Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.8 KB, 48 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI</b>
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
<b>KHOA ĐỊA LÝ*****</b>
<b>Dương Thị Thu Trang</b>
KhóaNiên luận tốt nghiệp đại học hệ chính quy Ngành Quản lý đất đai
(Chương trình đào tạo Chuẩn)
<b>Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Mẫn Quang Huy</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><i><b>Hà Nội 2024</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
<b>KHOA ĐỊA LÝ*****</b>
<b>Dương Thị Thu Trang </b>
Niên luận Ngành Quản lý đất đai (Chương trình đào tạo Chuẩn)
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Mẫn Quang Huy
<i>Hà Nội 2024</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Khóa luận tốt nghiệp đại học hệ chính quy Ngành Quản lý đất đai
(Chương trình đào tạo Chuẩn)
<b>Giảng viên hướng dẫn: Mẫn Quang HuyHà Nội 2024</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>LỜI CẢM ƠN</b>
Đề tài Nnghiên cứu và đề xuất Ggiải pháp nâng cao hiệu quả công tác lập quy hoạch và quản lý quy hoạch đô thị tại quận Tây Hồ, Thành phố Hà nội là nội dung mà em đã nghiên cứu và niên luận tốt nghiệp satrongu thời gian theo học tại khoa Địa lý, Trường Đại học Khoa học tự nhiên. Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện niên luận này, em đã nhận được nhiều sự quan tâm, giúp đỡ từ quý thầy cô và bạn bè. Để niên luận thành công nhất, eEm xin gửi lời cảm ơn chân thành đến với:
Khoa Địa lý, Trường Đại học khoa học tự nhiên đã tạo môi trường học tập và rèn luyện rất tốt, cung cấp cho em những kiến thức và kỹ năng bổ ích giúp em có thể áp dụng và thuận lợi thực hiện niên luận.
Giảng viên hướng dẫn PGS.TS. Mẫn Quang Huy là người thầy đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ em em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài. Thầy đã có những trao đổi và góp ý để em có thể hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu này.
Em cũng xin trân trọng cảm ơn các thầy cô đã tạo cơ hội cho em được học tập và rèn luyện tại trường để có những kiến thức, kinh nghiệm trong thực tế để có thơng tin hữu ích cho niên luận.
Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức và thời gian nghiên cứu có hạn nên bài tiểu luận của em khơng tránh khỏi những sai sót. Do đó, một lần nữa em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cơ để em có điều kiện hồn thiện hơn kiến thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
<i> Hà Nội, Tháng 3 năm 2024 Sinh viên</i>
<i> Trang</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><i> Dương Thị Thu Trang</i>
<b>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT</b>
CNH-HĐH Cơng nghiệp hố - hiện đại hố
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>MỤC LỤC</b>
<b>MỞ ĐẦU...</b>
1. Tính cấp thiết của đề tài...
2. Mục tiêu nghiên cứu...
3. Nội dung, đối tượng nghiên cứu...
4. Phương pháp nghiên cứu...
<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUY HOẠCH ĐƠ THỊ...</b>
1.1. Định nghĩa...
1.1.1. Đơ thị...
1.1.2. Quy hoạch đơ thị...
1.1.3. Quản lý quy hoạch đô thị...
1.2. Nhiệm vụ của công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch đô thị...
1.2.1. Nhiệm vụ của công tác quy hoạch đô thị...
1.2.2. Nhiệm vụ của công tác quản lý quy hoạch đô thị...
1.3. Mục đích và ý nghĩa của việc nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả công tác này...
1.3.1. Mục đích...
1.3.2. Ý nghĩa...
1.4. Quy trình quy hoạch đơ thị...
1.4.1. Quy trình lập quy hoạch đơ thị...
1.4.2. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị...
1.5. Pháp lý và chính sách liên quan...
1.5.1.Văn bản pháp luật liên quan...
1.5.2. Các nghị định có liên quan...
1.5.3. Các thơng tư có liên quan...
1.6. Kinh nghiệm các nước trên thế giới và bài học cho Việt Nam về quy hoạch đô thị...
1.6.1. Kinh nghiệm của Xin-ga-po...
1.6.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản...
1.6.3. Kinh nghiệm quy hoạch Barcelona...
<b>CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP QUY HOẠCH VÀQUẢN LÝ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TẠI QUẬN TÂY HỒ...</b>
2.1. Tổng quan về quận Tây Hồ...
2.1.1. Vị trí địa lý...
2.1.2. Điều kiện tự nhiên...
2.1.3. Điều kiện KT-XH và cơ sở hạ tầng...
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">2.2. Thực trạng việc thực hiện công tác quy hoạch...
2.2.1. Thực trạng về quy hoạch đô thị Việt Nam...
2.2.2. Thực trạng về quy hoạch đô thị quận Tây Hồ...
2.3. Thực trạng công tác quản lý quy hoạch đô thị...
2.3.1. Thực trạng công tác quản lý quy hoạch đô thị Việt Nam...
2.3.2. Thực trạng công tác quản lý quy hoạch đô thị quận Tây Hồ...
2.4. Những thành tựu đạt được trong công tác lập và quản lý quy hoạch đô thị...
2.5. Những thách thức trong công tác quản lý quy hoạch đô thị...
<b>CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP...</b>
<b>KẾT LUẬN...</b>
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO...</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>MỞ ĐẦU1. Tính cấp thiết của đề tài</b>
Quy hoạch và quản lý quy hoạch đơ thị về tầm nhìn dài hạn sẽ từng bước kiểm soát và hạn chế việc phát triển theo xu hướng dàn trải, khai thác đất khơng có định hướng rõ ràng dẫn đến cạn kiệt nguồn lực đất dự trữ phát triển mà đổi lại không nhận được sự hiệu quả trong quy hoạch tầm nhìn bền vững.
Khi nâng cao hiệu quả trong công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch cấu trúc sẽ chỉ ra được các yêu cầu quản lý sự thay đổi về sử dụng đất. Trung ương và địa phương dựa trên kinh nghiệm và chỉ đạo, quản lý rõ ràng để từng bước tổ chức lập quy hoạch chiến lược cho tồn bộ đơ thị và lập quy hoạch cấu trúc cho từng phần khu vực sao cho đạt hiệu quả dài hạn nhất.
Mục tiêu phát triển bền vững, ứng phó biến đổi khí hậu, phát triển đơ thị xanh. Đồng thời phải nâng cao năng lực lập và thực hiện các quy hoạch cho các đơn vị quy hoạch để các cơ sở này có thể lập các phương án quy hoạch có nội dung khả thi, tầm nhìn dài hạn, đáp ứng nhanh kế hoạch triển khai quy hoạch phát triển đô thị.
Khi đưa ra được giải pháp tốt về mặt quản lý và lập quy hoạch sẽ tạo ra một nền kinh tế phát triển bền vững, giúp cải thiện đời sống nhân dân, cải thiện môi trường và mọi mặt khác trong xã hội.
<b>2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu</b>
Đánh giá quy hoạch và quản lý quy hoạch của quận Tây Hồ - Lấy địa điểm quận Tây Hồ thủ đô Hà Nội làm nội làm địa điểm nghiên cứu. Đưa ra những thống kê, số liệu để đánh giá từ đó đưa ra cácnhằm đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý và quy hoạch tại quận Tây Hồ nói chung và cả nước nói riêng.
, Thành phố Hà Nội.
Nội dung, đối tượng nghiên cứu
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">- Điều tra, thu thập các tài liệu, số liệu, bản đồ quy hoạch, quy mơ dân số,....có liên quan tới và các thông tin liên quan khác trong khu vực nghiên cứu.
- Tìm hiểuNghiên cứu đánh giá tình hình quy hoạch và quản lý quy hoạch của quận Tây Hồ. trong từng giai đoạn.
- Chỉ ra những tiến bộ cần phát huy và những thiếu sót cần cải thiện, thay đổi trong cơng tác quy hoạch và quản lý quy hoạch của quận Tây Hồ.
- Đối tượng nghiên cứu: Quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội
<b>[3.] Phương pháp nghiên cứu</b>
Các phương pháp sau đây được áp dụng trong nghiên cứu:
- Phương pháp điều tra, khảo sát: Điều tra, thu thập các tài liệu số liệu về quy hoạch địa chính, quy hoạch tại Quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội.
- Phương pháp tổng hợp và phân tích thơng tin dữ liệu. - Phương pháp so sánh đánh giá và phân tích SWOT - Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp luận
<b>[4.] Ý nghĩa đề tài nghiên cứu</b>
Đề tài nghiên cứu về "Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch đô thị" mang ý nghĩa vô cùng quan trọng trong bối cảnh phát triển đô thị ngày nay. Việc phát triển đô thị đang đối mặt với nhiều thách thức, từ sự tăng trưởng dân số đến vấn đề môi trường và cơ sở hạ tầng. Trong bối cảnh này, công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch đô thị trở thành một phần không thể thiếu trong việc đảm bảo sự phát triển bền vững và hài hịa của các khu đơ thị.
Việc nghiên cứu và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch đơ thị đồng nghĩa với việc tìm kiếm những cách tiếp cận mới, hiệu quả hơn để đáp ứng các yêu cầu và mong muốn của cộng đồng, đồng thời tối ưu hóa sử dụng tài ngun và khơng gian đơ thị. Qua việc tìm ra các giải pháp phù hợp, đề tài này khơng chỉ đóng góp vào việc xây dựng các kế hoạch quy hoạch linh hoạt và phù hợp với tình hình
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">thực tế mà còn hướng tới mục tiêu tạo ra một môi trường sống tốt đẹp hơn cho cư dân, đồng thời giảm thiểu các rủi ro và xung đột có thể phát sinh trong q trình phát triển đơ thị.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ 1.1. Các khái niệm cơ bản trong quy hoạch đô thịĐịnh nghĩa 1.1.1. Đô thị</b>
Cho đến nay nước ta đã có trên 750 đơ thị (31/12/2010 có 755 đô thị). Đây là những trung tâm phát triển của từng vùng. Các đô thị này là động lực thúc đẩy sự phát triển nhằm phát huy triệt để nguồn lao động, nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho lợi ích cộng đồng.
Các đơ thị lớn giữ vai trị trung tâm kinh tế, chính trị, văn hố, kỹ thuật, đào tạo và là đầu mối giao thông, giao lưu trong vùng, cả nước và quốc tế. Mạng lưới đô thị cả nước được hình thành và phát triển trên cơ sở các trung tâm vùng, tiểu vùng hoặc khu vực
Hệ thống các đơ thị nước ta đã được hình thành từ lâu đời. Các địa điểm được chọn để xây dựng đô thị đã hội tụ được các yếu tố thuận lợi về tự nhiên, kinh tế và xã hội. Vị trí và khoảng cách giữa các đơ thị nhìn chung là tương đối hợp lý. Ngày nay chúng ta cần phát triển mở rộng các đô thị cũ đồng thời xây dựng thêm các đô thị mới nhằm hồn thiện mạng lưới đơ thị tồn quốc. Mỗi đơ thị cần phát huy nguồn lực và đặc thù riêng của mình để phát triển. Chẳng hạn như có đơ thị phát triển cơng nghiệp, có đơ thị phát triển du lịch và có đơ thị phát triển thương mại...
Khoản 1, điều 3 Luật Quy hoạch đô thị định nghĩa: “Đô thị là nơi tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp; là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chun ngành; có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương; bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố, nội thị, ngoại thị của thị xã, thị trấn”.
Theo quy định trên thì điểm dân cư đơ thị phải hội tụ đủ các yếu tố cơ bản saumới được gọi là đô thị:
- Là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chun ngành, có vai trị thúc đẩy sựphát triển kinh tế xã hội của một vùng lãnh thổ nhất định.
- Quy mô dân số nhỏ nhất là 4000 người (vùng núi có thể thấp hơn)
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp không dưới 65% trong tổng số lao động, là nơi sản xuất và dịch vụ hàng hố phát triển.
- Ở đó có cơ sở hạ tầng kỹ thuật và các cơng trình cơng cộng phục vụ dân cư đơ thị.
- Mật độ dân số được xác định tuỳ theo từng loại đô thị phù hợp với đặc điểm từng vùng.
<b>1.1.2. Quy hoạch đô thị</b>
Theo Khoản 4Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị 2009: “Quy hoạch đô thị là việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống cơng trình hạ tầng kỹ thuật, cơng trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống trong đơ thị, được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị”.
<b>1.1.3. Quản lý quy hoạch đô thị </b>
Quản lý quy hoạch xây dựng đơ thị là q trình tổ chức và điều hành các hoạt động liên quan đến lập kế hoạch, quy hoạch và phát triển đô thị để tạo ra một môi trường sống và làm việc thuận lợi, bền vững và phát triển. Quản lý quy hoạch xây dựng đô thị không chỉ tập trung vào việc thiết kế cụ thể của các khu vực đô thị, mà còn bao gồm các hoạt động như quản lý sử dụng đất, phát triển hạ tầng, bảo tồn môi trường, giảm thiểu rủi ro và thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội trong đô thị.
<b>1.2. Nhiệm vụ của công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch đô thị 1.2.1. Nhiệm vụ của công tác quy hoạch đô thị</b>
Quy hoạch đô thị được xác định như là một trong những động lực cho tăng trưởng và phát triển đất nước. Vì thế, để tạo được động lực tăng trưởng mới, khai thác có hiệu quả tiềm năng cho phát triển, quy hoạch đô thị cần thể hiện rõ và hồn thành xuất sắc vai trị của mình; phải coi quy hoạch là một trong những nhiệm vụ hàng đầu, là khâu then chốt, có tính chất đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội, phát triển đất nước nói chung và phát triển đơ thị nói riêng.
- Nhiệm vụ cơ bản đầu tiên của quy hoạch là tổ chức môi trường sản xuất. Quy hoạch xây dựng cần phải đảm bảo phân phối hợp lý các khu vực
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">sản xuất (tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp, kho tàng, bến bãi...), tổ chức tốt mạng lưới giao thông vận tải. Đối với đô thị, quy hoạch cần giải quyết tốt các mối quan hệ giữa hoạt động sản xuất với các khu vực chức năng khác của đô thị, đặc biệt với khu ở của dân cư để bảo đảm sự hoạt động bình thường của các cơ sở sản xuất song phải đảm bảo cho mơi trường ít bị ơ nhiễm hoặc ách tắc các hoạt động khác trong đô thị.
- Nhiệm vụ cơ bản thứ hai: Tổ chức môi trừờng sống với những mối giao tiếp thuận lợi. Với mỗi người dân đều có các nhu cầu sử dụng các cơng trình đơ thị hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, hay hàng năm. Sự giao lưu giữa khu ở với các khucơng trình đơ thị phải thuận lợi nhờ quy hoạch xây dựng mạng lưới giao thông đô thị hợp lý, Ngoài ra sự giao lưu giữa các khu chức năng của đơ thị với các khu vực lân cận ngồi đô thị cũng thuận lợi.
- Nhiệm vụ cơ bản thứ ba là tổ chức nghệ thuật kiến trúc trong xây dựng đô thị. Để nâng cao chất lượng sống con người cần mơi trường sống có cảnh phù hợp với nhu cầu cảm thụ thẩm mỹ. Quy hoạch xây dựng khai thác triệt để lợi thế về điều kiện tự nhiên trong khu quy hoạch sắpxếp công trình, cây xanh, thảm cỏ, mặt nước, độ cao thấp của địa hình trên mặt đất và các yếu tố khác tạo ra không gian kiến trúc cảnh quan đẹp có sức cuốn hút con người gắn kết với thiên nhiên.
- Nhiệm vụ thứ tư là quản lý sử dụng đất và không gian: Quy hoạch và quản lý quy hoạch đô thị cũng phải đảm bảo rằng sử dụng đất và không gian trong đô thị được tối ưu hóa và phát triển một cách bền vững. Điều này bao gồm việc phân bổ đất cho các mục đích khác nhau như dân cư, cơng nghiệp, thương mại, công viên và vùng xanh.
- Nhiệm vụ thứ năm: Tạo ra một môi trường sống và làm việc tốt nhất cho cư dân: Cuối cùng, nhiệm vụ chính của quản lý quy hoạch đô thị là tạo ra một môi trường sống và làm việc tốt nhất cho cư dân. Điều này bao gồm việc đảm bảo an toàn, tiện nghi, và tiếp cận các dịch vụ cơ bản như y tế, giáo dục và văn hóa.
<b>1.2.2. Nhiệm vụ của công tác quản lý quy hoạch đô thị </b>
Công tác quản lý quy hoạch đơ thị có một số nhiệm vụ sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Thực hiện các kế hoạch quy hoạch đô thị: Công tác quản lý quy hoạch đô thị đảm bảo việc thực hiện các kế hoạch và chính sách quy hoạch đã được phê duyệt, bao gồm việc xây dựng, phát triển hạ tầng, và sử dụng đất đai theo đúng quy định.
Quản lý sử dụng đất đai: Đảm bảo việc sử dụng đất đai trong khu vực đô thị là hiệu quả và bền vững, bao gồm việc kiểm soát sự phát triển xây dựng, quản lý quy hoạch dự án, và xử lý các tranh chấp liên quan đến đất đai.
Điều chỉnh và cập nhật quy hoạch: Thực hiện việc điều chỉnh và cập nhật các kế hoạch quy hoạch đô thị để phản ánh các thay đổi trong nhu cầu phát triển và môi trường kinh doanh, cũng như để giải quyết các vấn đề phát sinh trong q trình thực hiện.
Bảo tồn di sản văn hóa và môi trường: Quản lý quy hoạch đô thị cũng đảm bảo bảo tồn và phát triển bền vững của di sản văn hóa và mơi trường sống đặc biệt trong khu vực đô thị.
Tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư và phát triển: Phát triển các chính sách và cơ chế để tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư và phát triển kinh tế trong khu vực đô thị, đồng thời đảm bảo rằng sự phát triển là bền vững và không gây hại đến môi trường và cộng đồng.
Quản lý dân số và hạ tầng: Đảm bảo rằng hạ tầng đô thị như hệ thống giao thơng, cấp nước, cấp điện, và hệ thống thốt nước đáp ứng được nhu cầu của dân số đô thị đang tăng lên.
<b>1.3. Mục đích và ý nghĩa của việc nghiên cứu giải pháp nâng caohiệu quả công tác quy hoạch đơ thịnày</b>
<b>1.3.1. Mục đích</b>
- Tối ưu hóa sử dụng không gian: Quy hoạch đô thị giúp phân bổ tài nguyên và không gian một cách hợp lý nhất để đáp ứng nhu cầu phát triển của cộng đồng, đồng thời giảm thiểu lãng phí tài ngun và khơng gian.
- Phát triển bền vững: Nghiên cứu giải pháp có thể giúp định hình các kế hoạch phát triển đơ thị dựa trên nguyên tắc bền vững, bao gồm việc bảo vệ môi trường, xử lý chất thải, và cung cấp các dịch vụ cơ sở hạ tầng hiệu quả.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">- Tăng cường chất lượng cuộc sống: Bằng cách thiết kế và quản lí quy hoạch đơ thị một cách thơng minh, có thể tạo ra mơi trường sống và làm việc thuận lợi, an toàn, và tiện nghi cho người dân.
- Phát triển kinh tế: Quy hoạch đơ thị có thể tạo ra mơi trường thuận lợi cho doanh nghiệp, thúc đẩy sự phát triển kinh tế và sáng tạo.
- Tạo ra các cơ hội việc làm: Bằng cách tạo ra các khu vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ mới, quy hoạch đô thị có thể tạo ra các cơ hội việc làm mới và thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương.
- Đảm bảo an ninh và an tồn: Quy hoạch đơ thị cũng liên quan chặt chẽ đến việc đảm bảo an ninh và an toàn cho cộng đồng, bao gồm việc đặt lịch trình và cơ sở hạ tầng để đối phó với thiên tai và tội phạm.
- Tăng cường quản lí và hợp tác: Nghiên cứu giải pháp có thể giúp cải thiện quy trình quản lí và hợp tác giữa các bộ phận chính phủ, các tổ chức phi chính phủ và cộng đồng dân cư, từ đó tăng cường hiệu quả của công tác lập quy hoạch và quản lí đơ thị.
<b>1.3.2. Ý nghĩa </b>
Quy hoạch có vai trò rất quan trọng trong phát triển đất nước nói chung và được xác định như là một trong những động lực cho tăng trưởng. Chính vì vậy, để tạo được động lực tăng trưởng mới, khai thác hết tiềm năng cho phát triển, quy hoạch cần phải dài hơi và đi trước một bước Việt Nam luôn đặt quy hoạch đô thị là một trong những nhiệm vụ hàng đầu trong phát triển kinh tế-xã hội. Việc đưa ra giải pháp cho công tác quy hoạch đô thị và quản lý quy hoạch đô thị là vô cùng quan trọng với mỗi khu vực đô thị. Các giải pháp này khơng chỉ định hình mà cịn định hướng cho sự phát triển của các đô thị, tạo ra một môi trường sống và làm việc tốt nhất cho cư dân. Bằng cách tối ưu hóa sử dụng đất đai, phát triển hạ tầng, và bảo tồn môi trường, các giải pháp quy hoạch đô thị giúp tạo ra khơng gian đơ thị hài hịa, bền vững và an toàn. Đồng thời, chúng cũng tạo ra cơ hội đầu tư và phát triển kinh tế, từ đó thúc đẩy sự nghiệp phát triển và nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng. Qua việc bảo vệ và bảo tồn di sản văn hóa và mơi trường, các giải pháp này cũng đảm bảo rằng một phần quan trọng của bản sắc và danh tiếng của mỗi đô thị được duy trì và phát triển. Tóm lại, việc đưa ra các giải pháp hiệu quả cho công tác
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">quy hoạch đô thị và quản lý quy hoạch đơ thị khơng chỉ góp phần vào sự phát triển của thành phố mà còn đảm bảo sự tiến bộ và hạnh phúc của cư dân sống trong đó.
<b>1.4. Quy trình quy hoạch đơ thị 1.4.1. Quy trình lập quy hoạch đô thị </b>
Theo Điều 16 Luật quy hoạch 2017 Quy trình lập quy hoạch:
1. Quy trình lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia thực hiện theo các bước sau đây:
a) Cơ quan lập quy hoạch chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch trình Chính phủ phê duyệt;
b) Cơ quan lập quy hoạch lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch; chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan nghiên cứu, xây dựng quy hoạch; phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu tố, điều kiện, nguồn lực, bối cảnh phát triển, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đề xuất các quan điểm chỉ đạo và mục tiêu, các định hướng ưu tiên phát triển làm cơ sở lập quy hoạch;
c) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan lựa chọn tổ chức tư vấn để xây dựng các nội dung quy hoạch đã được phân công và tổ chức thẩm định các nội dung này trước khi gửi cơ quan lập quy hoạch;
d) Cơ quan lập quy hoạch chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan xem xét, xử lý các vấn đề liên ngành, liên vùng, liên tỉnh nhằm bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và hiệu quả của quy hoạch; đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung quy hoạch do các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan xây dựng;
đ) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện nội dung quy hoạch được phân công gửi cơ quan lập quy hoạch;
e) Cơ quan lập quy hoạch hoàn thiện quy hoạch và gửi lấy ý kiến theo quy định tại Điều 19 của Luật này;
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">g) Cơ quan lập quy hoạch tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý và hồn thiện quy hoạch trình Hội đồng thẩm định quy hoạch;
h) Cơ quan lập quy hoạch hoàn thiện quy hoạch theo kết luận của Hội đồng thẩm định quy hoạch báo cáo Chính phủ xem xét trình Quốc hội quyết định.
2. Quy trình lập quy hoạch ngành quốc gia thực hiện theo các bước sau đây:
a) Cơ quan tổ chức lập quy hoạch chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ liên quan xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Cơ quan lập quy hoạch lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch; xây dựng quy hoạch và gửi lấy ý kiến theo quy định tại Điều 19 của Luật này;
c) Cơ quan lập quy hoạch tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý và hồn thiện quy hoạch trình Hội đồng thẩm định quy hoạch;
d) Cơ quan lập quy hoạch hoàn thiện quy hoạch theo kết luận của Hội đồng thẩm định quy hoạch báo cáo Bộ trưởng xem xét trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Quy trình lập quy hoạch vùng thực hiện theo các bước sau đây: a) Cơ quan lập quy hoạch chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Cơ quan lập quy hoạch lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch; chủ trì, phối hợp vái các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan nghiên cứu, xây dựng quy hoạch; phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu tố, điều kiện, nguồn lực, bối cảnh phát triển, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của vùng, đề xuất các quan điểm chỉ đạo và mục tiêu, các định hướng ưu tiên phát triển làm cơ sở lập quy hoạch;
c) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan lựa chọn tổ chức tư vấn để xây dựng các nội dung quy hoạch đã được phân công và tổ chức thẩm định các nội dung này trước khi gửi cơ quan lập quy hoạch;
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">d) Cơ quan lập quy hoạch chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan xem xét, xử lý các vấn đề liên vùng, liên tỉnh nhằm bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và hiệu quả của quy hoạch; đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung quy hoạch do các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan xây dựng;
đ) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện nội dung quy hoạch được phân công gửi cơ quan lập quy hoạch;
e) Cơ quan lập quy hoạch hoàn thiện quy hoạch và gửi lấy ý kiến theo quy định tại Điều 19 của Luật này;
g) Cơ quan lập quy hoạch tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý và hồn thiện quy hoạch trình Hội đồng thẩm định quy hoạch;
h) Cơ quan lập quy hoạch hoàn thiện quy hoạch theo kết luận của Hội đồng thẩm định quy hoạch trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Quy trình lập quy hoạch tỉnh thực hiện theo các bước sau đây:
a) Cơ quan lập quy hoạch chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Cơ quan lập quy hoạch lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện nghiên cứu, xây dựng quy hoạch; phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu tố, điều kiện, nguồn lực, bối cảnh phát triển, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đề xuất các quan điểm chỉ đạo và mục tiêu, các định hướng ưu tiên phát triển làm cơ sở lập quy hoạch;
c) Các cơ quan, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất nội dung đưa vào quy hoạch thuộc lĩnh vực phụ trách và gửi cơ quan lập quy hoạch;
d) Cơ quan lập quy hoạch chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, xử lý các vấn đề liên ngành, liên huyện nhằm bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và hiệu quả của quy
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">hoạch; đề xuất Điều chỉnh, bổ sung nội dung quy hoạch do các cơ quan, tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng;
đ) Các cơ quan, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện Điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện nội dung quy hoạch được phân công gửi cơ quan lập quy hoạch;
e) Cơ quan lập quy hoạch hoàn thiện quy hoạch và gửi lấy ý kiến theo quy định tại Điều 19 của Luật này;
g) Cơ quan lập quy hoạch tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý và hồn thiện quy hoạch trình Hội đồng thẩm định quy hoạch;
h) Cơ quan lập quy hoạch hoàn thiện quy hoạch theo kết luận của Hội đồng thẩm định quy hoạch trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
i) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, thông qua quy hoạch trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
<b>1.4.2. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị</b>
Theo Điều 7 Luật Quy hoạch đơ thị 2009Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị. Việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch đô thị phải theo trình tự sau đây:
1. Lập nhiệm vụ quy hoạch đơ thị;
2. Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch đô thị; 3. Lập đồ án quy hoạch đô thị;
4. Thẩm định và phê duyệt đồ án quy hoạch đô thị.
<b>1.5. Pháp lý và chính sách liên quan1.5.1.Văn bản pháp luật liên quan </b>
<i><b>Bảng 1.1. Các văn bản pháp luật liên quan</b></i>
<b>Văn bản quy phạm pháp luật(Luật)</b>
<b>Ngày hiệu lực</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Luật Quy hoạch đô thị 2009 01/01/2010
Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
<b>1.5.2. Các nghị định có liên quan </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định 44/2015/NĐ-CP hướng dẫn về quy hoạch xây dựng
Nghị định 44/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng
30/06/2015 Nghị định 67/2022/NĐ-CP sửa đổi Điều 4 Nghị định
166/2018/NĐ-CP quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
Nghị định 166/2018/NĐ-CP quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
Nghị định 05/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 07/01/2022
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">53/2019/NĐ-CP hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch thủy lợi; đê điều; phịng, chống lũ của tuyến sơng có đê
Nghị định 53/2019/NĐ-CP hướng dẫn việc lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch thủy lợi; đê điều; phịng, chống lũ của tuyến sơng có đê
<b>1.5.3. Các thơng tư có liên quan </b>
<i><b>Bảng 1.3. Các thơng tư có liên quan</b></i>
<b>Văn bản pháp luật (Thơng tư)</b>
<b>Ngày hiệulực </b>
Thông tư 06/2013/TT-BXD hướng dẫn về nội dung Thiết kế đô thị do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
27/06/2013 Thông tư 16/2013/TT-BXD sửa đổi Thông tư
06/2013/TT-BXD hướng dẫn về nội dung Thiết kế đô thị do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
Thông tư 12/2016/TT-BXD quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
Thông tư 20/2019/TT-BXD hướng dẫn xác định, quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị do
Thông tư 09/2020/TT-BTNMT về ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh do Bộ Tài nguyên và
03/11/2020
</div>