Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Luận văn: Nâng cao hiệu quả Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Á Châu potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (771.62 KB, 88 trang )




Luận văn
Nâng cao hiệu quả Thanh toán
quốc tế bằng phương thức tín
dụng chứng từ tại NH ACB

1
Lời mở đầu
******
Ngày nay, sự phát triển của nền kinh tế gắn liền với các hoạt động kinh tế – xã
hội, thị trường ngày càng mở rộng và phát triển trong mối quan hệ kinh tế và khu
vực, đặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động ngoại thương.Vì thế quan hệ
mua bán hàng hóa quốc tế cũng không ngừng phát triển, kéo theo sự xuất hiện của
nhiều phương thức thanh toán quốc tế, trong đó phải kể đến là thanh toán bằng tín
dụng chứng từ.
Trong những năm qua, hoạt động thanh toán bằng tín dung chứng từ của các ngân
hàng thương mại Việt Nam đã có nhi ều đổi mới, từng bước gắn với yêu cầu hội
nhập quốc tế. Tuy nhiên, dù có tính ưu việt nhưng thanh toán bằng tín dụng chứng
từ vẫn còn tồn tại những tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể tham gia giao dịch
tín dụng chứng từ do pháp luật quy định chưa rõ ràng, không có kiến thức sâu khi
tham gia và áp dụng không đồng bộ thông lệ quốc tế, pháp luật quốc gia.
Với hơn 15 năm có mặt trên thị trường, Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
(ACB) đã trở nên gần gủi, gắn kết với khách hàng bằng chiến lược sản phẩm dịch
vụ đa dạng, phong phú và chất lượng phục vụ cao. Trong đó, cũng cần kể đến dịch
vụ thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ.
Xuất phát từ nhu cầu thanh toán quốc tế, luận văn : “ Nâng cao hiệu quả Thanh
toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Á
Châu ” sẽ đi sâu vào nghiên cứu t
ổng quan và thực tiễn về phương thức thanh toán


tín dụng chứng từ để tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh
toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng TMCP
Á Châu.
Mục đích nghiên cứu
Qua tổng quan và thực tiễn về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân
hàng TMCP Á Châu, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng

2
TMCP Á Châu.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung vào hai vấn đề :
- Nghiên cứu tổng quan về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
- Nghiên cứu thực trạng thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại
ngân hàng TMCP Á Châu.
Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập số liệu về hoạt động ngân hàng và thanh toán quốc tế bằng phương thức
tín dụng chứng từ tại ngân hàng từ các cơ quan, ban ngành, từ các báo cáo của
Ngân hàng TMCP Á Châu qua các năm 2008 – 2010.
- Tham khảo các tài liệu, tạp chí, các quy định trong hệ thống ngân hàng để phục vụ
cho việc nghiên cứu.
- Sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích đánh giá để nêu ra những
thành tích đạt được và những tồn tại trong hoạt động thanh toán quốc tế bằng tín
dụng chứng từ từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán
tại ngân hàng.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Luận văn dựa trên tình hình hoạt động thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ
của ngân hàng TMCP Á Châu, đưa ra những tồn tại, hạn chế và đề xuất những ý
kiến phù hợp với ngân hàng trong thực tế. Từ đó, nâng cao hiệu quả hoạt động
thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại ngân hàng TMCP Á Châu.

Kết cấu luận văn
Ngoài phần Lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
bao gồm ba chương :
- Chương 1 : Tổng quan về Thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ.
- Chương 2 : Thực trạng hoạt động Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng
chứng từ tại Ngân hàng TMCP Á Châu.
- Chương 3 : Nâng cao hiệu quả Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng
chứng từ tại Ngân hàng TMCP Á Châu.

3

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG
THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1. Khái quát về Thanh toán quốc tế và phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ (D/C)
1.1.1.Khái niệm về Thanh toán quốc tế và phương thức thanh toán tín
dụng chứng từ :
1.1.1.1.Khái niệm về Thanh toán quốc tế:
Quan hệ quốc tế giữa các nước bao gồm nhiều lĩnh v ực như kinh tế,
chính trị, ngoại giao, văn hóa,…trong đó quan hệ kinh tế (chủ yếu là ngoại
thương) chiếm vị trí chủ đạo, là cơ sở cho các quan hệ quốc tế khác tồn tại và
phát triển. Quá trình tiến hành các hoạt động quốc tế dẫn đến nhu cầu chi trả,
thanh toán giữa các chủ thể ở các nước khác nhau, từ đó hình thành và phát
triển hoạt động thanh toán quốc tế, trong đó ngân hàng là cầu nối trung gian
giữa các bên.
Như vậy, Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa v ụ chi trả và
quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh
tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa
một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các
nước liên quan.

Có thể nói : thanh toán quốc tế là chiếc cầu nối giữa nền kinh tế trong
nước với phần kinh tế thế giới bên ngoài. Nó có tác dụng bôi trơn và thúc đẩy
hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ. Trong thương mại quốc tế,
không phải lúc nào các nhà xuất nhập khẩu cũng có thể thanh toán tiền hàng
trực tiếp cho nhau, mà thường phải thông qua ngân hàng với mạng lướ
i chi
nhánh và hệ thống ngân hàng đại lý rộng khắp toàn cầu. Vì vậy, thanh toán quốc
tế ngày càng trở thành một dịch vụ quan trọng mà ngân hàng cung cấp cho
khách hàng của mình.


4
1.1.1.2. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (D/C) là một sự thỏa
thuận mà trong đó, một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu
của khách hàng (người xin mở thư tín dụng ) cam kết sẽ trả một số tiền nhất
định cho một người thứ ba (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng ) hoặc
chấp nhận hối phiếu do người thứ ba ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người
thứ ba này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với
những quy định đề ra trong thư tín dụng.
Bản chất pháp lý của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (D/C) :
Thực tế, phương thức thanh toán đã chuyển trách nhiệm thanh toán từ nhà nhập
khẩu sang ngân hàng đảm bảo nhà xuất khẩu giao hàng và nhận tiền an toàn,
nhanh chóng, khi đó nhà nhập khẩu sẽ được ngân hàng kiểm tra bộ chứng từ và
nhận hàng. Vì vậy ở một mức độ nhất định, phương thức thanh toán bằng tín
dụng chứng từ là phương thức thanh toán cân bằng lợi ích của cả hai bên xuất
khẩu và nhập khẩu nên có thể cho là khá an toàn trong hoạt động mua bán hàng
hóa quốc tế.
+ Thư tín dụng độc lập với hợp đồng : thư tín dụng được hình thành trên
cơ sở hợp đồng nhưng khi phát hành nó lại độc lập với hợp đồng, và các ngân
hàng tham gia chỉ hành động theo quy định thư tín dụng . Theo điều 4 của UCP

600 :”Phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ là giao dịch riêng biệt
với hợp đồng mua bán hoặc các hợp đồng khác mà có thể là cơ sở của tín dụng
chứng từ. Các ngân hàng không liên quan hay bị ràng buộc ngay cả khi thư tín
dụng có dẫn chiếu đến h
ợp đồng đó.”
+ Phương thức thanh toán tín dụng chứn từ là một kiểu mua bán chứng từ
: điều 5 UCP 600 : “các ngân hàng giao dịch trên cơ sở các chứng từ chứ không
bằng hàng hóa, dịch vụ hoặc các thực hiện khác mà các chứng từ có liên
quan.”.Như vậy ngân hàng có nghĩa v ụ thanh toán cho nhà xuất khẩu khi họ
xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các điều khoản,
điều kiện của thư tín dụng, ngân hàng không được phép lấy lý do là ngư ời mua
không nhận được hàng mà từ chối thanh toán nếu chứng từ người xuất khẩu phù

5
hợp với điều khoản, điều kiện của thư tín dụng.
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của thư tín dụng (L/C) :
Thư tín dụng là văn bản do ngân hàng lập ra, là căn cứ pháp lý để ngân hàng
quyết định việc thanh toán, chấp nhận hay chiết khấu hối phiếu/ bộ chứng từ, là
cơ sở để người thụ hưởng lập bộ chứng từ đòi tiền ngân hàng. Vì vậy, thư tín
dụng (L/C) là một văn bản pháp lí quan trọng đối với hình thức thanh toán
bằng tín dụng chứng từ D/C. Thư tín dụng có một số đặc điểm cơ bản sau :
- Dựa trên sự thỏa thuận giữa ngân hàng phát hành và người mở : khi
nhận được yêu cầu từ người mở thư tín dụng, ngân hàng xem xét hợp đồng mua
bán hàng hóa giữa người mở và người thụ hưởng để quyết định việc chấp nhận
hay từ chối mở thư tín dụng theo yêu cầu của người mở thông qua các quy định
về mở L/C của ngân hàng.
Dựa trên mối quan hệ giữa ngân hàng phát hành và người thụ hưởng :
L/C là cam kết đơn phương của ngân hàng phát hành về việc thanh toán cho
người thụ hưởng. Do đó, khi phát hành L/C thì có giá trị ràng buộc ngân hàng
phát hành. Người bán sau khi giao hàng, lập bộ chứng từ và gửi đến ngân hàng

phát hành hay ngân hàng được chỉ định để thanh toán.
- Thư tín dụng lập trên cơ sở hợp đồng mua bán hàng hóa nhưng có tính
độc lập so với hợp đồng mua bán. Sau khi đã phát hành L/C, ngân hàng phát
hành chỉ bị ràng buộc bởi L/C đã phát hành, thậm chí ngay cả L/C có dẫn chiếu
đến hợp đồng mua bán đó. Trong quá trình thanh toán, ngân hàng phát hành chỉ
dựa trên chứng từ, hồ sơ hợp lệ được các bên xuấ
t trình mà không cần phải dựa
vào thực tế giao nhận hàng hóa, tên hàng, số lượng, chất lượng Nếu xảy ra rủi
ro trong quá trình giao nhận hàng hóa thì hai bên mua bán sẽ tự giải quyết, ngân
hàng phát hành không có trách nhiệm về hàng hóa đó.





6
1.1.3. Phân loại :
Hiện nay, L/C được sử dụng cơ bản nhất dưới các loại sau :
Căn cứ vào tính chất và đặc điểm, L/C được phân loại như sau :
- L/C có thể hủy ngang (Revocable L/C) : là L/C mà người mở có quyền yêu
cầu ngân hàng phát hành sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ bất cứ lúc nào mà không
cần có sự chấp thuận hay thông báo trước của người thụ hưởng. Trong đó, lệnh
sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ của ngân hàng phát hành chỉ có giá trị khi hàng
chưa được giao. Thực tế, L/C có thể hủy ngang thường không đảm bảo quyền
lợi của người thụ hưởng vì họ có thể bị rủi ro do ngân hàng phát hành đơn
phương hủy ngang L/C đã phát hành. Do đó, lo ại L/C này rất ít được sử dụng
trong thực tế.
- L/C không thể hủy ngang (Irrevocable L/C) : là loại L/C mà sau khi đã mở
và người thụ hưởng đã chấp nhận, thì ngân hàng phát hành không được sửa đổi,
bổ sung hay hủy bỏ trong thời hạn hiệu lực của L/C, trừ khi có sự thỏa thuận

khác của các bên tham gia. Nếu như L/C có thể hủy ngang nói lên khả năng đơn
phương hủy bỏ L/C đang còn hiệu lực không cần sự đồng ý của các bên thì L/C
không hủy ngang không cho phép bên nào đơn phương hủy bỏ hay sửa đổi. Đây
là loại hình đảm bảo quyền lợi của người thụ hưởng nên được sử dụng rất rộng
rãi trên thế giới.
- L/C không thể hủy ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable LC) : là loại
L/C không thể hủy bỏ, được ngân hàng khác xác nhận đảm bảo trả tiền theo
yêu cầu của ngân hàng phát hành, người bán có thể ký phát hối phiếu đòi tiền
ngân hàng xác nhận. Quyền lợi của người thụ hưởng được đảm bảo chắc chắn
vì cả ngân hàng phát hành và xác nhận đều cam kết thanh toán khi bộ chứng từ
xuất trình phù hợp với điều kiện, điều khoản của L/C.
- L/C không thể hủy ngang không có xác nhận (UnConfirmed Irrevocable
L/C): là loại L/C không thể hủy bỏ, được thông báo qua ngân hàng khác và
không có sự cam kết nào về phía ngân hàng phát hành.
- L/C không hủy ngang miễn truy đòi (Irrevocable without recourse L/C) là

7
loại L/C mà sau khi người hưởng lợi đã đư ợc trả tiền thì ngân hàng phát hành
không có quyền được đòi tiền người hưởng lợi trong bất cứ trường hợp nào.
- L/C chuyển nhượng (Transferable L/C): là L/C không hủy ngang, trong đó
người hưởng lợi thứ nhất chuyển nhượng một phần hay toàn bộ nghĩa vụ thực
hiện L/C cũng như quyền đòi tiền mà mình có được cho những người hưởng lợi
thứ hai.
- L/C giáp lưng (Back to back L/C): là loại L/C mà sau khi nhận được L/C do
người mở mở cho mình, nhà xuất khẩu căn cứ vào nội dung L/C này và dùng
đúng L/C này để thế chấp mở một L/C khác cho người hưởng lợi khác với nội
dung gần giống như nội dung ban đầu. L/C giáp lưng là một L/C biệt lập được
mở trên cơ sở của L/C gốc còn gọi là L/C thứ hai trên cơ sở L/C thứ nhất. L/C
giáp lưng cũng đư ợc dùng trong mua bán trung gian như L/C chuyển nhượng.
Điều khác nhau giữa L/C giáp lưng và L/C chuyển nhượng là ngân hàng phát

hành L/C giáp lưng hoàn toàn chịu trách nhiệm thanh toán bộ chứng từ hợp lệ
theo L/C mà mình mở không ràng buộc bởi L/C gốc.
- L/C tuần hoàn (Revolving L/C) là L/C không thể hủy ngang mà sau khi đã sử
dụng hết giá trị của nó hay đã hết hạn hiệu lực thì nó lại có giá trị như cũ và tiếp
tục được sử dụng một cách tuần hoàn trong một thời gian nhất định cho đến khi
tổng giá trị hợp đồng các bên được thực hiện. L/C tuần hoàn có 2 loại:
+ Tuần hoàn có tích lũy : số tiền đã sử dụng có thể được thêm vào cho lần
giao hàng kế tiếp.
+ Tuần hoàn không tích lũy: nh ững khoản tiền từng phần không được sử
dụng sau khi đã hết hạn hiệu lự
c.
L/C tuần hoàn thường được sử dụng trong các trường hợp người mua muốn
hàng hóa được giao từng phần tại những thời điểm quy định (đối với các hợp
đồng giao hàng nhiều lần).
- L/C dự phòng (Standby L/C) : là loại L/C được mở ra để bảo vệ quyền lợi của
nhà nhập khẩu trong trường hợp nhà xuất khẩu đã nhận được L/C , tiền đặt cọc
hoặc tiền ứng trước, nhưng lại không có khả năng giao hàng hoặc không hoàn

8
thành nghĩa vụ giao hàng như đã quy định trong L/C, đòi hỏi ngân hàng phục vụ
nhà xuất khẩu phát hành một L/C trong đó cam kết với nhà nhập khẩu sẽ hoàn
trả lại số tiền đã đ ặt cọc, tiền ứng trước và chi phí mở L/C cho nhà nhập
khẩu.Trong L/C dự phòng, ngân hàng mở ghi rõ L/C này chỉ có giá trị thực hiện
khi có sự vi phạm nghĩa vụ của người xin mở L/C, ngược lại nếu không có sự vi
phạm thì L/C không đư ợc thực hiện. L/C dự phòng được xem là phương tiện
thanh toán thứ yếu, chỉ là đảm bảo cho người thụ hưởng L/C trong trường hợp
nghĩa vụ không được thực hiện. Do đó, L/C dự phòng được sử dụng như một
hình thức bảo lãnh trong phạm vi rất rộng bao gồm các hoạt động thương mại,
tài chính.
- L/C đối ứng (Reciprocal L/C) : là loại L/C không thể hủy ngang, chỉ bắt đầu

có hiệu lực khi L/C kia đối ứng với nó được mở ra. Trong L/C ban đầu thường
phải ghi ‘L/C này chỉ có giá trị khi người hưởng lợi đã mở lại một L/C đối ứng
với nó để cho người mở L/C này hưởng” và L/C đối ứng phải ghi “ L/C này đối
ứng với L/C số…mở ngày tại ngân hàng…” và thông báo cho người hưởng lợi
biết. Đặc điểm nổi bật của L/C này là điều khoản thanh toán. L/C này được sử
dụng trong giao dịch hàng đổi hàng và gia công hàng xuất khẩu, khi cả hai bên
đều là người mua người bán của nhau.
- L/C điều khoản đỏ (Red Clause L/C): là loại L/C mà ngân hàng phát hành
cho phép ngân hàng thông báo ứng trước cho người thụ hưởng để mua hàng
hóa, nguyên liệu phục vụ sản xuất hàng hóa theo đúng L/C đã m ở. Khoản ứ
ng
trước này sẽ được khấu trừ vào tiền thanh toán bộ chứng từ.
Căn cứ vào thời điểm thanh toán L/C được phân loại như sau :
- L/C trả chậm (Acceptance/Deffered Payment L/C ): là loại L/C không thể
hủy ngang, trong đó ngân hàng phát hành hay ngân hàng xác nhận L/C cam kết
với người hưởng lợi sẽ thanh toán toàn bộ số tiền của L/C tại một hay những
thời điểm xác định trong tương lai, những thời điểm này được xác định cụ thể
trong L/C.
- L/C trả ngay (At sight Payment L/C) : người thụ hưởng sẽ nhận được khoản

9
thanh toán ngay khi họ xuất trình chứng từ phù hợp với điều khoản, điều kiện
của L/C.
1.1.4. Nội dung chủ yếu của L/C:
- Số hiệu, địa điểm và ngày mở L/C :
+ Số hiệu (L/C Number) :mỗi L/C đều có số hiệu riêng do ngân hàng phát
hành cấp, để các bên tham gia trao đổi thư từ, điện tín có liên quan đến L/C nhằm
tạo thuận lợi trong trao đổi thông tin giữa các bên có liên quan.
+ Địa điểm mở L/C (Place of issue) : là nơi mà ngân hàng mở L/C cam kết
trả tiền cho người thụ hưởng và có ý nghĩa quan tr ọng trong việc lựa chọn luật

pháp áp dụng để giải quyết những bất đồng xảy ra.
+ Ngày mở L/C (Date of issue): là ngày bắt đầu phát sinh sự cam kết của
ngân hàng mở L/C đối với người xuất khẩu, là ngày ngân hàng mở chính thức chấp
nhận đơn xin mở L/C của nhà nhập khẩu, là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của
L/C và cũng là căn cứ để người xuất khẩu kiểm tra xem nhà nhập khẩu có thực hiện
việc mở L/C đúng hạn không.
- Loại thư tín dụng (Form of L/C): là điều khoản quan trọng ảnh hưởng đến
khả năng thanh toán của L/C vì mỗi loại L/C có tính chất và nội dung khác nhau.
- Tên, địa chỉ các bên liên quan đến L/C (Name/ Address of parties) : người
mở, người thụ hưởng, ngân hàng phát hành và các ngân hàng khác như : ngân hàng
thông báo, ngân hàng xuất trình, ngân hàng xác nhận
- Số tiền của L/C (Amount of L/C): được ghi bằng số và chữ và phải thống
nhất với nhau, đơn vị tiền tệ chính xác, trị giá L/C phản ánh trị giá lô hàng giao
theo hợp đồng, dung sai số tiền
- Thời hạ
n hiệu lực (Expired Period): là thời hạn mà ngân hàng phát hành
cam kết sẽ trả tiền cho người thụ hưởng nếu họ xuất trình bộ chứng từ phù hợp
trong thời hạn đó.Thời hạn này bắt đầu từ ngày mở L/C đến ngày hết hiệu lực
- Thời hạn xuất trình (Period for presentation): là khoảng thời gian người thụ
hưởng được sử dụng để hoàn tất bộ chứng từ và gửi đi cho người mua thanh toán,
thường được tính cụ thể là một số ngày nhất định sau ngày giao hàng.

10
- Thời hạn trả tiền (Period for payment): có thể nằm trong thời hạn hiệu lực
của L/C nếu là L/C trả ngay hoặc nằm ngoài thời hạn L/C nếu là L/C trả chậm,
nhưng những hối phiếu đòi tiền có kỳ hạn vẫn phải xuất trình cho ngân hàng trong
thời hạn hiệu lực của L/C.
- Thời hạn giao hàng (Shipment Period) : cũng được quy định rõ trong L/C
và do hợp đồng mua bán quy định, ngày giao hàng phải nằm trong thời hạn hiệu lực
của L/C và không được trùng với thời hạn hiệu lực của L/C, ngày mở L/C phải

trước ngày giao hàng một thời gian hợp lý, không được trùng vào ngày giao hàng.
- Mô tả hàng hóa (Description of goods) : tên hàng hóa, số lượng, trọng
lượng, quy cách phẩm chất, giá cả, bao bì, kí hiệu cũng được quy định cụ thể
trong L/C.
- Vận tải giao nhận hàng hóa : các điều kiện cơ sở giao hàng (FOB, CIF,
C&F…) nơi gửi hàng, cách vận chuyển, cách giao hàng cũng được quy định cụ thể
trong L/C.
- Những chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình (Documents) : đây
là nội dung then chốt chứng minh rằng người xuất khẩu đã hoàn thành đầy đủ nghĩa
vụ giao hàng và làm theo đúng như điều kiện của L/C. Đó là căn cứ quan trọng để
yêu cầu ngân hàng mở L/C thanh toán tiền hàng. Do đó, yêu cầu khắt khe của việc
thực hiện thanh toán bằng phương thức này là sự phù hợp hoàn toàn của các chứng
từ với tất cả các điều kiện của L/C. Chứng từ phải thỏa 3 yêu cầu : số loại, lượng
chứng từ và yêu cầu về việc ký phát chứng từ đó như thế nào. Thông thường bộ
chứ
ng từ bao gồm :
+ Hối phiếu (Drafts)
+ Hóa đơn (Invoice)
+ Chứng từ vận tải (Transport documents)
+ Hợp đồng bảo hiểm (Insurance Document)
+ Chứng nhận xuất xứ (Certificate of origin)
+ Bản khai đóng gói hàng (Packing List)
+ Giấy chứng nhận số lượng/trọng lượng (Certificate of Weight/Quantity)

11
+ Giấy chứng nhận chất lượng (Certificate of Quality)
+ Giấy chứng nhận phân tích…(Certificate of Anlysis)
Và một số chứng từ khác do hai bên người mở và người thụ hưởng quy
định như :chứng nhận giao hàng, chứng nhận chuyển giao chứng từ,…
- Sự cam kết trả tiền của Ngân hàng mở L/C : là điều khoản ràng buộc trách

nhiệm của ngân hàng mở L/C.
- Những điều khoản đặc biệt khác : cho phép đòi tiền bằng điện, địa chỉ
nhận chứng từ, phí, quy cách đóng gói…Tuy nhiên, thực tế cho thấy không nên
đưa quá nhiều điều khoản phụ vào L/C để tránh hiểu nhầm, không rõ ràng.
- Chữ kí trên L/C hay mã hóa : L/C phải được ký vì là cam kết trả tiền của
ngân hàng phát hành, nếu L/C được mở và gửi cho người xuất khẩu bằng thư thì
người ký nó phải là người đại diện ngân hàng hay được ủy quyền và được gửi đến
các ngân hàng có liên quan, nếu L/C được gửi bằng điện swift, telex thì L/C phải
có mã hóa đúng như quy định của hai bên.
Tóm lại, dựa trên thỏa thuận của hợp đồng ngoại thương, người mở sẽ yêu cầu
ngân hàng phát hành mở L/C đồng thời quy định một số điều khoản, điều kiện
khác, ngân hàng phát hành cũng đưa vào L/C m ột số điều khoản, điều kiện quy
định của ngân hàng như chính sách phí và một số quy định theo thông lệ quốc tế
tùy thuộc vào từng loại L/C cụ thể. Nhưng dù thế nào đi nữa thì mọi điều khoản của
L/C đều phải rõ ràng, cụ thể để tránh tranh cãi và tu chỉnh L/C.
1.1.5. Quy trình thanh toán bằng tín dụng chứng từ :
1.1.5.1. Quy trình thanh toán bằng tín dụng chứng từ :








3
Ngân hàng
mở L/C
Ngân hàng
thông báo L/C

7
8
L/C
9
6
4
10
11
2

Nhà nhập khẩu

Nhà xuất khẩu
5
1

12
1. Nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu ký kết hợp đồng ngoại thương.
2. Nhà nhập khẩu làm thủ tục yêu cầu ngân hàng phát hành mở L/C cho
người thụ hưởng.
3. Ngân hàng phát hành L/C mở L/C theo yêu cầu của nhà nhập khẩu và
chuyển L/C sang ngân hàng thông báo để báo cho người xuất khẩu biết.
4. Ngân hàng thông báo L/C thông báo cho người xuất khẩu.
5. Dựa vào nội dung L/C, nhà xuất khẩu giao hàng cho nhà nhập khẩu.
6. Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán gửi ngân
hàng thông báo để được thanh toán.
7. Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ thanh toán sang để ngân hàng
phát hành kiểm tra và trả tiền.
8. Ngân hàng phát hành L/C sau khi kiểm tra chứng từ nếu phù hợp thì trích
tiền chuyển sang ngân hàng thông báo để ghi có cho nhà xuất khẩu.

9. Ngân hàng thông báo ghi có và báo có cho nhà xuất khẩu.
10. Ngân hàng phát hành L/C trích tài khoản và báo nợ cho nhà nhập khẩu.
11. Nhà nhập khẩu xem xét chấp nhận trả tiền và ngân hàng phát hành trao
bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu nhận hàng.
1.1.5.2. Đặc trưng thanh toán bằng tín dụng chứng từ::
- Phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ liên quan đến hai quan
hệ hợp đồng độc lập : giữa người mở – ngân hàng phát hành, ngân hàng phát hành
– người thụ hưởng. Dựa trên hợp đồng ngoại thương, người mở L/C điền đơn đề
nghị mở, ký quỹ và đóng khoản phí mở L/C, ngân hàng căn cứ vào đó mở L/C cho
nhà xuất khẩu và chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ do người xuất khẩu xuất
trình. Nếu chứng từ hợp lệ thì ngân hàng nhận chứng từ và thanh toán cho người
thụ hưởng, sau đó ngân hàng giao chứng từ cho người mở.
- Nguyên tắc thanh toán :
+ Việc thanh toán bằng tín dụng chứng từ mang tính độc lập : khi L/C
được phát hành thì nó lại độc lập hoàn toàn với hợp đồng mua bán hay bất cứ hợp
đồng nào khác. Thay vào đó, nó phụ thuộc vào khả năng xuất trình các chứng từ

13
phù hợp với L/C của người thụ hưởng. Ngân hàng phát hành không thể từ chối
nghĩa vụ thanh toán với lý do hàng kém chất lượng.
+ Việc thanh toán bằng tín dụng chứng từ phải tuân thủ chặt chẽ của
chứng từ : khi kiểm tra các chứng từ xuất trình, ngân hàng chỉ thanh toán cho người
thụ hưởng khi bộ chứng từ tuân thủ và phù hợp với các điều khoản, điều kiện của
L/C và phù hợp với nhau.
- Việc thanh toán bằng tín dụng chứng từ chỉ căn cứ vào chứng từ không
căn cứ vào hàng hóa : các chứng từ xuất trình là căn c ứ để ngân hàng phát hành
kiểm tra và thanh toán hay từ chối thanh toán, và là căn cứ để nhà nhập khẩu nhận
hàng.
- Việc thanh toán bằng tín dụng chứng từ đảm bảo tương đối quyền lợi của
người mở và người thụ hưởng L/C : mua bán hàng hóa quốc tế gặp khó khăn do

khoảng cách địa lý do đó thanh toán bằng L/C là đáng tin cậy do có sự tham gia
của các ngân hàng : khi nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ xem như hoàn thành nghĩa
vụ giao hàng, còn người mua nhận bộ chứng từ có thể nhận được hàng.
- Việc thanh toán bằng tín dụng chứng từ trong đó ngân hàng phát hành L/C
là người thanh toán cho người thụ hưởng : khi mở L/C thì ngân hàng phát hành
cam kết sẽ thanh toán cho người thụ hưởng khi bộ chứng từ xuất trình phù hợp cho
dù người mở L/C có thanh toán hay không. Do đó, ngân hàng mở L/C phải đánh
giá năng lực, khả năng tài chính của người mở L/C và các điều kiện khác có liên
quan.
1.1.6. Luật áp dụng khi thanh toán bằng tín dụng chứng từ:
1.1.6.1. Theo thông lệ và tậ
p quán quốc tế :
Khi thanh toán bằng tín dụng chứng từ, các chủ thể tham gia phải tuân thủ
các quy định pháp lý của quốc gia mà còn phải tuân thủ các quy định pháp lý, các
hiệp ước, hiệp định quốc tế, thông lệ của các nước. Tuy nhiên chính điều này lại
gây khó khăn cho giao dịch thanh toán vì mỗi quốc gia có quy định luật pháp riêng.
Do đó, cần có những quy định mang tính thống nhất cho các quốc gia để thực hiện
thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ. Hiện nay chưa có các điều ước quốc tế

14
nào trực tiếp điều chỉnh vấn đề thanh toán bằng tín dụng chứng từ. Nhưng do nhu
cầu phát sinh thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ càng được mở rộng nên
bản quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ của phòng thương mại quốc
tế ra đời gọi tắt là UCP (The Uniform customer and pratice for documentary
credits, ICC).
- UCP là tập quán quốc tế thống nhất điều chỉnh về tín dụng chứng từ, được ấn
thành bởi Trung tâm hợp tác quốc tế ICC (The international Cooperation Center) .
UCP đã qua 6 lần sửa đổi vào các năm 1951,1962,1974,1983,1993, và 2006 để theo
kịp sự phát triển chung của nền kinh tế. Với số xuất bản UCP 500 (năm 1993) là
bản sửa đổi tương đối hoàn chỉnh bao gồm 49 điều và chia ra làm 7 phần và gồm 2

phụ bản :
+ UCP 500.1 (eUCP) : the Supplement to the Uniform and Practice for
Documentary Credits for Electronic Presentation) : áp dụng cho xuất trình
chứng từ điện tử theo L/C.
+ UCP 500.2 (ISBP 645 : The international standard banking Pratice for
Examination for Documents Under Documentary credits) : thực hành nghiệp vụ
ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế về kiểm tra chứng từ theo L/C.
Sau đó, UCP 500 được sửa đổi bổ sung thành UCP 600. Hiện nay, hầu hết các
quốc gia đang sử dụng ấn phẩm UCP 600 có hiệu lực 1/7/2007. Một số điểm khác
nhau giữa UCP 500 và UCP 600 :
+ UCP 600 được bố cục lại với 39 điều khoản, bổ sung nhiều định nghĩa và
giải thích thuật ngữ mới để làm rõ nghĩa c ủa các thuật ngữ còn gây tranh cãi
trong bản UCP 500. Chẳng hạn, điều 2 của UCP 600 “Definitions : định nghĩa”
đã nêu một loạt định nghĩa như : Advising Bank, Applicant, Beneficiary,
Cofirmation
+ UCP 600 đã quy đ ịnh rõ thời gian cho việc từ chối hoặc chấp nhận các
chứng từ xuất trình là khoảng thờ
i gian cố định “5 ngày làm việc ngân hàng”
trong khi ở UCP 500 là “7 ngày làm việc ngân hàng”
+ UCP 600 đã đưa ra quy định mới về địa chỉ người mở và người thụ hưởng.

15
+ UCP 600 : ngân hàng phát hành được phép từ chối chứng từ và giao chứng
từ cho người mở L/C khi nhận được chấp nhận bộ chứng từ bất hợp lệ của họ.
Các tập quán quốc tế áp dụng toàn cầu trừ Hoa kỳ và Colombia coi UCP là một bộ
phận cấu thành của hệ thống pháp luật quốc gia thì đa số các quốc gia khác đều coi
UCP là văn bản trong hệ thống luật lệ và tập quán quốc tế.
- ISBP : (International Standard Banking Practice ) tập quán ngân hàng tiêu chuẩn
quốc tế để kiểm tra chứng từ theo L/C số 681 năm 2007 của ICC tuân thủ theo
UCP 600 ra đời.

-URR725 : (Uniform Rules for Bank Reimbursement under Documentary Credit ) :
quy tắc thống nhất về hoàn trả giữa các ngân hàng theo L/C của ICC năm 1996.
-ISP 98 : (International Stanby Practices) : quy tắc thực hành L/C dự phòng do ICC
ban hành, cung cấp các quy tắc về thực hành nghiệp vụ ngân hàng tiêu chuẩn đối
với L/C và các cam kết độc lập có liên quan như L/C dự phòng.
- Incoterms 2010 có hiệu lực ngày 1/1/2011, các điều kiện bảo hiểm ICC Clause
1982, quy định về cấm vận của Mỹ.
Có thể nói, mức độ vận dụng các quy tắc thông nhất quốc tế như thế nào còn tùy
thuộc vào hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia.
1.1.6.2. Luật quốc gia điều chỉnh quan hệ thanh toán bằng tín dụng chứng từ :
Ở Việt Nam, đây là nguồn pháp luật cơ bản điều chỉnh các quan hệ xã hội
phát sinh trong hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ. Chẳng hạn như : Luật
ngân hàng nhà nước Việt Nam năm 1997 (sửa đổi, bổ sung năm 2003), Luật các tổ
chức tín dụng năm 1997 (sửa đổi, bổ sung năm 2004), Nghị định 64/2001/NĐ-CP
của Chính phủ ngày 20/9/2001 về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán, Quyết định 226/2002/QĐ-NHNN của NHNN ngày 20/3/2002
ban hành Quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán, Luật các công cụ chuyển nhượng năm 2005, Pháp lệnh ngoại hối 2006, Quyết
định của Thống đốc NHNN số 1325/2004/QĐ-NHNN về việc ban hành Quy chế
chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng đối với khách hàng,
Quyết định số 711/2001/QĐ-NHNN ngày 25/5/2001 về việc ban hành quy chế mở

16
thư tín dụng hàng nhập trả chậm,…
Tóm lại, xét theo nghĩa r ộng, pháp luật về thanh toán tín dụng chứng từ gồm có
pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế là các thông lệ quốc tế và tập quán quốc tế
về thanh toán bằng tín dụng chứng từ
1.1.7. Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia :
1.1.7.1. Người mở (APPLICANT) : theo Điều 2 của UCP 600: “Bên mà theo yêu
cầu của bên đó, L/C được phát hành”: là người mở L/C / người mua / nhà nhập

khẩu, yêu cầu ngân hàng phục vụ mình (ngân hàng mở L/C) phát hành L/C và có
trách nhiệm pháp lý đối với việc trả tiền của ngân hàng cho người bán theo L/C
này, tuy nhiên, người mở phải thỏa mãn các điều kiện của ngân hàng.
-Người mở có quyền đưa ra các chỉ thị để xác nhận L/C và kiểm tra việc thực hiện
các chỉ thị đó.
-Người mở phải ký quỹ và trả phí phát hành L/C và các điều kiện khác của ngân
hàng phát hành.
-Người mở nhận bộ chứng từ từ ngân hàng và nhận hàng.
1.1.7.2. Người thụ hưởng (BENEFICIARY) : theo Điều 2 của UCP 600: “bên mà
vì quyền lợi của bên đó, L/C được phát hành” : là người thụ hưởng L/C/ nhà xuất
khẩu / người bán / người ký phát hối phiếu.
- Người thụ hưởng nhận được L/C phải kiểm tra các điều khoản và điều kiện của
L/C, tu chỉnh nếu có.
- Người thụ hưởng giao hàng và lập bộ chứng từ gửi đến ngân hàng phát hành hoặc
ngân hàng xác nhận để được thanh toán.
1.1.7.3. Ngân hàng phát hành (ISSUING BANK) : theo Điều 2 UCP 600 “ là ngân
hàng, theo yêu cầu của người mở hoặc nhân danh chính mình, phát hành L/C”:
là ngân hàng được chỉ định theo yêu cầu của người mở
L/C, phát hành L/C cho
người thụ hưởng. Hai bên mua và bán thỏa thuận lựa chọn ngân hàng phát hành,
nếu không có thỏa thuận thì người mở L/C được phép lựa chọn ngân hàng phát
hành.
-Ngân hàng phát hành yêu cầu người mở L/C chuyển tiền ký quỹ đầy đủ, phí phát

17
hành trước khi mở L/C.
-Ngân hàng phát hành mở L/C theo giấy đề nghị của người mở.
-Ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ của người thụ hưởng xuất trình.
-Ngân hàng phát hành thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng nếu bộ chứng từ
hoàn toàn phù hợp với điều khoản, điều kiện của L/C.

1.1.7.4. Ngân hàng thông báo (ADVISING BANK): theo Điều 2 của UCP 600
:”ngân hàng thông báo là ngân hàng tiến hành thông báo tín dụng theo yêu cầu
của ngân hàng phát hành”. Vì vậy, ngân hàng thông báo là ngân hàng được ngân
hàng phát hành yêu cầu thông báo L/C cho người thụ hưởng. Ngân hàng thông báo
thường là ngân hàng đại lý hay chi nhánh của ngân hàng phát hành ở nước của nhà
xuất khẩu .
-Khi nhận được L/C từ ngân hàng phát hành gửi đến, ngân hàng thông báo chỉ
thông báo L/C cho người thụ hưởng và thu phí thông báo mà không có cam kết gì.
1.1.7.5. Ngân hàng xác nhận (CONFIRMING BANK) : theo Điều 2 UCP 600 “ là
ngân hàng, theo yêu cầu hoặc theo sự ủy quyền của ngân hàng phát hành, thực
hiện xác nhận của mình đ ối với một tín dụng” được ngân hàng phát hành yêu cầu
đứng ra xác nhận L/C trong trường hợp nhà xuất khẩu muốn có sự đảm bảo chắc
chắn của L/C.
-Ngân hàng xác nhận được ngân hàng phát hành ủy quyền thanh toán thay mình số
tiền trong L/C cho người thụ hưởng, để đảm bảo số tiền thanh toán, ngân hàng xác
nhận có thể yêu cầu ngân hàng phát hành ký quỹ 100% giá trị tín dụng và hưởng
phí xác nhận.
1.1.7.6. Ngân hàng được chỉ định (NOMINATED BANK) :theo Điều 2 UCP 600
“ngân hàng chỉ định là ngân hàng mà tín dụng có giá trị thanh toán hoặc bất cứ
ngân hàng nào trong trường hợp tín dụng có giá trị thanh toán đối với bất cứ ngân
hàng nào”là ngân hàng xác nhận hoặc ngân hàng nào đó được ngân hàng phát hành
ủy nhiệm để khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với những quy định
trong L/C thì thanh toán cho ngư ời thụ hưở
ng, chấp nhận hối phiếu, chiết khấu hối
phiếu hoặc bộ chứng từ, hoặc cam kết trả chậm L/C.

18
- Ngân hàng được chỉ định có trách nhiệm kiểm tra bộ chứng từ của nhà xuất khẩu
như ngân hàng phát hành.
1.1.8. Ưu - nhược điểm của thanh toán bằng tín dụng chứng từ so với các

phương thức thanh toán quốc tế khác:
1.1.8.1. Ưu điểm :
- Đối với người mở (người mua, nhà nhập khẩu) :
• Người mua có thể yên tâm vì chỉ khi hàng hóa thực sự được giao thì mới trả
tiền và hầu hết các giấy tờ chứng từ đều được ngân hàng kiểm tra.
• Người mua vẫn được hưởng lãi đ ối với khoản ký quỹ theo quy định của
ngân hàng.
• Người mua tận dụng được tín dụng của ngân hàng, đó là điều thiết yếu vì
khoảng thời gian từ lúc mở L/C đến khi thu được tiền hàng là khá dài (bao
gồm thời gian để người xuất khẩu chuẩn bị hàng, thời gian vận chuyển hàng
từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu và thời gian nhà nhập khẩu bán
hàng).
- Đối với người thụ hưởng (người bán, nhà xuất khẩu) :
• Người bán hoàn toàn được đảm bảo thanh toán khi ngân hàng kiểm tra bộ
chứng từ hợp lệ. Người bán sau khi giao hàng tiến hành lập bộ chứng từ phù
hợp với các điều khoản, điều kiện của L/C sẽ được thanh toán bất kể trường
hợp người mua không có khả năng thanh toán. Do vậy, nhà xuất khẩu sẽ thu
hồi vốn nhanh chóng, không bị ứ đọng vốn trong thời gian thanh toán. Tình
trạng tài chính của người mua được thay thế bằng cam kết của ngân hàng
phát hành là sẽ trả tiền, chấp nhận hoặc chiết khấu trên cơ sở chứng từ xuất
trình phù hợp. Đây là lợi thế vượt trội so với phương thức thanh toán quốc tế
khác.
• Người bán được giảm thiểu việc chậm trễ trong chuyển giao chứng từ để
nhận thanh toán vì được ngân hàng phục vụ mình kiểm tra và chuyển chứng
từ đến ngân hàng phát hành.Khi chứng từ được chuyển đến ngân hàng phát
hành, việc thanh toán được tiến hành ngay (đối với L/C trả ngay) hoặc vào

19
một ngày xác định (đối với L/C trả chậm) khi bộ chứng từ hoàn toàn hợp lệ
với điều kiện, điều khoản của L/C.

• Người bán có thể đề nghị ngân hàng phục vụ mình chiết khấu L/C hoặc tài
trợ để có trước tiền sử dụng cho việc chuẩn bị thực hiện hợp đồng.
- Đối với ngân hàng phát hành :
• Ngân hàng thu được các khoản phí, và thu hút khoản tiền ký quỹ (nếu có)
và thực hiện các sản phẩm khác liên quan đến giao dịch thanh toán bằng L/C
này : tài trợ, chiết khấu, bảo lãnh, mua bán ngoại tệ
• Ngân hàng mở rộng uy tín và vai trò của mình trên thị trường thế giới.
1.1.8.2. Nhược điểm :
- Thanh toán bằng tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán an toàn và hiệu quả
nhất so với các phương thức thanh toán quốc tế khác. Tuy nhiên, vẫn còn một số
nhược điểm như sau :
 Quy trình thanh toán tỷ mỷ, các bên tiến hành phải thực hiện thận trọng
nhiều khâu như lập bộ chứng từ, kiểm tra chứng từ nên thời gian từ khi
mở L/C đến thanh toán và hoàn tất tương đối dài.
 Chỉ cần có sai sót trong khâu lập, kiểm tra chứng từ là có thể dẫn đến
việc từ chối bộ chứng từ
 Chi phí mở và thanh toán bằng tín dụng chứng từ cao
Tóm lại, thư tín dụng là công cụ giúp nhà nhập khẩu yêu cầu nhà xuất khẩu thực
hiện nghiêm chỉnh hợp đồng đã ký kết và nhà nhập khẩu kiểm soát thông qua các
chứng từ liên quan đối với việc nhận hàng hóa, chất lượng hàng hóa, đối với
những giao dịch mà người mua và người bán chưa có sự tin tưởng lẫn nhau thì cam
kết của ngân hàng là đảm bảo hợp đồng được thực hiện, củng cố khả năng của
người mua, tạo niềm tin cho người bán. Đây là đặc điểm ưu việt hơn hẳn của thanh
toán bằng tín dụng chứng từ so với các phương thức thanh toán quốc tế khác.
Phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ được sử dụng rộng rãi trong lĩnh
vực ngân hàng. Đó là hình th ức thanh toán linh hoạt, đảm bảo tính an toàn cho các
giao dịch thương mại quốc tế và đáp ứng được những yêu cầu chủ yếu của thương

20
mại quốc tế. Thứ nhất, do các đối tác ký kết hợp đồng thường có trụ sở ở những

quốc gia khác nhau nên giữa các bên vẫn tồn tại sự thiếu tin tưởng lẫn nhau,
phương thức thanh toán bằng L/C giúp loại bỏ rào cản đó. Thứ hai, trong giao dịch
thanh toán bằng L/C luôn có sự hiện diện của ngân hàng đại diện cho hai đối tác,
cùng với những yêu cầu khắt khe vể bộ chứng từ, những yếu tố đó sẽ dung hòa lợi
ích đối nghịch giữa các bên trong hợp đồng.
Mặt khác, trong các phương thức thanh toán quốc tế, vai trò của ngân hàng
tham gia có sự khác nhau. Trong phương thức chuyển tiền, ngân hàng đơn thuần
chỉ thực hiện chức năng chuyển tiền trên danh nghĩa ngư ời mua và nhận tiền trên
danh nghĩa người bán. Trong phương thức thanh toán nhờ thu, các ngân hàng tham
gia xử lý chứng từ do bên bán gửi đến và hành động với vai trò là đ ại lý của người
bán. Ngoại trừ vai trò là đ ại lý, trong các phương th ức thanh toán quốc tế trừ tín
dụng chứng từ, các ngân hàng không có bất kỳ cam kết, trách nhiệm nào. Còn trong
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, các ngân hàng đã tham gia chủ động và
tích cực hơn và cam kết thanh toán cho người thụ hưởng.
Thư tín dụng là công cụ giúp nhà nhập khẩu yêu cầu nhà xuất khẩu thực hiện
nghiêm chỉnh hợp đồng ký kết thông qua việc quy định rõ trong thư tín dụng và nhà
nhập khẩu an toàn hơn khi được ngân hàng kiểm tra chứng từ để nhận hàng…Do
ngân hàng làm việc trên cơ sở chứng từ, nhà xuất khẩu có được đảm bảo thanh toán
hơn. Như vậy phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ ưu việt hơn các
phương thức thanh toán quốc tế khác.









21

Bảng 1.1. So sánh các Phương thức thanh toán quốc tế
Phương thức
TTQT
Rủi ro
Nhà xuất khẩu
Nhà nhập khẩu
Ngân hàng
Chuyển tiền trước
khi giao hàng
An toàn
Rủi ro không nhận
được hàng
Không rủi ro
Chuyển tiền sau
khi giao hàng
Rủi ro không nhận
được thanh toán
An toàn
Không rủi ro
Giao chứng từ trả
tiền
Bị từ chối thanh
toán
Rủi ro hàng không
đúng chất lượng
Không rủi ro
Nhờ thu trả ngay
Bị từ chối bộ chứng
từ và thanh toán
Chưa nhận hàng đã

thanh toán
Không rủi ro
Nhờ thu trả chậm
Rủi ro không nhận
được thanh toán
An toàn
Không rủi ro
Tín dụng chứng
từ
Được ngân hàng
đảm bảo thanh toán
Được ngân hàng
kiểm tra chứng từ
trước khi thanh
toán
Rủi ro do ngân
hàng cam kết thanh
toán

1.2.Tiêu chí đánh giá hiệu quả và rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế và
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ :
1.2.1.Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế :
Trong thời đại cạnh tranh ngày nay, các ngân hàng thương mại càng phát
triển các sản phẩm dịch vụ để cung cấp cho khách hàng. Các ngân hàng phải cải
tiến sản phẩm chất lượng phục vụ khách hàng, tạo ra một dây chuyền kinh doanh
khép kín, gắn kết các nghiệp vụ ngân hàng lại với nhau, trong đó hoạt động thanh
toán quốc tế được xác định là nghiệp vụ căn bản, làm tiền đề cho các nghiệp vụ
khác như kinh doanh ngoại tệ, tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh ngân hàng trong
ngoại thương Do đó, việc ngân hàng chú trọng phát triển hoạt động thanh toán
quốc tế là cần thiết. Không những vậy ngân hàng còn nâng cao chất lượng phục vụ

thanh toán quốc tế để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Do đó, các ngân hàng
thường đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế thông qua các chỉ tiêu :
- Tỉ lệ tăng trưởng hàng năm về doanh số của hoạt động thanh toán quốc tế : phản

22
ánh một phần hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế.
- Doanh thu từ hoạt động thanh toán quốc tế : khi thực hiện thanh toán quốc tế,
ngân hàng sẽ thu được một khoản phí nhất định theo biểu phí dịch vụ của ngân
hàng. Phí thu được càng cao thì hiệu quả hoạt động của thanh toán quốc tế càng
lớn, góp phần tăng hiệu quả kinh doanh ngân hàng.
- Gia tăng công nghệ : là chỉ tiêu tương đối quan trọng, là cơ sở để phát triển sản
phẩm dịch vụ mới, tiện ích, đẩy nhanh tốc độ xử lý thanh toán quốc tế. Công nghệ
hiện đại sẽ giúp quá trình thanh toán quốc tế nhanh, chính xác, an toàn, tăng hiệu
quả quản lý, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Mức độ đa dạng sản phẩm hoạt động thanh toán quốc tế : số lượng các nghiệp vụ
thanh toán quốc tế, số lượng sản phẩm dịch vụ trong từng nghiệp vụ cụ thể, đáp
ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, tăng thêm thu nhập của ngân hàng
qua thu các phí dịch vụ, phí thanh toán.
- Tỷ trọng của từng phương thức thanh toán quốc tế : sẽ giúp nhận biết được trong
toàn bộ các phương thức thanh toán thì phương th ức nào khách hàng quan tâm
nhiều nhất, sử dụng nhiều nhất. Từ đó, ngân hàng có thể đưa ra các tư vấn hợp lí
cho khách hàng khi lựa chọn phương thức thanh toán cho giao dịch của mình.
- Chất lượng của hoạt động thanh toán quốc tế : như đánh giá chất lượng sản phẩm
dịch vụ thanh toán quốc tế, mức độ sai sót, mức độ áp dụng các chuẩn mực, thông
lệ quốc t
ế, quy trình, thủ tục, mức độ rủi ro trong thanh toán quốc tế.
1.2.2.Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng
từ:
- Tỉ lệ tăng trưởng hàng năm về doanh số của hoạt động thanh toán bằng tín dụng
chứng từ : phản ánh một phần hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế.

- Tỉ trọng doanh số thanh toán bằng tín dụng chứng từ trên doanh số thanh toán
quốc tế : phản ánh sự đóng góp của hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ
vào hoạt động thanh toán quốc tế.
- Doanh thu từ hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ : khi thực hiện thanh
toán quốc tế, ngân hàng sẽ thu được một khoản phí nhất định theo biểu phí dịch vụ

23
của ngân hàng như phí thông báo L/C, phí thanh toán L/C, phí mở L/C, phí xác
nhận L/C Phí thu được càng cao thì hiệu quả hoạt động của thanh toán bằng tín
dụng chứng từ càng lớn, góp phần tăng tăng doanh thu phí thanh toán quốc tế, hiệu
quả kinh doanh ngân hàng.
- Gia tăng công nghệ : là chỉ tiêu tương đối quan trọng, là cơ sở để phát triển sản
phẩm dịch vụ mới, tiện ích, đẩy nhanh tốc độ xử lý thanh toán quốc tế như nhận và
thông báo L/C gốc cho người thụ hưởng, phát hành L/C cho người mở, hay thực
hiện thanh toán L/C đúng thời gian quy định Công nghệ hiện đại sẽ giúp quá trình
thanh toán quốc tế nhanh, chính xác, an toàn, tăng hiệu quả quản lý, đáp ứng nhu
cầu của khách hàng.
- Mức độ đa dạng sản phẩm hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ : đa
dạng thanh toán nhiều loại L/C, sản phẩm dịch vụ hỗ trợ trong thanh toán bằng tín
dụng chứng từ, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, tăng thêm thu
nhập của ngân hàng qua thu các phí dịch vụ, phí thanh toán.
- Tỷ trọng của phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ so với phương thức
thanh toán quốc tế khác : sẽ giúp nhận biết được trong toàn bộ các phương thức
thanh toán thì phương th ức nào khách hàng quan tâm nhiều nhất, sử dụng nhiều
nhất. Từ đó, ngân hàng có thể đưa ra các tư vấn hợp lí cho khách hàng khi lựa chọn
phương thức thanh toán cho giao dịch của mình.
- Chất lượng của hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ : như đánh giá chất
lượng sản phẩm dịch vụ thanh toán bằng tín dụng chứng từ, mức độ sai sót, mức độ
áp dụng các chuẩn mực, thông lệ quốc tế, quy trình, thủ tục, mức độ
rủi ro trong

thanh toán.
Tóm lại, các ngân hàng cần có những tiêu chí để đánh giá hiệu quả hoạt động thanh
toán quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ nói riêng.
Từ đó, các ngân hàng sẽ có hướng hoạch định chính sách thích hợp để phát triển
thanh toán quốc tế tại ngân hàng.
1.2.3. Rủi ro đối với các bên tham gia thanh toán tín dụng chứng từ :
Rủi ro là sự không chắc chắn về các kết quả trong tương lai, không ai biết

24
“điều gì có thể xảy ra, xảy ra như thế nào và nó ảnh hưởng đến hoạt động của một
doanh nghiệp như thế nào”. Trong thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tuy
ưu việt hơn các phương thức thanh toán khác nhưng cũng ti ềm ẩn những rủi ro đối
với các chủ thể tham gia, cụ thể như sau :
1.2.3.1. Đối với nhà nhập khẩu :
 Thanh toán bằng tín dụng chứng từ chỉ căn cứ vào bộ chứng từ xuất trình mà
không dựa trên hàng hóa, do đó sẽ không có sự đảm bảo nào cho nhà nhập
khẩu về hàng hóa được giao nhưng nhà nhập khẩu vẫn phải trả tiền.
 Khi có những thay đổi trong hợp đồng ngoại thương giữa người mua và
người bán thì ngư ời mua phải tiến hành làm thủ tục sửa đổi L/C tại ngân
hàng phát hành, do đó làm kéo dài thời gian giao dịch, tăng chi phí.
 Ngân hàng xác nhận hoặc một ngân hàng chỉ định khác có thể mắc sai lầm
khi đã thanh toán cho bộ chứng từ có bất hợp lệ và có ghi nợ ngân hàng phát
hành làm cho nhà nhập khẩu có thể không nhận được hàng vì chứng từ
không phù hợp.
 Người mua chưa nhận được bộ chứng từ cho đến khi hàng cập cảng vì vậy
để nhận hàng thì ngư ời mua phải ký quỹ bổ sung và trả phí cho ngân hàng
bảo lãnh đi nhận hàng.Theo thực tế, khi ký hợp đồng vận chuyển hàng hóa
bằng đường biển, nhà nhập khẩu phải có vận đơn đường biển để đi nhận
hàng, thông thường, bộ vận đơn gốc gồm 3 bản có giá trị ngang nhau.Nếu
không quy định bộ chứng từ vận đơn đầy đủ thì một người khác có thể lấy

hàng hóa khi chỉ cần trình một phần bộ vận đơn mà người mua đã tr ả tiền.
Do đó, nhà nhập khẩu sẽ mất tiền mà không nhận được hàng hóa.
1.2.3.2. Đối với người xuất khẩu :
 Cũng giống như nhà nhập khẩu, khi có những thay đổi trong hợp đồng ngoại
thương giữa người mua và người bán thì ngư ời mua phải tiến hành làm thủ
tục sửa đổi L/C tại ngân hàng phát hành, do đó làm kéo dài thời gian giao
dịch, tăng chi phí.
 L/C hủy ngang có thể được ngân hàng sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ bất cứ

×