Tải bản đầy đủ (.docx) (132 trang)

Đề án phát triển thành phố thông minh tỉnh bắc giang đến năm 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (905.28 KB, 132 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b><small>ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ</small></b>

<small>SỞ THƠNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG </small>

<b><small>ĐƠN VỊ TƯ VẤN</small></b>

<small>TRUNG TÂM TƯ VẤN THÔNG TIN VÀTRUYỀN THÔNG – VIỆN CHIẾN LƯỢC</small>

<small>THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

PHẦN 2. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ THƠNG MINH TỈNH BẮC GIANG...18

I. Phân tích hiện trạng các yếu tố liên quan phát triển thành phố thông minh.18

III. Đánh giá hiện trạng và xây dựng định hướng phát triển...35

1. Đánh giá hiện trạng phát triển của tỉnh khi xây dựng thành phố thơng minh...35

2. Tiêu chí phát triển...39

PHẦN 3. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ THÔNG MINH TỈNH BẮC GIANG...44

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

IV. Nguyên tắc xây dựng thành phố thông minh...51

V. Các nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu...52

1. Nhóm 1: Xây dựng Kiến trúc ICT cho đô thị thông minh tỉnh Bắc Giang ...52

2. Nhóm 2: Đẩy mạnh xây dựng hạ tầng thành phố thơng minh...55

3. Nhóm 3: Ứng dụng phát triển thành phố thơng minh...71

4. Nhóm 4: Phát triển nguồn nhân lực thành phố thơng minh...81

VI. Các nhóm nhiệm vụ ưu tiên thực hiện...84

1. Sở Thông tin và Truyền thơng...110

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư...112

3. Sở Tài chính...112

4. Sở Giáo dục và Đào tạo...112

5. Sở Y tế...113

6. Sở Xây dựng...113

7. Sở Giao thông Vận tải...114

8. Sở Tài nguyên và Môi trường...114

9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn...115

10. Sở Khoa học và Công nghệ...115

11. Các Sở, ban, ngành khác...115

12. Các địa phương...115

13. Doanh nghiệp...116

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

II. Đánh giá đề án...116 1. Đánh giá đề án...116 2. Phương thức đánh giá trong quá trình triển khai...120 PHỤ LỤC. THỐNG KÊ ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ NHÀ NƯỚC...122

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>KÝ HIỆU VIẾT TẮT</b>

<small>3GThird GenerationHệ thống thông tin di động thế hệ thứ 34GFourth GenerationHệ thống thông tin di động thế hệ thứ 4ADSLAsymmetric Digital </small>

<small>Subscriber Line</small>

<small>Đường dây thuê bao số bất đối xứngAIArtificial IntelligenceTrí tuệ nhân tạo</small>

<small>Cuộc Cáchmạng côngnghiệp lần thứtư</small>

<small>Industry 4.0Xu hướng phát triển dựa trên nền tảngtích hợp cao độ của hệ thống kết nối sốhóa – vật lý – sinh học với sự đột phá củaInternet vạn vật và Trí tuệ nhân tạo</small>

<small>product</small> <sup>Tổng sản phẩm quốc nội</sup> <small>GRDPGross Regional </small>

<small>Domestic Product</small> <sup>Tổng sản phẩm trên địa bàn (tính trên</sup><small>phạm vi một tỉnh/thành phố)ICTInformation and </small>

<small>Communication Technology</small>

<small>Công nghệ thông tin và Truyền thông</small>

<small>IoTInternet of ThingsInternet vạn vật</small>

<small>Tiêu chuẩn viễn thông thuộc Liên minhviễn thông quốc tế</small>

<small>LANLocal area networkMạng nội bộ</small>

<small>M2MMachine-to-machineGiao tiếp giữa máy và máy</small>

<small>WANWide area networkMạng diện rộng</small>

<small>Organization</small> <sup>Tổ chức Thương mại Thế giới</sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>PHẦN 1. MỞ ĐẦUI. Đặt vấn đề</b>

Thế giới đã bắt đầu bước vào cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (Industry 4.0), cuộc cách mạng sản xuất mới gắn liền với những đột phá về công nghệ, liên quan đến Internet, điện tốn đám mây, trí tuệ nhân tạo, thực tế ảo, sinh học... Cách mạng cơng nghiệp 4.0 được dự đốn sẽ tác động mạnh mẽ đến mọi quốc gia, doanh nghiệp và người dân khắp toàn cầu, cũng như làm thay đổi căn bản xã hội, việc làm và sản xuất. Bản chất của cách mạng công nghiệp lần thứ tư là dựa trên nền tảng cơng nghệ số và tích hợp tất cả các cơng nghệ thơng minh để tối ưu hóa quy trình, phương thức sản xuất. Kỷ nguyên mới của đầu tư, năng suất và mức sống gia tăng tất cả là nhờ vào sự sáng tạo của con người và sẽ tác động sâu sắc đối với các hệ thống chính trị, xã hội, kinh tế của thế giới.

Nhiều cơng nghệ, ứng dụng trong lĩnh vực công nghệ thông tin như dữ liệu lớn (Big data), truy nhập không dây, cảm biến tương tác, điều khiển… đã làm mờ ranh giới giữa các các lĩnh vực vật lý, kỹ thuật số và sinh học. Xu hướng kết nối Internet vạn vật (Internet of Things - IoT) đã thay đổi nhanh chóng, sâu rộng tồn bộ chuỗi giá trị từ nghiên cứu phát triển đến sản xuất đến dịch vụ, giảm đáng kể chi phí xã hội, thúc đẩy phát triển kỳ diệu trong sản xuất và năng suất. Trong quá trình này, IoT sẽ tác động làm biến đổi hầu hết các ngành công nghiệp, từ sản xuất đến cơ sở hạ tầng đến chăm sóc sức khỏe, quản lý đô thị... Công nghệ hiện tại đã cho phép kết nối mạng khơng có giới hạn thơng qua các thiết bị di động, cho phép xử lý, lưu trữ, và tiếp cận tri thức. Những khả năng này sẽ được nhân gấp bội lên bởi những công nghệ đột phá trong các lĩnh vực khác, đặc biệt bởi năng lực tính tốn và sự sẵn có khối lượng lớn dữ liệu. Trong khi đó, các cơng nghệ chế tạo kỹ thuật số đang từng ngày tương tác với thế giới sinh học, các lĩnh vực quản lý xã hội... công nghệ cho phép tương tác giữa người hệ thống thiết bị, cơng trình cơng cộng, cơ sở hạ tầng đơ thị và thậm chí từng tịa nhà, từng hệ thống thiết bị quản lý đô thị.

Xu hướng hiện nay các quốc gia nhiều nước đã phát triển đô thị dựa trên nền tảng ứng dụng công nghệ, sự phát triển đơ thị truyền thống khơng cịn phù hợp và phải đối mặt với nhiều vấn đề:

- Tương tác giữa người dân và chính quyền trong bối cảnh kết nối Internet, thông tin di động, đa số người dân sử dụng thiết bị thông minh…

- Bảo vệ môi trường trong sự phát triển nền sản xuất, năng suất lao động và biến đổi khí hậu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

- Tốc độ phát triển đô thị hóa ở các nước đang phát triển dẫn đến quá tải gây áp lực lên hạ tầng, cung cấp dịch vụ xã hội, các công cụ quản lý đô thị chưa đáp ứng được nhu cầu.

Qua thực tế phát triển đã gặp phải khó khăn trong xây dựng đơ thị thơng minh:

- Thiếu tầm nhìn rõ ràng về đơ thị thông minh, triển khai dự án độc lập, manh mún.

- Thiếu nguồn tài chính. Các mơ hình hợp tác cơng tư trong xây dựng đơ thị thơng minh cịn đang được nghiên cứu, thử nghiệm.

- Thiếu sự tham gia của người dân.

- Khó nhân rộng các mơ hình do sự khác biệt nhiều giữa các đơ thị. - Khó đánh giá đầy đủ những tác động xã hội của đơ thị thơng minh.

Các tổ chức tiêu chuẩn hóa thế giới như ITU, ISO vẫn đang trong quá trình xây dựng, thử nghiệm và hồn thiện các tiêu chí/chỉ số đánh giá đô thị thông minh.

Để đáp ứng nhu cầu xã hội và ứng dụng công nghệ, phát triển thành phố thông minh trên nền tảng của xử lý thông qua trí tuệ nhân tạo, kết nối nhiều hệ thống như mạng viễn thông, công nghệ thông tin, các hệ thống tiếp nhận thông tin cần thiết được được nghiên cứu và tổ chức triển khai ứng dụng.

<b>II. Xây dựng khái niệm</b>

Trên cơ sở tham khảo các tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế, kinh nghiệm các nước và thực tiễn tại Việt Nam, xác định khái niệm về đô thị thông minh ở Việt Nam: Đô thị thông minh là đô thị hoặc khu vực cư dân ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông phù hợp, tin cậy, có tính đổi mới sáng tạo và các phương thức khác nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả cơng tác phân tích, dự báo, cung cấp các dịch vụ, quản lý các nguồn lực của đơ thị có sự tham gia của người dân; nâng cao chất lượng cuộc sống và làm việc của cộng đồng; thúc đẩy đổi mới, sáng tạo phát triển kinh tế; đồng thời bảo vệ môi trường trên cơ sở tăng cường liên thơng, chia sẻ dữ liệu, an tồn, an ninh thơng tin giữa các hệ thống và dịch vụ.

<b>III. Sự cần thiết </b>

Phát triển đô thị thông minh đã và đang ngày càng thu hút và trở thành mối quan tâm chung của các quốc gia trên thế giới, các tỉnh, thành phố phát triển tại Việt Nam bởi những lợi ích cụ thể trong việc cải thiện hiệu lực, hiệu quả quản trị đô thị cũng như nâng cao chất lượng của các đơ thị. Với vai trị quan trọng ngày càng tăng của các đô thị trong nền kinh tế toàn cầu, sự gia tăng cạnh tranh trong thu hút nguồn lực phát triển, cũng như yêu cầu hợp tác nỗ lực chung ứng

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

phó với những biến động khó dự báo của điều kiện khí hậu tự nhiên, tình hình địa chính trị, việc áp dụng đô thị thông minh đang được ưu tiên cao trong chương trình nghị sự của các tổ chức quốc tế và khu vực.

Các nỗ lực phát triển đô thị thông minh ở các nước thực tế đã đem lại một số lợi ích rõ ràng:

- Cơng tác quy hoạch thông minh: thông qua các công cụ hỗ trợ ra quyết định phê duyệt quy hoạch, các nguồn lực được điều phối, chia sẻ một cách toàn diện; tiết kiệm chi phí. Cơng tác dự báo kịch bản phát triển và quyết định lựa chọn giải pháp quy hoạch được cải thiện;

- Hạ tầng thông minh hoạt động tối ưu hơn nhờ áp dụng công nghệ ICT tiên tiến; tiết kiệm chi phí và nguồn lực; cải thiện chất lượng dịch vụ; được xây dựng trên các tiêu chuẩn mở;

- Giám sát vận hành quản lý các hệ thống trong đô thị thông minh thông qua các cảm biến và hệ thống giám sát, thông tin báo cáo tình trạng hạ tầng theo thời gian thực; dự báo và ngăn chặn trước các nguy cơ; triển khai nguồn lực hiệu quả hơn; tự động hóa cơng tác duy trì, bảo dưỡng; tiết kiệm chi phí;

- Đầu tư hạ tầng đô thị thông minh được quy hoạch tập trung; triển khai có tính liên ngành trong đơ thị mang lại lợi ích tối ưu; cung cấp giá trị tối đa với chi phí tối thiểu;

- Sự tham gia của người dân trong quản lý đô thị thông minh dễ dàng tiếp cận và sử dụng dịch vụ của đô thị, tham gia đóng góp các sáng kiến cho đơ thị; quan hệ tương tác 2 chiều giữa người dân và chính quyền được cải thiện; người dân cũng là một đối tác xây dựng cơ sở dữ liệu theo thời gian thực của đô thị;

- Chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan chính quyền cùng với chức năng quản lý được tích hợp và chia sẻ dữ liệu thông qua các tiêu chuẩn mở cải thiện, cắt giảm chi phí hoạt động.

Bắc Giang hiện đang có những điều kiện thuận lợi để thực hiện mục tiêu phát triển đô thị thông minh:

- Công tác quy hoạch, đầu tư xây dựng và phát triển đô thị đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận, tích lũy nhiều kinh nghiệm và năng lực quý báu sau hơn 20 năm thực hiện chia tách và hơn 30 năm thực hiện chủ trương đổi mới. Các ngành kinh tế - xã hội trong lĩnh vực xây dựng, phát triển đô thị đã và đang không ngừng lớn mạnh.

- Thành tựu về phát triển hạ tầng công nghệ thông tin truyền thông đạt được nhiều kết quả tích cực. Đến nay, Bắc Giang đã cơ bản phủ sóng 4G, tỷ lệ thuê bao điện thoại di động đạt 89 thuê bao/100 dân; tỷ lệ thuê bao Internet đạt

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

35 thuê bao/100 dân; tỷ lệ thuê bao băng rộng cố định đạt 6,5 thuê bao/100 dân; tỷ lệ hộ gia đình có Internet đạt 17%.

- Hạ tầng, nhân lực và ứng dụng công nghệ thông tin được tập trung đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư phát triển khoa học công nghệ. Lực lượng doanh nghiệp cơng nghệ, thơng tin, truyền thơng đã hình thành nhiều đơn vị lớn mạnh, có vị thế quốc tế như VNPT, FPT, Viettel… các đơn vị này đều phát triển mạnh tại Bắc Giang.

- Chủ trương đẩy mạnh xây dựng Chính phủ điện tử đã được triển khai đồng bộ, rộng khắp trên toàn tỉnh: Chỉ thị 18-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy ngày 1/4/2015 về việc đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; Quyết định 472/QĐ-UBND ngày 31/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Quyết định 503/QĐ-UBND ngày 30/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang phê duyệt Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Bắc Giang phiên bản 1.0; Kế hoạch hành động số 124/KH-UBND ngày 29/9/2015 thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 1/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; Kế hoạch hành động 3701/KH-UBND ngày 25/12/2015 thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử; Kế hoạch số 2873/KH-UBND triển khai biên bản thỏa thuận hợp tác giữa 2873/KH-UBND tỉnh Bắc Giang với Tập đồn Viễn thơng qn đội về xây dựng thành phố thông minh giai đoạn 2017-2020...

Bên cạnh những điều kiện thuận lợi quốc tế và trong nước, thực tế phát triển đơ thị Việt Nam nói chung, Bắc Giang nói riêng và phát triển đơ thị thơng minh nói riêng cũng đang có những khó khăn, bất cập. Các cách tiếp cận và phương pháp truyền thống trong quản lý, phát triển đô thị đã bộc lộ những bất cập, hạn chế. Thực tiễn phát triển đô thị tại Bắc Giang cũng như tình hình và xu thế trên thế giới đã đặt ra các yêu cầu đòi hỏi cần có sự đổi mới, thực hiện các nhiệm vụ giải pháp đột phá áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin truyền thông trong quy hoạch, đầu tư xây dựng và phát triển đơ thị. Cụ thể:

- Q trình đơ thị hóa của Bắc Giang đã và đang phải đối mặt với nhiều thách thức trong quá trình phát triển. Tại các khu vực đơ thị, vẫn cịn phổ biến thực trạng sử dụng tài nguyên đất đai chưa hiệu quả, hệ thống hạ tầng kỹ thuật chưa đáp ứng nhu cầu, kết nối giao thông giữa các khu vực đô thị cịn yếu làm gia tăng chi phí logistic, tình trạng ơ nhiễm mơi trường khơng khí, khói, bụi, mơ hình tăng trưởng chưa đa dạng có nguy cơ rơi vào mơ hình tăng trưởng thiếu

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

bền vững; phụ thuộc vào việc khai thác tài nguyên. Mặt khác tốc độ đơ thị hóa cao trong khi các yếu tố khách quan như mơi trường kinh tế - chính trị tồn cầu, tình hình biến đổi khí hậu diễn biến khó lường.

- Những bất cập trong hình thái tăng trưởng của đô thị: tắc nghẽn, ô nhiễm; vấn đề trong quản lý nội đô, quản lý mở rộng tràn lan, và kết nối vùng của các đô thị; mở rộng thiếu tính tốn, tràn lan, dự án treo, thiếu hạ tầng kết nối tại các khu vực ngoại vi mới mở rộng của hầu hết các đô thị. Tốc độ đơ thị hóa nhanh trong bối cảnh năng suất lao động thấp, hạn chế khả năng tạo việc làm phi nông nghiệp ổn định ở khu vực đô thị là những khó khăn trước mắt.

- Nguồn lực đầu tư từ ngân sách nhà nước Trung ương và địa phương rất hạn chế. Các đơ thị trung bình và nhỏ thiếu nguồn lực để phát triển, ít hỗ trợ lan tỏa đơ thị hóa dẫn tới mất cân đối về lao động và định cư trong không gian phát triển. Chưa có cơ chế khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh tế (nhà nghiên cứu, nhà đầu tư…) trong phát triển đô thị thông minh tại Việt Nam.

- Hệ thống cơ sở dữ liệu đô thị phân tán ở nhiều ngành, thiếu tính nhất qn của thơng tin cơ sở dữ liệu dẫn đến việc định hướng, dự báo và điều hành quản lý đô thị gặp nhiều khó khăn, khó theo sát diễn biến thực tiễn.

- Chưa hình thành hệ thống cơ sở pháp lý, quy phạm phát luật và hệ thống các quy chuẩn, tiêu chuẩn có liên quan, trong khi phát triển đơ thị thơng minh có liên quan rất nhiều ngành, lĩnh vực, nhiều nội dung có tính chất liên ngành.

- Chưa có hệ thống đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và chuyên môn chuyên sâu về quy hoạch, xây dựng, quản lý đô thị thông minh.

Mặt khác, các địa phương đang thúc đẩy triển khai xây dựng đô thị thông minh cũng có những thách thức cần có sự tham gia của Chính phủ và bộ, ngành Trung ương:

- Sự áp dụng các công nghệ luôn gắn liền với những rủi ro và địi hỏi cần có các nghiên cứu phát triển trong nhiều lĩnh vực như cải thiện an ninh mạng và thiết lập các dự án thí điểm cần chính quyền Trung ương hỗ trợ.

- Hệ thống hành lang pháp lý để đầu tư cơ sở hạ tầng đô thị thông minh chưa được xây dựng đầy đủ, các dự án đầu tư về hạ tầng thông minh chủ yếu phụ thuộc vào ngân sách nhà nước chưa có sự tham gia nhiều của khối tư nhân.

- Cần thiết phải kết nối các đô thị thông minh để có thể chia sẻ và so sánh dữ liệu với nhau, cũng như phân tích các vùng dữ liệu lớn hơn. Các đô thị chưa được trang bị để phát triển các hệ thống tích hợp và chia sẻ dữ liệu vượt qua các ranh giới hành chính.

- Thiếu các ví dụ thực tiễn thành cơng. Xây dựng và phát triển các đơ thị thơng minh sẽ địi hỏi một sự thay đổi đáng kể cách quản lý thông thường, do

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

vậy trao đổi chia sẻ kinh nghiệm tổ chức triển khai thực hiện trong khuôn khổ pháp lý hiện hành là rất cần thiết.

- Các công nghệ đơ thị thơng minh có tiềm năng lớn tuy nhiên cũng có khả năng gây sự bất bình đẳng trong việc thụ hưởng các dịch vụ công và các lợi ích mà phát triển đơ thị thơng minh đem lại. Ngồi ra, cũng có khả năng gây nên sự biến đổi của cấu trúc văn hóa – xã hội đô thị, ảnh hưởng các giá trị truyền thống lịch sử văn hóa tích cực.

Trong xu thế chung về phát triển đô thị thông minh trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, trên cơ sở xem xét đánh giá các tiềm năng lợi thế của Bắc Giang cũng như từ các kết quả và những xu thế và thách thức thực tiễn của q trình đơ thị hóa, Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã có chỉ đạo, định hướng rõ nét về việc khai thác và phát huy các lợi thế của Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, đẩy mạnh ứng dụng, phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin truyền thông. Việc nghiên cứu, xây dựng đề án phát triển thành phố thông minh tỉnh Bắc Giang là cần thiết.

<b>IV. Căn cứ pháp lý</b>

Nghị quyết 4 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XII, đã chỉ rõ: “Sớm triển khai xây dựng một số khu hành chính - kinh tế đặc biệt; ưu tiên phát triển một số đô thị thông minh”;

Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương khóa XII về “Một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mơ hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế”;

Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương khóa XII về "Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả";

Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;

Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4;

Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông”;

Quyết định số 269/QĐ-TTg ngày 02/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Quyết định số 392/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Phê duyệt chương trình mục tiêu phát triển ngành cơng nghiệp cơng nghệ thơng tin đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025”;

Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 – 2020;

Quyết định số 84/QĐ-TTg ngày 19/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch phát triển đơ thị tăng trưởng xanh Việt Nam đến năm 2030;

Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 01/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025 và định hướng đến năm 2030;

Quyết định số 1072/QĐ-TTg ngày 28/08/2018 của Thủ tướng Chính phủ về Thành lập Ủy ban Quốc gia về Chính phủ điện tử;

Cơng văn số 58/BTTTT-KHCN ngày 11/1/2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc Hướng dẫn nguyên tắc định hướng về công nghệ thông tin và truyền thông trong xây dựng đô thị thông minh ở Việt Nam;

Chỉ thị 18-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy ngày 1/4/2015 về việc đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh Bắc Giang;

Quyết định 472/QĐ-UBND ngày 31/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;

Quyết định 503/QĐ-UBND ngày 30/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang phê duyệt Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Bắc Giang phiên bản 1.0;

Kế hoạch hành động số 124/KH-UBND ngày 29/9/2015 thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 1/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh Bắc Giang;

Kế hoạch hành động 3701/KH-UBND ngày 25/12/2015 thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;

Kế hoạch số 2873/KH-UBND triển khai biên bản thỏa thuận hợp tác giữa UBND tỉnh Bắc Giang với Tập đồn Viễn thơng quân đội về xây dựng thành phố thông minh giai đoạn 2017-2020.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>V. Xu hướng phát triển thành phố thơng minh1. Các nước</b>

Đơ thị hóa là một xu thế tất yếu trong quá trình phát triển của văn minh nhân loại. Năm 2008, dân số đô thị trên thế giới đã vượt ngưỡng 50% dân số toàn cầu, dự báo đến năm 2050, sẽ tăng lên đến 70%. Báo của Liên Hợp Quốc năm 2015 về đô thị thông minh trên thế giới đã khẳng định: “… hơn bao giờ hết, các hoạt động diễn ra tại khu vực đơ thị đang định hình thế giới của chúng ta…”. Cùng với các cuộc cách mạng công nghiệp, q trình đơ thị hóa đã đóng góp một phần rất quan trọng phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia trên thế giới cũng như nền kinh tế tồn cầu.

Đối với các đơ thị đã đạt được trình độ phát triển đáng kể, để thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng đơ thị hóa, đảm bảo các yêu cầu về chất lượng đô thị trong bối cảnh xã hội hiện đại phát triển đa dạng, đa chiều, các đô thị xuất hiện nhu cầu ngày càng tăng trong việc ứng dụng khoa học công nghệ và công nghệ thông tin trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đơ thị để kết nối, tích hợp các hệ thống và dịch vụ nhằm đạt được sự hợp lực tốt hơn cũng như sử dụng hiệu quả các nguồn lực phát triển, cải thiện công tác quản lý đô thị và cung cấp dịch vụ, nâng cấp chất lượng sống của người dân, thúc đẩy sự đổi mới sáng tạo, giảm tác động xấu đến môi trường trong quá trình phát triển hướng tới nền kinh tế có mức phát thải khí carbon thấp, tăng trưởng xanh và bền vững. Trong q trình phát triển đó, đã hình thành nhiều mơ thình phát triển của đơ thị có ý nghĩa gần gũi với khái niệm “đô thị thông minh”. Mỗi thuật ngữ được sử dụng trong bối cảnh đô thị hóa ở các nước khác nhau, ở các giai đoạn phát triển ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông (ICT) và Internet vạn vật (IoT) đối với đơ thị khác nhau.

Hiện nay, chưa có khái niệm chung về “đô thị thông minh” được chấp nhận rộng rãi trên thế giới cũng như khơng có một hình mẫu chung hay một cách làm thống nhất trong phát triển đô thị thông minh. Mặt khác, mặc dù đã hơn 10 năm, mơ hình phát triển đơ thị thơng minh đã có những kết quả thực tế, tuy nhiên cơ bản vẫn chưa được đánh giá còn đang ở giai đoạn đầu với các chương trình, dự án có tính chất thí điểm. Các tiếp cận phát triển đơ thị thông minh cũng rất đa dạng giữa đô thị ở các quốc gia phát triển so với các quốc gia đang phát triển. Theo đó, định nghĩa và hướng dẫn phát triển đô thị thông minh cũng rất khác nhau:

- Về khái niệm đô thị thông minh: (i) Theo Tập đồn cơng nghệ máy tính đa quốc gia (IBM - International Business Machines), đô thị thông minh là đô thị sử dụng tối ưu tất cả các thông tin được kết nối lẫn nhau có được để có thể nhận thức và kiểm soát tốt hơn sự vận hành của đơ thị và tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực; (ii) Viện tiêu chuẩn Vương Quốc Anh định nghĩa đô thị

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

thông minh là sự kết hợp hiệu quả của các hệ thống vật chất, hệ thống số và con người trong môi trường xây dựng để cung cấp tương lai bền vững, thịnh vượng và bao trùm cho cư dân đô thị; (iii) Ủy ban cải cách và phát triển quốc gia Trung Quốc định nghĩa đô thị thông minh là ý tưởng mới và mơ hình mới thúc đẩy quy hoạch, xây dựng, quản lý và dịch vụ đô thị thông minh, sử dụng IoT, điện toán đám mây, dữ liệu lớn và hệ thống dữ liệu khơng gian tích hợp.

- Về hiệu quả của q trình phát triển đơ thị thơng minh: (i) Theo Chính phủ Ấn Độ, đơ thị thơng minh đem lại sự bền vững thông qua các hoạt động kinh tế và cơ hội việc làm đối với đông đảo người dân, khơng phụ thuộc vào trình độ giáo dục, kỹ năng hay mức thu nhập của họ; (ii) Bộ Kinh doanh, sáng tạo và kỹ năng Vương Quốc Anh xem xét đô thị thông minh là một quá trình hơn là một kết quả cố định, trong đó gia tăng sự tham gia của cư dân, cơ sở vật chất hạ tầng và công nghệ số đề làm cho các đơ thị đáng sống hơn, có khả năng chống chịu tốt hơn và phản ứng tốt hơn trước các thách thức.

Theo Ủy ban Kinh tế và Xã hội của Liên Hợp Quốc, Báo cáo Liên minh Viễn thông Quốc tế năm 2014 đã phân tích hơn 100 định nghĩa liên quan đến các đô thị thông minh và định nghĩa: “Một đô thị thông minh bền vững là một đô thị sáng tạo sử dụng ICT và các phương tiện khác để nâng cao chất lượng cuộc sống, nâng cao hiệu quả vận hành và các dịch vụ cũng như khả năng cạnh tranh của đô thị, đồng thời đảm bảo đáp ứng được nhu cầu của các thế hệ hiện tại và tương lai về kinh tế, xã hội và môi trường”.

Các nhà nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, việc lồng ghép đơn thuần ICT vào hạ tầng đô thị chưa đủ để làm cho đô thị thông minh hơn. Đô thị thông minh không thể chỉ đơn thuần là đô thị ứng dụng công nghệ thông tin, mà bản chất của nó phải là sự liên kết, chia sẻ và tích hợp thơng tin, phát triển đô thị theo chiều sâu, đổi mới cơ chế và thể chế. Khái niệm đô thị thông minh hàm chứa ý nghĩa rộng hơn về sự phát triển của một nền kinh tế tri thức của đơ thị. Theo đó, các chính sách và việc quản trị đơ thị được hỗ trợ với ICT là một phần của đô thị thông minh. Đô thị thông minh là sự kết hợp hữu cơ giữa công nghệ, con người và các quy định thể chế.

Tình hình phát triển đơ thị thơng minh trên thế giới khá đa dạng. Nhìn chung, có thể khái quát theo ba giai đoạn gồm: (i) hiện đại hóa đơ thị áp dụng các giải pháp ICT; (ii) phát triển đô thị thông minh phục vụ các tầm nhìn, mục tiêu của Nhà nước và khơng chỉ giới hạn ở các phương tiện ICT; (iii) như giai đoạn trên nhưng bổ sung và chú trọng sự tham gia của người dân, hướng tới phát triển đô thị thông minh bền vững, hướng tới mục tiêu công bằng xã hội, minh bạch trong quản lý đô thị và các mục tiêu phát triển bền vững. Cụ thể như sau:

- Ở cấp độ chung toàn cầu và khu vực, các tổ chức quốc tế, bao gồm Liên Hiệp Quốc, Liên minh viễn thông quốc tế ITU, Liên minh Châu Âu, các viện

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

tiêu chuẩn ISO, ITU-T, viện tiêu chuẩn của Vương Quốc Anh, đã đưa ra các tài liệu hướng dẫn chung và các tiêu chuẩn để định hướng cho các quốc gia đồng thời thiết lập mặt bằng chuẩn giao tiếp chung. Khối các nước ASEAN vừa qua đã thông qua việc thành lập Mạng lưới đô thị thông minh (ASCN).

- Ở cấp độ quốc gia, việc chỉ đạo phát triển đô thị thông minh hoặc là do Ủy ban trung ương liên ngành hoặc giao cho các bộ, ngành triển khai theo lĩnh vực.

Các nước chưa có nhiều văn bản quy phạm pháp luật được ban hành dành riêng cho phát triển đô thị thông minh. Chỉ có Hàn Quốc đã ban hành Luật về phát triển, thúc đẩy công nghiệp về đô thị thông minh. Tại các quốc gia khác, chủ yếu do các Bộ chuyên ngành ban hành các kế hoạch và sổ tay hướng dẫn phục vụ phát triển thí điểm.

Một số quốc gia đã rất tích cực thúc đẩy phát triển đô thị thông minh như Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn Độ, Hà Lan, Singapore… Theo báo cáo của Công ty Deloitte, cả thế giới có khoảng 1000 dự án thí điểm thực hiện đô thị thông minh (đã sẵn sàng hoặc đang triển khai), trong đó có 500 dự án ở Trung Quốc. Trung Quốc bắt đầu triển khai thí điểm từ năm 2012 với 90 dự án đầu tiên do Bộ Nhà ở và Phát triển đô thị - nông thôn phê duyệt. Khoảng 180 đô thị tham gia xây dựng đô thị thông minh, vốn đầu tư lên đến 79,5 tỷ USD. Năm 2013, có 193 dự án được duyệt. Trong giai đoạn 2016 – 2020, mong muốn sẽ phát triển khoảng 100 dự án.

Mơ hình đầu tư các dự án đô thị thông minh của Trung Quốc thực hiện theo nhiều hình thức như nhà nước đầu tư toàn bộ hoặc PPP (BOT, BT, BOO, BTO). Tại Ấn Độ, trong Chương trình 100 thành phố thí điểm do Bộ Phát triển đơ thị chủ trì, tại 20 thành phố thí điểm đầu tiên, đã có 2.500 dự án với tổng giá trị khoảng 28,95 tỷ USD đang triển khai thực hiện và 189 dự án trị giá khoảng 479 triệu USD đã hoàn thành theo tỷ lệ ngân sách trung ương và ngân sách địa phương đầu tư bằng nhau.

Việc lựa chọn các lĩnh vực trọng tâm phát triển đô thị thông minh khá đa dạng tùy thuộc về tầm nhìn và cách triển khai đơ thị thông minh, nhưng phần lớn các đô thị để chia sẻ một số điểm chung là sử dụng các công nghệ thông tin truyền thông ICT, hệ thống mạng, dữ liệu và các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong phát triển đô thị. Các quốc gia Châu Âu lựa chọn ưu tiên 06 lĩnh vực trong phát triển đô thị thông minh: Nền kinh tế thông minh, Cuộc sống thông minh, Cư dân thông minh. Tại Hàn Quốc đã phát triển mới đô thị thông minh – thành phố Songdo. Singapore đang triển khai xây dựng toàn diện thành phố thông minh. Các đô thị tại Trung Quốc, Ấn Độ lại lựa chọn ứng dụng các giải pháp đô thị thông minh theo một số lĩnh vực trọng tâm ưu tiên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Thực tiễn xây dựng và ứng dụng các giải pháp đô thị thông minh tại các đô thị trên thế giới đã đem lại những hiệu quả tích cực về nhiều mặt. Ứng dụng giao thông thông minh tại Stockhom, Thụy Điển vào giờ cao điểm đã làm giảm lưu lượng giao thông 20%, giảm thời gian đi lại gần 50%, giảm phát khí thải 10%. Ứng dụng quản lý cấp nước thông minh ở thành phố Mumbai (Ấn Độ) giảm tỷ lệ nước thất thốt từ 50% so với mức trung bình thế giới là 34% xuống còn một nửa. Các giải pháp tòa nhà thông minh tại Mỹ tiết kiệm đến 30% lượng nước tiêu thụ, 40% năng lượng, giảm 10 – 30% tổng chi phí vận hành. Thành phố Barcelona thơng minh đã tiết kiệm 47 triệu USD/5 năm cho chiếu sáng, tiết kiệm nước 58 triệu USD, thu thêm 67 triệu USD phí đỗ xe, tiết kiệm 199 triệu USD nhờ làm việc từ xa, tạo thêm 1,6 tỷ USD doanh thu di động, tạo mới 56 nghìn việc làm, thu hút 1500 công ty mới.

Từ các nghiên cứu, lý luận, hướng dẫn cũng như kinh nghiệm và kết quả thực tế phát triển đô thị thông minh trên thế giới cho thấy:

- Phát triển đơ thị thơng minh có tiềm năng rất lớn về nhiều mặt như: Phát triển mở rộng thị trường, tạo cơ hội việc làm và các cơ hội sản xuất kinh doanh mới, nâng cao sức cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, giảm phát thải khí nhà kính, tăng cường minh bạch hóa, gia tăng kết nối giữa chính quyền với người dân, thúc đẩy thực hiện đô thị tăng trưởng xanh, phát triển bền vững. Nếu được chú trọng đúng, mọi thành phần kinh tế trong xã hội có thể tiếp cận và thụ hưởng những lợi ích của phát triển đô thị thông minh, bảo đảm mục tiêu tạo ra sự công bằng cho các bên tham gia.

- Phát triển đơ thị thơng minh có những rủi ro và nguy cơ, bao gồm các rủi ro chính như: rủi về sự thay đổi cơng nghệ; về tài chính để đầu tư đồng bộ, duy trì hệ thống và duy trì hệ thống phục hồi; về sự phụ thuộc vào năng lượng để vận hành hệ thống trang thiết bị; về an tồn bảo mật thơng tin, bị xâm nhập và can thiệp mất quyền kiểm soát; gia tăng rủi ro tác động bất lợi có tính dây chuyền khi có biến động toàn cầu do sự gia tăng kết nối sâu rộng; rủi ro về sự biến đổi của các mối quan hệ xã hội và các giá trị truyền thống do tác động trái chiều của môi trường sống thay đổi quá phụ thuộc vào công nghệ; nguy cơ dơi dư lao động do gia tăng tự động hóa; rủi ro do mơ hình đầu tư mới, chưa có tiền lệ.

- Xu hướng chung hiện nay trong phát triển đơ thị thơng minh đang có sự dịch chuyển từ chú trọng áp dụng công nghệ sang chú trọng đáp ứng nhu cầu cư dân.

- Giải pháp phát triển đô thị thông minh bao gồm cả các giải pháp áp dụng phương tiện công nghệ ICT và các phương tiện phi cơng nghệ.

- Khơng có quy định thống nhất về các mức độ, trình độ “thơng minh”. Châu Âu đưa ra 5 mức độ trưởng thành của đô thị thông minh. Hoa Kỳ áp dụng hệ thống so sánh đánh giá động giữa các đô thị theo bộ các chỉ tiêu để sắp xếp

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

thứ tự hàng năm. Các tổ chức quốc tế có khuyến nghị áp dụng các chỉ tiêu chính về hiệu quả hoạt động (KPI).

- Đầu tư cho phát triển đô thị thông minh là mơ hình đầu tư mới. Đối tượng đầu tư có tính chất liên ngành ví dụ như đầu tư thiết bị chiếu sáng gắn với hệ thống theo dõi giám sát, phát sóng wifi, quảng cáo, đầu tư thiết bị thu gom rác thải gắn cảm biến và thông báo thu gom… Các mơ hình đầu tư cịn đang trong giai đoạn đầu, có những khó khăn trong việc xác định rủi ro trong đầu tư và phân định quyền lợi, trách nhiệm của các bên có liên quan.

<b>2. Việt Nam</b>

Sau hơn 30 năm thực hiện chủ trương Đổi mới, hệ thống đô thị Việt Nam đã và đang không ngừng lớn mạnh cả về lượng và chất. Cả nước đã có trên 817 đơ thị với tỷ lệ đơ thị hóa tồn quốc đạt 37,5% (năm 2017). Cơng tác quy hoạch đô thị, quản lý đô thị cũng như cung cấp các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng đô thị đã được quan tâm, chú trọng và đạt được nhiều kết quả tích cực. Tăng trưởng kinh tế ở khu vực đô thị đạt trung bình tư 12 đến 15%, cao gấp 1,5 đến 2 lần so với mặt bằng chung cả nước.

Phát triển đô thị thông minh đang là một xu thế thực tiễn của phát triển đô thị ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Thực hiện chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, đã có nhiều nỗ lực của các Bộ, ngành, địa phương cũng như cộng đồng doanh nghiệp và các thành phần kinh tế trong xã hội tổ chức nghiên cứu, khai thác, ứng dụng phát triển đô thị thông minh ở nhiều cấp độ khác nhau, đặc biệt là trong những năm gần đây. Từ năm 2015, thành phố Đà Nẵng đã sớm phê duyệt đề án xây dựng thành phố thông minh hơn và tổ chức triển khai thực hiện trên tồn thành phố. Tỉnh Bình Dương đã chủ động hợp tác với Hà Lan triển khai xây dựng đô thị thông minh. Trên cả nước hiện đã có gần 30 địa phương ký kết biên bản hợp tác với các đối tác là các tập đoàn công nghệ viễn thông lớn như VNPT, Viettel để xây dựng Đề án đơ thị thơng minh, trong đó nhiều địa phương như Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Thành phố Hồ Chí Minh đã phê duyệt và tổ chức thực hiện.

Chính phủ cũng đã và đang đẩy mạnh thực hiện xây dựng chính phủ điện tử. Đa số các dịch vụ công hiện nay đã chuyển sang trực tuyến (88%), trong đó hơn 10% đã ở mức 3 và 4. Các tập đồn, tổng cơng ty viễn thơng, cơng nghệ thông tin (VNPT, Viettel, FPT, CMC…) đã đẩy mạnh thành lập các đơn vị chuyên sâu về đô thị thông minh, nghiên cứu làm chủ và phát triển, ứng dụng các công nghệ, giải pháp về đô thị thông minh. Trong xã hội, việc sử dụng các phần mềm, ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt là ứng dụng trên mạng xã hội đang dần trở nên khá phổ biến và rất đa dạng, thu hút rất đông đảo các thành viên tham gia. Đặc biệt, cịn có trang mạng xã hội trên Facebook được thành lập ở thành phố Đà Nẵng để liên hệ giữa người dân với đại diện các sở, ngành.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Tiếp cận xây dựng đô thị thông minh của các đơn vị trong lĩnh vực công nghệ thông tin – truyền thơng trong thời gian qua đã có những kết quả quan trọng. Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Hướng dẫn các nguyên tắc định hướng về ICT trong xây dựng đô thị thông minh, hướng dẫn các nội dung và các bước thực hiện lập đề án tổng thể phát triển đô thị thông minh ở Việt Nam. Tổng công ty viễn thông Viettel đã thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, đề xuất Khung kiến trúc tổng thể xây dựng đô thị thông minh ở Việt Nam với 6 trụ cột và 18 lĩnh vực chuyên ngành. Tổng công ty VNPT đã xây dựng bộ tiêu chí đánh giá mức độ trưởng thành đô thị thông minh và áp dụng để xây dựng đề án tổng thể xây dựng đô thị thông minh tại các địa phương. Đây là những tiền đề rất quan trọng để xem xét tiến hành các bước đi tiếp theo ở cấp quốc gia.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>PHẦN 2. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ PHÁT TRIỂNTHÀNH PHỐ THƠNG MINH TỈNH BẮC GIANG</b>

<b>I. Phân tích hiện trạng các yếu tố liên quan phát triển thành phố thơngminh </b>

<b>1. Dân số</b>

Năm 2017, dân số trung bình tồn tỉnh khoảng 1.674.400 người, mật độ dân số trung bình 429,8 người/km², gấp 1,5 lần mật độ dân số bình quân của cả nước. Trong đó, có khoảng 11,43% dân số sống ở đô thị và 88,57% dân số sống ở nông thôn. Tỷ lệ nam giới chiếm khoảng 49,7% dân số.

Dân số trong độ tuổi lao động có khoảng trên 1.056.000 người (chiếm khoảng 63,06% dân số toàn tỉnh). Tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh đạt 58,5%. Số hộ nghèo chiếm 9,53%.

<b>2. Đơ thị</b>

Tồn tỉnh có 17 đơ thị, trong đó có 01 đơ thị loại II là thành phố Bắc Giang; 02 đô thị loại IV là thị trấn Chũ (huyện Lục Ngạn) và thị trấn Thắng (huyện Hiệp Hịa); 14 đơ thị loại V và 02 đô thị mới được công nhận là đô thị loại V (Phố Kim, huyện Lục Ngạn) và Mỏ Trọng (Huyện Yên Thế).

Trong các đô thị của tỉnh, thành phố Bắc Giang là đô thị loại II là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hóa - xã hội - khoa học kỹ thuật của tỉnh, đồng thời được xác định có vai trị là đơ thị cửa ngõ xuất nhập khẩu, trung tâm tiếp vận - trung chuyển hàng hóa của Vùng Thủ đơ Hà Nội với cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị (Lạng Sơn); đầu mối kinh doanh - thương mại quan trọng của Vùng với các tỉnh Đông Bắc của Vùng Trung du và Miền núi phía Bắc.

Thành phố Bắc Giang đang ngày càng được mở rộng, cơ sở hạ tầng được đầu tư đồng bộ, chất lượng dịch vụ đô thị ngày càng được nâng cao. Những đô thị khác trong tỉnh cũng đang từng bước thực hiện xây dựng mới kết hợp cải tạo nâng cấp khu trung tâm, xây dựng trụ sở cơ quan hành chính, các khu dân cư mới, cải tạo chỉnh trang khu dân cư hiện hữu như thị trấn Thắng, thị trấn Chũ, thị trấn Đồi Ngô, thị trấn Neo, thị trấn Vôi... để đáp ứng vai trị là trung tâm chính trị - kinh tế của huyện.

Các đô thị đã ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật với việc xây dựng mới các tuyến đường giao thông, nâng cấp mở rộng và nhựa hóa, bê tơng hóa đường giao thơng nội thị, lát hè, trồng cây xanh, đèn chiếu sáng, xây dựng hệ thống thoát nước, cấp nước, thu gom xử lý rác thải, quản lý xây dựng đô thị. Thu hút đầu tư các dự án khu dân cư mới, cơng trình cơng cộng phục vụ người dân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i>* Về đầu tư phát triển khu đô thị mới, khu dân cư mới: Hiện nay, trên toàn</i>

tỉnh có 26 dự án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận đầu tư với tổng mức đầu tư khoảng 6.450 tỷ đồng, tổng diện tích đất khoảng 573 ha. Trong đó, 18 dự án đã khởi cơng xây dựng, 8 dự án đang thực hiện giải phóng mặt bằng.

<b>3. Kinh tế xã hội<small>1</small></b>

Bắc Giang là tỉnh thuộc vùng Trung du miền núi phía Bắc. Những năm gần đây Bắc Giang là tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế khá cao, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện; an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội được đảm bảo, diện mạo đô thị và nông thôn ngày càng thay đổi theo hướng văn minh hiện đại. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm của tỉnh (GRDP) năm 2017 đạt 13,3%, tăng cao nhất từ trước đến nay, cao hơn bình quân chung của cả nước (GDP năm 2016 tăng 6,81%).

Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch tích cực, theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa: Cơng nghiệp - xây dựng ngày càng chiếm tỷ trọng cao; năm 2017, lĩnh vực công nghiệp - xây dựng chiếm 46,1%; dịch vụ chiếm 33,3%; ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 20,6%.

Sản xuất công nghiệp đạt mức tăng trưởng cao, chỉ số sản xuất công nghiệp năm 2017 bằng 130% so với năm 2016; giá trị sản xuất công nghiệp (giá thực tế) đạt 114.375 tỷ đồng, tăng 32,8% so với năm 2016.

Hạ tầng các khu, cụm công nghiệp được đầu tư hồn thiện, giải phóng mặt bằng các dự án trọng điểm, đẩy mạnh thu hút đầu tư.

Tăng trưởng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm. Giá trị sản xuất đạt trên 27.000 tỷ đồng (trong đó, lĩnh vực nông nghiệp chiếm 89,4%, lâm nghiệp chiếm 4,6%, thủy sản chiếm 6%), bằng 99,4% so năm 2016. Sản lượng lương thực có hạt đạt 657 nghìn tấn, bằng 97,9% cùng kỳ. Sản lượng vải thiều đạt trên 91.000 tấn, bằng 61,7% so với năm 2016.

Ngành dịch vụ tiếp tục phát triển, giá trị sản xuất đạt 34.445 tỷ đồng, tăng 14,4% so với năm 2016. Giá cả hàng hóa cơ bản ổn định, chỉ số giá tiêu dùng năm 2017 tăng 1,9% so với năm 2016. Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ đạt 22.190 tỷ đồng; kim ngạch xuất, nhập khẩu tăng cao, giá trị xuất khẩu ước đạt 6,2 tỷ USD, tăng 70,8%; giá trị nhập khẩu ước đạt 6 tỷ USD.

Lượng khách du lịch có mức tăng cao, đạt 1,13 triệu lượt khách, gấp 2,1 lần năm 2016; doanh thu từ khách du lịch đạt trên 400 tỷ đồng.

Tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 5.625 tỷ đồng, tăng 11,6%. Chi ngân sách cả năm đạt 13.139 tỷ đồng, tăng 18,6% so với năm 2016.

<small>1 Nguồn: Báo cáo số 101/BC-UBND ngày 01/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang về Tình hình thựchiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2017; mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế -xã hội năm 2018</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Thu hút đầu tư tăng mạnh, tỉnh đứng thứ 8/63 về số dự án và thứ 11/63 tỉnh, thành phố về vốn đăng ký. Tổng số vốn đăng ký mới và bổ sung quy đổi đạt 2,23 tỷ USD.

Số doanh nghiệp thành lập mới tăng mạnh, có 1.208 doanh nghiệp thành lập mới, tăng 59,3%. Trong đó, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ chiếm 56%; lĩnh vực công nghiệp, xây dựng chiếm 40%.

Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt trên 34.100 tỷ đồng, tăng 12,6% so với cùng kỳ.

Tập trung chăm lo bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội; quan tâm phát triển giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khỏe, chăm lo đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân. Văn hố, thể thao, thơng tin, truyền thông tiếp tục phát triển đa dạng, cơ bản đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa, tinh thần của nhân dân. Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa phát triển sâu rộng.

Từ đầu năm 2017, đã tạo việc làm mới cho 28.830 lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 58,5%; cơ cấu lao động tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng lao động làm việc trong ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng lao động làm việc trong ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản. Tỷ lệ hộ nghèo còn 9,55%, giảm 2,17%, các xã đặc biệt khó khăn giảm 4%, cịn 41,78%.

Tình hình an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội trên địa bàn tỉnh được giữ vững, ổn định.

Tình hình kinh tế của tỉnh tăng trưởng vượt mức so với kế hoạch đề ra, cao nhất từ trước đến nay. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng lĩnh vực công nghiệp – xây dựng và dịch vụ tăng, tỷ trọng lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản giảm dần. Sản xuất công nghiệp tiếp tục bứt phá, môi trường sản xuất kinh doanh thuận lợi tạo niềm tin giúp các doanh nghiệp sản xuất ổn định, đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Giá trị xuất nhập khẩu tăng mạnh, dư nợ tín dụng tăng cao. Thu hút đầu tư đứng trong tốp đầu cả nước về số vốn đăng ký. Tình hình kinh tế tăng trưởng và ổn định góp phần thúc đẩy quá trình xây dựng thành phố thơng minh của tỉnh.

<b>4. Quản lý</b>

<i>+ Về công tác quản lý đô thị: </i>

Công tác quản lý kiến trúc, cảnh quan, trật tự xây dựng đô thị ngày càng được quan tâm thực hiện, đến nay có 14/17 đơ thị được lập và phê duyệt Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị; 7/10 huyện, thành phố thành lập ban chỉ đạo phát triển đô thị; các huyện, thành phố đã thành lập và đi vào hoạt động đội Thanh tra giao thông xây dựng và quản lý trật tự đơ thị vì vậy công tác quản lý xây dựng tại các đô thị được cải thiện và dần đi vào nề nếp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<i>+ Về hạ tầng kỹ thuật:</i>

- Giao thông: Hạ tầng giao thông tiếp tục được quan tâm đầu tư. Các dự án giao thông quan trọng được tập trung nguồn lực, cơ bản đảm bảo tiến độ. Hoàn thành và đưa vào sử dụng các tuyến nhánh 1, 2, 3 thuộc dự án cải tạo, nâng cấp đường tỉnh 293 và các tuyến nhánh vào Tây Yên Tử, chùa Vĩnh Nghiêm; dự án đường tỉnh 398 (huyện Yên Dũng) đi Quốc lộ 18.

- Cấp nước: Đến nay dân số đô thị sử dụng nước sạch đạt tỷ lệ khoảng 80,3%. Hiện đã có 18 nhà máy nước phục vụ cấp nước cho các đô thị là nhà máy cấp nước sạch thành phố Bắc Giang cung cấp nước sạch cho thành phố và một số vùng lân cận; 12 nhà máy cấp nước phục vụ cho các thị trấn là: Neo, Bích Động, Thắng, Đồi Ngô, Lục Nam, Cao Thượng, Nhã Nam, Cầu Gồ, Bố Hạ, Vôi, Chũ, An Châu.

<b>- Điện lực: Hiện nay 100% dân số đô thị đã được cấp điện với tỷ lệ cấp</b>

điện sinh hoạt bình quân khoảng 750 - 900 kWh/người/năm; cơ bản các tuyến đường chính tại các đơ thị được đầu tư hệ thống chiếu sáng, tỷ lệ chiếu sáng tại các nơi công cộng trong đô thị đạt khoảng từ 65% đến 80%.

- Thốt nước: Các đơ thị mới chỉ tập trung xây dựng hệ thống thoát nước mưa; hầu hết các đơ thị chưa có hệ thống thốt nước thải và trạm xử lý nước thải theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật; Riêng thành phố Bắc Giang đã cơ bản đầu tư hệ thống thoát nước thải riêng với hệ thống thoát nước mưa và đã xây dựng nhà máy xử lý nước thải với công suất 10.000m3/ng.đ.

- Vệ sinh môi trường: Tỷ lệ rác thải sinh hoạt được thu gom tại các đô thị đạt khoảng 95,8%; tỷ lệ chất thải rắn đô thị thu gom được xử lý hợp vệ sinh đạt khoảng 92,2%.

- Thông tin liên lạc: 100% các phường, thị trấn có sóng điện thoại di động; 100% các phường, thị trấn có đường truyền Internet tốc độ cao. Việc thực hiện ngầm hóa, chỉnh trang mạng cáp viễn thông đã được các cấp, các ngành, doanh nghiệp phối hợp thực hiện theo kế hoạch từng năm, đến nay trên 35% mạng ngoại vi trên phạm vi tồn tỉnh được ngầm hóa hoặc chỉnh trang và bó gọn.

<i>+ Về hạ tầng xã hội</i>

- Về Y tế: Cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế tiếp tục được đầu tư. Các bệnh viện, nhất là ở tuyến tỉnh tiếp tục phát triển các khoa, phịng mang tính chun sâu, từng bước hiện đại hóa trang thiết bị, phát triển kỹ thuật cao. Số giường bệnh/1vạn dân đạt 23,9 giường, tăng 1,1 giường so với năm 2016.

- Về giáo dục và đào tạo: Đã mở rộng, kiên cố hóa được 86,9% trường lớp học khối phổ thông. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 83,5%.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Ngoài những kết quả đạt được trong cơng tác quản lý vẫn cịn một số tồn tại chưa đáp ứng yêu cầu như: Chất lượng nước nước sạch phục vụ sinh hoạt chưa được kiểm tra đánh giá thường xuyên. Công tác cải tạo chỉnh trang hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cho khu dân cư cũ cịn chậm, tình trạng ngập úng cục bộ tại một số tuyến phố vẫn xảy ra. Công tác quản lý chất thải rắn, vệ sinh môi trường cịn nhiều hạn chế, khơng đảm bảo khoảng cách ly vệ sinh đến khu dân cư.

<b>5. Công nghệ thông tin và truyền thông</b>

<i><b>5.1. Hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông</b></i>

<i>Thiết bị công nghệ thông tin: các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có</i>

821 máy tính, 123 máy in, 32 máy chủ, bình quân đạt 0,94 máy tính/cơng chức; khối các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có 2276 máy tính (bình qn đạt 0,8 máy/cơng chức), 13 máy chủ, 1370 máy in, 72 máy quét.

<i>Mạng WAN: tỉnh đã thiết lập 01 mạng WAN nội bộ kết nối từ các sở, ban</i>

ngành và trung tâm hành chính cơng về Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh.

<i>Mạng chun dùng: Hiện có 01 mạng truyền số liệu chuyên dụng kết nối từ</i>

các huyện, thành phố về Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh.

Các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (22 đơn vị) thuê hạ tầng mạng WAN, 10/10 huyện, thành phố thuê mạng truyền số liệu chuyên dùng của VNPT Bắc Giang để kết nối trực tiếp đến Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh đảm bảo an toàn, bảo mật cho việc truyền dữ liệu, văn bản điện tử của các cơ quan nhà nước.

<i>Mạng LAN: Hiện nay, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh đều tổ chức mơ</i>

hình mạng phân tách giữa vùng mạng bên trong (mạng LAN) và mạng bên ngồi (kết nối Internet); Hầu hết các phịng ban trực thuộc tại các địa phương đã được kết nối với hệ thống mạng LAN tại Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện.

<i>Hạ tầng kết nối Internet: 100% các sở, ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân</i>

dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kết nối Internet ADSL; 218/230 cấp xã đã kết nối Internet, trong đó phần lớn là kết nối ADSL.

<i>Hội nghị truyền hình trực tuyến: Ủy ban nhân dân tỉnh đã triển khai xong</i>

hệ thống Hội nghị truyền hình từ Ủy ban nhân dân tỉnh đến Ủy ban nhân dân các huyện.

<i>Chữ ký số: Sở Thông tin và Truyền thông đã triển khai cấp trên 2.098</i>

chứng thư số, chữ ký số cho 100% các cơ quan sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị trực thuộc, 100% Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân cấp xã, các trường học. Các cơ quan được cấp chứng thư số đã sử dụng để thực

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

hiện gửi, nhận văn bản, tài liệu điện tử trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh và kê khai bảo hiểm xã hội qua mạng…

<i><b>Hạ tầng tại các đơn vị Ủy ban nhân dân cấp xã: Hiện có 1.524 máy tính,</b></i>

đạt tỷ lệ 0,3 máy/1 cán bộ, tỷ lệ máy tính hoạt động tốt chiếm 88%. 84% đơn vị có mạng LAN; 99% đơn vị có mạng Internet (trong đó có 99% đơn vị kết nối Internet ADSL; 0,02% đơn vị kết nối mạng diup; 0,03% kết nối mạng cáp quang). Tổng số máy tính được kết nối Internet đạt 48% (730 máy). Số lượng máy in đạt 1.073 chiếc (tỷ lệ 1,5 máy tính/1 máy in). Số lượng xã có máy chủ ứng dụng là 2 phường (2 máy chủ ứng dụng có phần mềm quản lý 1 cửa điện tử).

<i>Hạ tầng tại bộ phận một cửa: Tổng số máy tính của bộ phận 1 cửa là 352</i>

máy tính, 83,24% máy tính hoạt động tốt, 83,24% máy tính có kết nối mạng Internet. Tổng số lượng máy in là 264 máy, tỷ lệ máy tính/1 máy in đạt 1,15 máy.

<i>Hạ tầng kỹ thuật của xã hội: Tỷ lệ điện thoại cố định 1,84 thuê bao/100</i>

dân; Tỷ lệ điện thoại di động 88,71 thuê bao/100 dân; Tỷ lệ thuê bao Internet 34,61 thuê bao/100 dân; Tỷ lệ băng rộng cố định 6,52 thuê bao/100 dân; Tỷ lệ băng rộng không dây 28,10 thuê bao/100 dân; Tỷ lệ hộ gia đình có máy tính 18,8%; Tỷ lệ hộ gia đình có internet 17,4%; Tỷ lệ doanh nghiệp có Internet 100%.

<i><b>5.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nướca) Phần mềm dùng chung toàn tỉnh</b></i>

Hiện nay, các sở, ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đang sử dụng các phần mềm dùng chung phục vụ giải quyết thủ tục hành chính như sau: Các phần mềm một cửa điện tử; các phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc qua mạng; các phần mềm cung cấp dịch vụ công trực tuyến.

<i>Hệ thống thư điện tử công vụ:</i>

Hệ thống thư điện tử (@bacgiang.gov.vn: đã được triển khai đồng bộ tại 100% đơn vị sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, với hầu hết cán bộ, công chức được cấp và sử dụng hộp thư điện tử trong công việc. Tỷ lệ sử dụng thư điện tử để trao đổi công việc, gửi nhận văn bản phục vụ công tác chuyên môn được các cán bộ, công chức trong các đơn vị về cơ bản được thực hiện tốt. Tuy nhiên, tại một số đơn vị, việc sử dụng hệ thống thư điện tử vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu, do dung lượng và tốc độ đường truyền, chức năng đảm bảo an toàn, an ninh thơng tin của hệ thống vẫn cịn thấp.

<i>Các phần mềm một cửa điện tử:</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Hiện nay, tỉnh có 18 sở, ngành, 10/10 huyện, thành phố, 230/230 xã, phường, thị trấn đang sử dụng 03 phần mềm một cửa điện tử do 03 chủ đầu tư triển khai gồm: Sở Thông tin và Truyền thông (triển khai cho 16 sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh), Sở Nội vụ (triển khai cho 10 huyện, thành phố, 230 xã, phường thị trấn và Sở Xây dựng, Sở Nội vụ) và Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai trong các đơn vị thuộc Sở. Trong đó, phần mềm một cửa điện tử do Sở Thơng tin và Truyền thông làm chủ đầu tư phù hợp với Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Bắc Giang phiên bản 1.0, đáp ứng được yêu cầu kết nối, liên thơng theo chiều ngang qua Trục tích hợp dữ liệu ESB với Văn phịng UBND tỉnh và liên thơng theo chiều dọc với các Bộ ngành Trung ương như Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp…

<i>Các phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc qua mạng:</i>

Hiện nay, trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đang sử dụng 02 phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc qua mạng: Phần mềm mã nguồn mở BGO do Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông xây dựng và phần mềm thương mại BGNetOffice. Trong đó: có 17 sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và 39 đơn vị sự nghiệp sử dụng phần mềm BGO; có 27 sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các huyện, thành phố sử dụng phần mềm BGNetOffice.

Năm 2017, Sở Thông tin và Truyền thông đã xây dựng hệ thống giả lập trung gian để thực hiện việc liên thông, trao đổi gửi, nhận văn bản giữa hai phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc này. Hiện nay, Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thơng trực thuộc Sở thực hiện chuẩn hóa hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc tỉnh Bắc Giang thành 01 phần mềm duy nhất và liên thông 4 cấp (Trung ương–tỉnh–huyện–xã).

<i>Các phần mềm cung cấp dịch vụ công trực tuyến:</i>

Các Trang thông tin điện tử của các cấp, các ngành đã cung cấp được 1.912 dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và 2; 667 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 (trong đó: có 115 dịch vụ cơng phát sinh hồ sơ, năm 2017 đã tiếp nhận và xử lý 1.565 hồ sơ trực tuyến mức độ 3). Các bộ, ngành Trung ương đã triển khai xuống cấp tỉnh 106 dịch vụ công mức độ 4 (năm 2017 đã tiếp nhận và xử lý 5.891 hồ sơ trực tuyến mức độ 4).

Trang hành chính cơng được xây dựng trên nền tảng cũ, không đảm bảo tuân theo khung kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Bắc Giang, chưa cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 tập chung cho các cấp các ngành, không đảm bảo kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia và các dịch vụ thanh toán trực tuyến qua nền tảng kết nối của tỉnh Bắc Giang (LGSP).

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến của tỉnh hiện nay phân tán, khó tiếp cận, khó tra cứu, chưa hình thành một đầu mối duy nhất trên mơi trường mạng để tích hợp cung cấp các dịch vụ công trực tuyến của tất cả các Bộ, ngành, địa phương.

<i><b>b) Phần mềm chuyên ngành </b></i>

<i>Phần mềm chuyên ngành cấp sở:</i>

Hiện nay, các sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đang ứng dụng 72 phần mềm chuyên ngành trong quản lý, điều hành cho đối tượng sử dụng là lãnh đạo và cán bộ công chức của đơn vị.

Cơ bản các phần mềm chuyên ngành được chạy trên nền tảng web, có cơ sở dữ liệu độc lập, trong đó có 46 phần mềm ứng dụng trong nội bộ đơn vị, 26 phần mềm ứng dụng cho toàn ngành trên địa bàn tỉnh.

Cơ bản những phần mềm được chuyển giao từ các bộ chuyên ngành, cơ quan trung ương chạy trên nền tảng web có khả năng kết nối liên thơng. Những phần mềm chạy trên nền tảng winform khơng có khả năng kết nối liên thơng.

Trong 72 phần mềm chun ngành có 52 phần mềm khơng có khả năng kết nối liên thơng, chỉ có 20 phần mềm có khả năng tích hợp liên thơng, ví dụ như: phần mềm Quản lý các đối tượng bảo trợ xã hội, phần mềm quản lý thơng tin người có cơng, hệ thống cấp mã số cho các đơn vị có quan hệ với ngân sách (Trực tuyến), phần mềm Quản lý Ngân sách, hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS), phần mềm Quản lý Tài sản công trực tuyến, phần mềm Quản lý ngân sách dự án đầu tư, phần mềm Hộ tịch, phần mềm Cấp phiếu Lý lịch tư pháp, phần mềm theo dõi chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao…

Chi tiết thống kê ứng dụng các phần mềm chuyên ngành cấp sở tham khảo tại phần phụ lục.

<i>Các phần mềm chuyên ngành cấp huyện:</i>

Hiện nay, các huyện, thành phố đang ứng dụng 10 phần mềm chuyên ngành trong quản lý, điều hành cho đối tượng sử dụng là lãnh đạo và cán bộ công chức cấp huyện, xã do các sở, ngành triển khai xuống.

Cơ bản các phần mềm ứng dụng chuyên ngành của cấp huyện chạy trên nền tảng web, có cơ sở dữ liệu độc lập, được ứng dụng cho toàn bộ các đơn vị tại địa phương; trong đó, có 05 phần mềm có khả năng kết nối liên thơng gồm: phần mềm khai sinh điện tử, phần mềm chữ ký số, phần mềm Tư pháp - Hộ tịch, phần mềm quản lý TABMIS, phần mềm Quản lý tài sản công.

Chi tiết thống kê ứng dụng các phần mềm chuyên ngành cấp huyện tham khảo tại phần phụ lục.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i> Tại các đơn vị cấp xã: Hiện nay, các đơn vị cấp xã trên địa bàn tỉnh đã</i>

quan tâm triển khai ứng dụng các phần mềm vào công việc quản lý điều hành, phục vụ người dân và doanh nghiệp, trong đó có: phần mềm quản lý văn bản và điều hành; 100% sử dụng phần mềm quản lý tài chính; 100% cán bộ, cơng chức được cấp hộp thư điện tử với tên miền của tỉnh.

<i><b>5.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực </b></i>

<b>Giáo dục và Đào tạo:</b>

Sở Giáo dục và Đào tạo của tỉnh đã chỉ đạo thống nhất việc gửi và nhận văn bản qua hệ thống thư điện tử. Triển khai phần mềm thống kê phổ cập giáo dục – chống mù chữ do Bộ Giáo dục và Đào tạo cung cấp; chỉ đạo và thực hiện triển khai các phần mềm hỗ trợ công tác quản lý như quản lý thi - tuyển sinh, hỗ trợ kiểm định chất lượng giáo dục, thống kê chất lượng giáo dục tiểu học, quản lý giáo dục EMIS online, quản lý trường học điện tử tại 100% cơ sở giáo dục trong tồn tỉnh; triển khai thí điểm phần mềm quản lý thư viện và một số phần mềm khác hỗ trợ công tác dạy và học, quản lý ngành...

Đồng thời, Sở Giáo dục và Đào tạo thường xuyên chỉ đạo các đơn vị tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác dạy - học, tổ chức cho giáo viên tham gia các cuộc thi thiết kế bài giảng điện tử e-Learning; tích hợp việc học tin học trong các môn học khác và ngược lại. Một số trường học trên địa bàn tỉnh đã khai thác tối đa phòng học đa phương tiện nhằm đáp ứng nhu cầu dạy học của giáo viên.

Tuy nhiên, hiệu quả đạt được chưa cao, đa số các ứng dụng công nghệ thông tin mới chỉ triển khai ở các phòng giáo dục, các trường trung học phổ thông và trung học cơ sở; các trường tiểu học vẫn chưa thực sự ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.

<b>Y tế và chăm sóc sức khỏe</b>

Trong thời gian qua, các đơn vị y tế trên địa bàn tỉnh đã ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý, khám và điều trị tương đối tốt: đạt 100% các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện và 80% các cơ sở y tế khác đã trang bị các phần mềm quản lý riêng lẻ như quản lý nội trú, quản lý dược, quản lý vật tư, quản lý cận lâm sàng, quản lý viện phí… và đã cài đặt các cơ sở dữ liệu tương ứng.

Tại các trạm y tế xã phường: đạt 100% các đơn vị đều đã được trang bị máy tính nhưng chưa ứng dụng nhiều vào cơng tác quản lý và điều trị, chỉ có khoảng trên 40% đơn vị triển khai cài đặt sử dụng phần mềm quản lý khám và chữa bệnh.

Về công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực Y tế, Sở Y tế đã triển khai các ứng dụng quản lý chuyên ngành y tế trong nội bộ Sở như hệ thống quản lý bệnh viện và thanh toán bảo hiểm y tế, quản lý dược, quản lý trang thiết bị y tế, quản

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

lý quốc gia về đăng ký, cấp phép hành nghề khám bệnh, quản lý dữ liệu dân cư, quản lý hậu cần các phương tiện tránh thai LMIS, thống kê y tế, chăm sóc sức khỏe sinh sản, báo cáo tai nạn thương tích, báo cáo Y tế lao động, giám sát bệnh truyền nhiễm, thống kê dịch bệnh; triển khai trong toàn tỉnh hệ thống quản lý nhân sự ngành Y tế, quản lý thông tin tiêm chủng, quản lý người nhiễm HIV, quản lý hồ sơ sức khỏe, Cổng tiếp nhận dữ liệu khám chữa bệnh và thanh tốn bảo hiểm y tế.

<b>Nơng nghiệp:</b>

Tỉnh đã ban hành Nghị quyết về đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016-2020, nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm; đồng thời khuyến khích các cá nhân, hộ gia đình xây dựng mơ hình nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao phù hợp.

Hiện tại, trên địa bàn tỉnh đã xuất hiện các mơ hình sản xuất nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao để nâng cao năng suất như xây dựng mơ hình nhà màng trồng rau, hoa cúc, dưa lưới, trồng nấm ứng dụng công nghệ cao tại huyện Hiệp Hịa, Việt n, Lục Nam...; ứng dụng cơng nghệ cao trong ni cá thâm canh; áp dụng các quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP và GlobalGAP vào sản xuất vải thiều, rau, củ quả...

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã triển khai sử dụng tại nội bộ Sở các phần mềm cảnh báo, dự báo cháy rừng; theo dõi diễn biến tài nguyên rừng; quản lý công tác thú y; quản lý bản đồ; quản lý dữ liệu bảo vệ thực vật… phục vụ công tác lưu trữ, quản lý và điều hành tại đơn vị.

Thông tin về nông nghiệp, nông thôn được cung cấp cho người dân qua nhiều kênh khác nhau, đặc biệt là trên trang tin của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (), cung cấp các dịch vụ hành chính cơng trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp.

<b>Giao thông:</b>

Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giao thông được quan tâm đầu tư. Sở Giao thông Vận tải đã triển khai đồng bộ, thống nhất từ Trung ương đến địa phương phần mềm quản lý giấy phép lái xe, phần mềm chuyên ngành cấp đổi giấy phép lái xe thống nhất tồn quốc, giám sát hành trình chạy xe đảm bảo kết nối, chia sẻ dữ liệu trong toàn ngành. Sử dụng riêng lẻ các phần mềm quản lý biên lai ấn chỉ, hệ thống quản lý phương tiện vận tải, quản lý cơ sở dữ liệu kết cấu hạ tầng giao thông tỉnh Bắc Giang.... Đồng thời, sử dụng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành như quản lý giấy phép lái xe thống nhất toàn quốc; quản lý đăng

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

kiểm; quản lý vận tải; quản lý kết cấu hạ tầng giao thông tỉnh Bắc Giang... đảm bảo phục vụ tốt việc lưu trữ và quản lý, điều hành tại đơn vị.

Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông Vận tải, tiếp tục nâng cao tính chuyên nghiệp, tăng cường tuyên truyền phổ biến pháp luật chuyên ngành; đồng thời công khai các thủ tục hành chính trong phạm vi giải quyết để người dân, doanh nghiệp dễ tiếp cận thực hiện các thủ tục hành chính có liên quan; cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3, 4 phục vụ người dân và doanh nghiệp; đồng thời tích hợp với phần mềm “Một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thơng” của tỉnh.

Triển khai thí điểm lắp đặt hệ thống camera giám sát giao thông, an ninh trật tự tại các tuyến đường trọng điểm trên địa bàn thành phố Bắc Giang như: Hùng Vương, Hoàng Văn Thụ, Thân Cảnh Vân, Thân Nhân Trung...; các địa điểm công cộng thường tụ tập đông người như: Bệnh viện phụ sản, Bệnh viện Đa khoa tỉnh...; các tuyến đường vào cửa ngõ thành phố, đã đem lại nhiều hiệu quả tích cực, tạo thuận lợi trong cơng tác quản lý hệ thống đèn tín hiệu, cơng tác tổ chức giao thơng, đảm bảo trật tự an tồn giao thơng trên địa bàn tỉnh.

<b>Tài nguyên và Môi trường:</b>

Sở Tài nguyên và Mơi trường đã triển khai trong tồn ngành hệ thống thống kê kiểm kê đất đai; triển khai riêng lẻ tại nội bộ Sở hệ thống thông tin quan trắc môi trường tự động… phục vụ công tác lưu trữ, quản lý và điều hành tại đơn vị.

Ngoài ra, dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường được lưu trữ và cập nhật thường xuyên qua hệ thống phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường, phục vụ hiệu quả công tác quản lý. Dữ liệu đất đai Sở đã triển khai phần mềm liên thông kết nối cơ sở dữ liệu đất đai của huyện Hiệp Hịa và thành phố Bắc Giang.

Trang thơng tin điện tử của Sở được xây dựng, cung cấp, cập nhật đầy đủ các thông tin trong lĩnh vực tài ngun và mơi trường góp phần tun truyền nâng cao nhận thức của người dân và doanh nghiệp; cung cấp các chuyên mục thủ tục hành chính và dịch vụ cơng trực tuyến góp phần đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính.

<i><b>5.4. Nguồn nhân lực cơng nghệ thơng tin<small>2</small></b></i>

<b>Hạ tầng nhân lực của xã hội</b>

- Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đi học được đến trường 100%. - Tỷ lệ các trường học có dạy tin học 86,9%.

<small>2Nguồn: Báo cáo Xếp loại mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnhBắc Giang năm 2017; Kế hoạch số 3242/KH-UBND ngày 29/9/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang về Kế</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

- Tỷ lệ các trường đại học, cao đẳng có đào tạo cơng nghệ thơng tin 60%.

<b>Hạ tầng nhân lực của cơ quan nhà nước</b>

Được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp, các ngành công tác đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin đã có những chuyển biến tích cực. Hàng năm, tỉnh đều có kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ tin học cơ bản cho cán bộ các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. Qua đó hình thành đội ngũ nhân lực cơng nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước, cơ bản đã đáp ứng được cơng việc trong q trình phát triển chính quyền điện tử và phát triển thành phố thông minh của tỉnh.

Hiện nay, một số cơ quan có bố trí cán bộ chun trách hoặc bán chun trách về công nghệ thông tin, tuy nhiên chủ yếu là kiêm nhiệm. Với hầu hết đơn vị sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin, với khoảng 5,9% cán bộ. Trong đó, tỷ lệ cán bộ chuyên trách có trình độ cử nhân về cơng nghệ thơng tin trở lên 22,9%; tỷ lệ cán bộ chuyên trách an toàn thông tin 0,7%. Đây là nguồn nhân lực quan trọng đảm bảo công tác quản lý, triển khai và duy trì ổn định sự hoạt động của các ứng dụng công nghệ thông tin. Hàng năm đội ngũ nhân lực này thơng qua các chương trình tập huấn, hội thảo thường xuyên được bồi dưỡng, bổ sung kiến thức nâng cao năng lực chuyên môn về công nghệ thông tin.

Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chuyên viên, cán bộ nghiệp vụ từ cấp tỉnh đến cấp huyện có kiến thức nhất định về tin học; phần lớn đều có thể sử dụng máy tính và mạng máy tính để làm việc.

Sở Thơng tin và Truyền thông phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức 18 lớp đào tạo, tập huấn về công nghệ thông tin với số lượng trên 600 học viên là cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh. Trong đó, có 14 lớp đào tạo, tập huấn phổ cập công nghệ thông tin theo chuẩn kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ Thông tin và Truyền thông cho cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện, xã và 4 lớp đào tạo chuyên sâu về công nghệ thông tin cho cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin thuộc ngành Y tế, Giáo dục và Đào tạo và cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin của các cơ quan, đơn vị.

<b>II. Dự báo1. Đô thị<small>3</small></b>

<i><b>Giai đoạn năm 2017-2020: Tồn tỉnh có 20 đơ thị, trong đó: </b></i>

- 01 đơ thị loại II: Thành phố Bắc Giang.

<small>3 Nguồn: Quyết định số 479/QĐ-UBND ngày 14/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang về việc phê duyệtChương trình phát triển đơ thị tồn tỉnh Bắc Giang đến năm 2030</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

- 04 đô thị loại IV: Mở rộng thị trấn Chũ cơ bản đạt tiêu chí đơ thị loại III, tiến tới thành lập thị xã Chũ; thị trấn Thắng mở rộng (đã được Bộ Xây dựng ra quyết định công nhận năm 2012); thị trấn Đồi Ngô mở rộng (dự kiến gồm thị trấn Đồi Ngô, thị trấn Lục Nam, xã Tiên Hưng và Chu Điện) nâng cấp từ đô thị loại V lên đơ thị loại IV; thị trấn Bích Động mở rộng (dự kiến gồm thị trấn Bích Động, xã Bích Sơn, xã Hồng Thái, xã Hoàng Ninh) nâng cấp từ đô thị loại V lên loại IV.

- 15 đô thị loại V: Trong đó có 10 đơ thị hiện có là thị trấn Neo, thị trấn Cao Thượng, thị trấn Cầu Gồ, thị trấn Vôi, thị trấn Nếnh, thị trấn An Châu, thị trấn Thanh Sơn, thị trấn Nhã Nam, thị trấn Bố Hạ, thị trấn Kép và 05 đơ thị hình thành mới là Mỏ Trạng, Bách Nhẫn, Phố Hoa, Phương Sơn, Phì Điền.

<i><b>Giai đoạn năm 2021-2025: Tồn tỉnh có 21 đơ thị, trong đó: </b></i>

- 01 đơ thị loại I: Thành phố Bắc Giang; - 01 đô thị loại III: Thị trấn Chũ;

- 04 đô thị loại IV: thị trấn Thắng mở rộng, thị trấn Bích Động, thị trấn Đồi Ngơ, thị trấn Vơi (trong đó có 03 đô thị đã nâng cấp giai đoạn trước và 01 đô thị nâng cấp từ đô thị loại V lên đô thị loại IV là thị trấn Vôi);

- 15 đơ thị loại V: Trong đó có 14 đơ thị hiện có là thị trấn Neo, thị trấn Cao Thượng, thị trấn Cầu Gồ, thị trấn An Châu, thị trấn Thanh Sơn, thị trấn Nhã Nam, thị trấn Bố Hạ, thị trấn Nếnh, thị trấn Kép, thị trấn Mỏ Trạng, thị trấn Phương Sơn, thị trấn Phì Điền, thị trấn Phố Hoa, thị trấn Bách Nhẫn, 01 đô thị thành lập mới là Tân Sơn, huyện Lục Ngạn.

<i><b>Giai đoạn năm 2026- 2030: Tồn tỉnh có 24 đơ thị, trong đó: </b></i>

<i><b>- 01 đô thị loại I: Thành phố Bắc Giang;</b></i>

- 01 đô thị loại III: Thị xã Chũ;

- 02 thị xã loại IV: Thị xã Việt Yên, Thị xã Hiệp Hịa;

- 03 thị trấn loại IV: Thị trấn Đồi Ngơ, thị trấn Vơi, thị trấn Neo (trong đó nâng cấp thị trấn Neo từ đô thị từ loại V lên loại IV);

- 17 đơ thị loại V: trong đó 11 đơ thị đã có là thị trấn An Châu, thị trấn Cầu Gồ, thị trấn Cao Thượng, thị trấn Nhã Nam, thị trấn Bố Hạ, thị trấn Mỏ Trạng, thị trấn Kép, thị trấn Phương Sơn, thị trấn Phì Điền, thị trấn Thanh Sơn, thị trấn Tân Sơn và hình thành mới 06 đô thị thành lập mới là Long Sơn, Nghĩa Phương, Cẩm Lý, Bỉ, Việt Lập, Biển Động.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>2. Dân số<small>4</small></b>

Dự báo dân số toàn tỉnh:

<i> - Đến năm 2020: khoảng 1.690.000 người. - Đến năm 2025: khoảng 1.880.000 người. </i>

- Đến năm 2030: khoảng 1.970.000 người. Dân số đơ thị tồn tỉnh qua các năm như sau:

- Đến năm 2020: khoảng 371.800 người, chiếm tỷ lệ 22%. - Đến năm 2025: khoảng 659.500 người, chiếm tỷ 35,0%. - Đến năm 2030: khoảng 857.700 người, chiếm tỷ 43,5%.

<b>3. Kinh tế xã hội</b>

<i><b>Mục tiêu tổng quát trong 5 năm 2015-2020 là: Xây dựng Đảng thật sự</b></i>

trong sạch, vững mạnh, làm hạt nhân lãnh đạo hệ thống chính trị và nhân dân nhằm phát huy mọi tiềm năng, lợi thế của địa phương, sức mạnh tổng hợp của nhân dân, đưa Bắc Giang phát triển nhanh, toàn diện, vững chắc; bảo đảm vững chắc quốc phịng, an ninh; có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn tốc độ chung của cả nước, có cơ cấu kinh tế hợp lý, có kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ, trọng tâm là hạ tầng giao thông, công nghiệp, đô thị, dịch vụ, nông nghiệp, nông thôn. Các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội phát triển tồn diện thuộc nhóm tiên tiến của cả nước. Khối đại đồn kết toàn dân được củng cố vững chắc, quyền làm chủ của nhân dân được phát huy cao độ, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt, có mức thu nhập bình qn đầu người nằm trong các tỉnh đứng đầu khu vực của vùng Trung du và miền núi phía Bắc và bằng bình quân cả nước; vị thế, hình ảnh tỉnh Bắc Giang được nâng lên tầm cao mới.

<i><b>Phấn đấu đạt được các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2020 là: (1) Tốc độ tăng</b></i>

trưởng GRDP bình quân đạt từ 10 11%/năm. Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp -xây dựng chiếm 42 - 43%; Dịch vụ chiếm 38 -39%; Nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 18 - 20%. (2) GRDP bình quân đầu người năm 2020 đạt 3.000 - 3.200 USD. (3) Thu ngân sách trên địa bàn năm 2020 đạt trên 5.200 tỷ đồng. (4) Huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2016-2020 đạt khoảng 230 nghìn tỷ đồng. (5) Giá trị sản xuất trên 1ha đất sản xuất nông nghiệp năm 2020 đạt khoảng 110-120 triệu đồng. (6) Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế 100%. Số giường bệnh/vạn dân (khơng tính trạm y tế cấp xã) trên 25 giường. Tỷ lệ người dân có thẻ bảo hiểm y tế đạt trên 80% dân số. (7) Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 2%/năm. Tỷ lệ hộ nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn giảm

<small>4 Nguồn: Quyết định số 479/QĐ-UBND ngày 14/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang về việc phê duyệtChương trình phát triển đơ thị tồn tỉnh Bắc Giang đến năm 2030</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

bình quân 4%/năm. (8) Tạo việc làm tăng thêm bình quân mỗi năm 29.000 -30.000 lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%. (9) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia trên 90%. (10) Tỷ lệ gia đình, cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn gia đình, cơ quan văn hóa đạt 85%. Tỷ lệ làng, bản, khu phố đạt danh hiệu làng, bản, khu phố văn hóa đạt 65-70%. Tỷ lệ xã đạt chuẩn văn hóa nơng thơn mới; phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị đạt 35 - 40%. (11) Khách du lịch đến tỉnh năm 2020 đạt trên 01 triệu lượt. (12) Tỷ lệ dân số đô thị từ 22-23%. (13) Tỷ lệ dân số thành thị sử dụng nước sạch đạt trên 90%. Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt trên 95%. (14) Tỷ lệ xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 35 - 40%. (15) Tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên đạt trên 90%. Tỷ lệ đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên đạt trên 84%.

<i><b>Nhiệm vụ chủ yếu:</b></i>

(1) Tập trung đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế. Tập trung phát triển mạnh công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ. Chú trọng phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp. Phát triển nông nghiệp đa dạng cả trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản. Phát triển đa dạng các ngành dịch vụ cả ở khu vực thành thị và nông thôn. Xây dựng hệ thống đô thị từng bước đồng bộ, hiện đại gắn với xây dựng văn minh đô thị. Đẩy mạnh phát triển kinh tế vùng dân tộc và miền núi theo hướng bền vững; gắn phát triển kinh tế với giải quyết tốt các vấn đề xã hội, giảm sự chênh lệch khoảng cách phát triển giữa các dân tộc và giữa các vùng trong tỉnh.

(2) Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ trong mọi lĩnh vực. Xây dựng đời sống văn hóa, mơi trường văn hóa lành mạnh; xây dựng con người Bắc Giang phát triển toàn diện. Nâng cao chất lượng cơng tác phịng bệnh và chữa bệnh; nâng tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế. Đẩy mạnh thơng tin, truyền thơng, phát thanh, truyền hình. Thực hiện tốt các chính sách xã hội, giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững, nâng cao đời sống nhân dân. Quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả và bền vững tài nguyên; thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó biến đổi khí hậu.

(3) Tăng cường quốc phịng, an ninh, giữ vững trật tự an tồn xã hội. Xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện; đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; tích cực đấu tranh phịng ngừa, ngăn chặn các loại tội phạm, tai nạn, tệ nạn xã hội. Đẩy mạnh cải cách tư pháp, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tư pháp. Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo. Tăng cường công tác đối ngoại.

(4) Xây dựng chính quyền các cấp trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả, chính quyền của dân, do dân, vì dân; đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ trình độ, năng lực, tính chun nghiệp cao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thời kỳ mới.

(5) Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, tạo đồng thuận xã hội thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của tỉnh.

(6) Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác tư tưởng; ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ; đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có năng lực, uy tín đáp ứng u cầu nhiệm vụ; coi trọng công tác bảo vệ Đảng, bảo vệ chính trị nội bộ; tăng cường và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát và công tác dân vận của Đảng; tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng. Xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh, đủ sức lãnh đạo thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của tỉnh trong thời kỳ mới.

<i><b>Nhiệm vụ trọng tâm: Đại hội xác định 3 nhiệm vụ trọng tâm cần tập trung</b></i>

thực hiện trong nhiệm kỳ 2015-2020 là: (1) Tập trung đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, công nghiệp, đô thị, dịch vụ, nông nghiệp, nông thôn đi trước một bước để tạo tiền đề cho phát triển kinh tế -xã hội trong tương lai; (2) Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thể chế, thủ tục hành chính, cơng vụ, cơng chức và hiện đại hóa hành chính. Đẩy mạnh cơng tác đấu tranh phịng, chống tham nhũng, lãng phí một cách quyết liệt trên tất cả các lĩnh vực, tạo chuyến biến rõ rệt; (3) Tập trung xây dựng Đảng bộ thật sự trong sạch, vững mạnh. Thực hiện kiên trì, quyết liệt hơn Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”. Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp có đủ năng lực và uy tín để lãnh đạo thực hiện có kết quả các nhiệm vụ chính trị của tỉnh trong tình hình mới.

<b>4. Cơng nghệ</b>

<b>Cuộc cách mạng khoa học lần thứ 4</b>

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 với xu hướng phát triển dựa trên nền tảng tích hợp cao độ của hệ thống kết nối số hóa – vật lý – sinh học với sự đột phá của Internet vạn vật và trí tuệ nhân tạo đang làm thay đổi căn bản nền sản xuất của thế giới. Trong đó, một trong những cơng nghệ quan trọng được kể đến là Dữ liệu lớn (Big Data). Chính Dữ liệu lớn là cốt lõi để sử dụng và phát triển Internet vạn vật (IoT) và trí tuệ nhân tạo (AI). Do đó, cách thu thập và khai thác dữ liệu lớn sẽ tạo ra điểm khác biệt giữa các doanh nghiệp hoạt động trên thị trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 với đặc điểm là tận dụng một cách triệt để sức mạnh lan tỏa của số hóa và cơng nghệ thơng tin. Làn sóng cơng nghệ mới này đang diễn ra với tốc độ khác nhau tại các quốc gia trên thế giới, nhưng đang tạo ra các tác động mạnh mẽ, ngày một gia tăng tới mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, dẫn đến việc thay đổi phương thức và lực lượng sản xuất của xã hội.

<b>Công nghệ Internet of Things (IoT)</b>

Internet of Things (IoT) là một hệ thống các thiết bị đồ dùng được kết nối với nhau qua mạng Internet. Các dữ liệu sẽ được khai thác, phân tích để phục vụ cho giao dịch đời sống và kinh doanh.

IoT được coi là một xu thế cơng nghệ đầy tiềm năng có thể đem lại lợi ích to lớn; được ứng dụng trong hàng loạt các lĩnh vực đang được xã hội quan tâm như giao thông, y tế, thông tin, nông nghiệp, giáo dục… nhằm giúp hạ thấp chi phí, nâng cao chất lượng dịch vụ. Như phát triển thành phố thông minh thơng qua IoT: phân phối năng lượng, bảo trì, giám sát, đồng bộ, hệ thống tiện ích, các dịch vụ khẩn…; phát triển giao thông thông minh qua IoT: định tuyến giao thơng, hướng dẫn đỗ xe, thu phí tự động, an ninh giao thông, quản lý giao thông cơng cộng…; phát triển y tế thơng minh: chăm sóc bệnh nhân, theo dõi người già, giám sát thiết bị, vệ sinh bệnh viện.… Với những thành công cho đến thời điểm hiện tại, IoT được kỳ vọng sẽ trở thành thị trường thiết bị lớn nhất thế giới và sẽ tạo ra sự bùng nổ kinh tế mới.

<b>Dữ liệu lớn (Big Data) </b>

Dữ liệu lớn thường bao gồm tập hợp dữ liệu với kích thước vượt xa khả năng của các công cụ phần mềm thông thường để thu thập, hiển thị, quản lý và xử lý dữ liệu trong một thời gian có thể chấp nhận được. Kích thước dữ liệu lớn là một mục tiêu liên tục thay đổi. Dữ liệu lớn yêu cầu một tập các kỹ thuật và cơng nghệ được tích hợp theo hình thức mới để khai phá từ tập dữ liệu đa dạng, phức tạp và có quy mơ lớn.

Với sự phát triển của IoT, dữ liệu lớn được sử dụng để cải thiện nhiều phương diện của các thành phố và các quốc gia. Nhiều thành phố đang triển khai các phân tích dữ liệu lớn nhằm chuyển đổi thành thành phố thông minh, nơi mà các hạ tầng giao thông và các quy trình tiện ích đều được tích hợp. Các yếu tố của thành phố thơng minh như tịa nhà thông minh, nguồn nước thông minh, giao thông thông minh,… đều có sự tham gia khơng nhỏ của cơng nghệ IoT và dữ liệu lớn.

<b>Trí tuệ nhân tạo (AI) </b>

Trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence - AI) là trí tuệ do con người tạo nên cho máy móc với mục tiêu giúp chúng có các khả năng của trí tuệ và trí thơng minh của con người. Ngày nay, trí tuệ nhân tạo đang hiện diện tại nhiều nơi trên

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

thế giới với những ứng dụng trải khắp trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Nó hỗ trợ cải thiện đáng kể hiệu quả công việc, tiết kiệm sức lao động và giúp con người đưa ra những quyết định đúng đắn hơn.

Để hình thành thành phố thơng minh, trí tuệ nhân tạo được ứng dụng ở tất cả các lĩnh vực từ quản trị kinh tế, quản trị tài chính đến sản xuất, chế tạo, năng lượng, giao thông, giáo dục đào tạo… thậm chí cả những bãi đậu xe thơng minh cũng được áp dụng, giúp người tham gia giao thông có thể tìm được cách đỗ xe phù hợp nhất, nhằm tạo thuận lợi trong quá trình di chuyển và tham gia giao thông. Trong lĩnh vực quản lý đô thị, công nghệ AI cũng ngày càng được sử dụng nhiều hơn nhằm đưa ra kết quả phân tích gần như theo thời gian thực về mỗi biến đổi thực tế của đơ thị, ví dụ khi các diện tích cây xanh bị biến thành các cơng trình xây dựng… Trong thành phố thông minh sẽ tồn tại những cộng đồng thơng minh, ngơi nhà thơng minh mà ở đó các thiết bị trong ngôi nhà từ công tơ điện, đồng hồ nước, cơng tắc bóng đèn… đều được áp dụng khoa học công nghệ để trở nên thông minh, cho phép người dùng có thể kiểm sốt được mọi thứ một cách đơn giản, dễ dàng nhất.

<b>III. Đánh giá hiện trạng và xây dựng định hướng phát triển </b>

<b>1. Đánh giá hiện trạng phát triển của tỉnh khi xây dựng thành phố thơngminh</b>

<b>a) Điểm mạnh </b>

Bắc Giang có vị trí thuận lợi, nằm trên tuyến hành lang kinh tế Nam Ninh (Trung Quốc) - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh; nằm trong vùng Thủ đơ Hà Nội, có hệ thống giao thơng thuận tiện bao gồm cả đường bộ, đường sắt và đường thuỷ tới thủ đô Hà Nội, cửa khẩu quốc tế Lạng Sơn, sân bay quốc tế Nội Bài, cảng biển quốc tế Hải Phòng, Cái Lân… tạo thuận lợi trong phát triển kinh tế và giao lưu văn hoá với các nước trong khu vực.

Bắc Giang đã có quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch ngành công nghệ thông tin và các ngành khác đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh; đã có những định hướng chủ trương để đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thơng tin; đã có chính sách đẩy mạnh phát triển cơng nghiệp, chú trọng đến chính sách thu hút phát triển ngành công nghệ cao.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Bắc Giang gia tăng liên tục nhờ sự phát triển của ngành công nghiệp xây dựng, sản xuất, thương mại, dịch vụ. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm của tỉnh (GRDP) đạt 13,3% (gần gấp đơi bình quân cả nước), tăng cao nhất từ trước đến nay.

Các đô thị trên địa bàn tỉnh đã được quan tâm quy hoạch, đầu tư xây dựng. Quy mô đô thị từng bước được mở rộng; hạ tầng kỹ thuật đô thị có nhiều cải thiện; kinh tế khu vực đơ thị tăng nhanh, với định hướng phát triển thành phố Bắc Giang trở thành đô thị loại I trong thời gian tới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông được đẩy mạnh phát triển trong các ngành, lĩnh vực, đặc biệt là trong việc xây dựng Chính quyền điện tử. Đạt 100% đơn vị sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện đã có cổng thơng tin điện tử, ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong giải quyết thủ tục hành chính, triển khai một cửa điện tử (với 18 sở, ngành, 10/10 huyện, thành phố, 230/230 xã, phường, thị trấn triển khai), rút ngắn thời gian xử lý nhà nước, tăng tính minh bạch trong hoạt động của cơ quan nhà nước; cung cấp 667 dịch vụ công mức độ 3 phục vụ người dân và doanh nghiệp. 100% các sở, ngành và Ủy ban nhân dân huyện cài đặt và sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành qua mạng (với 02 phần mềm mã nguồn mở BGO và phần mềm thương mại BGNetOffice).

Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tại các cơ quan, đơn vị đã được đầu tư xây dựng tương đối đầy đủ, cơ bản đáp ứng nhu cầu triển khai ứng dụng công nghệ thông tin. Mạng diện rộng (WAN) của tỉnh đã được triển khai và đưa vào khai thác tại 100% đơn vị sở, ban, ngành, địa phương. Hệ thống hội nghị trực tuyến đã được đầu tư xây dựng, kết nối từ tỉnh, đến huyện đáp ứng được các cuộc họp trực tuyến giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương và một số cuộc họp trực tuyến giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. 100% các cơ quan sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị trực thuộc, 100% Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân cấp xã đã triển khai sử dụng chứng thư số, chữ ký số trong việc gửi, nhận văn bản, tài liệu điện tử...

Bước đầu triển khai lắp đặt hệ thống camera giám sát giao thông, an ninh trật tự tại các tuyến đường trọng điểm trên địa bàn thành phố Bắc Giang, các địa điểm công cộng đem lại nhiều hiệu quả tích cực, đảm bảo trật tự an tồn giao thơng trên địa bàn tỉnh. Triển khai các mơ hình sản xuất nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao để nâng cao năng suất như xây dựng mô hình nhà màng; áp dụng các quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP và GlobalGAP...

Nguồn nhân lực công nghệ thông tin được nâng cao về chất lượng, số lượng. Bên cạnh đó, nhằm phát huy hiệu quả sử dụng các chương trình, dự án cơng nghệ thơng tin đã được đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo người sử dụng.

<b>b) Điểm yếu</b>

Kinh tế của tỉnh phát triển, nhưng chưa bền vững. Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tăng nhanh nhưng chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa, trình độ cơng nghệ và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nhìn chung cịn hạn chế; vì vậy chưa thu hút được nhiều sự quan tâm đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước về phát triển công nghệ thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh.

Dân cư sống chủ yếu tại khu vực nông thôn, phân bố không đồng đều. Tuy đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được cải thiện, nhưng chưa

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

đồng đều, vẫn cịn khoảng cách giữa các khu vực nơng thôn và thành thị. Việc tiếp cận, sử dụng các cơng nghệ hiện đại trong đời sống xã hội cịn hạn chế nên ảnh hưởng đến việc phát triển các dịch vụ thông minh phục vụ người dân.

Công tác quản lý điều hành, đặc biệt quản lý đô thị vẫn cịn nhiều khó khăn, chưa có cơng cụ hiện đại hóa, các hệ thống thơng minh hỗ trợ quản lý đơ thị. Cịn phát sinh các vấn đề đơ thị như thiếu cơ sở hạ tầng trong đô thị do đơ thị hóa; tỷ lệ ơ nhiễm mơi trường tăng nhanh do thải nước và số xe máy tăng.

Việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan, đơn vị vẫn còn nhiều hạn chế. Một số đơn vị sở, ban, ngành, địa phương chưa thực sự tích cực triển khai ứng dụng cơng nghệ thơng tin. Vẫn còn thiếu các phần mềm chuyên ngành, các cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý điều hành, liên thông. Đa phần các ứng dụng công nghệ thông tin được triển khai tại các đơn vị vẫn mang tính rời rạc, chưa liên kết thành một hệ thống; dữ liệu chưa được chia sẻ và sử dụng chung.

Hạ tầng thiết bị công nghệ thông tin tại cơ quan nhà nước vẫn chưa được đầu tư đồng bộ; một số thiết bị đã bị xuống cấp, hết hạn khấu hao, chưa được duy tu, bảo dưỡng đầy đủ nên chưa đáp ứng được nhiều cho việc ứng dụng công nghệ thơng tin. Vấn đề bảo mật an tồn, an ninh thơng tin vẫn cịn chưa được quan tâm đúng mức do điều kiện kinh phí hạn hẹp.

Nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong các cơ quan, đơn vị vẫn còn thiếu và chưa đồng bộ, đặc biệt là thiếu cán bộ cơng nghệ thơng tin có trình độ cao. Cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin chủ yếu vẫn là kiêm nhiệm, vẫn còn hạn chế về kỹ năng chun mơn.

Chưa có cơ chế hỗ trợ, ưu đãi cho cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin nên rất khó khăn trong việc tuyển dụng, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vào làm việc trong cơ quan nhà nước tại tỉnh.

<b>c) Cơ hội</b>

Trong thời gian qua, Đảng, Chính phủ ln quan tâm, coi trọng phát triển ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt là xây dựng chính quyền điện tử và phát triển thành phố thông minh nhằm nâng cao năng lực quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động kinh tế - xã hội, tạo ra môi trường, cuộc sống tươi đẹp cho người dân, doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, các xu hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong nước và trên thế giới ngày càng nhiều, với xu hướng cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, công nghệ dữ liệu lớn (Big data), kết nối Internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo (AI), xu hướng xây dựng thành phố thông minh tại các nước trên thế giới và tại Việt Nam... Những mơ hình thành cơng sẽ là những gợi ý cho tỉnh tham khảo, học tập trong q trình phát triển thành phố thơng minh trong thời gian tới.

Nhận thức về mơi trường, về an tồn vệ sinh thực phẩm của xã hội ngày càng cao, tạo ra nhu cầu đảm bảo môi trường, đảm bảo phát triển bền vững trở nên cấp thiết.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<b>d) Thách thức</b>

Với những lợi thế do gần thành phố Hà Nội, Hải Phòng và tỉnh Quảng Ninh, cũng đồng thời bị hạn chế rất lớn về việc huy động và thu hút các chuyên gia công nghệ thông tin, nguồn nhân lực chất lượng cao tại các tỉnh, thành trong cả nước về làm việc tại tỉnh Bắc Giang do chưa có chính sách thu hút sử dụng cán bộ hợp lý.

Ngân sách tỉnh còn nhiều khó khăn nên đầu tư cho hoạt động cơng nghệ thông tin vẫn ở mức thấp. Việc đầu tư chủ yếu mang tính nhỏ lẻ, tự phát ở từng cơ quan đơn vị.

Nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của công nghệ thông tin của các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp chưa thực sự đầy đủ.

<i><b>Đề xuất phát triển:</b></i>

Từ các phân tích đánh giá thực trạng ở trên, có thể thấy thách thức đặt ra cho Bắc Giang là rất lớn nhưng có cơ hội để trong vòng 5 năm đến 10 năm Bắc Giang có thể đạt được mục tiêu phát triển đột phá, xây dựng thành phố thông minh phù hợp với tiềm năng và thực tế của tỉnh.

- Xây dựng Kiến trúc ICT cho đô thị thông minh của tỉnh Bắc Giang.

- Đẩy mạnh sử dụng công nghệ thông minh và các ứng dụng thông minh trong xây dựng và quản lý đô thị. Cung cấp các dịch vụ thông minh trong các lĩnh vực như giáo dục, y tế, nông nghiệp, xây dựng, giao thông, môi trường, năng lượng, an toàn để phục vụ cho người dân và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.

- Đẩy mạnh xây dựng và phát triển hạ tầng quản lý đô thị thông minh: + Xây dựng Trung tâm điều hành thành phố thông minh.

+ Xây dựng Trung tâm dữ liệu thành phố thông minh (trung tâm mới dành riêng kết nối tất cả các các ứng dụng thông minh của các lĩnh vực).

+ Xây dựng nền tảng tích hợp dữ liệu thành phố thông minh. + Xây dựng Trung tâm an tồn thơng tin.

+ Xây dựng hệ thống chiếu sáng thông minh; hệ thống cấp nước thông minh; hệ thống thốt nước thơng minh; hệ thống thu gom và xử lý rác thải thông minh; phát triển lưới điện thông minh.

+ Mở rộng hệ thống quan trắc và cảnh báo phóng xạ mơi trường trong tồn tỉnh.

+ Xây dựng trung tâm điều hành giao thông thông minh của tỉnh.

+ Mở rộng hệ thống mạng lưới camera giám sát và thiết bị đo mật độ giao thông, giám sát an ninh; xây dựng hệ thống cung cấp thông tin, phổ biến tình hình giao thơng tại các nút, đường giao thơng quan trọng của tỉnh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

- Tỉnh cần có chiến lược quy hoạch, xây dựng và quản lý đô thị hiện đại đảm bảo sự phát triển bền vững.

- Cần có chính sách thu hút nguồn nhân lực cao về công nghệ thông tin. - Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đẩy mạnh liên kết trong nước và quốc tế. Đẩy mạnh tốc độ đô thị hóa có quy hoạch, mơi trường trong sạch, an toàn, quản lý tốt cơ sở hạ tầng để thu hút nhân lực về làm việc tại tỉnh Bắc Giang.

<b>2. Tiêu chí phát triển</b>

Xu thế phát triển đơ thị thơng minh/thành phố thơng minh ở Việt Nam đã hình thành. Đây là các khái niệm mới, cần được nghiên cứu thấu đáo, chỉ đạo thống nhất từ Trung ương tới địa phương, phù hợp với xu thế phát triển chung và điều kiện của Việt Nam và phù hợp với điều kiện của địa phương để phát triển bền vững. Việc xác định hệ thống tiêu chí để đánh giá đô thị thông minh ở Việt Nam là một công việc quan trọng, cần thiết. Hiện nay, Bộ Thông tin và Truyền thơng đang chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành tiêu chí đánh giá, cơng nhận đơ thị thông minh và hướng dẫn các địa phương thực hiện.

Tỉnh Bắc Giang đang ở bước đầu quá trình xây dựng thành phố thông minh, do vậy cách tiếp cận ở đây là trong khi đợi Bộ Thông tin và Truyền thơng ban hành bộ tiêu chí, đề xuất tạm lấy các tiêu chí thành phố thơng minh đã được xây dựng tại một số tỉnh, thành phố trong cả nước để định hướng, hiện trạng thực tế của tỉnh Bắc Giang nói chung và của thành phố Bắc Giang nói riêng và trên cơ sở đó cụ thể hóa theo lộ trình phù hợp với điều kiện cụ thể ở từng giai đoạn. Khi Bộ Thông tin và Truyền thơng đưa ra bộ tiêu chí đánh giá, thì việc thực hiện đề án sẽ phải tuân theo các tiêu chí đánh giá của Bộ Thơng tin và Truyền thơng.

Trên cơ sở thực trạng phát triển của tỉnh Bắc Giang, đề xuất bộ chỉ tiêu đánh giá kết quả xây dựng thành phố thông minh cho tỉnh như sau:

<b><small>TT Phạm vi, lĩnh vựcChỉ tiêu</small><sup>Đơn</sup><small>vị</small></b>

<small>Số doanh nghiệp khởinghiệp đăng ký/năm</small>

<small>Doan</small>

</div>

×