Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

(Tiểu luận) ưu điểm của thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn spt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.04 MB, 36 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

1. GIỚI THIỆU VỀ THÍ NGHIỆM XUYÊN TIÊU CHUẨN SPT ... 5

2. ƯU ĐIỂM CỦA THÍ NGHIỆM XUYÊN TIÊU CHUẨN SPT ... 5

<b>CHƯƠNG 1:NỘI DUNG THÍ NGHIỆM SPT ... 6 </b>

<i>2.2.2.Đánh giá chỉ tiêu cơ lí của đất dựa vào kết quả SPT theo tiêu chuẩn hiện hành tại Việt Nam TCVN (9351-2012) ... 11</i>

3.1 BẢNG GHI NHẬN SỐ LIỆU HỐ KHOAN. ... 15

<i>3.1.1 Bảng ghi nhận số liệu hố khoan 1 HK1: ... 15</i>

<i>3.1.2 Bảng ghi nhận số liệu hố khoan 2 HK2: ... 20</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<i>Bảng 2.4: Tương quan giữa N và φ: ……….………..………… </i>11

<i>Bảng 2.5: Quan hệ giữa sức kháng xuyên tiêu chuẩn và sức kháng xuyên tĩnh...11 </i>

<i>Bảng 2.6: Chỉ tiêu cơ lý của đất theo kết quả SPT ... 12</i>

<b>Too long to read onyour phone? Save</b>

to read later on your computer

Save to a Studylist

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

5

<b>GIỚI THIỆU </b>

<b>1. GIỚI THIỆU VỀ THÍ NGHIỆM XUN TIÊU CHUẨN SPT </b>

Thí nghiệm xun tiêu chuẩn SPT là thí nghiệm xuyên động được thực hiện trong hố khoan, được dùng làm cơ sở để phân chia các lớp đất đá, xác định độ chặt của đất loại cát, trạng thái của đất loại sét, xác định vị trí lớp đất đặt mũi cọc, tính tốn khả năng chịu tải của cọc, cũng như thiết kế móng nơng… Thí nghiệm này cịn được dùng để xác định chiều sâu dừng khảo sát, đánh giá khả năng hoá lỏng của đất loại cát bão hồ nước.

<b>2. ƯU ĐIỂM CỦA THÍ NGHIỆM XUN TIÊU CHUẨN SPT </b>

Phương pháp thí nghiệm này thường được áp dụng cho nhiều công trình khảo sát xây dựng vì một số ưu điểm: thiết bị đơn giản, thao tác và ghi chép diễn giải kết quả khá dễ dàng, dùng cho nhiều nền đất và độ sâu khảo sát, chi phí thấp....

<i> Hình 0-1: Tổng quan thí nghiệm xun tiêu chuẩn SPT </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

6

<b>CHƯƠNG 1: NỘI DUNG THÍ NGHIỆM SPT </b>

<b>1.1. MỤC ĐÍCH </b>

Thí nghiệm dùng để đánh giá: - Sức chịu tải của đất nền - Độ chặt tương đối của nền đất cát - Trạng thái của đất loại sét - Độ bền nén một trục (q<small>u</small>) của đất sét - Kết hợp lấy mẫu để phân loại đất

<b>1.2. NGUYÊN LÍ THÍ NGHIỆM </b>

Thí nghiệm sử dụng một ống mẫu thành mỏng với đường kính ngồi 51 mm, đường kính trong 35 mm, và chiều dài 650 mm. Ống mẫu này được đưa đến đáy lỗ khoan sau đó dùng búa trượt có khối lượng 63,5 kg cho rơi tự do từ khoảng cách 760 mm. Việc đóng ống mẫu được chia làm ba nhịp, mỗi nhịp đóng sâu 150 mm tổng cộng 450 mm, người ta sẽ tính số búa trong mỗi nhịp và chỉ ghi nhận tổng số búa trong hai nhịp cuối và hay gọi số này là "giá trị N".

Trong trường hợp sau 50 búa đầu mà ống mẫu chưa cắm hết 150 mm thì người ta chỉ ghi nhận 50 giá trị này. Số búa phản ảnh độ chặt của nền đất và được dùng để tính tốn trong địa kỹ thuật

<b>1.3. DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM </b>

Ống mẫu: đường kính ngồi 50,8mm, đường kính trong 34,9mm, chiều dài ống chẻ: 609mm, chiều dài mũi đóng là 57,1mm.

Tạ có trọng lượng 63,5kg, rơi tự do trên đế nện. Đế nện.

Cần trượt định hướng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Bước 2: Vạch lên cần đóng 3 khoảng, mỗi khoảng 15cm (tổng chiều sâu đóng 45cm). Bước 3: Cho tạ rơi tự do ở độ cao 76cm, đếm và ghi số tạ đóng cho từng khoảng 15cm.

Bước 4: lấy chỉ số tạ đóng của 30cm cuối cùng làm chỉ số SPT.

Khoảng cách thí nghiệm SPT thơng thường từ 1 – 3m, tùy theo độ đồng nhất của đất nền.

<i>Hình 1-2: Trình tự thi cơng </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i> 8 </i>

<b>CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM </b>

<b>2.1. HIỆU CHỈNH SỐ ĐỌC </b>

Sức kháng xuyên (N) phụ thuộc vào năng lượng hữu ích của búa và chiều sâu của điểm thí nghiệm, do đó sau khi thí nghiệm xong cần phải hiệu chỉnh số đọc khi thí nghiệm.

Năng lượng toàn phần do búa rơi là:

E=63,5*0,76 ≈ 48.3 kg.m

Tuy nhiên, năng lượng E này khơng hồn tồn truyền tới ống lẫy mẫu, mà nó cịn mất mát năng lượng xảy ra ở các phần sau:

- Mất mát năng lượng do ma sát giữa búa rơi và trục hướng dẫn, ma sát giữa dây kéo với ròng rọc

- Mất mát năng lượng do người thí nghiệm (loại búa kéo dây qua rịng rọc): Khi thả dây để búa rơi, người thí nghiệm khơng thả tự do mà vẫn hơi níu dây lại (sợ văng dây, gây nguy hiểm…)

- Mất mát năng lượng do ma sát giữa đất lỗ khoan với cần xuyên

Ở các nước đang phát triển, thiết bị SPT phổ biến vẫn là loại nhẫn (donut), sử dụng dây kéo trên ròng rọc. Với loại này ở các nước tiên tiến, năng lượng hiệu quả là 45%-65%. Tại Việt Nam, chúng ta chưa có thống kê, nhưng để an tồn, có thể tạm lấy năng lượng hữu ích từ 30% đến 55%

Năng lượng hiệu quả (%) của một số thiết bị SPT.

Bảng 2.1: <i>Năng lượng hiệu quả của một số thiết bị SPT </i>

Loại SPT <sub>Dây + Ròng rọc </sub><sup>Loại nhẫn (donut) </sup><sub>Tự động </sub> <sub>Dây + Ròng rọc </sub><sup>Loại an toàn (safety) </sup><sub>Tự động </sub>

Ngoài ra, cùng một loại đất, nếu N<small>60</small>=10 tại chiều sâu 1m, thì tại chiều sâu 30m có thể, N<small>60</small>=20. Đó là do tại 30m, áp lực ngang lớn hơn rất nhiều so với 1m, cho nên cần phải đập nhiều nhát đập hơn. Do đó, phải chuẩn hóa N về một giá trị có cùng năng lượng hiệu quả. Ở các nước tiên tiến, người ta coi 60% là năng lượng hữu ích trung bình. Vì vậy thường quy đổi N về N<small>60</small> (60% năng lượng hữu ích)

Như vậy, ta cần hiệu chỉnh theo 2 hệ số chuẩn hóa dưới đây:

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

60 – Năng lượng hiệu quả tiêu chuẩn (60%) Ở nước ta, có thể lấy CE = 0,5÷0,9

CN – Hệ số độ sâu. Hệ số này được nhiều tác giả kiến nghị như sau: Liao và Whitman (1986): CN = (0,9576/ σ’vo)0,5 Peck (1974): CN = 0,77.log(20/1,05/ σ’<small>vo</small>) Skempton (1986): CN = 2/(1+ σ’vo)

Ở đây, σ’<small>vo</small> là ứng suất hữu hiệu theo phương thẳng đứng (bar)

<b>2.2. TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC CHỈ TIÊU CƠ LÍ ĐẤT VÀ KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM SPT </b>

<b>2.2.1.Đánh giá một số chỉ tiêu cơ lí của đất dựa vào kết quả thí nghiệm SPT </b>

Đánh giá độ chặt tương đối của đất rời dựa trên kết quả SPT: Terzaghi và Peck (1967) đầu tiên đưa ra tương quan Dr – N (Với Dr là độ chặt tương đối và N là số đọc SPT thô, chưa hiệu chỉnh)

Bảng 2.2: <i>Độ chặt tương đối và số đọc SPT</i>

.

Đánh giá trạng thái của đất dính dựa trên kết quả SPT:

Szechy và Varga (1978) đưa ra tương quan giữa độ sệt (B) và chỉ số N<small>60</small>, tuy nhiên độ tin cậy của bảng này không cao lắm, vì các đất có độ nhạy cảm khác nhau sẽ có tương quan khác đi

N 0÷4 4÷10 10÷30 30÷50 >50 D<small>r </small>(%) 0÷15 15÷35 35÷65 65÷85 85÷100 Trạng thái Rât rời Rời Chặt vừa Chặt Rất chặt

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i> 10 </i>

<i>Bảng 2.3: Chỉ số SPT với độ sệt </i>

N<small>60</small> <2 2-8 5-15 15-30 >30 B >0÷0,5 0,25÷0,5 0÷0,25 -0,5÷0 <-0,5 Trạng thái Mềm Dẻo cứng Nửa cứng Cứng Rất rắn Đánh giá mô đun biến dạng của cát dựa trên kết quả SPT

Ohya và cộng sự (1982) cho rằng, thơng qua kết quả thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn, ta có thể sơ bộ dự báo mô đun biến dạng như sau:

E = k.N<small>60</small>`(bar) Trong đó: k = 5 với đất cát lẫn bụi, sét; k = 10 với đất cát sạch, cố kết thường k = 15 với đất cát sạch, quá cố kết

Đánh giá mô đun đàn hồi tức thời của sét dựa trên kết quả SPT

Ohya và cộng sự (1982) cho rằng có thể tạm tính mơ đun đàn hồi tức thời: Eu ≈ (6 đến 50)*N<small>60</small><sup>0,63 </sup>(bar)

Giá trị trung bình là:

Eu ≈ 19,3*N<small>60</small><sup>0,63</sup>

Đánh giá mô đun biến dạng của sét dựa trên kết quả SPT: Stroud (19740 kiến nghị cách ước tính mơ đun biến dạng không nở hông như sau:

M = 4,1*N<small>60</small> nếu Ip ≥ 30 (chỉ số dẻo) M = (8,6 – 0,15I<small>p</small>)*N<small>60</small> nếu Ip < 30 Đánh giá mô đun cắt của đất dựa trên kết quả SPT

Worth và cộng sự (1979) cho rằng mô đun cắt tức thời Gmax (để tính tốn

Đánh giá sức kháng cắt của đất cát dựa trên kết quả SPT Cách tính của Peck và công sự:

φ ≈ 54 – 27,6034 e-0,14N<small>60</small>’

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<i> 11 </i>

Cách tính của Schmertmann

φ ≈ arctg [N<small>60</small>/(12,2 + 20,3 σ’<small>vo</small>)] 0,34 Ta có bảng tương quan giữa N và φ

Bảng 2.4: <i>Tương quan giữa N và φ</i>

N 0÷4 4÷10 10÷30 30÷50 >50 Theo Peck và

cộng sự <sup>< 28 </sup> <sup> 28÷30 30÷36 </sup> <sup> 34÷41 >41 </sup> Theo Mayerhof < 30 30÷35 35÷40 40÷45 >45 Độ chặt t ương đối Rất rời Rời Chặt vừa Chặt Rất chặt

Đánh giá sức kháng cắt của đất sét dựa trên kết quả SPT

Các quan hệ giữa sức chống cắt khơng thốt nước Su và thí nghiệm SPT thường có độ tin cậy thấp. Trong đó, hai quan hệ phổ biến là:

Terzaghi và Peck (1976):

Su= 0,06*N<small>60</small> (bar) Hara (1974):

Su = 0,29*N<small>60</small><sup>0,72 </sup>(bar)

Nên lưu ý rằng, tương quan N và Su phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác, ví dụ như tính nhạy cảm của đất sét.

Đánh giá khả năng biến loãng của đất dựa trên kết quả SPT

Dựa vào các số liệu thu thập và thống kê, Seed và De Alba đã thiết lập nên mối tương quan giữa N’60 với khả năng biến loãng của đất rời. Kết quả đưa ra được đồ thị liên quan giữa 2 đại lượng là: N’60 và tỷ số của τ1/ σ’vo ; ta thấy cùng với giá trị N’60, đất tốt hơn ( có khả năng kháng chấn cao hơn) là đất có hàm lượng hạt mịn nhiều hơn trong cấp phối của cát.

<b>2.2.2. Đánh giá chỉ tiêu cơ lí của đất dựa vào kết quả SPT theo tiêu chuẩn hiện hành tại Việt Nam TCVN (9351-2012) </b>

Quan hệ giữa sức kháng xuyên tiêu chuẩn N<small>SPT</small> và sức kháng xuyên tĩnh đầu mũi q<small>c</small> Bảng 2.5: <i>Quan hệ giữa sức kháng xuyên tiêu chuẩn và sức kháng xuyên tĩnh</i>

Thứ tự Loại đất Tỷ số q<small>c</small>/N<small>SPT</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Đánh giá một số chỉ tiêu cơ lý của đất theo kết quả SPT Đối với đất rời:

Bảng 2.6: <i>Chỉ tiêu cơ lý của đất theo kết quả SPT</i>

Trong đó: a là hệ số, được lấy bằng 40 khi N<small>SPT</small>> 15; lấy bằn 0 khi N<small>SPT</small><15 c là hệ số, được lấy phụ thuộc vào loại đất:

Đối với đất dính: Quan hệ giữa N<small>SPT</small> với độ sệt và độ bền nén có nở hông (q<small>u</small>)

<i>Bảng 2.7: Quan hệ giữa N<small>SPT</small>, độ sêt, q<small>u</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i> 13 </i>

<b>Hình trụ hố khoan và mặt cắt địa chất </b>

<i>Hình 2-3: Kết quả thí nghiệm SPT </i>

<i>Hình 2-4: Mặt cắt địa chất cơng trình </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i> 14 </i>

<b>Ứng dụng ính tốn móng theo kết quả SPT </b>

-Ứng dụng trực tiếp kết quả SPT vào thiết kế móng nơng -Đánh giá sức chịu tải của nền dựa trên kết quả SPT -Dự báo độ lún dựa trên kết quả SPT

-Ứng dụng vào dự báo sức chịu tải của cọc

-Móng nơng: Sức mang tải cho phép của móng băng trên đất hạt rời có thể tính theo cơng thức

σ = a*N<small>SPT</small>/10

Trong đó: a được lấy bằng 1 đối với đất khơng bão hịa; lấy bằng 2/3 đối với đất bão hịa

-Móng cọc: Cơng thức tổng qt tính tốn sức mang tải cho phép của móng cọc theo kết quả SPT có thể lấy theo đề nghị của Bộ Xây dựng Nhật

Q = [αN<small>A</small>A<small>p</small> + (0,2N<small>S</small>L<small>S</small> + CL<small>c</small>)πD]/3 Trong đó: Q là sức mang tải cho phép của cọc (T, tấn) A<small>p</small> là tiết diện cọc (m<small>2</small>)

D là đường kính cọc (m)

L<small>s</small> là chiều dài đoạn cọc nằm trong đất cát (m) L<small>c</small> là chiều dài đoạn cọc nằm trong đất sét (m) N<small>A</small> là giá trị N<small>SPT</small> của đất dưới mũi cọc N<small>S</small> là giá trị N<small>SPT</small> của đất cát bên thân cọc C là lực dính của đất sét bên thân cọc (T/m<small>2</small>)

α phụ thuộc vào phương pháp thi công, α=30 với cọc bê tông cốt thép, đóng hoặc khoan dẫn, α=15 với cọc khoan nhồi

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i> 15 </i>

<b>CHƯƠNG 3: ÁP DỤNG THỰC TẾ </b>

<b>3.1 BẢNG GHI NHẬN SỐ LIỆU HỐ KHOAN. </b>

<b>3.1.1 Bảng ghi nhận số liệu hố khoan 1 HK1: </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i> 16 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>3.1.2 Bảng ghi nhận số liệu hố khoan 2 HK2: </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i> 21 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i> 25 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i> 28 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>3.2.2 Bản vẽ hình trụ HK2: </b>

<i> 29 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<b>3.2.3 Bản vẽ mặt cắt địa chất qua HK1 và HK2: </b>

<i> 34</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<i> 35 </i>

<b>Tài liệu tham khảo </b>

1. Địa chất cơng trình, Bùi Trường Sơn, Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Tp.HCM (2019)

2. TCVN 9351:2012. Đất Xây Dựng - Phương Pháp Thí Nghiệm Hiện Trường - Thí Nghiệm Xuyên Tiêu Chuẩn (SPT)

3. TCVN 2683:2012. Đất Xây Dựng - Lấy Mẫu, Bao Gói, Vận Chuyển Và Bảo Quản Mẫu

4. TCVN 9363:2012 – Khảo sát cho xây dựng – Khảo sát địa kỹ thuật cho nhà

</div>

×