HFC 1042K1 </b>
Khung chassi xe dày được cấu tạo hoàn toàn từ thép chịu lực nguyên khối, được dập nguội trên máy dập 6000 tấn một lần thành hình, tăng khả năng chịu tải, khả năng lão hóa,
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><i>Hình 1.6. Chassi xe tải JAC 2 Tấn </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><i>Hình 1.7. Hộp số đồng bộ của xe tải jac </i>
<i>Hình 1.8. Cầu sau xe Jac 2 tấn </i>
<b>1.4.4 Về động cơ xe tải JAC HFC 1042K1 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><i>Jac 2t được trang bị khối động cơ Diesel HFC4DA1-1 4 kỳ 4 xi lanh thẳng hàng, làm </i>
mát bằng nước, có Turbo tăng áp. Dung tích xi lanh 2771 cm3, cho công suất cực đại đạt 68 kw/3600 với momen xoắn cực đại 220Nm tại 2300 rpm.
Hộp số 5 số tiến và 1 số lùi.
Động cơ Turbo tăng áp đốt cháy nhiên liệu hoàn toàn, tiết kiệm nhiên liệu (8lít/100km), làm mát bằng nước, khả năng tăng tốc nhanh, leo đèo dốc.
<i>Hình 1.9. Động cơ xe Jac </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><b>1.4.5 Về sơ bộ hệ thống điện xe tải JAC HFC 1042K1 </b>
<i>Hình 1.10. Cấu tạo sợ bộ hệ thống điện của JAC HFC 1042K1 </i>
<i>Hình 1.11. Cấu tạo sợ bộ hệ thống điện của JAC HFC 1042K1 </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">
Hệ thống dây điện được bộc cách điện vỏ nhựa và được định vị chắc chắn với thân xe bằng lạt nhựa và khoảng cách giữa 2 lạt nhựa cách nhau khoảng 300-400 mm
<i> Hình 1.12. Dây diện ơ tô </i>
Các đầu nối và công tác được cách điện bằng nhựa Accu được kẹp chặt bằng nẹp sắt bắt 2 bu long M8
Các bộ phận của hệ thống điện không bị ảnh hưởng bởi các chuyển động xoắn, uốn, dao động của xe khi di chuyển.
Tại vị trí đường dây đi qua vị trí sắt cạnh, phải có chi tiết bảo vệ tránh cắt đứt đường dây.
<i><small>- Hệ thống dây điện bọc cách điện vỏ nhựa và được đ</small></i>
<i><small>ịnh vị</small>Hình 1.13. Bố trí dây điện </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">KHUNG XE
LỐP XE
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><b>CHƯƠNG 2. CÔNG ĐOẠN HÀN BẤM CABIN2.1. Sơ đồ các bước thực hiện. </b> mui, mui cabin.
<b>- Làm vệ sinh, kiểm tra điện, hơi, </b>
nước.
<b>- Các chi tiết khơng móp méo, </b>
biến dạng.
- Sắp xếp theo thứ tự các chi tiết trước khi đưa lên giàn gá.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">+ Trong quá trình chuẩn bị do thao tác khơng đúng có thể gây móp méo các chi tiết.
+ Nếu điện nước không được kiểm tra kỹ dẫn đến ống nước bị xì, điện bị chập trong quá trình
<b>- Đưa 2 khung cửa </b>
cabin trái, phải lên giàn gá, kẹp khung của vào giàn gá.
<b>-Vị trí định vị trên khung cửa </b>
cabin bên trái và bên phải, phải nằm khớp vào chốt định vị trên giàn gá. Khung cửa cabin bên trái,và bên phải, phải được kẹp chặt đảm bảo chắc chắn.
- Giàn gá.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><b>- Hàn liên kết sàn và 2 </b>
khung cửa cabin lại với nhau.
<b>- Đảm bảo liên kết chắc chắn, mối </b>
hàn bấm đều khoảng cách mối mặt sau với 2 khung cửa.
<b>- Mặt sau phải ăn khớp với sàn và </b>
2 khung cửa và được kẹp chặt
<b>- Đảm bảo liên kết chắc chắn, mối </b>
hàn bấm đều khoảng cách mối
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">khung cửa phải phải bằng khoảng cách từ mép trái cửa trước đến mép khung cửa trái.
- Sau khi thao tác, các ngàm mặt trước phải ăn khớp với ngàm sàn và 2 khung cửa cabin.
<b>- Hàn liên kết mặt trước </b>
và 2 khung cửa.
- Hàn liên kết mặt trước và sàn.
<b>- Đảm bảo liên kết chắc chắn, mối </b>
hàn bấm đều khoảng cách mối
<b>- Đưa tấm đỡ mui vào vị </b>
trí phía trên mặt trước. - Dùng 2 vít M6 để định vị tấm đỡ mui và 2 khung cửa.
<b>- Tấm đỡ mui phải ăn khớp với 2 </b>
khung cửa cabin bằng vít định vị,
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><b>- Dùng thước đo khoảng cách 2 </b>
điểm đối xứng từ mui đến mặt trước phải bằng nhau.
- Đảm bảo liên kết chắc chắn, mối hàn bấm đều khoảng cách mối
<b>- Đảm bảo tất cả các kẹp trên giàn </b>
gá được mở ra theo đúng quy trình trước khi đưa cabin ra ngoài.
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">-Mối hàn mặt sau cabin. -Mối hàn phía trên nóc cabin.
<b>-Hàn bấm theo thứ tự </b>
mối hàn từ trái sang phải, từ trên xướng dưới
- Mối hàn bấm đều khoảng cách mối hàn 5-7cm, ngấu đều.
-Hàn mig phần mặt trước và 2 khung cửa cabin.
-Hàn mig cạnh trong 2 bên trái phải của sàn cabin và 2 khung cửa cabin.
<b>- Đảm bảo các mối hàn ngấu đều </b>
chắc chắn.
-Mài sạch mối hàn sau khi hàn . - Hàn 3 đường mỗi đường dài 3-4cm, khoảng cách mỗi đường là
- Thao tác trong q trình kẹp giàn gá cabin có thể bấm nhầm nút điều khiển, gây ra hỏng hóc vật tư. Chính vì vậy phải thao tác thuần thục trước khi đưa chi tiết vào để kẹp, tiến hành tập huấn các thao tác trước khi cho vào thực hiện hàn bấm sản phầm.
- Trong quá trình bấm do thao tác nên các mối hàn bấm khơng dính (để kìm khơng thẳng), ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Phải điều
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">chỉnh lại tư thế giữ kìm, phải để kìm bấm vng góc với chi tiết để chất lượng mối hàn được đảm bảo.
- Cải thiện được tính cẩn thận, chính xác trong thao tác. - Dùng thước đo khe hở cửa từ 4-6mm, khoảng cách hở này phải đều nhau từ trên xuống dưới. - Đường chỉ cánh cửa và khung cửa phải thẳng nhau.
- Rủi ro, cơ hội: cửa lắp các khe hở không đều, không đạt yêu cầu về thẩm mỹ.
+ Hạn chế được các lỗi, cải thiện kỹ năng, thao tác làm việc.
<b>-Tổ trưởng công đoạn kiểm tra </b>
bàn giao lại cho nhân viên KCS - Nhân viên KCS kiểm tra: + Chưa đạt cho làm lại.
+ Đạt chuyển giao cho công đoạn tiếp theo.
-Bằng mắt. -Thước đo.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><b>2.3. Nhân lực</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><b>CHƯƠNG 3. QUY TRÌNH SƠN CABIN 3.1 Sơ đồ các bước thực hiện </b>
<b>3.2 Trình tự cơng việc và yêu cầu công nghệ. </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">- Sấy khô bằng máy sấy tay
- Rủi ro, cơ hội: Matit không khơ sẽ gây bong tróc trong quá trình xử lý bề mặt tiếp theo, gây ra lãng phí vật tư, thời gian khe hở của mối ghép trong và ngoài cabin
- Đường keo phẳng không lồi lõm
- Đường keo phải điền đầy khơng lỗ khí
- Độ rộng phải đều
- Các mối nối phải kín khít, khơng lem ra ngoài.
- Silicol - Súng bắn silicol
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">- Rủi ro, cơ hội: đường silicon khơng phủ kín gây ra lọt nước vào cabin. - Silicon bắn không đều
- Sơn phải được quậy đều trước khi sơn
- Pha đúng tỉ lệ
- Khi nhiệt độ môi trường tăng hoặc muốn tăng thời gian sơn đóng rắn lên có thể thêm 1 chút dung môi - Sơn không sót, phải điền đầy khơng chảy , khơng vữa, không rỗ, không bong
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">-Sơn phải được quấy đều trước khi sơn
- Chờ khô 5 phút giữa các lớp sơn
- Sơn khơng sót, phải điền đầy khơng chảy, khơng vữa, không rỗ, không da cam, không bong tróc
- Rủi ro, cơ hội: Sơn không đều, sơn chảy , sơn
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">- Sơn màu một số lớp sơn đều đến khi diện tích bề mặt được phủ hồn tồn (có thời gian chờ cho mỗi lần phun) - Sơn hoàn thiện chổ bụi bẩn trên cabin
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><b>3.3 Nhân lực </b>
</div>