Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.9 MB, 64 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>Lớp : Tài chính cơng 58</small>
<small>Mã sinh viên : 11164023</small>
<small>Hà Nội, 5/2020</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><small>Lời cam đoan</small>
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi . Các số liệu và kết quả trình bảy trong chun đề là do tơi tự thu thập , trích dẫn , khơng sao chép
<small>từ tài liệu khác .</small>
<small>Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2020</small>
Tác giả chuyên đề thực tập
<small>Nguyễn Thị Oanh</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>Lời cảm ơn</small>
Đầu tiên , em xin cảm ơn thầy cô trường Đại học Kinh tế Quốc dân nói
chung và các thầy cơ khoa Ngân hàng - Tài Chính nói riêng đã trang bị những kiến
thức cần thiết cho em trong quá trình học tập và nghiên cứu chuyên đề .
Đặc biệt , em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Th.S Đặng Ngọc Biên đã nhiệt tình hướng dẫn , chỉnh sửa và giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này .
Cuối cùng , em xin cảm ơn Ban lãnh đạo cùng các anh chị cán bộ nhân viên
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt quá trình thực tập
<small>tại quý ngân hàng .</small>
<small>Em xin chân thành cảm ơn !!!!</small>
Tác giả Chuyên đề thực tập
<small>Nguyễn Thị Oanh</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">1.1 Những van đề chung về kiều hồi ...- 2-2-2 £+SE+EE+EEt2EE2EESEEerEerrkrrkerkeee 9
1.1.1 Lịch sử ra đời của kiều hồi...---¿- 2-22 +++x+2EEtEEESEESrkrrrkerkrerkerrree 9
1.1.2 Khái niệm về kiều hồi ...--- ¿2 ©5£©E£2EE2EE£EE2EE2EEEEEEEEkrrrrerrerree 10 1.1.3 Những hình thức chun kiều hối phổ biến...---- 2-52-5252 552: 11 1.1.4 Kiều hối va những tác động đến nền kinh tế Việt Nam... 12 1.2 Dịch vụ Kiều hối trong NHTM...-2- 2 + E2E£2E£+£E£EEtEEzExerxerxerree l6 1.2.1 Khái niệm dịch vụ kiều hối trong NHTM...-- 2-52 5 scs+csscszz l6 1.2.2 Vai trò của dịch vụ kiều hồi đối với NHTM...-.----¿--c©c+5c++ 18 1.2.3 Chi tiêu đánh giá sự phát triển dich vụ kiều hối của NHTM... 19 1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát trién dịch vụ kiều hối của NHTM...21
CHUONG II. THUC TRẠNG HOAT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ KIEU
<small>HOI TẠI NHNN&PTNT CHI NHÁNH THANH CHƯƠNG . ... 25</small>
2.1 Giới thiệu Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện
<small>Thanh Chương tỉnh Nghệ An ...- G3 HT HH HH ng 25</small>
2.1.1 Lịch sử hình thành của Ngân hàng nơng nghiệp và phát trién nông thôn
<small>chi nhánh huyện Thanh Chương ,Nghệ An. ...- cĂcSessecseeseeres 25</small>
2.1.2 Quá trình phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát trién nông thôn
<small>chi nhánh Thanh Chương ,Nghé An. ... .-- - S5 St s+tsrirrirerirrrrree 26</small> 2.1.3 Sơ đồ bộ máy tô chỨC...-- 2-2-2 ++£+EE+EE+EE£EEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEErrkerreee 27 2.2 Các hình thức giao dịch kiều hối tại Agribank chỉ nhánh huyện Thanh
<small>Chương tỉnh Nghệ An...- G9 HH TH Hà Hà Hà Hưng 29</small>
2.2.1 Chuyển tiền nhanh Western Union...---:---: 2 s+2cx2z++zx+zzxeszxez 29
<small>4</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">2.2.2 Nhận chuyền tiền qua hệ thống SWIFT...--- 2 2 z+secxe£xerxerszsez 32 2.2.3 Một số hình thức giao dịch kiều hối khác...---¿2©s s+c+z5+2 34 2.3 Thực trạng thị trường kiều hối tại Ngân hàng Agribank chi nhánh Thanh
<small>00050012.) 01117... 392.3.1 Xét theo các chỉ tiêu định lượng...- --- 55c + s+xseerserseerssresrs 39</small>
2.3.1.1 Doanh số chỉ trả kiều hối ...--¿--2- 5c 5¿2522£++£xc£xzzvrserxerseee 39 2.3.1.2 Số món giao dịch chi trả kiều hối và phí thu dịch vụ... - 41 2.3.1.3 Dịch vụ kiều hối xét theo 2 hệ thống chuyên tiền chính là SWIFT và
<small>MC3roi0001102175757 dd Ơ11ÕƠ 42</small>
2.3.1.4 Doanh thu kinh doanh ngoại hồi ...- --2- 2 2 2+s£+s£x+£x+£s+sszz 45 2.3.1.5 Thi phan dịch vụ kiều hối trên địa bàn huyện Thanh Chuong... 46
<small>2.3.2 Xét theo các chỉ tiêu định tính ...---- -- <5 52225 ss +22 +zeeeszeeeeezse 47</small>
2.3.2.1 Tốc độ xử lí và chỉ trả...---¿-©¿++++E+2EE+EECEEECEEEEEEerkrrrkerrrrree 41
<small>2.3.2.2 Sự tin cậy của khách hàng...- - --- -- 5 2+ S23 re 47</small>
2.3.2.3 Tinh thần trách nhiệm và mức độ đảm bảo về dich vụ...-- 48
<small>2.3.2.4 Rui ro xảy ra và lỗi nghiệp vụ...---¿- - 2+5 x+zscterzkerrrerkrrereee 48</small>
2.3.3 Hann 0) .-.-‹‹‹-+1i... 48 <small>2.3.4 Nguyên nhân ...- eee 5 5E 11k TT nh HH ng 49</small>
CHUONG III. ĐÈ XUẤT GIẢI PHAP CẢI THIỆN VÀ NÂNG CAO KET
QUÁ KINH DOANH DỊCH VỤ KIEU HOI CUA NHNN&PTNT CHI
NHÁNH THANH CHƯNG ...--s°-s<5s5s<+se£SseESseEseeversserseerssrrssrse 51 3.1. Những co hội và thách thức đối với việc phát triển dịch vụ kiều hối của
<small>Agribank chi nhánh Thanh Chương. ... - --- c5 32 * 3+3 ++EE+vEEsereereeerresrssss 51</small>
3.1.1. Cơ hội đối với phát triển dịch vụ kiều hối tại Agribank chi nhánh Thanh
<small>CHUNG. ... 51</small>
3.1.2. Thách thức đối với phát triển dịch vụ kiều hối tại Agribank chi nhánh
<small>huyện Thanh Chương...-. - --- -- + xxx vn TT TH HH Hàn HH 52</small>
3.1.3 Định hướng phát triển địch vụ kiều hối của Agribank huyện Thanh
<small>0000951111574... ... 53</small>
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển dich vụ kiều hối của Ngân hàng
nông nghiệp và phát trién nông thôn chi nhánh huyện Thanh Chương... 54
<small>5</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">3.3 MOt 860‹ 6i) 818... ....-....Àố... 59 3.3.1 Kiến nghị cho UBND tỉnh Nghệ An...-... Q nSssey 59 3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ...--- 2 2 se +s+cxsrxsrszse2 60 3.3.3 Kiến nghị đối với Hội sở Agribank...---2- 2 s+cs+zxezxzz+rxerxerree 60
00090005 ... 62
<small>Danh mục tài liệu tham kkÌiảO...s.. 5 5 G5 G 55 S9 995954 9 999.0999906 906 04.063</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện tồn cầu hóa kinh tế thế giới khi xu hướng liên kết toàn cầu
diễn ra ngày càng mạnh mẽ, các quốc gia đều phát triển thơng qua tham gia vào
q trình hội nhập quốc tế và khu vực. Nhà nước và Chính phủ nước ta những năm gan đây cũng đã ban hành nhiều chính sách thơng thống dé thúc đây hội nhập toàn diện nền kinh tế dat nước .Gắn liền ới đó phải kê đến kiều hối , kiều hối đã và dang đóng một vai trị khá là quan trọng trong nên kinh tế, đặc biệt là ở các nước có nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam. Kiều hối đóng vai trị trong việc bù dap thâm
hụt cán cân vãng lai , cung cấp nguồn ngoại tệ 6n định cho nền kinh tế , đồng thời
tạo ra nguồn lực tài chính và tăng sức đề kháng cho nền kinh tế trước những sự thay đổi không ngừng của nên kinh tế thế giới. Day được đánh giá là một nguồn lực tài
chính mang tính nội lực tài chính của quốc gia được huy động từ chính người dân
<small>Việt Nam (cho dù họ đang định cư hay chỉ tạm thời sang làm việc và học tập tại</small>
nước ngoài), nên nó ơn định hơn những nguồn ngoại tệ khác như vốn vay, tiền viện trợ...giúp quốc gia giảm thiểu nhiều rủi ro trong quá trình huy động vốn, giảm sự
phụ thuộc vào nguồn vốn nước ngoài.
Agribank là ngân hàng luôn đi đầu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam về cả nguồn vốn, tài sản, nguồn nhân lực, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng.
Agribank huyện Thanh Chương — Nghệ An là chi nhánh nằm trên địa bàn nơng thơn, nơng nghiệp, nơi mà có lực lương cơng nhân lao động xuất khẩu ra nước
<small>ngồi lớn và ngày một tăng. Điều này dẫn đến nguồn kiều hối có xu hướng dé về</small>
chi nhánh ngày càng lớn, đó là cơ hội dé ngân hàng phát triển mạnh mẽ dịch vụ
kiều hối. Tuy nhiên dù đang có trong tay lợi thế là ngân hàng lớn nhất, có vị trí chủ lực trên địa bàn huyện thì đề đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh lĩnh vực này ngân hàng vẫn đang tồn tại những khó khăn và có những quyết sách chưa phù hợp nên có thé thay dịch vụ kiều hồi chưa dem lại doanh thu cao như Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thanh Chương mong đợi .
Đó chính là ngun nhân em đã chọn đề tài “ Phát triển dịch vụ kiều hối tại
<small>ngân hàng nông nghiệp và phát triên nông thôn chi nhánh huyện Thanh Chương.”</small>
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- _ Đối tượng nghiên cứu của chuyên dé là dịch vụ kiều hồi tại Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Thanh Chương tỉnh <small>Nghệ An.</small>
<small>- Pham vi nghiên cứu :</small>
+ Về thời gian : 5 năm (từ 2014-2018 )
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">+ Về không gian :Dịch vụ kiều hối tại Ngân hàng Agribank
<small>3. Mục đích nghiên cứu</small>
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận cơ bản về kiều hối chuyên đề hướng tới mục tiêu
phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ kiều hồi tại Ngân hàng Agribank
<small>chi nhánh huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An từ đó hình thành cơ sở thực tiễn cho</small>
việc đề xuất giải pháp và kiến nghị cải thiện và nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ kiều hối tại ngân hàng .
<small>4. Phương pháp nghiên cứu</small>
Chuyên đề đã áp dụng các phương pháp nghiên cứu như : Phương pháp thu thập
số liệu , phân tích số liệu , phương pháp thống kê mơ tả , phương pháp so sánh, tổng hợp , phân tích và luận giải nhăm làm sáng tỏ những vấn đề liên quan đến dịch vụ
kiều hối tại ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An.
<small>+ Phương pháp thu thập số liệu : Số liệu được tông hợp từ BCTC , báo cáo</small>
<small>thường niên của Agribank chi nhánh Thanh Chương và các tài liệu trên internet ,sách báo , tạp chí chuyên ngành uy tín</small>
<small>+ Phương pháp phân tích số liệu : Chuyên đề đã sử dụng phương pháp thống kê</small>
mô ta, tổng hợp, so sánh , phân tích và đánh giá dựa trên các số liệu thu thập được
dé xác định nguyên nhân tồn tại cũng như hạn chế trong kinh doanh dịch vụ kiều
hối của Agribank chỉ nhánh Thanh chương
<small>+ Phương pháp so sánh : So sánh các sô liệu từ báo cáo tông kêt và các báo cáo</small>
<small>liên quan, sô liệu so sánh qua các năm .</small> 5. Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu , kết luận và tài liệu tham khảo chuyên đề gồm 3 chương : Chương | : Một số vấn đề cơ bản về phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ kiều hối của NHTM.
Chương 2 : Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ kiều hồi tại
<small>NHNN&PTNT chi nhánh Thanh Chương .</small>
Chương 3 : Đề xuất giải pháp cải thiện và nâng cao kết quả kinh doanh dịch vụ
kiều hối của NHNN&PTNT chi nhánh Thanh Chương .
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">1.1.1 Lịch sử ra đời của kiều hối
Sự ra đời của kiều hồi gắn liền với sự di cư và dịch chuyển lao động của mỗi
quốc gia . Xu hướng dịch chuyên lao động xuất hiện trong thời kỳ các nước tư bản xâm chiếm các quốc gia khu vực châu Phi, chau A. Người dân An Độ đã phải tham
gia khai thác mỏ, khoáng sản tại các quốc gia thuộc địa khác và người Việt Nam thì bị đưa sang các nước thuộc địa của Pháp dé làm các công việc chân tay. Còn ngày
nay, các quốc gia như Nhật Bản đối mặt với tình trạng dân số già, thiếu hụt lực
lượng lao động trong độ tuôi. Một số quốc gia phát triển khác, tuy không đối mặt
với dân số già nhưng với nguồn ngân sách dồi dào kết hợp với những bat lợi về môi
trường làm việc , họ sẵn sàng th nhân cơng nước ngồi đến làm việc do lực lượng
<small>lao động trong nước khơng sẵn lịng thực hiện những công việc chân tay như các</small>
nước ở khu vực Trung Đơng. Bên cạnh đó, xu hướng tồn cầu hóa và di chuyền tự
do lao động cũng tạo ra xu hướng dịch chuyên lao động chất lượng cao sang nơi có điều kiện tốt về thu nhập, chủ yếu tại các quốc gia phát triển.
Nếu như xu hướng dịch chuyên lao động từ nơi thừa lao động sang nơi thiếu
lao động chủ yếu do động lực về thu nhập, xu hướng di cư thường xảy ra bao gồm
các nguyên nhân về bat ồn tại quốc gia sinh sống. Một là, do hậu quả của chiến tranh, những bắt ơn chính trị và/hoặc thiên tai trong chính các quốc gia có người
phải di cư. Người di cư thường bằng cách chính thức hoặc phi chính thức sang các quốc gia có tình hình an ninh, chính trị 6n định hoặc dé cap phép nhập cư dé thốt
khỏi cuộc sơng đang bị rủi ro hiện tại. Hai là, di cư xã hội là dạng di cư có xu hướng
<small>ngảy cảng gia tăng hiện nay. Bên cạnh di cư theo diện doan tụ gia đình, một dạng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">của di cư xã hội chính là việc các kết hơn với người nước ngoài. Việt Nam trong 10 năm qua đã chứng kiến số lượng cô dâu lấy chồng Hàn Quốc, Đài Loan tăng lên
đáng ké. Cũng giống như những người lao động xuất khâu, những người di cư cũng đóng góp vào kiều hối khi gửi tiền về quốc gia gốc cho người thân, bạn bè. Và do
đó, yếu tố tình cảm, trách nhiệm với gia đình thường là lý do chủ yếu mà những
<small>người di cư gửi tiên kiêu hôi.</small>
1.1.2 Khái niệm về kiều hối
Xét theo ngôn ngữ học , kiều hối xuất phát từ Hán Việt , được tạo thành từ
hai bộ phận là chữ “kiều” va chữ “hối”. Trong đó , chữ “kiều” được hiểu là người
đi ở nhờ ở vùng khác , theo một cách dé hiểu hơn thì là những người đang sinh sống hay làm việc ở một vùng khác không phải là nơi sinh ra và lớn lên . Còn chữ “hối” được hiểu là tiền và tiền này là tiền chuyền về . Như vậy , kiều hối hiểu một cách
nôm na là chỉ những khoản tiền mà những “người đi ở nhờ nhà người khác” chuyên
<small>về quê hương .</small>
Theo Puzi & Ritzema (1999), “ Hiểu một cách đơn giản thì kiều hối được định nghĩa là phần thu nhập của người lao động ở nước ngoài gửi về nước”. Mặc
dù , khái niệm này mới chỉ cho thấy biểu hiện chủ yếu của kiều hối , chưa thật sự
bao quát toàn bộ nguôn kiều hối bởi chưa bao gồm các trường hợp các thế hệ sau
của những người di cư chuyển tiền về quốc gia nguyên xứ và khả năng người sử dụng tiền vay chuyên về ( rút tiền từ thẻ tín dụng ).
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF 2009 ) kiều hối lại được hiểu theo nghĩa sau : “Kiều hồi là hàng hóa và các cơng cụ tài chính do người lao động sống và làm việc ở nước ngoài từ một năm trở lên chuyền về đất nước ho” . Có thé thay theo khái
niệm này , những đối tượng có thời hạn quá 1 năm nhưng khơng được tính là đối
tượng khơng cư trú bao gồm du học sinh và cả những người đi chữa bệnh ở nước
ngoài . Các đối tượng này khi chuyền tiền về nước lại khơng tính vào khoản mục chuyền tiền một chiều . Ngoài ra nếu quy chiếu theo định nghĩa này thì tiền gửi về
<small>nước của những người đang công tác tại Đại sứ quán Việt Nam tại nước ngoài hay</small>
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">của người Việt Nam tại các tổ chức quốc gia như IMF hay Worldbank cũng khơng
<small>tính vào ngn kiêu hơi .</small>
<small>Theo WorldBank : “Kiêu hơi bao gơm các khoản tiên chun từ nước ngồicó ngn gôc là thu nhập của người lao động, dân di cư ở nước ngoai, được thê hiệnqua cán cân thanh tốn qc tê là khoản chun tiên” .</small>
Khái niệm về kiều hối có nhiều cách hiểu và vận dụng đối với từng khu vực và lãnh thé . Đối với Việt Nam, theo quyết định 170/1999/QĐ-TTg của thủ tướng
chính phủ ngày 19/08/1999 có giải thích về kiều hối như sau: “Kiều hối là các loại
ngoại tệ tự do chuyên đôi được chuyền vào Việt Nam theo các hình thức sau: -Chun ngoại tệ thơng qua các tổ chức tín dụng được phép.
-Chuyên ngoại tệ thông qua các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính bưu <small>chính qc tê.</small>
<small>-Cá nhân mang ngoại tệ theo người vào Việt Nam. Cá nhân ở nước ngồi khinhập cảnh vào Việt Nam có mang theo ngoại tệ hộ cho người Việt Nam ở nước</small>
<small>ngoài phải kê khai với Hải quan cửa khâu sô ngoại tệ mang từ nước ngoài vê cho</small>
<small>người thụ hưởng ở trong nước”.</small>
1.1.3 Những hình thức chuyển kiều hối phố biến
Kiều hối gửi về Việt Nam ngày càng rộng mở và phát triển không chỉ về quy mô mà cả số lượng . Việc kiều hối chuyên về nước tăng không chỉ giúp cho nền
kinh tế tăng trưởng bên cạnh đó góp phần đáng kể vào việc bù đắp thâm hụt cán
cân thương mại , cải thiện cán cân thanh toán quốc tế , ôn định và tăng trưởng cung ngoại tệ cho ngân hàng . Thực tế kiều hối gửi về Việt Nam chủ yếu là cá nhân gửi
cho gia đình , số lượng kiều hồi gửi theo nhóm chưa thật sự phơ biến .Nhìn từ bên trung gian nguồn kiều hồi gửi vào Việt Nam có thể chuyên qua hai kênh : Kênh
<small>chính thức và phi chính thức .</small>
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Kênh chuyên tiền chính thức bao gồm :
- Chuyén tiền qua hệ thống ngân hang
- _ Chuyên tiền qua các công ty chuyên tiền quốc tế như các công ty chuyền tiền kiều hối thành lập bởi các TCTD, Công ty chuyền tiền tư nhân , Công ty bưu
<small>chính ( Thuộc Tập đồn bưu chính viễn thơng ) .</small>
<small>- Kiéu bào mang ngoại tệ trực tiép có khai báo với cơ quan hải quan ( Trên</small>
<small>5.000 USD ).</small>
Kênh chuyền tiền phi chính thức chủ yếu :
- _ Tổ chức hay cá nhân cung cấp dịch vụ kiều hồi nhưng chưa đăng ký và chưa
được cấp giấy phép .
- _ Chuyên tiền qua đại ly .
- Chuyén tiền qua cửa khâu nhưng không khai báo với cơ quan hải quan .
1.1.4 Kiều hối và những tác động đến nền kinh tế Việt Nam <small>1.1.4.1 Những tác động tích cực</small>
Kiều hối có vai trị rất quan trọng đối với nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển. Tại Việt Nam, kiều hối là một trong những nguồn lực
quan trọng dé phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế trong nước cịn gặp nhiều khó khăn. Cùng với nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FD,
kiều hối chiếm tỷ trọng lớn nhất trong số các nguồn vốn từ bên ngồi vào Việt Nam và có xu hướng tăng lên qua các năm. So với các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA), đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI), kiều hối vào Việt Nam ln có giá
trị lớn và có tính ồn định cao hơn, thê hiện rõ tinh ưu việt trong phát triển kinh tế ở <small>Việt Nam trên các mặt sau:</small>
<small>Một là , kiêu hôi là nguôn thu ngoại tệ ôn định, tăng dự trữ ngoại hơi cua</small>
<small>qc gia , mang tính một chiêu , giảm thiêu sự phụ thuộc vơn nước ngồi, giúp ơn</small>
định tỷ giá và góp phan tạo ra nguồn vốn cho dau tư phát triển kinh tế nhưng không
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">tại gánh nặng nợ nước ngoài cho nền kinh tế . Việt Nam cũng như các nước đang phát triển khác thường bị thâm hụt tài khoản vãng lai . Kiều hối chảy về đã bù đắp
cho sự căng thang trên thị trường ngoại hồi và thúc đây cán cân thanh tốn quốc tế . Với tính chất là nguồn thu một chiều và ồn định , kiều hối cũng là một nguồn vốn
ồn định cho sự phát triển kinh tế , không gây áp lực trả nợ cho nước ngoài , giúp đất nước giảm thiểu nhiều rủi ro cho quá trình huy động vốn , giảm sự phụ thuộc vào
<small>vơn nước ngồi .</small>
Hai là , Kiều hồi đóng vai trị quan trọng trong cơng tác xóa đói giảm nghèo
, nâng cao đời sống người dân . So với xuất khâu , du lich là lĩnh vực tạo ra nguồn
thu ngoại tệ đáng ké từ trước đến nay , nếu xuất khẩu hay du lịch phải đầu tư nhiều
mới thu về nhiều ngoại tệ với kiều hối thì nguồn thu từ kiều hối đường như không
phải là đầu tư , đầu tư ít so với lợi ích mang lại . Nguồn thu này thúc đây đầu tư tư nhân , đầu tư bat động san , giải quyết công ăn việc làm , nâng cao thu nhập nâng
cao mức sống cho chủ thê nhận tiền và cả những chủ thể hưởng lợi từ nguồn đầu tư
liên quan . Trong hồn cảnh kinh tế khó khăn hay chịu ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh tế nguồn tiền này sẽ đóng góp vai trị rất lớn trong việc duy trì sức sống nền kinh tế .
Ba là , kiều hối là nguồn thu không phải lo trả nợ nhưng lại tránh được những tác động tiêu cực đối với sự phát triển của nền kinh tế . Việt Nam là một
quốc gia thu hút hap dẫn nguồn vốn FDI , nguồn vốn này tăng đều hàng năm đóng
góp tích cực vào sự phát triển của đất nước . Nhưng thực tế nhiều năm cho thấy ›
nguồn vốn này mang đến nhiều tác động tiêu cực như tệ nạn xã hội ngày càng tăng , ô nhiễm môi trường và đầu ra là các sản phẩm của dịng vốn FDI khơng xuất khẩu được cạnh tranh với hàng hóa sản xuất trong nước . Hay đối với nguồn vốn ODA ,
mặc dù đóng vai trị quan trong nhưng chủ yếu là vốn vay , nếu nguồn vốn này sử
dụng không tốt nền kinh tế bị ảnh hưởng tạo gánh nặng nợ nước ngoài cho nền kinh
<small>tê các thê hệ sau .</small>
Bồn 14, kiều hối giúp gia tăng tiết kiệm quốc gia , sử dung cho các hoạt động đầu tư trực tiếp , có thé được dự trữ dưới dạng tiền vàng , ngoại tệ hoặc bản tệ vào
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">ngân hàng hoặc các tơ chức tài chính khác nhau .Ngoài phần kiều hối được dùng dé đầu tư trực tiếp, kiều hối được gửi vào các tổ chức tải chính sau đó được cho vay tài
trợ vào các hoạt động dau tư phát triển kinh tế. Có thé thấy kiều hối bằng trực tiếp hay gián tiếp đã trở thành nguồn đầu tư phát triển kinh tế đất nước trong những
năm qua. Phần tiết kiệm từ kiều hối có thể được sử dụng cho các hoạt động đầu tư trực tiếp , được gửi băng ngoại tệ hoặc nội tệ vào các ngân hàng hoặc các tô chức tài
chính khác , hoặc có thé được cat giữ dưới dạng tiền mặt và vàng ... Kiều hồi ngoài
phan được dùng đầu tư trực tiếp có thé được gửi vào các tổ chức tài chính sau đó đi cho vay tài trợ cho các hoạt động đầu tư và phát triển kinh tế . Theo lí thuyết
Keynes : “kể cả trường hợp kiều hối được sử dụng toàn bộ cho mục đích tiêu dùng
thì cũng có tác động làm tăng tổng cầu va dẫn đến tăng trưởng kinh tế”. Nhiều
nghiên cứu đã đi sâu vào phân tích tác động dài hạn của kiều hối đối với nền kinh tế và đã có những kết luận là các tác động này sẽ chịu ảnh hưởng bởi nhiều động cơ
<small>khác nhau của nước chuyên tiên và những đặc điêm khác nhau của nước nhận tiên .</small>
Với những nước chuyền tiền , mục tiêu được đưa ra dưới cơ sở mang tính chất xã
<small>hội và gia đình khơng phải mục tiêu giúp làm giảm chênh lệch thu nhập giữa các</small>
quốc gia . Với các nước nhận tiền , bởi đặc thù các nước nhận tiền thường là những nước thu nhập người dân không ồn định và không cao , nền kinh tế kém phát triển hoặc thị trường tài chính đang phát triển do đó kiều hối trong hồn cảnh này thường đóng vai trị quan trọng trong thị trường tài chính , ví dụ như tạo điều kiện cho các hộ gia đình tham gia hoạt động đầu tư thức đây sự phát triển của nền kinh tế đất
nước . Cũng có nhiều nghiên cứu đã chỉ ra kiều hối có mối tương quan mật thiết với tỷ lệ trẻ em đến trường ở nhiều quốc gia . Các gia đình có nguồn chuyền tiền kiều
hối sẽ có xu hướng chi tiêu nhiều hơn cho việc học hành của con cái . Khi có sự gia
tăng đầu tư cho giáo dục nguồn nhân lực và năng suất lao động cũng vi thế mà hiệu
quả hon , góp phan quan trọng trong tăng trưởng kinh tế của các quốc gia nhận
ngoại hối . Mặt khác , những kiến thức cũng như kinh nghiệm của kiều bào định cư ở nước ngồi tích lũy được giúp tăng giá trị và hiệu quả sử dụng các nguồn vốn họ
<small>chuyên vê cho người thân ở quê hương .</small>
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Năm là , Kiều hối giúp tăng nguồn cung ứng vốn cho các TCTC đóng góp
tích cực vào sự phát triển của thị trường tài chính . Mối quan hệ giữ kiều hối , sự
phát triển của TTTC và tăng trưởng nên kinh tế được xem xét trên nhiều cấp độ . Kiều hối giúp các nhà đầu tư vượt qua được những hạn chế của TTTC khi thiếu
văng các sản phẩm huy động từ đó cấp tín dụng phù hợp dé tìm kiếm mức sinh lời
cao góp phần bù đắp cho những TTTC kém hiệu quả . Trong hoàn cảnh này , kiều
hối trực tiếp tác động lên các hoạt động đầu tư và góp phần tăng trưởng nên kinh tế
<small>1.1.42 Những tác động tiêu cực</small>
Nguồn kiều hối chuyên về Việt Nam có thé tạo áp lực gia tăng tổng phương tiện thanh tốn thơng qua gia tăng tài sản có u tố nước ngồi rịng (NFA), gây khó khăn cho NHNN trong việc kiểm sốt tiền té.
Nếu các dịng ngoại tệ vào Việt Nam qua kênh ODA, đầu tư thương mai gia tăng đột biến, kiều hối sẽ góp phần tạo nên trạng thái không tốt do dư thừa ngoại tệ,
gây ra “cơn sốt” bất động sản, chứng khoán, tạo áp lực tăng giá đồng nội tệ, làm
<small>giảm sức cạnh tranh xuât khâu của đât nước .</small>
Kiều hối là nguồn ngoại tệ qua các kênh khơng chính thức nên một phan kiều hối được bán ra chợ đen làm tram trọng thêm tình trạng đơ la hóa trong nên kinh tế, khiến NHNN khó kiểm sốt được hồn tồn thị trường ngoại hối.
<small>Kiêu hôi đô vào Việt Nam, một phân lớn là tới các hộ gia đình và được sử</small>
dụng cho mục đích tiêu dùng, nên có thể làm tăng tổng cầu, góp phần làm mắt cân
<small>đối cung - cau hàng hóa, khiến lạm phát dễ xảy ra nếu không được kiểm sốt và</small>
điều tiết hợp lý.
<small>Có nhiêu đơi tượng sử dụng kiêu hôi đê thực hiện hoạt động rửa tiên từ các</small>
hoạt động bat hợp pháp (buôn lậu, vận chuyên ma túy, buôn người...).
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">1.2.1 Khái niệm dịch vụ kiều hối trong NHTM
Dịch vụ kiều hối là sản phâm dịch vụ của ngành ngân hàng phát sinh trong quá trình thực hiện các ủy nhiệm của kiều hối chuyên tiền ở nước ngoài để chuyển và trả tiền tới người hưởng cá nhân trong nước với mục đích viện trợ, giúp đỡ và đầu tư khơng liên quan đến hàng hóa và dịch vụ.
Các khái niệm cơ bản liên quan đến dich vụ kiều hối:
Theo Pháp lệnh ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQHII: “Ngoại hối bao gồm:
<small>+ Đồng tiền của các quốc gia khác hoặc đồng tiền chung Châu Âu và đồng tiền</small>
chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực.
+ Phương tiện thanh toán băng ngoại tệ gồm Séc, thẻ thanh tốn, hối phiếu địi nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác
+ Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ bao gồm trái phiếu chính phủ, trái phiếu cơng ty, kỳ phiêu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác.
+ Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài người cư trú,
vàng dưới dạng khối, hạt, miếng trong trường hợp mang vào và mang ra khỏi lãnh thé Việt Nam.
+ Đồng tiền của nước Cộng hoa XHCNVN trong trường hợp chuyển vào và
chuyền ra khỏi lãnh thơ Việt Nam hoặc được sử dụng trong thanh tốn quốc tê.
<small>Giao dịch vãng lai là giao dịch giữa người cư trú với người khơng cư trú khơng vi</small>
mục đích chuyên vốn. Thanh toán và chuyên tiền đối với các giao dịch vãng lai bao
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">+ Các khoản thu nhập từ đầu tư trực tiếp và gián tiếp.
+ Các khoản chuyền tiền khi được phép giảm vốn đầu tư trực tiếp.
+ Các khoản thanh toán tiền lãi và trả dan nợ gốc của khoản vay nước ngoài. + Các khoản chuyên tiền một chiều cho mục đích tín dụng.
<small>+ Các giao dịch tương tự khác”.</small>
( Nguồn : Pháp lệnh ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQHII) Một số khái niệm liên quan :
<small>“Chuyên tiên một chiều là các giao dịch chuyên tiên từ nước ngoài về ViệtNam hoặc từ Việt Nam ra nước ngoài qua ngân hàng , qua bưu điện có tính chât tài</small>
<small>trợ , viện trợ giúp đỡ thân nhân gia đình, sử dụng chi tiêu cá nhân khơng liên quan</small>
đến việc thanh tốn xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ .
Hoạt động ngoại hối là hoạt động của tổ chức , cá nhân trong giao dịch vãng lai , giao dịch vốn sử dụng ngoại hồi trên lãnh thé Việt Nam , hoạt động cung ứng
<small>dịch vụ ngoại hôi và các giao dịch liên quan đên ngoại hôi .</small>
Người cư trú là tô chức, cá nhân thuộc các đối tượng sau: công dân Việt
<small>Nam cư trú tại Việt Nam, công dân Việt Nam cư trú ở nước ngồi có thời gian cư</small>
<small>trú ở nước ngồi dưới 12 tháng....Công dân Việt Nam đi du lịch, học tập, chữa bệnh</small> và viếng ở nước ngồi.
Người khơng cư trú là các đối tượng khác với người cư trú nói trên. Tỷ giá
hối đoái của đồng Việt Nam là giá của một đơn vị tiền tệ nước ngồi tính bằng đơn
<small>vị tiên tệ Việt Nam.</small>
<small>Việt kiêu là công dân của nước Việt Nam sông định cư tại nước khác.</small>
<small>Lao động xuất khâu là công dan của nước đang lao động và sơng tạm trú có</small>
<small>thời hạn tại một nước khác.</small>
<small>17</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>Chuyên tiên kiêu hồi là các giao dịch chuyên tiên từ nước ngoài về một nướckhác qua hệ thơng ngân hàng, qua bưu điện mang tính viện trợ, giúp đỡ người</small>
thân... khơng liên quan đến thanh tốn xuất nhập khẩu hàng hóa dịch vụ”. (Nguồn : Pháp lệnh ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11)
Theo ngân hàng Thế giới (WB): “Dịch vụ chi trả kiều hối là dịch vụ thanh
toán xuyên quốc gia từ cá nhân này đến cá nhân khác, với những món tiền có giá trị
tương đối thấp”. Dịch vụ này chỉ diễn ra khi có sự di cư . Do đó, chi trả kiều hối có thể hiéu là dich vu chuyén tiền từ một cá nhân, là người không cư trú cho một cá
nhân khác là người cư trú thường là thân nhân của họ, để giúp đỡ, hỗ trợ cũng như
<small>đâu tư cho chính nơi mà họ đã sinh ra.</small>
1.2.2 Vai trò của dịch vụ kiều hối đối với NHTM
Kiều hồi đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế của những quốc gia đang
phát triển như là Việt Nam , cung cấp nguồn ngoại tệ lớn và là nguồn dau tư không
hề nhỏ của mỗi quốc gia . Theo thống kê của World Bank, kiều hối về Việt Nam luôn duy tri ở mức cao , vào năm 2016 Việt Nam đứng thứ 11 thế giới và đứng thứ
3 ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương về lượng kiều hối . Bản chất của kiều hối là
chi tiền và nhận tiền giữa các quốc gia với nhau , do đó dịng tiền bắt buộc phải đi
qua hệ thống thanh toán của ngân hàng .
Đối với NHTM đứng trên góc độ là nghiệp vụ trung gian nhưng cũng đã mang lại cho NH nhiều nguồn thu như :
- _ Phí thu dịch vụ và hoa hồng bên người nhận và người gửi
- Thu LN từ việc đầu tư tiền nhàn rỗi trong tài khoản của KH trước khi người hưởng nhận tiền
<small>- Thu LN từ chênh lệch tỷ giá</small>
- _ Bán chéo các sản phâm khác của NH cho người gửi và người nhận .
Có thé thấy phát triển dịch vụ kiều hối đang là nghiệp vụ được các NH quan tâm và chú trọng bởi dịch vụ kiều hối là một nghiệp vụ tiềm năng mang lại nhiều lợi
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>nhuận . So với những nghiệp vụ khác của NH thì ít rủi ro hơn, ngồi ra vì đóng vai</small> trị là trung gian nên không phải bỏ vốn .Hoạt động cung ứng dịch vụ kiều hối cũng
gop phan tăng nguồn vốn lưu động cho NH đáp ứng nhu cầu kinh doanh thông qua
<small>việc sử dụng khoản ngoại tệ của KH cũng như khoản ngoại tệ của NH nước ngoài</small>
<small>mở tài khoản tại ngân hàng mình .</small>
Nhìn từ góc độ cầu kiều hối , dịch vụ kiều hối giúp cho kiều bào tiết kiệm chi phí một cách đáng ké từ việc chuyên tiền qua ngân hàng đến việc yêu cầu ngân
<small>hàng thanh toán cho người thụ hưởng, giúp KH thuận lợi trong công tác bảo quản ,</small> vận chuyên , kiểm đếm ...Một khi đã tạo được sự tín nhiệm từ khách hàng sẽ thu hút
được một lượng khách hàng mở tài khoản ngoại hồi , giúp NH huy động vốn với giá rẻ , thúc day su phat triển của hoạt động ngân hàng . Bên cạnh những lợi ích vi mô,
dịch vụ kiều hối phát triển giúp day nhanh q trình ln chuyển trong nên kinh tế, tăng vịng quay của tiền , khơi thông các nguồn vốn dang ứ tré , tiết kiệm chi phí
cho xã hội.Vì vậy , dịch vụ kiều hối phải có hiệu quả sẽ giúp ngân hàng bảo đảm và nâng cao những lợi ích kinh tế và các lợi ích kinh doanh khác của mình .
1.2.3 Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ kiều hối của NHTM
<small>1.2.3.1 Những chỉ tiêu định lượng</small>
Doanh số dich vụ kiêu hồi : Doanh số của dịch vụ kiều hối là tổng số tiền kiều hối được chuyền qua ngân hàng, đây là chỉ tiêu tuyệt đối cho phép xác định quy mô của dịch vụ kiều hối tại NH . So sánh chỉ tiêu này qua các năm sẽ thấy
được sự phát triển của dịch vụ kiều hối . Doanh số dịch vụ kiều hối của ngân hàng thường được tông hợp theo một năm , bao gồm số lượng tiền chuyền từ nước ngoài <small>vê nước qua các kênh chuyên tiên kiêu hôi của ngân hang .</small>
LN từ kinh doanh kiểu hối : Đây là chi tiêu xác định phần phí dịch vụ thu
<small>được từ khách hàng . Chỉ tiêu này thường được giữ nguyên hoặc có xu hướng giảm</small>
, nên dé lợi nhuận từ kinh doanh dịch vụ kiều hối tăng đồng nghĩa với việc dịch vụ kiều hối của NH ngày càng phát triển .
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Tỷ trọng doanh số kiêu héi/Téng doanh số kinh doanh ngoại hối : Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ đóng góp cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ đối với NHTM
của dịch vụ kiều hối . Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ kiều hối đóng vai trị quan trọng
ngày càng phát triển đáp ứng nhu cầu của KH.
Thị phan : Thị phần kiều hối so với các NHTM khác càng cao chứng tỏ sự
ưa thích của khách hàng đối với dịch vụ của ngân hàng là hài lòng , thể hiện sự phát triển trong hoạt động của ngân hàng .
Mức độ da dạng hóa sản phẩm : Việc đa dang hóa sản pham phát triển nhiều kênh phân phối giúp NH có thể tiếp cận với nhiều đối tượng khách hàng , đáp ứng đầy đủ nhu cầu và thuận tiện cho mọi giao dịch của khách hàng . Các NHTM đã và đang phát triển nhiều kênh phân phối hiện đại như : internetbanking , SMS banking
, dịch vụ chuyền tiền liên ngân hàng, ngân hàng điện thoại Online banking và các tiện ích thanh toán như thanh toán tiền thuế , thanh toán tiền điện nước ...
Mạng lưới các điểm chỉ tra kiêu hối : Người dân đi nước ngoài học tập hay
xuất khẩu lao động có hầu hết trên khắp cả nước , đặc biệt là khu vực nông thôn với đặc điểm là kiều bào đi XKLĐ. Vi vậy dé đáp ứng cầu kiều hồi , mạng lưới các
điểm chi trả kiều hồi phải rộng khắp giúp cho việc giao dịch nhận tiền từ kiều bào
<small>được thuận tiện và nhanh chóng.</small>
Số lượng KH sử dụng dịch vụ kiểu hối : Nếu doanh số của dịch vụ kiều hối là
chỉ tiêu tuyệt đối thì chỉ tiêu số lượng KH sử dụng dịch vụ chỉ mang tính tương đối .
<small>Tuy nhiên nếu chỉ tiêu này tăng tức là ngân hàng ngày càng thu hút được nhiều</small>
khách hàng trở thành khách hàng truyền thống , đồng nghĩa với việc các chỉ tiêu khác cũng tăng chứng tỏ dịch vụ của NH đang ngày càng phát triển .
<small>1.2.3.2 Những chỉ tiêu định tính</small>
Tốc độ xử lý và chỉ trả kiêu hối : Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ nhanh chóng dé thực hiện xong nghiệp vụ của ngân hang . Thời gian này được tính dựa
<small>trên những yêu câu của KH giao dịch và mục tiêu của NH. Chỉ tiêu này xác định sự</small>
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>chuyên nghiệp trong hoạt động của NH nói chung cũng như việc xử lý các nghiệp</small>
<small>vụ kiêu hơi nói riêng .</small>
Sự tin cậy của KH: Sự tin cậy của KH đối với dịch vụ NH là động lực tạo ra
nguôn KH thân thiết thể hiện khả năng cung cấp dịch vụ một cách hài lòng nhất .
<small>Lòng tin của KH tạo nên sức mạnh thương hiệu là cách Marketing thương hiệu hiệu</small>
quả nhất .
Tinh than trách nhiệm và mức độ dam bảo về dịch vụ : Bên cạnh những yếu tố khách quan thì tinh thần trách nhiệm và thái độ đón tiếp giúp đỡ khách hàng của
GDV cũng như nhân viên trong NH cũng ảnh hưởng trực tiếp đến bộ mặt của NH. Ngoài ra khi phát sinh những trường hợp sai sót thì có khả năng phục hồi nhanh
chóng dé mang lại cảm nhận tốt về chất lượng và sự chuyên nghiệp .
Rui ro và các lỗi phát sinh : Dé tỷ lệ rủi ro thấp và ít xây ra lỗi phát sinh
NH tức là NH phải dam bao chất lượng dịch vụ ngầy càng tốt , không dé xảy ra lỗi
trong chỉ trả kiều hối VD : Trong hạch tốn ln đảm bảo kiểm tra và đối chiếu thơng tin chính xác , đúng tài khoản , đúng số tiền và đúng loại tiền té ...
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ kiều hối của NHTM
1.2.4.1Nhan tổ khách quan
+ Tình hình kinh tế- chính trị - xã hội:
Tình hình kinh tế chính trị của một quốc gia ảnh hưởng quan trọng đến tất cả các hoạt động kinh tế của quốc gia đó . Một đất nước có mơi trường chính trị ơn định sẽ thu hút được các nhà đầu tư bước vào kinh doanh , là nền tảng quan trọng để hoạt
động kinh tế phát triển , thúc đây hoạt động ngân hàng phát triển có hiệu quả . Các nước bat ơn về chính trị thì người dân XKLD và kiều bào không yên tâm gửi tiền về
nước như với các nước có mơi trường chính tri én định . Do đó, tình hình kinh tế
chính trị trong nước là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến tâm lý của những người
<small>dân ở nước ngoài và ảnh hưởng không nhỏ đên hành vi chuyên kiêu hôi về nước .</small>
<small>21</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">+ Tình hình dân số di cư.
Theo ngân hàng Thế giới (WB): "Dịch vụ chi trả kiều hồi là dich vụ thanh toán
xuyên quốc gia từ cá nhân này đến cá nhân khác, với những món tiền có giá trị
mà lao động di cư ngày càng tăng , và biến động dân số bởi người Việt Nam lấy vợ
lấy chồng là người nước ngoài và định cư nước ngoài . Việt Nam với sự hỗ trợ của Liên minh Châu Âu đã tiến hành thu thập thơng tin liên quan đến di cư quốc tế góp phần hỗ trợ các nhà hoạch định chính sách , các cơ quan thực thi của chính phủ , các
quốc gia tiếp nhận di cư và cả những người di cư có hiểu biết cần thiết về di cư,
mơi trường di cư và những vấn đề về di cư an toàn . Nhiều năm trở lại đây , lượng
dân di cư bao gồm cả XKLD từ các quốc gia đang phát triển tăng lên ngày càng lớn
nên lượng kiều hối theo đó cũng tăng nhanh nên vấn đề về di cư lại càng được quan
<small>tâm. Di cư có hai hình thức một là di cư tạm thời thường là XKLĐ, hai là di cư</small>
vĩnh viễn ( định cư nước ngoài ) . Khi nền kinh tế thế giới gặp khủng hoảng và kém ồn định lượng người ra nước ngoài XKLD giảm kéo theo sự sụt giảm lượng kiều
hối về nước . Chính vì thế vấn đề di cư ln gắn liền với vấn đề ảnh hưởng của kiều hối do chính sách đi cư mang lại đối với dân nghèo và sự phát triển kinh tế các quốc
gia đang phát triển , do đó theo dõi tình hình di cu hang năm cũng chính là theo dõi
<small>sự ảnh hưởng dén sự phát triên lượng kiêu hôi về nước .+ Môi trường pháp lý:</small>
Dịch vụ kiều hối là một dịch vụ kinh tế , nó ảnh hưởng đến cả người gửi người nhận và ảnh hưởng đến cả hệ thống ngân hàng và đất nước nhận tiền . Do đó ngoài
chịu sự chi phối từ các quyết định của ngân hàng mà đồng thời cũng chịu sự quản lí của pháp luật đất nước . Mơi trường pháp lí thơng thống , các chính sách ưu đãi sẽ là điều kiện dé dịch vụ kiều hối phát triển, ảnh hưởng lớn đến lượng kiều hối dé về
<small>nước nhiêu hơn nữa .</small>
+ Những yếu tố từ phía khách hàng
<small>22</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Khách hàng những người gửi tiền và người nhận tiền ( thân nhân của họ ) là
những chủ thé quan trọng tham gia vào quá trình chuyên tiền kiều hối , là nhân tố
quan trọng ảnh hưởng lớn đến sự phát triển dịch vụ kiều hối . Nhận thức va thói
quen sử dụng dich vụ của khách hàng là yếu tố quan trọng mà ngân hàng quan tâm , nếu như khách hàng tìm hiểu và quan tâm đến các tiện ích mà dich vụ mang lại thì ngân hàng đang thuận lợi trong việc phát triển dịch vụ này hơn nữa .
1.2.4.2Nhân tổ chủ quan
<small>+ Năng lực tài chính và quy mơ hoạt động</small>
Nếu ngân hàng có năng lực tài chính mạnh , quy mơ hoạt động rộng thì khả
năng tiếp cận va thu hút khách hàng tốt hơn , thu hút được lượng khách hàng lớn ,
tăng thị phần dịch vụ kiều hối và có ưu thế lớn hơn trong cạnh tranh . Quy mô hoạt
động của ngân hàng ngồi thể hiện khả năng tài chính cũng thê hiện khả năng đáp
ứng nhu cầu hoạt động của ngân hàng . Tuy nhiên , quy mô hoạt động cũng địi hỏi phù hợp với trình độ quản lí và năng lực và khả năng về vốn của ngân hàng . Quy
mô hoạt động không đúng năng lực sẽ dẫn đến nhiều hệ lụy rủi ro , làm giảm uy tín
và gây tơn thất cho ngân hàng . Ngồi ra , dịch vụ kiều hối ln địi hỏi ngân hàng
có một lượng dữ trữ ngoại tệ đủ lớn dé đảm bảo thanh toán người nhận tiền nên các ngân hàng khi muốn mở rộng dịch vụ kiều hối cần đảm bảo có một lượng ngoại tệ đủ lớn đề đáp ứng nhu cầu của khách hàng .
<small>+ Mạng lưới chi nhánh và ngân hàng đại lý.</small>
Với một ngân hàng có mạng lưới chỉ nhánh và ngân hàng đại lý rộng khắp việc chỉ trả kiều hối sẽ đảm bảo được thực hiện nhanh chong , đáp ứng được nhu cầu của các đối tượng khách hàng , giảm chi phí và các hạn chế rủi ro liên quan . Mạng lưới chi trả kiều hối rộng khắp sẽ giúp ngân hàng giữ chân được khách hàng quen thuộc , giúp mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng gần gữi thân thiết hơn .
<small>+ Trình độ đội ngũ cán bộ, giao dịch viên của ngân hàng</small>
<small>23</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Nhân viên ngân hàng đóng vai trị là những người trực tiếp tiếp xúc với khách
hàng , tham gia trực tiếp vào q trình thanh tốn . Do đó, trình độ nghiệp vụ của
đội ngũ cán bộ, giao dịch viên có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của dịch vụ chi trả kiều hối của ngân hàng . Phát triển hoạt động ngân hàng nói chung cũng như phát triển dịch vụ kiều hối nói riêng phụ thuộc rất lớn vào khả năng của đội ngũ
nhân viên ngân hàng trong việc tư vấn , hỗ trợ khách hàng và giải quyết các yêu cầu
của khách hàng . Điều này u cầu các thanh tốn viên phải có trình độ nghiệp vụ
tốt , am hiểu về kỹ thuật nghiệp vụ , nắm rõ các kênh chuyền tiền . Bên cạnh năng lực trình độ, thái độ và sự phục vụ nhiệt tình chu đáo đối với khách hàng cũng là một diém cộng lớn góp phan làm đẹp hình ảnh của ngân hàng đối với khách hàng
qua đó thu hút khách hàng đến với ngân hàng trong tương lai .
+ Trang thiết bị, công nghệ thông tin của ngân hàng
<small>Trong thời đại CMCN 4.0 cơng nghệ thơng tin đóng vai trò quan trọng trong</small>
mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng . Đây là cơ sở dé các giao dịch được hồn thành nhanh chóng chính xác và an tồn . Cơng nghệ mới cho phép ngân hàng đổi
<small>mới quy trình nghiệp vụ , giúp cho các nghiệp vụ được thực hiện dé dang , thuận lợi</small>
và nhanh chóng hơn . Một hệ thống công nghệ thông tin mà khả năng kết nối nhanh
, các chương trình chuẩn được chuẩn hóa theo thơng lệ quốc tế , khả năng nhập
xuất dit liệu cao thì sẽ đáp ứng được yêu cầu quốc tế . Do đó , các ngân hàng đang khơng ngừng hiện đại hóa cơng nghệ thơng tin , nâng cao chất lượng phục vụ khách <small>hàng .</small>
+ Chất lượng các dịch vụ
Ngoài các sản pham liên quan như : nhận và chỉ trả kiều hối , cho vay XKLD ngân hàng cịn có những chính sách bán chéo sản phẩm dé bán bảo hiểm nhân thọ
và phi nhân thọ qua mạng lưới giao dịch của mình khuyến khích khách hàng sử
<small>dụng dịch vụ . Ngồi ra các dịch vụ điện tử như internet banking , Vn Topup ,</small>
Atranfer , VnMart , Apaybill ... cũng giúp ngân hàng khắc phục những khó khăn
trong cơng tắc giao dịch góp phan tăng tốc độ xử lý công việc . Dịch vụ ngân hàng
ngày càng phát triển tạo nên một dịch vụ ngân hàng quốc tế khép kín , tạo điều kiện
<small>24</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">thuận lợi , tiết kiệm thời gian và chi phí cho cả khách hang và ngân hàng . Ngồi ra cũng góp phần giảm thiêu những rủi ro , tăng các khoản thu phí dịch vụ của ngân
<small>hàng .</small>
<small>nhánh huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An</small>
2.1.1 Lịch sử hình thành của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
<small>chi nhánh huyện Thanh Chương ,Nghệ An.</small>
<small>Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam ra đời theo : “Nghị định số</small>
53/NĐ-HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ )” và
<small>chính thức đi vào hoạt động ngày 01/07/1988 trên phạm vi cả nước có trụ sở chính</small>
tại số 2 Láng Hạ -Đống Đa -Hà Nội.
Trước những nhu cầu ngày cảng tăng của nền kinh tế ,nhu cầu sử dụng vốn và
các dịch vụ ngân hàng của doanh nghiệp và dân cư ngày càng tăng . Đồng thời để
<small>mở rộng mạng lưới hoạt động , nâng cao uy tín và hiệu quả hoạt động kinh doanh</small>
<small>của mình NHNN&PTNT đã khơng ngừng thành lập các chi nhánh và phịng giao</small>
dich mới .Cũng từ năm 1988 , Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Thanh Chương ra đời nhằm đáp ứng những nhu cầu về cung ứng vốn
<small>cho huyện Thanh Chương . Chi nhánh hoạt động tại địa bàn huyện Thanh Chương</small> cách thành phố Vinh 45km về phía Đơng Bắc , huyện có diện tích hơn 1128 km?
với dân số khoảng hơn 250000 người , là một huyện thuần nơng do đó diện tích đất nơng nghiệp chiếm hon 50% ,cịn lại lạ đất lâm nghiệp ,đổi núi và ao hồ . Huyện có
39 đơn vi hành chính cấp xã trực thuộc , bao gồm thị trấn Dùng va 38 xã đời sống người dân ở đây cịn nhiều khó khăn ,nơng nghiệp là ngành nghề chính . Chính vì
thế , Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Thanh <small>25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Chương được thành lập là một cơ hội lớn cho bà con trong vùng vay vốn phát triển sản xuất nâng cao đời sống giúp huyện nhà ngày càng phát triển hơn .
Tên giao dịch : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
<small>huyện Thanh Chương .</small>
Tên viết tắt: VBAAVNVX
<small>Chi nhánh trực thuộc : Chi nhánh Nghệ An.</small>
Địa chỉ liên lạc :Khối 10 , Thị tran Dùng ,huyện Thanh Chương ,tinh Nghệ An Tên giao dịch quốc tế : Vietnam Bank For Agriculture and Rural Development ( viết tắt là AGRIBANK)
Ngành nghề kinh doanh chính : Kinh doanh tiền tệ , tin dụng , dịch vụ ngân
<small>hàng và các hoạt động kinh doanh khác .</small>
2.1.2 Q trình phát triển của Ngân hàng nơng nghiệp va phát triển nông thôn
<small>chi nhánh Thanh Chương ,Nghệ An.</small>
<small>Sự ra đời và trưởng thành của Ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Thanh</small>
Chương đã trải qua nhiều giai đoạn , nhiều gian nan thử thách và phải trải qua 3 lần
đổi tê cho phù hợp với từng hoàn cảnh , từng giai đoạn lich sử . Cụ thé :
+ Từ năm 1988-1990 là Ngân hàng Phát triển nông nghiệp huyện Thanh
<small>+ Từ năm 1991-1996 là Ngân hàng Nông nghiệp huyện Thanh Chương</small>
+ Từ 1997 đến nay là Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện
<small>Thanh Chương</small>
<small>Trong mỗi giai đoạn lịch sử , cán bộ, nhân viên Ngân hàng Nông nghiệp và</small>
Phát triển Nông thôn huyện Thanh Chương đã phát huy tinh thần lao động cần cù
sáng tạo , phục vụ tốt nhất yêu cầu vốn cho sản xuất và phát triển kinh tế- xã hội .
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Thanh Chương từ khi thành lập và phát triển trên địa bàn huyện luôn phái cạnh tranh gay gat với các tơ chức tài chính cũng như phi tài chính khác như Ngân hàng chính sách Thanh Chương , Ngân hàng thương mại cô phan Công thương chi nhánh Thanh
<small>Chương, các công ty bảo hiêm , kho bác nhà nước , các tơ chức tín dung của các</small>
<small>26</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">xã ,... Cho nên , Ngân hàng luôn phải có các mục tiêu hoạt động rõ ràng xuyên suốt đó là chiến lược chăm sóc và phát triển khách hàng .
Trong quá trình phát triển hoạt đọng kinh doanh ngân hàng, hiện nay Agribank chi nhánh Thanh Chương có 4 phòng giao dịch và làm việc , gồm :
<small>+Phòng giao dịch Rộ tại thơn Trung Đức xã Võ Liệt</small>
+Phịng giao dịch Phuống tại xóm Bình Ngơ xã Thanh Giang
<small>+Phịng giao dịch Xuân Lâm tại xóm 13 xã Thanh Dương</small>
<small>+ Phịng giao dịch Cát ngạn tại xóm Liên Chung xã Phong Thịnh</small>
Phải nói rằng, với quyết tâm khơng ngừng phấn đấu vươn lên, Ngân hàng nông nghiệp va phát triển nông thôn chi nhánh Thanh Chương đã và đang tiếp tục thực hiện những chiến lược tăng trưởng dài hạn, khơng những đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, Ngân hàng cịn triển khai đầu tư cơng nghệ kĩ thuật hiện đại, cải
<small>thiện trình độ nghiệp vu đội ngũ cán bộ công nhân viên, làm chủ được thị trường</small>
vốn tận dụng nông nghiệp nông thôn, tránh cho vay nặng lãi và góp phần thúc đây nơng nghiệp nơng thơn huyện Thanh Chương phát triển, tạo điều kiện cho Ngân hàng hoạt động phù hợp với xu thế phát triển của hệ thống Ngân hàng trong tình <small>hình hiện nay.</small>
2.1.3 Sơ đồ bộ máy tô chức
NHNN&PTNT Chi nhánh Thanh Chương — Nghệ An có tat cả 50 cán bộ, trong đó 85% có trình độ đại học và trên đại học, 15% có trình độ cao đăng và có
<small>70% cán bộ là đảng viên.</small>
Cơ cấu tô chức của NHNN&PTNT Thanh Chương bao gồm:
Giám đốc chịu trách nhiệm chung toàn ngân hàng và các Phó Giám đốc cùng
<small>các trưởng phịng phụ trách các phịng ban liên quan.</small>
- Giám đốc: Có nhiệm vụ chủ yếu là điều hành và quản lý mọi hoạt động của
<small>chi nhánh theo đúng pháp luật nhà nước, các thông tư, chỉ thị của NHNN vàNHNo&PTNT Việt Nam.</small>
- Phó Giám đốc kinh doanh: Có nhiệm vụ trực tiếp chỉ đạo cơng tác kinh
doanh và tín dụng của chi nhánh thơng qua phịng kế hoạch kinh doanh.
<small>27</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">- Phó giám đốc hành chính: trực tiếp chỉ đạo phịng kế tốn ngân quỹ và phịng <small>hành chính.</small>
- Phịng kế hoạch kinh doanh: Phụ trách cơng tác kế hoạch của Chi nhánh, làm
khách hang theo đúng quy định, thé lệ của Thống đốc NHNN và các hướng dẫn <small>thực hiện của NHNN&PTNT Việt Nam.</small>
- Phịng kế tốn và ngân quỹ : Có nhiệm vụ hạch tốn kế tốn, hạch tốn thống kê và thanh toán; tổng hợp và lưu giữ hồ sơ, tài liệu, thực hiện chế độ quyết toán hàng năm. Ngồi ra phịng kế tốn cịn có chức năng giao dịch với khách hàng và thực hiện các nghiệp vụ như chuyền tiền, rút tiền...
<small>- Phịng hành chính nhân sự: Quan lý nhân sự và thi đua của ngân hàng, theo</small>
dõi chính sách chế độ tiền lương, tham mưu cho giám đốc trong việc đề bạt, khen thưởng. Thực hiện công tác hậu cần phục vụ cho nội bộ ngân hàng, nhận, gửi soạn
<small>thảo các văn bản tài liệu.</small>
<small>Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ bộ máy hoạt động của ngân hàng Agribank chi nhánh Thanh</small>
<small>28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>Thanh Chương tỉnh Nghệ An</small>
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Thanh Chương chỉ đơn thuần thực hiện các nghiệp vụ chỉ trả kiều hối, bao gồm:
- Thanh toán trực tiếp qua Ngân hàng: Khách hàng nhận, chuyền tiền qua <small>tài khoản mở tại Ngân hàng.</small>
<small>- Làm đại lý chi trả cho các Ngân hàng nước ngoài.</small>
2.2.1 Chuyén tiền nhanh Western Union
Là đại lý chi trả kiều hối lớn nhất của Western Union tại Việt Nam,
Agribank cung cấp cả dịch vụ chuyên tiền đi và dịch vụ chỉ trả tiền Western Union
tại tat cả các chi nhánh và phòng giao dịch của Agribank. Đây là hình thức chun tiền nhanh chóng, an tồn và thuận tiện.
Các đặc điểm cơ bản của dịch vụ kiều hối Western Union:
<small>- Khách hàng có thé nhận tiền mà khơng cần tài khoản ngân hang</small>
- Phí sẽ được đóng một lần tại đầu chuyền
- Thời gian chuyển tiền nhanh chóng chỉ mat 10-20 phút, Agribank sẽ chi trả tiền cho người nhận tại Việt Nam ngay khi người nhận cung cấp Mã Số
Chuyên Tiền (MTCN) (10 số).
- Khách hàng có thé nhận tiền mặt tai quầy hoặc qua tài khoản.
- Khách hàng có thé nhận tiền vào thăng tài khoản chỉ với một thao tác đơn
<small>giản trên điện thoại di động — dịch vụ ABMT (ABMT- Account Based Money</small>
Transfer: Dịch vu chi trả kiều hối Western Union vào tài khoản thanh tốn của
<small>khách hàng thơng qua các dịch vụ ngân hang qua mạng viễn thông không dây —</small>
<small>Mobile Banking).</small>
Loại tiền chuyển: Các loại ngoại tệ theo quy định của nước gửi.
Loại tiền nhận: USD, hoặc VND.
<small>29</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">*Khách hàng có thể nhận tiền mặt tại quầy hoặc qua tài khoản. Hồ sơ yêu cầu đối với khách hàng chuyền tiền từ nước ngoài về Việt Nam:
* Đối với Khách hàng chuyền tiền từ nước ngoài về Việt Nam: Hộ chiếu/Thẻ cư trú vẫn còn hiệu lực (đối với người lao động cư trú tại đây).
* Đối với Khách hàng nhận tiền tại Việt Nam: Giấy tờ tùy thân như: CMND, Chứng minh thư quân đội Nhân dân, hộ chiếu, thẻ căn cước còn hiệu lực.
Hạn mức chuyền: Tùy theo mỗi quốc gia.
Thủ tục nhận tiền đối với Khách hàng nhận tiền tại Việt Nam: *Đối với trường hợp nhận tiền tại quay giao dich:
- Khách hàng đến Agribank cung cấp giấy tờ, thông tin sau:
+ Chứng minh nhân dân, Chứng minh thư Quân đội Nhân dân, Hộ chiếu
<small>hoặc thẻ căn cước còn hiệu lực</small>
+ Mã số chuyền tiền do người gửi cung cấp.
+ Điền các thông tin theo mẫu vào phiếu nhận tiền. Đối với trường hợp nhận tiền qua ABMT: Khách hàng phải thực hiện đăng ký sử dụng dịch vụ ABMT tại quầy giao dịch: (khách hàng có thể lựa chọn đăng ký dịch vụ Mobile Banking
<small>và ABMT hoặc đăng ký dịch vụ E-Mobile Banking).</small>
*Đối với khách hàng đăng ký dịch vụ Mobile Banking và ABMT:
Khách hàng soạn tin nhắn theo cú pháp: VBA WU MaSoChuyenTien
<small>LoaiTien SoTien => Gửi 8149 Trong đó:- VBA là mã ngân hàng Agribank.</small>
- WU là mã của dịch vụ chuyển tiền Western Union. - MaSoChuyenTien là Mã số chuyền tiền.
- LoaiTien: VND hoặc USD là mã loại đồng tiền khách hàng muốn nhận tiền kiều hối bao gồm Đồng Việt Nam (VND) và Đô la Mỹ (USD), ứng với mỗi
loại tiền là 1 tài khoản nhận tiền tại Agribank.
- SoTien: Là số tiền cần nhận của khách hàng. Nếu loại tiền trong cú pháp
nhận tiền là Đồng Việt Nam (VND) thì khách hàng sẽ nhập giá tri tiền nhận đến <small>hàng nghìn.</small>
*Đối với khách hàng đăng ký dịch vụ E-Mobile Banking:
<small>30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Đề thực hiện chức năng nhận tiền qua dịch vụ ABMT trên E-Mobile <small>Banking</small>
Bước 1: Đăng nhập hệ thống E-Mobile Banking
Bước 2: Sau khi đăng nhập thành cơng, khách hàng chun đến màn hình
có chức năng “Nhận tiền kiều hối”
Bước 3: Chức năng “Nhận tiền kiều hối” sẽ xuất hiện màn hình để nhập thơng tin giao dịch nhận tiền Western Union. Khách hàng điền đầy đủ thơng tin
<small>vào màn hình.</small>
Như vậy, hiện nay Agribank đã cung cấp các dịch vụ đa dạng về chỉ trả kiều hối Western Union, từ dịch vụ thanh toán tại quày đến các tiện ích ngân hàng điện
tử. Điều này nhằm tạo sự hỗ trợ tối đa cho khách hàng khi giao dịch với Agribank,
khang định vi thé là đại lý chi trả lớn nhất Đông Dương.
<small>Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ quy trình chuyển và nhận tiền qua Western Union</small>
Người Điểmgiao | „y Ngânhàng |, Nguoi gửi tiền dịch nông nghiệp và nhận tiền
ở nước Western phát triển nông | trong
<small>ngồi Union thơn Việt Nam nước</small>
<small>Bảng 2.1 Biểu phí dịch vụ của WU dp dụng cho người nhận tiền là KHCN</small>
Số tiền chuyển Phí chuyển
<small>Đơn vị : USD</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>0.000 - 1.000</small>
<small>1.001 - 2000</small>
<small>2.001 - 3000</small>
( Nguồn : Biểu phi chuyền tiền của Agribank ) 2.2.2 Nhận chuyền tiền qua hệ thống SWIFT
SWIFT là một hiệp hội mà thành viên là các ngân hàng và các tổ chức tài
<small>chính, mỗi ngân hàng tham gia là một cơ đông của SWIFT. SWIFT giúp các ngân</small>
hàng trên thế giới là thành viên của SWIFT chuyên tiền cho nhau hoặc trao đổi thông tin. Mỗi thành viên được cấp 1 mã giao dịch gọi là SWIFT code. Các thành viên trao đối thông tin/chuyén tiền cho nhau dưới dạng các SWIFT message, là các bức điện được chuẩn hóa dưới dạng các trường dt liệu, ký hiệu để máy tính có
trở thành thành viên của SWIFT, các ngân hàng và tổ chức tài chính phải đáp ứng day đủ các điều kiện, bao gồm các văn bản theo yêu cầu của SWIFT và hệ thống kết nỗi phô biến nhất. Agribank là một trong những ngân hàng Việt Nam tham gia hệ thống SWIFT sớm nhất mới mã SWIFT code là VBAAVNVX.
Khách hàng có thé đến hơn 1000 ngân hàng tại 180 quốc gia va vùng lãnh
thổ trên thế giới để thực hiện việc chuyên tiền về Việt Nam qua Agribank. Thời gian chuyên tiền: từ 1 — 2 ngày làm việc.
Người nhận có thé nhận tiền qua Chứng minh nhân dân/ Hộ chiếu/ Giấy
<small>chứng minh Quân đội nhân dân Việt Nam/ Thẻ căn cước công dân hoặc qua tàikhoản của mình mở tại Agribank.</small>
Mẫu phiều chuyên tiền mà người chuyển cung cấp cho các ngân hàng nước
ngồi về cơ bản bao gồm những thơng tin sau:
<small>+ Beneficiary name/Họ tên người nhận:32</small>
</div>