Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.17 MB, 122 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>Ha Nội, 10/2018.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><small>MỤC LỤC</small>
MOT SỐ VAN DE CHUNG <small>VE QUAN TRI ĐẠI HỌC HIỆN ĐẠI</small>
‘TSKH. Phạm Đỗ Nhật Tiền
<small>Bộ Giáo dục đảo tạo</small>
KHẤT QUÁT VE QUAN TRI ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM VÀ
NHONG VAN DE CAN GIẢI QUYẾT 'TRONG THỜI GIAN TOL
‘TS. Trần Kim Liễu
<small>“Trường DH Luật Hà Nội</small>
QUAN TR] ĐẠI HỌC Ở LIEN BANG NGA.
PGS. TS. Bai Ding Hiểu
<small>“Trường DH Luật Hà Nội</small>
QUẦN TRI ĐẠI HỌC Ở PHÁP VA MOT SO KINH NGHIỆ:
<small>CHO VIỆT NAM.</small>
TS. Bùi Minh Hồng,
<small>“Trường ĐH Luật Hà No</small>
MO HÌNH QUAN TR] ĐẠI HỌC HIỆN ĐẠI Ở NHẬT BAN
'VÀ MOT SO KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
<small>TS. Phan Thi Lan HuongTrường ĐH Luật Ha Nội</small>
MO HÌNH QUAN TRI ĐẠI HỌC Ở HOA KỲ VÀ ˆ <small>KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM</small>
<small>‘ThS. Phạm Quý Dat"Trường DH Luật Hà Nội</small>
‘QUAN TRI ĐẠI HỌC TẠI PHAN LAN VA KINH NGHIỆM `
<small>CHO VIỆT NAMThể. Bùi Thị Minh Trang,“Trường DH Luật Ha Nội</small>
— Mõ HÌNH QUAN TRI ĐẠI HỌC HIỆN ĐẠI Ở
CONG HOA LIÊN BANG ĐỨC
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>Bộ Tư Pháp</small>
MO HINH QUẦN TRI ĐẠI HỌC TẠI HÀN QUỐC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM.
‘Th. Đỗ Thị Anh Hồng
<small>“Trường ĐH Luật Hà Nội</small>
QUAN TRI ĐẠI HỌC TẠI HONG KONG VA MOT SO
<small>'KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM</small>
ThS. Đặng Thị Hồng Tuyến
<small>“Trường ĐH Luật Hà Nội</small>
‘MO HIN QUAN TR] ĐẠI HỌC Ở MALAYSIA VÀ. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM.
TRS. Hà Thị Út
<small>“Trường Đại học Luật Hà Nội</small>
VA BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
<small>“ThS. Phạm Minh Trang.“Trường ĐH Luật Hà Nội</small>
MO HINH QUAN TRI ĐẠI HỌC TẠI ÚC VA BATHOC | <small>KINH NGHIỆM CHO VIET NAM</small>
ThS. Đỗ Thị Anh Hồng,
<small>“Trường DH Luật Hà Nội.</small>
<small>mi</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Quản trị là một khái niệm rộng có thé hiểu theo nhiều cách. Trong Bách khoa.
<small>toàn thư Việt Nam, quản trị được hiểu là "Hoạt động quản If của một xí nghiệp hay</small>
của một tổ chức kinh doanh, bao gồm quản lí về các mặt sản xuất và kĩ thuật, tài
và kế tốn, thương mại, bành chính, nhân sự, vv...”. Như vậy, ở đây quản trị được đánh đồng với quản lý. Cách hiển này cũng khá phé biến trong các bài viết, các tham
luận liên quan đến quản lý. Trong văn thư quốc té, hai thuật ngữ governance (quản trị)
<small>và management (quân lý) cũng được nhiều tác giả sử dụng một cách song hành, thay</small>
thế cho nhau.
‘Tuy nhiên, trong các nghiên cứu sâu về quản trị thì cần làm rõ sự khác biệt giữa. <small>quản trị và quản lý. Thơng thường, sự khác biệt đó là như sau; Quản trị là việc hoạch</small> định chiến lược, các myc tiêu vĩ mơ, các kế boạch, chính sách và giải php thực biện;
đến các mục tiêu do quản trị đề ra. Nói cách khác quản trị trả lời câu hỏi cái gì và bao. giờ trong tổ chức và hoạt động của một tổ chức/đơn vi, còn quản lý trả lời câu hôi ai va như thế nào trong tổ chức và hoạt động của tổ chức/đơn vị đó. I
<small>.... Trong giáo dục, phỏng theo sơ đồ của Crouch và Winkler (2009), có thể mơ tả</small>
<small>mồi quan hộ giữa quản trị và quản lý như sau:</small>
Chiến lược, mye tiêu,
<small>“Thơng tin vB kết gu thực Chiên giảihiện theo chỉ tiêu. pháp, nguồn lực.</small>
<small>‘Trin khái pda</small>
Vi quản trị là một khái niệm đa cấp, nên so đồ trên có thé áp dung một cách. phù hợp cho các cắp khác nhau. Chẳng hạn ở cấp trung ương thì cơ quan quân trị là. “Nhà nước (quốc hội và chính phổ), cơ quan quản lý là các bộ, ngành, chính quyền địa phương; don vị cung ứng giáo dục là các nhà trường. Cdn ở cấp cơ sở GDĐH thì cơ quan quản tr là hội đồng trường, cơ quan quản lý là ban giám hiệu, đơn vj cung ứng,
<small>giáo dục là các khoa, phịng, bộ mơn.</small>
`Với cách hiểu như vậy về quản trị và quản lý, báo cáo này sẽ trình bày một số. vấn để chung về quản trị đại học hiện đại. Cụ thể như sau: mục 2 làm rõ xu thé đổi
<small>mới quản trị đại học, mục 3 phân loại các mơ hình quản trị đại học, mục 4 tìm cách</small>
đánh giá quản trị đại học. Cuối cùng mục 5 là kết luận.
<small>1</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">2. Xu thé đôi mới quản trị đại học
21 Xu thé chưng
tăng của nhu cầu nhập hoc đại học, chuyển GDĐH từ tình hoa sang đại chúng. Thứ
hai là sự đa dang hóa gin liền với q trình mở rộng quy mộ, tồn cầu hóa và phát
‘yeu cầu ngày cảng cao và phức tạp từ phía nha nước, người học và xã hội. Do đó ở
sở GDĐH, ln được coi là đồng vai trị cơ bản trong việc bảo đảm GDĐHH thực thi
chuyển từ mơ hình nhà nước kiém sốt sang mơ hình nhà nước giảm sát.
hội đối với giáo dục về quy mơ, chất lượng và hiệu quả cịn ở mức độ vừa phải.
Tuy nhiên, khi hệ thống giáo dục trở nên phức hợp, với sự tham gia ngày càng. lớn mạnh của hai chủ thể mới là thị trường và xã hội dân sự trong cung ứng và quản.
<small>rừng cơ bản sau đây:</small>
Về OLNN, vai trị của chính phủ đã khác trước: chính phủ phải tập trung vào
chính phủ phải huy động và tạo điều kiện dé các tổ chức xã hội dân sự và thị trường.
với trách nhiệm giải trình, đảm bảo tính cơng khai, minh bạch, tin cậy trong các thơng
‘tin về giáo due; chính phù phải tách QLNN với quản tr cơ sở giáo dục,
Về quản trị cơ sở giáo dục, vai trò của người đứng đầu cơ sở cũng đã khác
trong việc thực thi nhiệm vụ quản lý. Đồng thời, người đứng đầu chịu trách nhiệm
<small>2</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">cấu quản trị và quản lý mới, thay đổi mối quan hệ trước đây giữa chính quyền với các.
2.2 Đỗi mới quản trị nhà trường.
<small>quản trị cơ sở GDĐHL</small>
viên, nghiên cima viên, những người chịu trách nhiệm chính trong việc thực thi sit
<small>mệnh của nhà trường đại học.</small>
bau ra từ những học giả có uy tin trong nhà trường, là người đại điện cho đội ngũ
"Nhà trường tháp ngà đó tơ ra khơng cịn thích hợp dưới tác động của những.
chủ đi đơi với tách nhiệm giải trình trong việc thực thi các sứ mệnh mới của minh
<small>'Xem Joint workshops on Governance and Management of Higher Education in South Bast</small>
<small>‘Europe. From words to action. Bucharest, June 2003,</small>
Theo Tony Bush trong “Theories of Education Management” (2006) thì có thé chi ra 6 mơ hình.
<small>ở giáo dục.</small>
<small>teaching personnel (1997)</small>
<small>3</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">gắn liền với các yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội. Một mơ hình quản trị mới được.
trường trong nhà trường với sự phân chia mới về quyền lực như sau: hội đồng trường
đến chiến lược phát triển, tổ chức bộ máy, tài chính và nhân sự; hiệu trưởng là người
các hoạt động hing ngày của nhà trường, đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên giữ lại
<small>các quyền về tự do học thuật trong giảng day và nghiên cứu.</small>
"Trên thé giới, hội đồng trường có nhiều tên gọi khác nhau từ nước này sang
‘va mỗi quan hệ với ban giám hiệu, v.v... cũng khá đa dạng và khác biệt từ nước này
<small>quan trị đại học như sau (Saint, 200 - 7</small>
thuộc về hội đồng trường.
ngoài nhà trường và khơng thuộc cơ quan chính phủ, thậm chí có cả thành viên là
người nước ngồi. Các thành viên này được lựa chon theo phiéu bau thay vì chỉ định
<small>của nhà nước.</small>
việc tuyển dụng biệu trường được thực biện theo nguyên tắc công khai và cạnh tranh.
<small>thuộc giới hàn lâm.</small>
<small>3, Phân loại các mơ hình quản trị cơ sở GDDI</small>
Có nhiều kiểu phân loại tùy theo cách tiếp cận..
“Trong một nghiên cứu về các mơ hình quản trị đại học ở Mỹ, Anh, Uc, Nhật, Áo và Ý, Briatinu và Pinazu (2015) chỉ ra rằng quyền tự chủ cao trong GDĐH ở các
nước này là tiền đề 48 áp dụng mơ hình quản trị doanh nghiệp. Chính mơ hình quản trị
này là động lige chiến lược để các đại học phát triển, vuơn lên thành đại học đẳng cấp <small>quốc tệ</small>
'Ở một góc độ khác, đặt quản trị đại học trong bối cảnh tác động của hai trường,
phái quản lý là Quản lý công mới (New Public Management) và Quản trị mang lưới
(Network Governance), Brankovic (2011) đưa ra 6 mồ hình lý thuyết về quản tị đại <small>học như trình bay trong bảng dưới đây:</small>
Mơhình [Trường Quan điểm |Các giá phái tae |nhi nude | cốtlõi động
<small>ịnh hướng | Lãnh đạo</small>
Méhinh |Đại học|Cơ sở|Tự do học|Nội bộ, |Bàuchọn đồng sự truyền thông |GDDH chủ | thuật và tự | đồng sự
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">dịch — vụ ‘Nha nước
<small>Mơhùh |OLCM (wa]Co sở|Tíh cạnh|Bên ngồi</small>
thitrường |Quản tị|GDDH chủ|tanh hướng tới
<small>địh - vụ thủ</small>
cơng __
Mơhhh |QLCM, [Co SG[Tính hiệ|Bên ngồy|Bố nhiệm
<small>ich lợi xã| Quản tị|GDĐH chủ|nghiệm | dip ứng các |hoặcvà bau</small>
các mơ hình lý thuyết trên với tỷ lệ pha trộn khác nhau tủy (heo méi tương quan giữa
các yếu tổ tác động bên trong và bên ngoài của cơ sở GDĐH.
về quyển lực giữa ba chủ thể chính là nhà nước, đội ngũ giảng viên và thị trường.
"Nhìn quân trị đại học từ góc độ này, Trakman (2008) phân loại mơ hình quản trị: 1)
(trustee governanee), với quyền quyết định thuộc về một số cá nhân bên ngoài nhà.
thuộc về hội đồng trường với các thành viên đại điện cho các nhóm lợi ích khác nhau.
mạnh của 4 mơ hình quản trị trên nhằm đáp ứng các yêu cầu riêng của nhà trường. "Những điều trên cho thấy tính phức tạp trong việc phân loại các mơ hình quản.
khác nhau, có bối canh kinh tế-xã hội khác nhau và đều đang đứng ở những vị trí khác.
Tinh vực khác, vì vậy mơ hình quản trị của các cơ sở GDDH cũng khác nhau từ nước
Vi vậy, trong báo cáo này sẽ tiến hành phân loại các mơ hình quản tri đại học
theo bước đi và cách thức đang diễn ra hiện nay trong việc dua tự chủ vào GDDH.
“Tiêu biểu cho các cách thức này là mơ hình quản trị đại học Mỹ, Pháp, Nhật, Malaysia <small>Và Singapore.</small>
<small>3.1. Mơ hình quản trị đại học ở Mỹ</small>
Đây là mơ hình tiêu biểu cho quản trị đại học theo định hướng thị trường.
<small>5</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">hoạch phát triển GDĐH mà là thúc đẩy bảo dim chất lượng, nâng cao tính minh bach
và cạnh tranh. Vì thé Luật GDĐH Mỹ chỉ giới hạn trong việc hỗ trợ tài chính cho sinh. 'viên theo học các chương trình sau trung học, đại học và sau đại học; quy định về việc
'GDĐH. Chức năng QLNN về GDDH của chính phủ liên bang chỉ giới hạn trong việc xây dựng chính sách để khuyến khích cạnh tranh và nâng cao chất lượng của GDH; các nội dung khác về QLNN thuộc thẩm quyển của chính quyền các bang. Mỗi bang
<small>có trách nhiệm quản lý các cơ sở GDBH thuộc bang mình theo mơ hình chủ đạo là</small>
‘mé hình nhà nước giấm sát, với việc giao quyên tự chủ cho các cơ sở GDĐH. Tuy <small>nhiên, mức độ tự chủ cũng khác nhau giữa các bang. Theo Ase 20) tùy theo</small>
hình như sau: 1/ đại học được tổ chức theo mơ hinh tập đồn (25 bang); 2/ đại hoc có. sự hỗ trợ của bang (23 bang); 3/ đại học chịu sự kiểm soát của bang (2 bang).
'Để thực hiện chức năng giám sát, chính quyền bang dựa chủ yếu vào các ban <small>tn tic (board of trustees) mà thành viên là các công dn bên ngoài nha trường và đại</small> điện cho lợi ích công. Quyền hạn của các ban này cũng khác nhau giữa các bang, và năm giữa bai đầu cực: một đầu là quyển hạn lớn rong việc xây đụng chính sách giáo
“Ngồi re cịn có vai trò của hai 16 chức xã hội dân sự: các tô chức kiểm định và.
các hiệp hội. Các tổ chức kiểm định có trách nhiệm đánh giá và cơng nhận chất lượng,
các cơ sở GDDH trên cơ sở thiết lập các chuẩn tối thiếu mà các cơ sở GDDH phải đáp
‘ting trong xây dựng chương trình, trình độ giảng viên, kết quả học sập đầu ra của sinh
<small>Viên, thu chỉ tài chính. Các hiệp hội đóng vai ted đại diện cho lợi ích của các cơ sở</small>
GDDH trước chính quyền liên bang và bang,
`Về tài chính, nguồn thu của các cơ sở GDĐH một mặt dựa vào ngân sách nhà,
nước, mặt khác dựa vào các nguồn thu mang tính thj trường tùy thuộc vào chất lượng. dich vụ (gido dục, nghiên cứu khoa học và các dịch vụ khác) được cơ sở cũng cấp, Các nguồn thu này gồm học phí, lệ phí, các hợp đồng với chính quyền bang hoặc liên
‘bang, các hộp đồng dịch vụ, đầu nz. Ngối ra cịn một khoản thu rất quan trong, đặc.
<small>trưng của GDBH Mỹ, là quà tặng và hiền ting.</small>
“Tổ chức bộ may của các cơ sở GIDĐH cũng có nhiều khác biệt tùy theo quy mô. <small>và loại trường, tuy nhiên vẫn có một số điểm chung như sau: Ban tín thác là cơ guan</small>
quan ly cao nhất của co sở GDDH, có trách nhiệm xác lập sứ mệnh vả chiến lược nhà
lộng tài chính, đánh giá kết quà hoạt động của. trưởng, Số lượng thành viên của ban tín thác vào khoảng 10 đối g lắp (thường là do chính quyền bang bổ nhiệm) và 50 đối với các cơ.
<small>sở tư thụ phi lợi nhuận (do cơ sở tự lựa chọn). Hiệu trưởng là người được ban tinthác thuê và có trách nhiệm quản lý hành chính mọi hoạt động của nhà trường, từ việc</small> tổ chức thực biện chiến lược đến việc thiết lập các hệ thống giải trình, quản lý tài chính. Trên thực tế cơng việc của hiệu trưởng giống công việc của một giám đốc
doanh nghiệp vả nằm chủ yếu bên ngoài nhà trường: hiệu trưởng tìm sự hỗ trợ từ các,
<small>6 chức, cá nhân có liên quan; thiết lập quan hệ với các cộng đồng và tập đoàn; gập gỡ</small>
<small>cru sinh viên và những sinh viên trong tương lai; xây dựng hình ảnh của nhà trường.</small>
áp lý, về hành chính, về quan hệ với chính quyền v.v...Số lượng phó hiệu trưởng có.
<small>6</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">công tác sinh viên, về đào tạo, về quan hệ đại học. <small>3.2 Mơ hình quản trị đại học ở Pháp</small>
đại học theo định hướng thị trường nhưng vẫn chưa thoát khỏi các di sẵn cũa một hệ
chuyên môn cho co sở GDDH, nhưng Nhà nước vẫn giữ vai trd chính trong quản lý
tài chính, điều kiện nhập học, thiết kế chương trình giáo dục, đánh giá các chương, <small>trình nghiên cứn khoa học và quản lý giảng viên.</small>
Dai học Giao thơng Thượng Hải, khơng có đại học Pháp nao trong top 100 của bảng,
xếp hang Times Higher Education. Cú sốc đó tạo nên bước chuyển đặc trưng của mơ.
hướng thị trường, vita bảo đảm sự quản If của Nhà nước, vừa hướng tới mổ hình
có giám đốc académi đóng vai trỏ vừa là đại diện cho bộ trưởng GDDH, vừa là thủ
trong vùng, gắn kết GDĐH với giáo dục phổ thông.
dio tạo, về nghiền cứu khoa học. Các quyền tự chủ này được thực biện dưới sự giám.
cho cộng đồng nhà trường, chính quyền địa phương và doanh nghiệp, có trách nhiệm
theo hợp đồng ký kết giữa Nhà nước và cơ sở GDDH trong việc thực hiện các mục
<small>3.3 Mơ hình quản trị đại học ở Nhật Ban</small>
quyền tự chủ nhiều hon, trong khi đó đại học của các nước OECD Châu A (Nhật, Hàn. Quốc) ít có quyền tự chủ. Tuy nhiên, trong vịng 10 năm trở lại đây, mơ hình quản tri
Cơ sở pháp lý cho cách tip cận đột phá này là việc ban bành Luật tập đoàn đại
học quốc gia 2004. Theo đó, 87 đại học quốc gia chuyển từ vị thé cơ quan nha nước sang vị thé tập đồn cơng bin tự chủ với quyền tự chủ rộng rãi trong tuyển dụng và sa giảng viên, quyết định quy mô tuyển sinh, vay vốn, sở hữu trường sở và thiết bị,
phí trọn gói căn cứ vào kế hoạch hành động 6 năm đã được phê duyệt, đồng thời cạnh.
tranh với nhau trong việc thu hút sinh viên, giảng viên và các nguồn thu khác..
Chức năng QLNN của Bộ Giáo dục quy về xây dựng khuôn khổ chung cho hệ thống GDDH, phân bổ nguồn lực tài ‘va giám sát hoạt động của hệ thing. Dé tập trung vào quản lý vĩ mô, không sa đà vào sự vụ, Bộ Giáo dục cũng chuyển giao một số chức năng mang tính kỹ thuật trong quản lý GDĐH cho một số cơ quan trung gian. Chang hạn Hội xúc tiến khoa học với nhiệm vụ lựa chọn và đánh giá các chương trình nghiên cứu, phân bổ nguồn lực nghiên cứu, thúc đẩy hợp tác quốc tế về nghiên cứa;
‘To chức dịch vụ sinh viên với nhiệm vụ quản lý các chương trình học bỗng, các
chương trình hỗ trợ sinh viên ké cả sinh viên quốc tế, Các tổ chức xã hội dân sự như. Hiệp bội các đại học quốc gia, Liên đoàn các đại học tư thục, Hiệp hội quản lý giáo
<small>duc, Hiệp hội nghiên cứu GDĐH cũng tham gia vào cơng tác quản lý thơng qua việc</small>
đồng góp ý kiến vào tiến trình xây dựng chỉnh sich giáo d l
Cơ cấu quản trị của đại học quốc gia cũng thay đổi manh mẽ. Trước hết, tổ.
chức và hoạt động của nhà trưởng được thực hiện theo kế hoạch trung hạn 6 năm.
được Bộ giáo dục phê duyệt, cấp kình phí trọn gói và đánh giá khi kết thúc. Tiếp nữa, quyền lực nhà trường vốn trước đây tập trung ở đội ngũ giảng viên nay chuyển sang. ba cơ quan là hội đồng quản trị, ban giám đốc, hội đồng giáo dục và nghiên cứu. Hiệu.
trưởng là người đứng đầu ba cơ quan này, đóng vai trị như một giám đốc điều hành. doanh nghiệp với những quyển bạn tương ứng. Và cuối cing, đội ngũ giảng viên va
vị thé người lao động theo hợp đồng,
<small>3# Mơ hình quản trị đại học ở Malaysia</small>
Phan lớn các nước Đông Nam A tiến hành đổi mới quản trị đại học theo kiểu
từng bước một, với đặc trưng cơ bản là nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo trong quản. trị đại học, Malaysia là một trường hợp điển hình của mổ hình quén tr tập trưng
Cuéi những năm 1990, GDĐH Malaysia được đái cơ cấu theo định hướng; tư
<small>nhân hoá GDDH, tập đồn hố các trường đại học cơng và mở rộng vai trò của nhà</small>
nước. Malayxia là một trong những nước đi đầu khu vực trong việc tư nhần hoá. GDDIL Do u cầu mở rộng quy mơ GDĐII, Chính phi Malayxia chính thle guy
<small>định khu vực tư nhân là nguồn cung ứng giáo dục bd sung bên cạnh nhà nước. Cùng.</small>
<small>với q trình tư nhân hố GDĐH là việc tập đồn hố các trường đại học cơng,</small>
đó các trường đại học được khuyến khích tiến hành các hoạt động thị trường nk tăng thêm nguồn thu để nâng cao thu nhập của cán bộ, giảng viên, góp phần hiện đại
<small>hoá nhà trường. Tuy nhiên, Nhà nước vẫn giữ vai trd chủ đạo trong cung img và quản</small>
lý giáo dục. Hệ thống văn bản luật ban hành năm 1996, bao gồm: Luft giáo dục, Luật GDĐH tư thục, Luật Hội đồng quốc gia GDĐH, Luật Ủy ban kiểm định quốc gia, Luft các đại học vả trưởng đại học (sửa đổi) tạo thành khung pháp lý để nhà nước duy' trì mơ hình quan lý tập trung, coi đó là cách thức hữu hiệu nhất để GDĐH Malaysia
không bị lầm đường trên tiến trình thị trường hóa, đáp ứng lợi ích quốc gia và trở.
<small>thành trùng tâm tủ tú của khu vụ.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">‘Nim 2007, với việc ban hành Chiến lược GDĐH quốc gia 2020 và Chương, trình hành động GDDH quốc gia 2007-2020, vấn dé đặt ra là GDĐH Malaysia phải đổi mới phù hợp với những chuyển động của GDDH thé giới. Theo đó, tư tưởng. QLCM được đưa vào trong mơ bình quản trị đại học. ĐỂ vươn lên các chuẩn mực. đẳng cấp quốc tế, tất cả các đại học công sẽ được trao quyển tự chủ đối với một số. vấn đề, trừ vấn đề tài chính. Đổi lại các đại học cơng phải có trách nhiệm giải trình. thơng qua kiểm định.
Chi trương là vậy, nhưng trên thực tế, các cơ sở GDDH Malaysia vẫn chịu sự
<small>90% kinh phí hoại động của các cơ sở GDDH cơng lập, giảng viên và nghiên cứu viên</small>
<small>của các cơ sở này là công chức và hưởng lương theo quy định của nhà nước.</small>
quản trị đại học hiện nay bị phê phán là không hiệu quả và gây phiền nhiễu cho các cơ <small>sở GDDH. Một mơ hình quản trị mới được đưa ra với những nội dung cơ bản sau đây:</small>
1. Bộ GDĐH chuyển từ vai trở kiểm soát sang giám sát với chức năng chính là xây
dựng chính sách và tạo điều kiện cho sự phát triển của GDĐH; 2. Các cơ sở GDĐH. được giao quyền tự chủ toàn phần hoặc từng phan tly theo mức độ sẵn sàng và năng,
lực của cơ sở; 3. Quyền tir chủ này được thực hiện trong khuôn khô pháp lý do chính
<small>phủ quy định cùng với trách nhiệm giải trình ma cơ sở GDĐH phải tuân thủ; 4. Các</small>
học theo kiểu từng bước một, với đặc trưng cơ bản là nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo trong quản trị đại học. Singapore là một trường hợp điển hình của cách tiép cận hai bước, với bước đâu là thit nghiệm và bước hai là đột phá.
Cho đến cuối thé ky 20, các co sở GDDH công lập Singapore vẫn được coi là <small>co quan nhà nước với hiệu trưởng được bổ nhiệm bởi chính phủ; giảng viên và nhân</small>
thải, trả lương; chương trình giáo dục phải được cơ quan có thẩm quyền của nhà nướ‹ phê duyệt. Đối mới quản lý GDDH được tiến hành vào năm 2000 với bước thử
NUS và Đại học Công nghệ Nanyang NTU một số quyển tự chủ trong chỉ thường,
sinh và quy định học phí. Thành cơng trong chất lượng và hiệu quả đảo tạo của ba đại <small>học đó cho phép chuyển sang bước thứ hai mang tính đột phác NUS và NTU trở thành.</small>
<small>các đại học tự chủ với tư cách là các công ty phi lợi nhuận tương tự SMU. Đó là các</small>
quyền tự chủ trong việc quyết định cơ cầu bộ máy, sử dụng kinh phí, quy định học phi ‘va chính sách tuyển sinh. Mục đích của quyền tự chủ này là tạo điều kiện để các đại học theo đuỗi chiến lược riêng của mình trong việc dem lại các kết quả đầu ra tối uu
cho các bên có liên quan. Muốn vậy, quyển tự chủ này phải được thục hiện trên
nguyên tắc bảo đảm rằng sứ mệnh của nhà trường gắn liền với các mục tiêu chiến.
<small>9</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">nguồn lực và kết quả đầu ra.
Bai thế mơ hình quản trị đại học Singapore có những đặc trừng sau đây:
VE phía nhà nước, vì 75% kinh phí các dai học là từ ngân sách nhà nước, nên
thực hiện trên cơ sở của một thỏa thuận ký giữa Bộ Giáo dục và nhà trường trong đó
Khung Bảo đảm chất lượng do Bộ Giáo đục ban bành. Và cuối cùng Bộ trưởng Giáo
4, Quản trị tốt và đánh giá quản trị đại học š
<small>bên có liên quan.</small>
quần của thể chế. - l ‘Vi vậy quản tị tốt được hiểu là quản trị có khả năng nhận dạng được những bất
n và yếu kém của mình để có kế hoạch, chính sách, giải pháp sao cho GDDH thực
<small>sau (Couneil of Europe Headquarters, 2005):</small>
<small>một phạm vi rộng các mục tiêu của GDDH:</small>
‘© Chuan bị cho thị trường lao động;
« Chuẩn bị nhữag cơng dân tích cực vào cuộc sống trong một <sup>xã hội dân chủ;</sup> <small>+ Pháttriển cá nhân;</small>
<small>nói trên của mục tiêu GDĐE.</small>
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">‘Ching tôi cũng hiểu rằng quan trị tốt đòi hỏi, một mặt là sự giám sát quá trình. hướng đến việc xây dựng các mục tiêu đúng đắn, mặt khác là sự phát triển các cơng,
cou dé thực biện các mục tiêu đó, Đó là sự phù hợp của mục dich cũng như sự phù hop
<small>cho mục đích”, l</small>
trị tốt là vấn đề được nghiên cứu, thảo luận và dé xuất từ hai chục năm nay sau những.
<small>được đưa ra</small>
cquyết định và tô chức thực hiện; đảm bảo sự tham dự và tôn trọng pháp luật, 3) tự do
học thuật phải được coi là một trong những giá tr} cốt lõi của GDĐH và được thực. +hién trên nén tảng thể chế về tự chủ đại học; 4) hoạt động quản trị phải phân định các mục tiêu dài hạn với các giải pháp trong quản lý để hướng tới các mục tiêu đó; năng lực quản trị phải được bỗ sung bằng tinh chuyên nghiệp trong quản lý.
6 nhiều nước, u cầu về quản trị tốt khơng cịn dừng ở các khuyến nghị mà
tỷ lệ chi phí cho gidng day và nghiên cứu, các hệ thông thông tin doanh nghiệp
(corporate information systems), van hóa tổ chức.
<small>và quản lý.</small>
Cần chú ý rằng quản trị là một lĩnh vực khơng tĩnh tại. Nó vận động cùng với sự vận động của nhà trường. Vì vậy, các tiêu chuẩn hay quy tắc về quản trị tốt cũng thường xuyên được sửa đổi, bộ sung. Chẳng hạn, ở Anh, Uy ban các chủ tịch đại học
(Committee of University Chairs, CUC) ban hành Bộ quy tắc quản tri GDĐH với dự
kiến 4 năm sửa đổi một lần. Bộ quy tắc gần đây nhất ban hành năm 2014 đưa ra 8 giá. trị cốt lõi và 7 yếu tổ chủ chốt mà quản trị đại học ở Anh cần tuân theo (CUC, 2014).
quản trị tuân theo một số nguyên tắc sau đây: 1) Bảo dim tự do học thuật, 2) Quản trị chia sẽ giữa các chủ thể chính của nhà trường; 3) Quy định quyền hạn và trách nhiệm
trách nhiệm giải trình; 7) Định kỳ kiếm tra và cập nhật các chuẩn chất lượng; 8) Coi <small>trọng hợp tic nội bộ.</small>
<small>u</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">do những yếu kém về thé chế, cùng với tình trạng quan liều, tham nhũng, cửa quyền,
đánh giá quản trị đại học (University Governance Sereening Card, UGSC) như một
‘Theo cách tiếp cận USGC thì quản trị đại học ở cấp trường được mô tả qua 5 chiều đo: 1) Bối cảnh, sứ mang, mục tié Anh đạo và quản lý; 3) Tự chủ; 4)
vi mục tiêu”, các tiêu chuẩn và tiêu chí là như sau:
© Các chủ thể tham gia trong việc xúc định sứ mệnh. “Tiêu chuẩn 2: Các mục tiêu của cơ sở GDĐH.
+ Có văn bản chính thức xác định các mục tiêu của cơ sở; + Cố các tài liệu làm rõ các mục tiêu của cơ sở;
‘© Các quan tâm chính trong q trình xác định mye tiêu;
* Các chủ thé chịu trách nhiệm giám sát việc thực <sup>hiện mục tiêu.</sup>
“Tiêu chuẩn 3: Khung pháp tý
<small>khung pháp lý.</small>
đồ trên khung mạng nhộn, qua đó cho thấy điểm. mạnh điểm yêu theo từng chiều do trong quản trị nhà trường. Vấn đề cần chú ý ở đây Không phải là đạt điểm tơi đa trên một chiều đo nào đó ma đạt sự.
dong bộ trên cả 5 chiều do, 5. Kết luận
<small>BỖi cảnh sẽ mạng, mye tiên</small>
<small>iain</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">tâm mạnh mẽ. Đó là vì quản trị đại học được chứng tỏ là một trong những động lực
‘nha quản trị có thé vận dụng vào đó xây dựng một mơ hình quản tị hiệu quả.
nhiều xung đột về lợi ích của các bên có liên quan. Trong tính phức hợp chung đó của.
© Quản trị phải linh hoạt để có thể đáp ứng sự thay đổi và các sự cố bất
<small>* Quản trị phải dựa trên việc xây dựng năng lực, lôi kéo sự tham dự của cácTiên tác và tạo dựng đối thoại mé,</small>
n © Dựa vào bằng chứng và nghiên cứu để xây dựng chính sách nhà trường và
<small>đổi mới.</small>
Nhu vậy, quay lại 5 chiều đo của quản trị đại học được đưa ra trong Thẻ đánh.
lược để xây đựng tằm nhìn và sứ mệnh phù hợp cho cơ sở GDĐH; thu hút được sự
pháp mềm dẻo, linh hoạt trong tiền trình hướng tới mục tiêu. "TÀI LIỆU THAM KHAO
<small>Bratianu, C„ & Pinzaru, F. 2015. University govemance as a strategic driving</small>
force. Proceedings of 11th European Conference on Management Leadership and Governance, Military Academy, Lisbon, Portugal, 12-13 November 2015, pp.28-35.
Brakovic, J. 2011. The major models of institutional govemance in higher
handbook for decision-makers and administrators*, Berlin: Raabe Academic
<small>‘Bums, T., Koster, F, & Fuster, M. 2016. Education governance in actionLessons from case studies. Paris: OBCD Publishing.</small>
Council of Europe Headquarters. 2005. Higher education governance between democratic culture. Academic. aspirations and market forces. Strasbourg 22-23
<small>September 2005</small>
<small>B</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Crouch, L. & Winkler, D. 2008. Governance, management and financing of education for all. Paper commissioned for the EFA Global Monitoring Report 2009,
<small>‘Overcoming Inequality: why governance matters</small>
CUC. 2014. The higher education code - Qƒ - governance.
Jaramillo, A. và cộng sự. 2012. Universities through the looking glass: Benchmarking university governance to enable higher education modernization in
<small>‘MENA. The World Bank</small>
McKinnon, K. R., Welker, 8. H. & Davis, D. 2000. Benchmarking. A manual ‘for Australian universities. Department <sup>of Education, Training </sup><sup>and Youth Affairs.</sup>
Saint, W. 2009. Guiding universities: Governance and management
arrangements around the globe. Commissioned by the Human Development <small>‘Network, World Bank</small>
UNESCO European Center for Higher Education. 2004. International Conference on New Generations of Policy Documents and Laws for Higher Education, November 2004, Varsaw, Poland
<small>www.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">TS,Trần Kim Liễu <small>Trường Đại học Luật Hà Nội</small>
1. Nhận thức về quản trị đại học ở Việt nam.
đại học cũng như đối với bên ngoài". Quản trị trong giáo dục đại học là các phương,
pháp lý ban đầu đối với tự chủ đại học, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở GDĐH.
móng pháp lý ban đầu đối với tự chủ đại hoc, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở <small>GDDH nâng cao chit lượng đào tạo, khẳng định vị thé và vai trò quan trọng của</small>
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
<small>Và hoạt động của nha trường;</small>
b) Quyết nghị phương hướng hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp. tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục;
<small>sơ sở giáo dục đại học;</small>
<small>SGayle DA, Tewarie vb Whe A.Q 2009, Govermance inthe twenty fist entry ners approchs to</small>
<small>gfềelive leadership and strategic management, Josey — Bas, Heboken</small>
<small>Stee W.G Chữ) Conpeng ozs fates vem: nung he pr tư oh Hopkins</small>
<small>University Press.</small>
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">4) Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng trường, việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường.
giá là sơ sài, chưa cụ thể, khiến cho vai trò của HDT trên thực tế mang tính hình thức,
chỉ để “dog” những ai có tư duy cá nhân chủ nghĩa. :
cấu, Khoản 2 Điều 16 quy định thành viên hội đồng trường, bao gồm: a) <small>Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, bí thư ding ủy, chủ tịch Cơng đồn, bí thư Đồn.</small>
"học, công nghệ, sản xuất, kinh doanh.
Điều 16 quy định: “5. Nhiệm kỳ của hội đồng trường là 05 năm và theo nhiệm kỳ của. hiệu trưởng” và “Tiêu chuân chủ tịch hội đồng trường như ti ủa hiệu trưởng
khơng cịn ở ví trí lãnh đạo (mắt chức) thi HDT cũng “di” theo?
'Ngồi ra, K4 Điều 16 luật GDDH thì người đứng đầu HBT là do cơ quan có
418 chức đại điện duy nhất cho chủ sở hữu của nhà trường. Hội đồng quản tị có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: l
6) Quyết nghị phương hướng hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, hop tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục;
4) Quyết nghị những vẫn đề về tô
hướng đầu tư phát triển của nhà trường;
4) Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng quản trị, việc thực <small>ddan chủ trong các hoạt động của nhà trường.</small>
<small>“Trong các nhiệm vụ kẻ trên, thì việc quy định nhiệm vụ giám sát việc thực hiện.</small>
<small>hiện nhiệm vụ</small>
bo phiếu kí
Chi tịch hội đồng quản trị phải có trình độ đại hoc trở lên.
5, Nhiệm kỳ của hội đồng quản trị là 05 năm. Hội đồng quản trị làm việc theo "nguyên tắc tập thể, quyết định theo da:
công nhận, không công nhận hội đồng quản tri, chủ tịch hội đồng quản trị, các thành.
<small>tức, nhân sự, tài chính, tài sản và phương,</small>
<small>quy c</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">viên hội đồng quản trị được quy định trong Điều lệ, Quy chế tổ chức va hoạt động của
<small>nhà trường</small>
‘Nhu vậy, Luật GDĐH quy định tại bai điều luật về 2 cơ quan quản trị quan trọng cho khối trường công lập và trường tư thục tương đối rõ nét. Tuy nhiên, tính. chất 2 loại này khác nhau nên quy định cũng có sự phân tách rõ ràng, điều đó lại dã đến sự phân biệt, bắt bình.
2.3. Về Hội đồng đại học š ¬
Luật GDĐH quy định tại Điều 18 về Hội đồng đại học. Thiết chế nay có ít sự.
b) Quyết nghị về phương hướng hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, <small>hợp tác quốc tế, bảo dim chất lượng giáo dục;</small>
©) Quyết nghị về cơ cấu tổ chức và phương hướng đầu tư phát triển của đại
“nhập, chia, tách các tổ chức quy định tại khoản 4 Điều 15 của Luật này;
4) Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng đại học, việc thực hiện
cquy chế dân chủ trong các hoạt động của đại học.
'Việ quy định như vậy bị đánh giá là thừa một cách không cần thiết. 2. Thành viên hội đồng đại học gồm:
a) Giám đốc, các phó giám đốc; bí <small>ding ty, chủ tịch Cơng đồn, bí thư</small>
odin Thanh niền cộng sản Hỗ Chí Minh; hiệu trưởng các trường cao đăng, đại hoc <small>"thành viên; viện trưởng các viện nghiên cứu khoa học thành viên;</small>
<small>b) Đại điện cơ quan quản lý nhà nước; một số thành viên hoạt động trong lĩnh</small> vực giáo dục, khoa học, công nghệ, sản xuất, kinh doanh.
"Nhiệm kỳ của hội đồng đại học là 05 năm và theo nhiệm kỳ của giám đốc đại
4. Thủ tục thành lập, số lượng và cơ cầu thành viên; nhiệm vụ và quyển han
trong Quy chế tổ chức và hoạt động của đại học.
Hội đồng khoa học và đảo tạo được thành lập theo quyết định của hiệu trưởng
hiệu trưởng, giám đốc về việc xây dựng: a) Quy chế, quy định về đào tạo, boạt động, <small>khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn tuyển dụng giảng viên, nghiên cứu viên, nhân viên.</small> thư viện, phịng thí nghiệm; b) Kế hoạch phát triển đội ngũ giảng. ie
viên của nha trường; e) ĐỀ án mở ngành, chuyên ngành dao tạo, triển khai và hủy bỏ
công nghệ,
Day là cơ quan chuyên mén, tư vin cho Hiệu trường quyét định liên quan. Hội đồng khoa học và đào tạo gồm: hiệu trưởng; các phó hiệu trưởng phụ trách đào tạo,
<small>nghiên cứnu khoa học; trưởng các đơn vị đào tạo, nghiên cứu khoa học; các nhà khoa.học có uy tín đại diện cho các lĩnh vực, ngành chuyên tôn=——————————</small>
PHONG BOC
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">‘day gọi chung là hiệu trường) là người đại điện cho cơ sở giáo dục đại học trước pháp uật, chịu trách nhiệm quản lý các boạt động của cơ sở giáo dục đại học. Hiệu trưởng,
Về quy định tiêu chuẩn hiệu trưởng, Khoản 2 điều 20 xác định: Tiêu chuẩn
<small>hiệu trưởng:</small>
nhất 05 năm;
‘c) Có sức khoẻ tốt. Độ tuổi khi bỗ nhiệm hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học
Hiệu trưởng do tiêu chí năng lực quản lý. Có quan điểm đồng tinh nhưng nhiều quan
a) Ban hành các quy chế, quy định trong cơ sở giáo dục đại học theo nghị quyết ccủa hội đồng trường, hội đồng quản tri, hội đồng đại hoc; _
') Quyết định thành lập, sáp nhập, chia, tích, giải thé các tổ chức của cơ sở
<small>cơ sở giáo dục đại học; `</small>
đ) Xây dựng quy hoạch va phát triển đội ngữ giảng viên, cán bộ quản lý;
...._ đ) Tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc 18, bảo đảm chất lượng giáo dục dai học; .
©) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự giám sắt, thanh tra, kiểm tra
<small>theo quy định;</small>
giám sất của cá nhân, tổ chức, đoàn thé trong cơ sở giáo dục đại bọc;
h) Hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của hiệu trưởng và ban giám. hiệu trước hội đồng trường, hội đồng quản trị, bội đồng đại học;
4) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
3. Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học công lập, chủ tịch bội đồng quản trị cơ
chủ và tự chịu trách nhiệm công khai, minh bạch về tài chính theo quy định của pháp,
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Doanh nghiệp và các luật khác có liên quan. Và các cơ sở GDĐH nước ngoài được
GDDH, tạo nên sự bất bình dig giữa các loại bình cơ sở đảo tạo đại hoc.
3.7. Mỗi quan hệ giữa các thiết chế (mang tính đặc thù) của Việt Nam: Đăng.
3. Quy định của pháp luật về các yều tố quản lý, điều hành trong cơ sở
<small>giáo dục đại học Việt Nam</small>
tự chủ trong tuyển sinh; tự chủ về chương trình; tự chủ trong đánh giá và cấp bằng. ‘Vn đề quyền tự chủ đại học đã được Chính phủ đề cập một cách chính thức
triển nhà trường, tổ chức các hoạt động đào tạo, khoa học, cơng nghệ, tài chính, quan. hệ quốc tế, tổ chức và nhân sự”, Sau đó Chính phủ ban hành Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học 'Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020. Nghị quyết đã khẳng định tầm quan trọng của việc "hồn thiện chính sách phát trién giáo dục đại học theo hướng bảo đảm quyền tự chủ.
và trách nhiệm xã hội của cơ sở giáo dục đại học, sự quản lý của Nhà nước và vai trò
quyén quyết định và chịu trích nhiệm về đảo tạo, nghiên cứu, ỗ chức, nhân sự và tài
Luật Giáo dục đại học 2012 ra đời tiếp tục khẳng định quyển tự chủ đại học
chất lượng giáo duc”.
<small>của đơn vị sự nghiệp công lập được ban hành.4. Thực trạng quân trị đại học ở Vi</small>
eó người hiểu QTĐH chi là vấn đề quản lý bằng cách nào (hình thức quản lý): ứng,
“Cách hiển nhu trên là phiến điện.
nhận thức về vai trị của HBT và Ban quản trị củ cơ sở tư thục bị chỉ phối bởi vẫn.
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>GDDH tư thục.</small>
4.2. Các thiết chế liên quan trong quản trị đại học chưa ở đúng vi trí nên
<small>chưa phát huy hiệu quả</small>
7 thành phần hội đồng trường: khơng có bộ phận giúp việc độc lập, tỷ lệ
(62,5% là người trong trường trong đó có 37,5% chủ tịch HĐT là Bí thư, phó Bí thư Đảng uj; 12,53 chủ tịch HBT không kiêm nhiệm chức vụ quản lý, 25% là công chức
<small>của HBT.</small>
<small>= Hogt động của HDT: thông thường 6 théng/ lần, nên hoạt động chỉ mang</small>
định của luật GDĐH chưa phân định giữa quản lý nhà nước và quản tị của cơ sở GD,
‘vi quyền lực của Dang uy bị giảm sút trước HD1
khơng có quyền quyết định HT vì phải được cơ quan nhà nước cơng nhận. 4.2.3. Về tự chủ đại học:
<small>LÊ Hội nghị tổng kếttí điên đồi mói co ch ho động đổ với các cơ sở gáo dục đại hos ủng lo,</small>
<small>tps sử van tuclb-nel171291bpSt oi nghidụng kethidiem-doEmnoieo che ost dong dế:</small>
<small>Yoici-co-sogiao due-hilde cơnglip</small>
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Đến ngày 9/2017, đã có 23 trường đại học công lập trực thuộc các Bộ, ngành.
động. Báo cáo Hội nghị Tổng kết thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập theo Nghị quyết số 77/NQ-CP của Bộ Giáo dục và Đào tạo
trường đã chủ động mở ngành và phát triển các chương trình đào tạo theo nhu cầu xã
‘m6 dio tạo chính quy, đại trả có phân suy giảm nhưng các chương trinh tiên tiến, chất
<small>lượng cao tăng nhanh, .</small>
P Tự chủ đại học tại Việt Nam gắn với ty chủ tài chính như là điều kiện tiên
<small>trường đã đảm bảo được toàn bộ boạt động chỉ thường xuyên, thực hiện trách nhiệm.</small>
xã hội một cách trích nhiệm, trich lập các quỹ học bổng theo quy định và đều có chênh lệch thu chi lớn (Vi dụ: Trường Đại học Tôn Đức Thắng ngoài việc dim bảo. hoạt động chi thường xuyên cũng đã đảm bảo được hoạt động chỉ đầu tư (vay vốn. kích cầu khơng lãi suất). Tơng thu giai đoạn thí điểm tự chủ năm 2015 - 2016 là 8.262. <small>tỷ đồng so với giai đoạn trước khí thực hiện tự chủ năm học 2013 - 2014 là 6.890 tỳ</small> đồng tăng 19,9%. Về cơ cấu thu chủ yếu là từ nguồn học phi và lệ phí chiếm 70% tổng thu so với thu từ ngân sách nhà nước cắp chỉ thường xuyên, không thường xuyên.
và vốn đầu tư cơ bản là 30%, Thu nhập của người lao động đã tăng lên rỡ rệt so với
thu nhập bình quân giai đoạn trước, hầu hết thu nhập của người lao động tại các.
<small>hiện tự chủ.</small>
cđng có sự đổi mới rõ rột, tổng chỉ của các trường nói ở trên tăng thêm 13,7% tương.
thay đổi rõ rệt như chi từ địch vụ giảm rõ rệt từ 17,8% xuống 15,6% tổng cơ cầu chi,
tur phát triển, quỹ khen thưởng cũng như thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của mình,
đầu tư mua sắm trang thiết bị...) "
VOI QUAN TRỊ ĐÀI HỌC VIET NAM. `
<small>đại học</small>
1. Đồng tình với quan điểm của TS. Lê Đông Phương trong “Đổi mới quản tri
<small>là: các trường đại học Viet Nam đứng trước câu hỏi: ai đang vận hành và quản trị nhà.</small>
<small>trường đại học? Trường đại học có cịn là một tác nhân bay khơng, hay đang trở thành.</small>
chính phi? Nếu nhà trường hoạt động độc lập thì nó phải dựa trên các nguyên tắc, các,
<small>"NCS. ThS. Nguyễn Trọng Tuln, Qua chủ la các cơ tô giáo dịc đại học công tp Kinh nghiệm aude tv‘hye tiến của Việt Nam, htp/taphleongthuong vaiayen-te-Bư-csacae‹co- iadhe-hi hơc conglinh</small>
<small>ghiem-qoe-e-va-thic-em ean vietnam 201807191048 10809506488 him</small>
<small>Kyla hộ tho "Đổi mới qua Wl đại hoe” (2018), nường Đại học Luft Hà gi, 2018,21</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>đội ngũ giảng viên, các nhà quản lý hay các nhà kỹ thuật.</small>
những đặc điểm riêng (những nguyên lý)”. (Middlehurst, 1999, p.322). Khi xây dựng
các quy định của luật, vé lý thuyết, nên quan tâm đến các nguyên tắc của quản trị như:
<small>nên được phân chia lại; :</small>
= Thiết lập cơ chế điều chỉnh và báo cáo kết quả thực biện;
<small>= Yêu cầu tuân theo các quy tắc trong quản lý ~ những phương pháp hiệu quả</small> = Cố vấn và chỉ đạo về cách quản lý biệu quả một cách thường xuyên, thỉnh
2.2. Quy định pháp luật về tự chủ đại học ở Việt Nam trong thời gian tới
<small>‘tue chịu trách nhiệm '</small>
"Nhà nước không can thiệp sâu vào công việc nội bộ của các trường mà để
<small>cho các trường tự quyết định trên cơ sở của trách nhiệm xã hội/ giải trình và trách</small>
<small>độ tin cậy cao</small>
~_ Quy định về các thiết chế trong quản trị đại học:
-Xét dưới góc độ tổ chức, trường đại học ở Việt Nam cần bao gồm các thành. phần: Hội đồng trường; Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng; phịng, ban chức năng; khoa, bộ mơn, tổ chức khoa học công nghệ; tổ chức phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa
<small>*Nghiln cin cs gỡ Tal Mal OS Cols Bers & GS. Stephen Marshal rig Dạ lọc Now South</small>
<small><i rút hen cổ thé hohe ie tổn tên Để giới”2</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">đối với các trường đại học và tạo công bằng (cả công và tư).
lực học thuật đồng thời đảm bảo tính dân chủ trong nhà trường.
lập HĐT, vì thế, chỉ nên quy định chung: Chính phủ quy định quyền tự chủ và chịu
viên HBT. Không bắt buộc chủ tịch HDT là cán bộ cơ hữu của trường.
~ _ Vấn đề tự chủ đại học:Thứ nhất, cần luật hóa nội dung quyền tự chủ của ct
cần sớm thông qua luật giáo đục đại học sửa đổi, Chính phủ sớm hồn thiện các văn.
<small>giáo dục đại học, các cơ sở giáo dục đại học chỉ chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ</small>
<small>2</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">QUAN TRI ĐẠI HỌC Ở LIÊN BANG NGA.
PGS.TS. Bùi Đăng Hiếu Giáo dục đại học ở Nga là một phần trong hệ dhống giáo dục, có mục tiêu nhằm.
đào tạo nhân lực có trình độ cao trong tất cả các lĩnh vực hoạt động xã hội hữu ích
triển trí tuệ, văn hóa và đạo đức, tăng cường và mở rộng giáo dục, kỹ năng khoa học.
<small>và sự phạm.</small>
"Trước năm 2013 đã tồn tại sự phân tách giáo dục đại học và giáo dục sau đại học. Nhung từ khi Luật Liên bang ngày 29 tháng 12 năm 2012 số 273-3 “Về Giáo.
<small>cdục tại Liên bang Nga” có hiệu lực vào ngày 1 tháng 9 năm 2013, thuật ngữ “giáo dục</small>
đại học” đã được sử dụng bao gốm cả trình độ cử nhân, trình độ thạc sĩ, các nghiên
cứu sau đại học, theo chương trình nội trú, thực tập sinh liên quan đến giáo dục sau đại học.
<small>"Trong năm 2017 ở Nga có 1256 trường đại học và các chỉ nhánh của họ (cơng.lập và ngồi cơng lập). Ngồi ra, các chương trình sau đại học ở Nga cịn có thể được</small>
thực hiện tại các tổ chức nghiên cứu khoa học. Tờ nấm 2015, ở Nga đã có mỘt sự sụt
<small>bang). Giáo dục trong các trường đại học được thực hiện theo cả dạng từ ngân sách</small>
<small>nhà nước (thậm chí chí có cả học bơng cho ăn ở, đi lại) và cả diện học tự túc kinh phí.</small>
"Việc đào tạo nhân sự có trình độ cao bao gồm cả các chương trình đảo tạo.
<small>nghiên cứu sinh, thực tập đào tạo hệ nội trú và thực tập sinh. `</small>
‘Theo các chương trình đào tạo tiếp sĩ, một trong những điều kiện nghiên cứu chính, bên cạnh việc học tập, lä việc chuẩn bị luận án tiền sĩ. Đào tạo tin sĩ có thể
<small>.được thực hiện bằng cách tuyển nghiên cứu sinh vào một trường đại học hoặc vào một</small>
tố chức khoa hoc. Trong trường hợp đào tạo tiến sĩ tại tổ chức khoa học thì thời gian
thực biện luận án không bị giới hạn, nhưng côn lại tất cả các yêu cầu khác déi với
nghiên cứu sinh vẫn giữ nguyên như đối với nghiên cứu sinh tại các cơ sở đìo tạo.
<small>1) Các loại cơ sở giáo đục đại học</small>
<small>“Các chương trình giáo dục đại hoe được thực hiện trong các các cơ sở giáo dụcđại học và các cơ sở nghiên cứu khoa học có chúc năng đào tạo.</small>
Các cơ sở piáo dục đại học có thé thiết lập các dạng trường “đại học liên bang”
(beneparoamuli yimnepeurer) và “đại học nghiên cứu quốc gia” (xanwOnaronui
<small>ecletonareus©xii ynneperet). Trong số các dang trường vừa nêu thì từ tháng</small>
7/2013, có lên danh mục 15 trường đại học hàng đầu của Liên bang Nga theo tiêu chí
<small>của Bộ Giáo dục và Khoa hoc Liên bang Ng. Bên cạnh đó cịn có host động của</small>
Hiệp hội các trường đại học cổ điến của Nga (Accotmanuui kacctmecimx
<small>.Yemnepetreron Poceun),</small>
Luật Giáo dục tại Liên bang Nga chia các tổ chức giáo dục thành các dang,
nhưng không xác định các loại hình cụ thể của các cơ sở giáo dục đại học. Luật pháp.
không bãi bỏ những loại hình đã tồn tại trước đây. Từ khi Luật Giáo dục mới có hiệu
<small>ựe (tháng 9 năm 2013) ở Nga có 3 loại cơ sở giáo đục đại học:</small>
<small>- Trường Đại học tổng hợp (Ÿipzepcuer) - một tổ chức giáo dục đại học thực</small>
<small>Vực đào tao. Các trường đại học tổng hợp thực hiện nghiên cứu cơ bản và ứng dụng</small>
trong một loạt các khoa học và là trung tâm khoa học và phương pháp hàng đầu trong. <small>các lĩnh vực hoạt động của nó,</small>
<small>24</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">giáo dục đại học ở mọi cấp, cùng cấp đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho một <small>Tinh vực khoa học cụ thé. Viện thực hiện nghiên cứu cơ bản và ứng dung chủ yêu‘trong một trong các lĩnh vực khoa học hoặc văn hĩa và là trung tâm khoa học hàng,</small> đầu trong lĩnh vực hoạt động của nĩ.
<small>- Trường đại học ƒinermryr) - một cơ sở giáo dục đại học thực hiện các</small> chương trình giáo dục cử nhân, thạc si, tiến sĩ(riêng đào tạo tiến sĩ là khơng bắt buộc. <small>phải thực hiện), Các trường đại học đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ nhân lực,</small> hưng chỉ cho một khu vực cu thé của hoạt động chuyên nghiệp. Các trường đại học tiến hành nghiên cứu khoa học cơ bản và / hoặc ứng dụng, nhưng khơng đổi hỏi ở
phạm vi rộng
<small>2) Quản lý giáo dye đại học tại Liên bang Nea</small>
Năm 1990, Uy ban Nhà nước về Khoa học và Giáo dục đại học LBXV Nga <small>(T'ocyxapernemmi xowrrer PCCP no nena nayKw r putemeli ion) được thành</small>
lập, đã ton tại cho đến ngày 11 thắng 11 năm 1901.
Trong 1991-1993, tồn tại Bộ Khoa học, Giáo dục Đại học và Chính sách Kỹ
<small>thuật của Liên bang Nga (Minrmterepcrno HAYKH, nHGHVE/ umkomst x 7eXmHMeoKỌi</small>
ionwrmtet PocenticKoli ®exeparwm). Trong Bộ cĩ một Ủy ban Giáo dục Đại học (Kownrer no Bsrcmewy o6pasonanmo), chuyển đơi vào năm 1993 thành một Ủy ban. Nhà nước của Liên bang Nga về giáo dục đại học (Tocy/IapcraewHHli KoMHTET
<small>Poccniicxoii Pexepanan no BHGIeMy 0Ốpa3o9arnmo). .</small>
<small>Trong 1993-1996, giáo due đại học được quản lý bởi Ủy ban Nhà nước Liên</small>
bang Nga về Giáo dục đại học (TocyxapcrBennăi xoumrer PoccnfcKoli ®e/teparm
<small>TRO 8IGITEVIY OỐpa300AITO).</small>
Nam 1996, Ủy ban Nhà nước về Giáo dục đại học đã được sáp nhập với Bộ
<small>Giáo dục thành một Bộ Giáo dục Phổ thơng và Chuyên nghiệp của Liên bang Nga(M#PMGrepemo oGmero um HĐÓECCHOMAIBHOrO oSpasonanua PocolcKOW</small>
<small>Trong năm 1996-1999, giáo dục đại học được quản lý bởi Bộ Giáo dục Phổthơng và Chuyên nghiệp của Liên bang Nga.</small>
“Trong giai đoạn 1999-2004, được đổi tên thành Bộ Giáo dục của Liên bang
<small>áo dục và Khoa học Liên bang Nga (MEmeTeperso 0Øpaz0aHmr w nayxit</small>
Toccnifcxoli ®eneparguw) được thành lập, quản lý giáo dục đại học cho đến nay.
<small>BG Giáo đục và Khoa học trong lĩnh vực giáo dục đại học thực hiện chức năng</small>
thực thi pháp luật, quản lý và kiểm sốt. Trong Bộ, các van đề liên quan đến giáo dục
<small>đại học được quyết định bởi Thứ trưởng giám sát (hiện là A. A. Klimov) và Cục.Chính sách Nhà nước trong Giáo dục đại học (J]enapraver rocysaporsemiotiommrHKn 8 CỆpê BưICHIer0 o6pasonann).</small>
Từ năm 2004 đến năm 2010, Co quan Giảo dục Liên bang (Đereparsroe <small>arenrrerno HO 0ốpa30narno ~ viết tất là PoeoØpzonaue) là trực thuộc Bộ Giáo dục</small>
và Khoa học quản lý các hoạt động của các cơ sở giáo duc (trong đĩ bao gồm cả giáo. dục đại học) để cung cấp các dịch vụ cơng trong lĩnh vực giáo dục, dao tạo, nâng cao. trình độ, đảo tạo lại của các trường đại học và các tổ chức khoa học nhà nước hoạt động trong hệ giáo dục nghề cao hơn và sau đại học. Trong năm 2010,
<small>PocoGpasonanme đã bị bãi bỏ, và chức năng của nĩ đã được chuyển giao cho Bộ Giáo</small>
<small>due và Khoa học.</small>
<small>25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>Từ năm 2004, Văn phòng giếm sát liên bang trong link vực giáo dục(ejiepaaniit cnyaxổa HO xemopy B cộcpe ofpaoonanMms ø rayto) trực thuộc BO</small>
giáo dục và Khoa học thực hiện chức năng về kiểm soát và giám sát trong lĩnh vực giáo dục và khoa học, trong việc cấp giấy phép đặc biệt, chứng, và kiểm định.
chất lượng của cơ sở giáo dục, chứng chi của cán bộ trường đại học khoa học và sw <small>phạm, chứng nhận các cựu sinh viên các cơ sở giáo dục, xác nhận và nostrificationcác tà liệu về giáo duc.</small>
<small>Chính phủ Liên bang Nga, Bộ Giáo đục và Khoa học Liên bang Nga, cơ quan.</small>
giáo dục của các đối tượng của liên bang và chính quyển địa phương đóng vai trỏ là người sáng lập các tổ chúc giáo duc đại học. Cơ quan quản lý của các quận thành phố
người sáng lập của họ (ngoại trừ các tổ chức được tạo ra trước ngày 3i tháng 12 năm.
<small>2008). Các cơ sở giáo dục đại học (hực hiện các chương trình giáo dục đại học trong,</small>
Tĩnh vực quốc phòng và an minh của nhà nước, đảm bảo luật và trật tự, chỉ có thể được.
<small>tạo ra bởi Chính quyền Liên bang Nga.</small>
3) Hợp tác của các td chức xã hội ~ nghề nhiệp trong giáo dục đại học Tiệp hội các trường đại học được thành lập để tham gia phát triển các tiêu chuẩn kiểm định chất lượng đào tạo, và phát triển nội dung của giáo dục trong hệ
thống giáo dục có thể được tạo ra hiệp hội giáo dục-phương pháp của các trường đại
<small>học . Các mpe tiéu chính của Hiệp hội các trường đại học</small>
= tham gia vào việc soạn thio dự thảo các tiêu chuẩn giáo dục tiểu bang liên
‘bang và chương trình giảng dạy mẫu,
<small>~ điều phối các hoạt động của cộng đồng khoa học và sư phạm cúa các trường.</small>
đại học, đại diện của các doanh nghiệp, các 18 chức và các tỗ chức trong việc đảm bảo. chất lượng và phat triển nội dung giáo đục đại học cao hoe và sau đại học,
~ xây dựng các đề xuất về cấu trúc của các chương trình khung trong lĩnh vực
<small>giáo dục đại học.</small>
<small>"Hiệp hội các trường đại học hoạt động dựa trên sự tự nguyện tham gia của cicchuyên gia trong lĩnh vực đào tạo đại hoe cùng những đại diện của người sử dụng laođộng.</small>
4) Tiêu chuẩn giáo dục trong giáo dục đại học.
Luật Giáo dục của Liên bang Nga năm 1992 đã đưa ra khái niệm Tiêu chuẩn <small>giáo dục với các quy định về thắm quyền của Chính phủ liên bang Nga trong guy</small>
‘rinh xây dựng và phê chuẩn Tiêu chuẳn giáo dục đại học.
Nghị định số 940 của Chính phủ Liên bang Nga ngày 12 tháng 8 năm 1994 số.
940 đã phê chuẩn một Tiêu chuẩn nhà nước chung cho giáo dục đại học chuyên
ghiệp, trong đó xác định:
~ cơ cầu giáo due đại học chuyên nghiệp, tài liệu về giáo dục đại học;
~ các yêu cầu chung cho các chương trình giáo dục đại học chuyên và các điều. kiện để thực hiện;
~ ác tiêu chuẩn chung v2 khối lượng học tập của một sinh viên đại học;
~ Các quyển tự do học thuật của các tổ chức giáo dục đại học trong việc xác. <small>inh nội dung giáo dục đại học chuyên nghiệp;</small>
~ các yêu cầu chung cho danh sách các ngành (chuyên ngành) của giáo dục đại
<small>học chuyên nghiệp; .</small>
~ trình tự xây dựng và phê chuẩn các chuẩn Kiến thức va trình độ tối thiểu của.
<small>sinh viên tốt nghiệp trong các ngành (chuyên ngành) cụ thé của giáo dục đại học</small>
<small>chuyên nghiệp;</small>
<small>26</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">~ các quy tắc kiểm soát nhà nước về việc tuân thủ các yêu cầu của các tiêu chuẩn giáo dục đại học . 8
Trên cơ sở Tiêu chuẩn này, đối với từng ngành (chuyên ngành) đào tạo, có ban
"bang Nga, có quyền phát triển và phê duyệt các tiêu chuẳn giáo dục độc lập của minh
cho tit cả các cấp học, nhưng các tiêu chuẩn này không được thấp hơn yêu cầu tương, ứng của Tiêu chuẩn giáo dục đại học của liên bang.
<small>5) Tài chính đại hoe</small>
Các trường đại học ở Nga có thé là cơng lập hoặc ngồi cơng lập. Các trường. <small>công lập nhận được tài trợ từ ngân sách nhà nước (ngôn sách liên bang) và người sắnglập của họ là các cơ quan chính phủ liên bang. Cả hai trường đại học cơng lập hoặc.</small> ngồi cơng lập của Nga đều có thể tạo thu nhập bằng cách cưng cấp các dịch vụ trả tiền (bao gồm cả việc tính học phí). Ngồi ra, các trường đại học cơng lập cịn có.
này). Giáo dục trong các trường đại học là miễn phí - trong giới hạn của những tài trợ <small>từ ngân sách nhà nước (ngân sách liên bang). Sinh viễn ghi danh theo chỉ phí của</small> ngân sách có quyền nhận được (nếu họ thực hiện một số yêu cầu nhất định liên quan.
đành cho các sinh viên tr tiền học tập.
<small>6) Thủ tục ghi danh vào các chương trình giáo đục đại học</small>
<small>69, 70, 71 của Luật Giáo dục tai Liên bang Nga.</small>
<small>các chương trình do tạo thạc ĩ.</small>
chương trình đảo tgo tién sĩ.
"Nhập học dé đào tạo cho các chương trình đại học và chuyên gia được thực. hiện trên co sở kết qua của kỳ thi đại học quốc gia thông nhất (USE). Những người đã
USE). Công dân nước ngoài được cấp quyền ghi danh vào các chương trình đại học và chuyên gia tại các trường đại học dựa trên kết quả của kỳ thi tuyển sinh được th
<small>bởi Bộ Giáo dục và Khoa học Liên bang Nga.</small>
<small>"Nhập học để đào tạo cho các chương trình đại học và chuyên gia của nhữngi có trình độ trung học chun nghiệp hoặc giáo dục đại học được tt</small>
<small>kết qua của kỳ thi tuyển sinh, hình (hức và danh sách được xác định bí</small>
đại hoc.
đơn phải có khả năng sáng tạo, thé chất và (hoặc) phẩm chat tâm lý, trường đại học có. <small>2</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">quyền tiến hành các kỳ thi tuyén sinh sáng tạo và (hoặc) định hướng chun mơn cho các mơn khơng có USE, Kết quả được công nhận cùng với kết quả của USE trong
suốt cuộc thi,
Các thí sinh văn bằng 2 (Sau khi đã tốt nghiệp các chương trình đại học (cử
<small>nhân và chun gia) được nhà nước cơng nhận), có thé được hưởng:</small>
~ nhập học mà khơng có kỷ thi tuyển sinh;
<small>- nhập học trong han ngạch được thành lập, tùy thuộc vào việc hoàn thành kj</small>
với những thứ khác bằng nhau.
Sau khi kết thúc việc nhập học các tài liệu và kỳ thi tuyển sinh do trường đại
được cho ky thi tuyên sinh (USE và các kỷ thi bổ sung), sẽ lập danh sách xếp hạng <small>‘mg viên cho từng lĩnh vực, hình thúc giáo duc, ngân sách Và ngoại lệ.</small>
‘Danh sách xếp hạng được hình thành theo trình tự sau:
-~ người được tuyển thẳng nhập học mà khơng có kỳ thi tuyển sinh theo quy. <small>định của pháp luật Liên bang Nga;</small>
~ những người có quyền ưu tiên xét tuyển vào một trường dai học nếu họ thành.
công vượt qua kỳ thi tuyển sinh (xếp hạng theo tổng số điểm);
<small>~ Những người không có quyền ưu tiên và vượt qua tất cả các bài kiểm tra đầu</small> 'vào đạt yêu cầu (xếp thứ tự theo tơng số điểm).
"Nhập học vào các chương trình sau đại học được dựa trên kết quả thi tuyển sinh. do trường đại học thực hiện độc lập. Trình tự tuyển sinh vào các chương trình này của <small>trường đại học cũng được xác định độc lập.</small>
<small>7) Chương trình giáo dye đại học</small>
<small>Bio tạo trong các lĩnh vực đảo tạo và chuyên ngành của giáo dục đại bọc đượcthực hign trong các chương trình giáo dục chuyên nghiệp cơ bản của các chương trình</small> đại học, chuyên ngành, sau đại học, được phát trién cho mỗi chuyên ngành, chuyên. mơn, chương trình thạc sĩ. Đào tạo trong các chương trình đào tạo tiến sĩ và thực tập. sinh được thực hiện phủ hop với định hướng (hỗ sơ) của nghiên cứu sau đại học và
<small>đảo tạo thực tập sinh.</small>
'Hệ thống các tín chỉ có thể được sử dụng để xác định cấu trúc của các chương,
<small>trình giáo dục chuyên nghiệp cơ bản của giáo đục đại học và cường độ lao động của</small>
sự phát triển của chúng, Tín chi là don vị thống nhất đẻ đo khối lượng công việc của
sinh viên , bao gồm tất cả các loại hoạt động giáo dục cả trên lớp học và công việc, thực hành độc lập. Số lượng tín chỉ trong chương trình giáo dục chun nghiệp chính.
trong một lĩnh vực đào tạo cụ thé (đặc biệU) được thiết lập theo tiêu chuẩn giáo dục có. <small>liên quan.</small>
<small>“Trong các chương trình giáo dục đại học có thời lượng dành cho thực hành của</small>
sinh viên, Đối với mỗi chương trình giáo dục chun nghiệp chính, một chương trình
giảng day được phát tiễn cho từng hình thức giáo dục. cà
<small>Chương trình giảng dạy xác định danh mục các học phần, số lượng tin chỉ và</small>
trình tự học tập giữa các học phần theo kỳ học. .
‘Nam học được chia thành hai học ky, kết thúc bằng ky thi kết thúc. Giữa các. <small>“học kỳ, sinh viên được nghỉ học kỳ. Trong thời gian đào tạo, sinh viên phải tham dự</small>
<small>các bài giảng, các seminar, các budi thực hành, .., phải trải qua các kỳ kiểm tra và thitrải qua các kỳ thực hành.</small>
<small>28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Thực bành - một loại hoạt động giáo dục "hình thành, củng cố, phát KY năng thực hành và năng lực trong quá trình thực hiện một số loại công việc
<small>‘quan đến hoạt động chuyên môn trong tương lai.8) Đánh giá giáo dục đại học ở Nga</small>
Bang xếp hạng các trường đại học tốt nhất trên thế giới xếp hang QS World
University 2014/2015 có sự biện dig của 21 trường đại học của Nga. Trong số đó, vị
trí cao nhất thuộc về Trường Đai học tổng hợp Moscow mang tên Lomonosop (vj trí
<small>thứ 114), Trường Đại học tổng hợp St. Petersburg (233rd) và MSTU. N. E, Bauman(vi (322).</small>
Trong bảng xếp hạng các trường đại học quốc tế của Times Higher Education
World Reputation Rankings (2015), Trường Đai học tổng hợp Moscow mang tên.
Lomonosop đứng thứ 25 và Trường Dai học tổng hợp St. Petersburg — thứ 71-80. Xếp hang học thuật của các trường đại học trên thé giới (ARWU, Shanghai
rating), đánh giá mức độ chất lượng của các trường đại học trên thế giới trong lĩnh
vực hoạt động nghiên cứu và được thiết kế cho cộng đồng học thuật và chuyên gia,
<small>cũng như cho ứng viên và cha mẹ, vào năm 2011 hai trường dai học Nga - Trường Đại</small>
học tổng hợp Moscow mang tên Lomonosop đứng vị trí thứ 77, và Trường Đại hoc tổng hợp St. Petersburg xếp hạng ở vị trí 301-400./.
<small>29</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">MOT SỐ KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM.
TS. Bài Minh Hồng <small>Viện Luật so sánh</small>
1. GIỚI THIỆU CHUNG
Cũng như nhiều quốc gia trên thé giới, nước Pháp xác định giáo dục là wu tiên
‘hang đầu của quốc gia. Theo báo cáo về thực trạng giáo dục đại học và nghiên cứu &
<small>Pháp của Bộ Giáo dục đại học, Nghiên cứu và Cải cách của Pháp, nước Pháp đứng ở</small> vị trí trung bình trong các nước thuộc Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OCDE'*) về đầu tư cho giáo dục đại học", Năm 2014, Pháp dành 1,5% tổng sản phẩm quốc nội
<small>(Produit intérieur brut - PIB) chỉ cho giáo dục đại học (Tây Ban Nha: 1,3%, Đức:</small>
1,2%, Ý: 1,0%, Vương quốc Anh: 1,8%, Phần Lan: 1,8%, Hà Lan: 1,7%). Hệ thống
giáo dục của Pháp được đánh giá là hiệu quả, năm 2014 được xếp thứ 8 trong bảng. xếp hạng của các nước thuộc khối OCDE". Tuy nhiên, trong việc sếp hang của các tổ
chức nghiên cứu thì Pháp khơng có trường đại học nào đứng trong top đầu, Trong.
bảng sếp hạng Shanghai năm 2018, Pháp có 8 trường đại học xếp ở top 200, trong đó
có 2 trường ở vị trí 36 và 42"°. Trong bảng xếp hạng QS (Quacquarelli Symonds) năm. 2018, Pháp có 5 trường đại học giữ các vị tri từ 43 ~ 177. Với nhiều lợi thé về đào tạo đại học, nhiều sinh viên các nước đã lựa chọn đến Pháp học tập, nghiên cứu. Theo số
liệu thống kê của Campus France, Pháp là nước đứng thứ tr rong số các nước tiếp
nhận sinh viên nước ngoài nhiều nhất (sau Mỹ, Anh, Úc): từ năm 2010 đến 2016, "hùng năm nước Pháp đón trên dưới 300.000 sinh viên nước ngoài đn đăng ky học dai
"học và sau đại học (năm học 2015-2016, con số này là 310.000 sinh viên)"
<small>Ở Pháp, giáo dục phổ thông và giáo dục đại học được quy định chung trong Bộ</small>
uật giáo dục. Các luật được pháp điễn hóa trong Bộ luật giáo dục được sắp xếp thành.
4 phan, 9 quyền. Giáo dục đại học ngoài việc phải tuân theo các quy định chung về
giáo dục còn theo các quy định riêng về giáo dục đại học tại Phin thứ 3, Quyền VI,
‘VIL, VILL. Trong phần quy định chung, Bộ luật giáo dục tuyên bố rằng, giáo dục đại
<small>học là tự do. Trên cơ sở quy định chung của Bộ luật giáo duc, các cơ sở giáo dục dai</small>
học ban bành Điều lệ quy định vẻ t6 chức và hoạt động của mình cho phi hợp với tình.
hình và đáp ứng tốt nhất yêu cầu đào tạo.
‘DE phát triển giáo dục đại học, nước Pháp đã thực hiện nhiều cải cách. Những.
cải cách gẵn đây đều nhấn mạnh về sự tự chủ và trình độ cao của trường đại học Pháp. Đáng chú ý nhất trong những cải cách về giáo dục đào tạo ở Pháp là từ khi ban hành. Luật vé tự do và trách nhiệm của các trường đại học ngày 10/8/2007, gọi tắt là LRU
<small>Loi sur les libertés et responsabilités des universités). Luật này xác định các nội dung</small>
huéng và lồng ghép về nghề nghiệp của sinh viên; tăng cường nhiệm vụ và quyền hạn
của Hiệu trưởng; mở rộng quyền tự chủ về tài chính và quản trị nguồn nhân lực (tự.
chủ về quỹ lương tổng thé); khuyến khích việc huy động nguồn tài chính ngồi ngân. sách nha nước phục vụ cho đào tạo đại học. Theo quy định, đến ngày 01/01/2013, tắt
<small>Tụ Gồm 35 nước, Kong đồ có những nên giáo dc phát in hư: Mỹ, An, Nh Bản)°!hupS/ptbledio teeghenesepc</small>
<small>{cher goarE/ceuPNTIESh depotee pou | onelgpensni supers le px de Les‡e</small>
<small>up 0ghvwleiaughneonytane.nepdeB0ITD350/gels-ergbee-dea-imcs-trsle mepdeT Đại họ Pee et Mie Cu Pass 6 Q6 và Đặt be Pari Sud - Pari 11 2)</small>
<small>* Campus Fae, Las ees cs, Fee 2017</small>
<small>30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">nghiên cứu ngày 22/7/2013 (Loi relative à I"enseignement supérieur et à la recherche)
sửa đổi một số quy định của LRU theo hướng tăng cường tự chủ, hiệu quả của các
đại học hoặc gia nhập vào một cơ sé công lận theo định hướng Khoa học, văn hóa,
<small>ảnh hưởng).</small>
Hệ thống giáo dục đại học gồm các trường công lập và các trường tư. Theo
sở hợp đồng dio tạo ký giữa cơ sở dio tạo và Bộ giáo dục đại học và nghiên cứu (Cơ
<small>sở giáo dục tư có mục dich vì lợi ích chung - Etablissement d'enseignement supérieurprivé đnhórệt général,</small>
1I. TO CHỨC BỘ MAY CUA TRƯỜNG ĐẠI HỌC.
nghề nghiệp là cơ sở quốc gia về giáo dục đại học và khoa học, có tư cách pháp nhân <small>và tự chủ trong giảng dạy và khoa học, hành chính và ti chính.</small>
<small>Các cơ sở này được quản lý một cách dân chủ với sự cộng tác của các nhân.</small>
giảng viên-nghiên cứu viên, giảng viên, nghiên cứu viên có chun mơn khác nhau.
<small>Các cơ sở đào tạo đại học là đơn vị tự chủ, thực hiện nhiệm vụ theo quy định</small>
của pháp luật. Cơ sở đào tạo xác định chính sách đảo tạo, nghiên cứu và tư liệu của.
<small>1. Cơ quan lãnh đạo</small>
quan trị bing các nghị quyết của mình, thực hiện việc quản trị trường đại học.
<small>1.1. Hiệu trưởng</small>
quin trị, trong số các giảng viên-nghiên cứu viên, giảng viên, nghiên cứu viên, những,
nhân sự khác của cơ sở đào tạo, không phân biệt quốc tịch. Nhiệm kỳ của Hiệu trưởng,
<small>là 4 năm và được gia han một lần.</small>
<small>““htp/rwaseucigrementspecherche goaw.ii049005le-eiiligenetlr-d-entigTepeiisupsier-eves md</small>
<small>31</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Hiệu trưởng có trách nhiệm bảo đảm sự hoạt động của trường đại học, có các
<small>và nghiên cứu;</small>
<small>các thỏa thuận, hợp đồng;</small>
~ Có quyền đối với tất cả nhân sự của trường;
<small>thuộc trường; .</small>
đồng Nhà nước;
= Chịu trách nhiệm bảo đảm an tồn trong khn viên của trường; bảo đảm vệ
~ Nhân danh trường thực hiện việc quản lý, quản trị những tài sản mà pháp luật, quy chế không giao cho người khác quản lý;
<small>sinh viên và nhân sự của trường;</small>
thực hiện bình đẳng giữa nam và nữ.
1.2. Hội đồng quản trị
Trước LugtLRU |Theo Luật LRU|Theo Luật ngày
<small>° Chẳng bạn, Trường Hanh chính que gia được thành lp the SỐ Hoh năm 1945, hiển nay được quy định về chức</small>
<small>‘ing, nhiện vu tại Nghỉ định số 2000-49 ngày 100172002, tong đỏ guy inh Trang It cơ cơng p v bìnhchinh của Nhà nước, dược ty chủ vl chính đại dưồi sự bảo t của Thả tướng; Hội dồng qn vị của Tường</small>
được nh do bởi Pi chì te Tham chính vgn (Conseil Eta); Hu uờng của Trường được <sup>bộ hiện hee</sup>
<small>‘Nani định của Thủ tướng, vi niệm lợ Snăm)</small>
<small>32</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>hành chink, kỹ</small>
<small>thuật viên, thư |</small>
<small>vign-nghién cứu.viên, giảng viên,</small>
<small>nghiên cin viên</small>
<small>“Nhân sự bên ngoài | Từ20 din 30% — | Thoke ® 5</small>
<small>đại hoe</small>
„__ Hiện nay, theo Luật số 2013-660 ngày 22/7/2013, Hội đồng quản trị đại học
gdm từ 24 đến 36 thành viên, trong đó
<small>- Từ 8 đến 16 đại diện cho giảng viên-nghiên cứu viên (giáo sư và ign sĩ có đủ</small>
tư cách hướng dẫn nghiên cứu khoa học - maitres de conférences) và các nhân sự
<small>tương tự, các giảng viên, các nghiên cứu viên đang thực hiện công việc trong trường,đại hoes</small>
<small>~ 8 nhân sự ngoài trường đại học ;</small>
<small>=4 hoặc 6 đại điện cho sinh viên ;</small>
<small>~ 4 hoặc 6 đại diện cho các nhân viên là kỹ sư, hành chính, kỹ thuật, thư viện</small>
<small>đang thực hiện nhiệm vụ của trường.</small>
“Hội đẳng quản trị do Hiệu trưởng lãnh đạo.
Tiội đồng quản trị quyết định chính sách của trường. Hội đồng phê chuẩn hợp. đồng ký với Bộ Giáo dục đại học và nghiên cứu (5 năm), thông qua ngân sách của.
<small>"trường, thông qua nội quy của trường, cho phép Hiệu trưởng thực hiện các hoạt động,</small>
<small>tổ tụng.</small>
‘Gi đồng quản trị của. cơ sở giáo dục đại học là cơ quan quyết định chính sách.
<small>của trường, có nhiệm vụ, quyền hạn sau:</small>
<small>nghiên cứu);</small>
~ Thông qua ngân sách của trường và phê chuẩn việc chỉ tiêu;
he chuẳn sự đồng ý và các thẻn thuận mà Hiệu trưởng đã ký và trong những
iu kiện được quy định bởi nghị định, phê chuẫn những khoản vay, khoản đồng góp,
ic xây dựng chi nhánh, lập các quỹ theo quy định tại Điều L. 719-12, nhận tặng cho,
i tặng, mua và bán bắt động sản;
<small>= Tiên, qu nội gy ca vườn,</small>
~ Theo đề nghị của Hiệu trưởng và tên cơ sở tôn trọng những ru tiên quốc gia,
<small>~ Cho phép Hiệu trưởng tiền hành các hoạt động pháp lý;</small>
“i Phé chuân báo cáo hoạt động hing năm do Hiệu trưởng trình, gồm kế hoạch. <small>và để án;</small>
‘ay ban kỹ thuật. Kế hoach này liên quan đến q trình cân đối vị trí việc làm cơ hữu. vi theo hợp đồng, những hoạt động thực hiện nhằm chống lại sự bắp bênh về nhân sự
<small>của trường `</small>
~ Thảo luận tất cả những vấn đề mà Hiệu trưởng đệ trình, và trên cơ sở ý kiến
của Hội đồng khoa học, phê chuẩn các quyết định của Hiệu trưởng;
~ Thông qua sơ đồ hướng dẫn nhiêu năm về chính sách đổi với người khuyết
<small>3</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">2. Hội đồng khoa học (Conseil académique)
tạo và đời sống hoc đường,
+ Từ 10 - 15% đại diện cho các nghiền cứu sinh tiến sĩ đăng ký tại cơ sở đảo
<small>+ Từ 10 - 30% là người ngoài cơ sở đào tạo. .</small>
+ Từ 75 - 80% đại diện cho (1) giảng viên-nghiên cứu viên, giáng viên và (2)
sinh viên (số lượng của hai nhóm nay bằng nhau) ;
+ Từ 10 - 15% đại điện cho các nhân sự hành chính, kỹ thuật, cơng nhân và <small>dịch vụ;</small>
<small>Hiệu trưởng trường đại học.</small>
<small>3. Các đơn vị</small>
cứu; các phịng thí nghiệm; trung tâm nghiên cứu; trong tâm thư việ
<small>4. Các nhân viên giáo dục,</small>
"Nhân viên giáo dục bao gồm: giảng viên-nghiên cứu viên, giảng viên, nghiên cứu viên cơ hữu — là cơng chức nhà nước (giảng viên có nhiệm vụ giảng day va
ccứu); giảng viên hợp tác (có thời hạn, tồn thời gian hoặc bán thời gian); giảng viên <small>mời (không liên tụ); các kỹ sư, nhân viên hành chính...</small>
IIL. HOAT ĐỘNG ĐÀO TẠO.
quy định đề cao quyền tự chủ của các cơ sở đảo tạo đại học trong việc hoạch định
hợp đồng ký với Bộ Giáo dục đại học và nghiên cứu (5 năm), cơ sở giáo dục đại học
{quan lý và bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoe học.
thể thành lập các hội đồng hồn thiện chương trình đào tạo cũng như thực hiện
<small>34</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">những người quản lý, thực tiễn có thể tham gia vào quá trình dao tạo của cơ sở đào tạo.
thống hoặc hình thức kỹ thuật số đối với những chương trình đào tạo phù hợp. Việc giảng dạy theo hình thức kỹ thuật số được thực hiện theo những điều kiện do Hội đồng khoa học quyết định.
'Về việc cấp văn bằng, Bộ luật giáo dục quy định rõ nhà nước độc quyển trong.
các cơ sở giáo duc đại hoc có tên trong danh sách theo quyết định của Bộ trưởng
Bộ giáo dục đại học và nghiên cứu trên cơ sở ý kiến của Hội đồng quốc gia về giáo. <small>cục đại học và nghiên cứu. Đây là những cơ sở giáo đục đại học cơng lập có năng lực</small> tự chủ về sư phạm và khoa học, được cho phép cấp bằng nhân danh nhà nước (Điều
Bằng quốc gia gin với các cấp độ về học
eps họp “Tiến sĩ (Doctorat) và chỉ có bằng quốc gia mới được mang các tên gọi này (Điều D613-3), Cơ sở giáo duc đại học cơng lập cũng có thé cấp bằng riêng của <small>co sỡ mình (với tên gọi là Diplơme d’université).</small>
Đối với các cơ sở giáo dục đại học ngoài cơng lập thì khơng thể cấp bằng với tên gọi như: bằng cử nhân, bằng thạc sĩ hay bằng tiễn sĩ. Tuy nhiên, các cơ sở giáo. đục đại học tư có thể cấp bằng này bằng cách ký thỏa thuận với một cơ sở giáo duc đại học công lập trong việc đào tạo và cấp bằng. Ngoài ra, trên thực tế nhiều trường, dai học tư về thương mại và quản lý'” cũng được Bộ Giáo dục đại hoc và nghiền cứu, trên cơ sở ý kiến của ủy ban đánh giá chương trình dao tạo của cơ sở giáo dục, cho phép cấp các bằng trong một lĩnh vực nhất định (Diplômes visés) và các cơ sở này có. thé cấp bằng master. Tương tự, các trường tư đào tạo kỹ sur, trên cơ sở quyết định của ‘Uy ban quản lý cấp bằng kỹ su, cũng được Bộ Giáo dục đại học và nghiên cứu và các. 'Bộ khác liên quan công nhận là đủ tư cách để cấp bằng kỹ su’, Bằng kỹ sư này có gid trị cơng nhận học vị thạc sĩ”,
IV. LĨNH VC TÀI CHÍNH, TÀI SẢN.
định hướng và hoạch định về đào tạo, Bộ giáo dục đại học và nghiên cứu quyết định.
phân bổ sử dụng tài chính cho các cơ sở đảo tạo căn cứ vào chương trình của cơ sở
nhận được nguồn kinh phí về mua sắm thiết bị và vận hành hoạt động từ các địa
<small>phương có liên quan.</small>
định về trang thiết bị, nhân sự và tài chính; quyết định về các nguồn có được từ việc
Co sở đào tạo được tiếp nhận những trợ cấp trang thiết bị và hoạt động của trường từ
<small>các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức khác, xã, tinh, ving...</small>
<small>Cir nhân (Licence), Thạc sĩ</small>
<small>Btn nay cổ khoảng 6 cơ giáo dc dal học được pho cl bằng đi học.` Biện nay có Khoản Sc sở giie đục doe r được pep cp bing đại học.</small>
<small>35</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">mô tả các nguồn tài chính mà cơ sở đảo tạo được hưởng ngoài ngân sách được liệt kê trong ngân quỹ. Hàng năm, chỉ tiêu tài chính của năm trước được cơ sở dao tạo cơng,
trường. Hội đồng quản trị có thé quy định về chính sách trả lương khác biệt trong đó
hiện việc ký hợp đồng làm việc với những nghiên cứu viên nước ngồi có chất lượng
cao (Đại học Paris VII đã mời giáo sư người Mỹ đoạt giải Nobel vật lý về làm việc, "Đại học AieMarseille II thực hiện chính sách thu hút các nhà nghiên cứu trẻ tiem
Ngoài ra, cơ chế tự chủ cho phép cơ sở đào tạo đại học xây dựng các quỹ. Các.
trị. Các nguồn quỹ này cho phép cơ sở đào tạo thực hiện các hoạt động như trao hoc
"vực khoa học kỹ thuật, ký được những hợp đồng hợp tác với doanh nghiệp, nhận được
<small>động đào tạo, nghiên cứu khoa hoe của mình. .</small> 'Việc thực hiện các quyền tự chủ về tài chính của các trường đại học được kiểm.
1, Về tổ chức và quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ
'Hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ trong các cơ sở dao tạo đại học ở
"Pháp được chú trọng. Hau hết các cơ sở này có sự kết nỗi hoạt động đảo tạo, nghiên
13/7/2004 của Chính phủ đã cụ thể hóa quy định của Bộ luật giáo dục về việc ti cường giá trị của các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ trong lĩnh vực y tế.
‘tha thuận phối kết hợp trong việc thực hiện ba nhiệm vụ: chăm sóc sức khỏe, khám,
<small>dich vụ cho pháp nhân thành lập doanh nghiệp hoặc cho doanh nghiệp nhỏ được thành</small> lập ít nhất từ 2 năm; cơ sở đào tạo được sử dụng phòng làm việc cũng như các trang,
thiết bị cần thiết, ngược lại, phải thực hiện những nghiên cứu phát triển, tạo ra giá trị
tác đào tạo, nghiên cứu khoa họa, đồng thời được thanh toán những dịch vụ cũng
2. VỀ hợp tác quốc té trong đào tạo, nghiên cứu khoa học.
<small>ˆ Các aida D 123-2 đốn D 123.7 hộ tut gáo đục36</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">Vin đề hợp tác quốc tế của các cơ sở đào tạo đại học được quy định cụ thé trong một số nghị định của Chính phủ ~ được pháp điển hóa trong Bộ luật giáo dục.
tạo đại học cơng lập về khoa học, văn hóa và nghệ nghiệp, đó là thực ign qun tự
"Những hoạt động hợp tác liên quan đến các lĩnh vực hoạt động của cơ sở đào tạo đại học, gồm: trao đổi sinh viên, giảng viên-nghiên cứu viên, giảng viên, nghỉ cứu viên vé đảo tạo, nghiệp vụ sư phạm, nghiên cứu khoa học vàcông bố những k ‘qua hợp tác đó, cùng thực biện các tư liệu khoa học và kỹ thuật, tổ chức hội thảo, hội nghị quốc tế.
"Những hoạt động hợp tác quốc tẾ này có thể nhận được nguồn trợ cấp của
những cơ quan quản lý liên quan, nhất là Bộ Giáo dục đại học và Bộ ngoại giao. Do.
đó, cơ sở đảo tạo đại học có thể trình lên các cơ quan này đề án hợp tác theo hình thức. thỏa thuận nhiều năm với thời hạn khơng q 5 năm.
Ngồi ra, cũng theo quy định của Bộ Iuật giáo duc, tiếp đón sinh viên nước
<small>ngoài là trách nhiệm của Bộ Giáo đục đại học và nghiên cứu và Bộ Ngoại giao thông</small>
qua cơ sở giáo dục đại học công lập về khoa học, văn hóa và nghề nghiệp, và đây là
một nội dung tự chủ của cơ sở đào tạo đại học. Đồng thời, đây cũng là một yếu tố cấu thành chính sách giáo dục đại học theo hướng cần liên kết giữa hoạt động đảo tạo sinh.
vig go ngồi Gì Thấp và phế triển nhưng trùng tâm đại học tại các nước đang phát
‘Vi. QUAN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIAO DỤC ĐẠI HỌC
[hur đã phân tích ở các phần trên, các cơ sở giáo dục đại học công lập được <small>thừa nhận rộng rãi về quyền tự chủ trong các Tĩnh vực, từ tổ chức quản lý, tổ chức đào</small>
‘Tha tướng hoặc một số Bộ thì tính tự chủ bị hạn chế hơn. Đồi với cơ sở đảo tạo ngồi
cần thông qua tuyên bố mà không cân xin phép (trừ trường hợp người mở cơ sở đạo. học là người nước ngồi khơng có quốc tịch của nước thành viên liên minh châu Au hay củahiệp ước khối kính tế châu Âu). Việc quản lý nhà nước chỉ chủ yếu. đừng lại
ở yêu cầu đăng ký nhân sự tại cơ quan có thẩm quyên theo dối, thanh tra. Tuy nhiên,
<small>Giáo dục đại học và nghiên cứu rong việc đào tạo (ví dụ, cơ sở đảo tạo đại học ngồi</small>
trhoạt động vì lợi ich chung) thì phải tuân theo các quy định về quản lý nhà nước,
<small>trong lĩnh vực đào tạo.</small>
<small>BO Giáo dục đại học và nghiên cứu chỉ thực hiện sự quản lý nhà nước đối với</small>
thể thấy vai trị quản lý nhà nước về giáo dục đại học của Bộ Giáo dục đại học và. <small>nghiên cứu qua ba mảng hoạt động chính sau day:</small>
1. Xây dựng chiến lược quốc gia về giáo dục đại học
<small>“hong cơ cu củ Chin phủ Php bi ray có Bộ Giá dụ đi học và nghiên</small>
cứu, chịu trách nhiệm quản lý về giáo dục đại học. Theo quy định tại Điều L.123-1 Bộ.
<small>‘ut giáo dục, Bộ trưởng Bộ giáo dục đại học và nghiên cứu có trách nhiệm xây dựng</small>
chiến lược quốc gia về giáo dục đại học trong thời gian $ năm. Chiến lược này được.
<small>* Dida 123-22.</small>
<small>37</small>
</div>