Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Slide ôn tập thi (quan trọng) Luật thương mại hàng hóa và dịch vụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.61 KB, 54 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>ÔN THI MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI HÀNG HĨA DỊCH VỤ</b>

<b>ƠN TẬP CHƯƠNG 2:</b>

<b>Chuyển rủi ro được quy định trong luật: từ đ57 – 61 ltm:</b>

b) DNTN B ký kết hợp đồng bán cho Công ty TNHH M 20 tấn bắp (ngô), giao cho Công ty vận tải L tại kho của B. Trên đường vận chuyển, xe của L bị lật xuống đèo khi đang chạy trong thời tiết mưa lớn gây hư hỏng tồn bộ lơ hàng. Được biết, trong hợp đồng giữa B và M khơng có thỏa thuận về việc chuyển rủi ro.

Điều 59: khơng áp dụng được, vì có cty M là người vận chuyển

Điều 60: tại thời điểm giao kết ( không áp dụng đối với trường hợp thực hiện hợp đồng)

Áp dụng điều 58

c) Bên A (có trụ sở tại Việt Nam) thỏa thuận bán cho bên B (có trụ sở tại Lào) một số lượng 2000 gia cầm và bên A chịu trách nhiệm giao hàng đến trụ sở của B. Khi xe chuyên chở gia cầm của bên A đang trên đường giao hàng cho bên B, tới cửa khẩu Cha Lo của Việt Nam chuẩn bị làm thủ tục xuất khẩu thì bên A nhận được thông báo của bên B rằng tại Lào đang xuất hiện vùng dịch và hàng hóa là gia cầm bị cấm nhập khẩu, vì vậy bên A khơng thể giao hàng tới và bên B cũng không thể nhận hàng. Lúc này bên C (trụ sở tại Việt Nam) biết tin bên A có lượng gia cầm đó và có nhu cầu mua lại, bên A đồng ý và hai bên tiến hành giao kết hợp đồng. Tuy nhiên trên đường giao đến cho C thì số gia cầm đã bị nhiễm bệnh và chết 1/2, chỉ còn 1000 gia cầm so với số lượng giao kết trong HĐ.

Áp dụng điều 60

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Hợp đồng giữa A&B không xảy ra  đang trên đường vận chuyển

A & C đang trên đường tại thời điểm kí kết hợp đồng giữa A & C  số gia cầm bị nhiễm thuộc về bên C

d) Hai bên B (bên bán) và M (bên mua) thỏa thuận thời điểm bên bán B giao hàng và bên mua M nhận hàng là 07 giờ sáng ngày 20/6/2020 tại một địa điểm xác định. Đúng 07 giờ sáng ngày 20/6/2020, bên B đã chuẩn bị hàng hóa sẵn sàng giao cho bên M, nhưng tại thời điểm đó, bên M vẫn chưa tới nhận hàng. Vào 07 giờ 40 phút, trời đổ mưa to, một bộ phận hàng đã bị ngấm nước và hư hỏng.

Áp dụng khoản 1 điều 61: Nếu bên mua phải nhận hàng nhưng vi phạm nghĩa vụ không nhận hàng.

Quy định nhận hàng 7h sáng ngày 20/6 nhưng bên mua vi phạm do không nhận hàng, 7h40 trời mưa to, hàng bị ngấm nước  mặc dù bên mua chưa nhận hàng về mặt thực tế nhưng bên mua đã phải chịu rủi ro bởi vì bên mua đã vi phạm do chưa nhận hàng được quy định trong hợp đồng

<b>BT TÌNH HUỐNG 10: GIÁ HÀNG HĨA</b>

Trong hợp đồng mua bán hàng hóa ký ngày 30/6/2018 giữa Công ty A (bên bán) và Công ty B (bên mua), cả hai đều có trụ sở tại TP. Hồ Chí Minh, các bên thỏa thuận cơng ty A giao 10 tấn thép cuộn tấm cán nóng dày 2mm xuất xứ Hàn Quốc cho Công ty B vào ngày 15/7/2018 với giá 15.000.000 đồng/tấn, thanh tốn trong vịng 5 ngày kể từ ngày giao hàng

Hàng được giao đúng thỏa thuận vào ngày 15/7/2018. Đến ngày 16/7/2018, qua điện thoại, Công ty B đề nghị Công ty A giao thêm 5 tấn thép cùng loại, chậm nhất

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

đến ngày 20/7/2018 và công ty B sẽ thanh toán ngay cho cả hai lần giao hàng. Nhưng trong cuộc điện thoại đó hai bên khơng đề cập đến giá cả.

Ngay sau khi giao thêm 5 tấn thép cùng loại vào ngày 20/7/2018. Công ty A yêu cầu cơng ty Bị thanh tốn giá 5 tấn thép giao đợt sau với giá 15.700.000 đồng tấn với lý do giá thép cuộn tấm cán nóng xuất xứ Hàn Quốc trung bình trên thị trường vào ngày 20/7/2018 là 15.700.000 đồng/tấn. Cụ thể:

10 tấn x 15.000.000 đồng = 150.000.000 đồng + 05 tấn x 15.700.000 đồng = 78 500.000 đồng

Tổng cộng 228 500,000 đồng

Công ty B chỉ chấp nhận trả tiền cho 5 tấn thép giao ngày 20/7/2018 bằng với giá thép giao ngày 15/7/2018 là 15.000.000 đồng tấn do Công ty B chỉ đặt thêm số lượng, cịn giá cả thì phải như đã thỏa thuận đối với 10 tấn thép cuộn tấm cán nóng dày 2m xuất xứ Hàn Quốc giao trước đó. Do vậy cơng ty B chỉ phải thanh tốn tổng cộng số tiền là 225.000.000 đồng, cịn cơng ty A phải tự chịu rủi ro do biến động giá cả thị trưởng mặt khác cơng ty A cũng có thể hưởng lợi nếu giá thị trưởng ngày 20/7/2018 sụt giảm. Trái lại công ty A cho rằng trường hợp hai trên không thỏa thuận giá có thể phải áp dụng giá thị trường.

Câu hỏi: Anh (chị) hãy nếu ý kiến và lập luận ý kiến giải quyết bất đồng nêu trên giữa công ty A & công ty B.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>Nếu xác định hợp đồng ngày 16/7 là thỏa thuận mới thơng qua lời nói  chưacó giá, nên mới có thể áp dụng điều 52 ltm)</b>

- Giao hàng ngày 15/7 : về số lượng hàng hóa khơng thể thay đổi vào ngày 16/7 được

- Bộ luật dân sự: quy định hình thức hợp đồng sửa đổi: ví dụ kí kết HD bằng văn bản, muốn sửa đổi HD đó thì phải tn thủ theo quy tắc của HD đầu: tức là sửa đổi bằng văn bản)

 HD kí kết qua điện thoại ngày 16/7 là HD mới, không có thỏa thuận về giá  áp dụng điều 52 ltm

D1 k1 ltm: HD thuộc điều chỉnh của ltm ( vì A B là thương nhân, có trụ sở ở TPHCM)

D52: giá áp dụng là 15tr7/ tấn. Thêm lí do là, thép là 1 trong những mặt hàng có giá biến động rất nhiều

<b>BÀI TẬP 3: XUẤT XỨ HÀNG HÓA & THANH TOÁN TIỀN HÀNG</b>

Ngày 01/10/2017, bên bán và bên mua giao kết hợp đồng mua bán máy phát điện theo đó bên bán có nghĩa vụ giao máy xuất xứ Nhật Bản với các quy cách, chất lượng cũng như chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản theo thỏa thuận trong hợp đồng.

Ngày 01/11/2017, bên bán giao máy có xuất xứ Singapore. Tuy nhiên, ngay từ khi nhận bộ chứng từ trong đó có ghi mã sản xuất Singapore, bên mua vẫn thanh toán 20% giá trị hàng cho bên bán sau khi thông báo cho bên bán về xuất xứ của máy không đúng như thoả thuận trong hợp đồng, đồng thời nhận may và được chuyển giao lắp ráp ngày 01/12/2017 với cam kết sẽ nghiệm thu máy lắp ráp, kiểm tra tủ điện ATS

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Máy phát điện được các bên xác nhận chất lượng và các thông số kỹ thuật phù hợp với hợp đồng. Tuy nhiên, sau đó bên mua căn cứ vào việc bên bàn giao hàng không phù hợp với hợp đồng (máy phát điện xuất xứ Singapore), yêu cầu trả lại máy và đổi lại tiền

<b>CÂU HỎI: Căn cứ LTM 2005, bên mua có quyền trả lại máy và địi lại tiền hay</b>

khơng? Bên mua có quyền thanh tốn tiền hàng tương ứng với giá trị của hàng hóa xuất xứ Singapore vào thời điểm giao hàng không ?

Bên mua khơng có quyền (khơng có quyền trả lại máy & địi lại tiền). Mặc dù hàng hóa phù hợp với quy định HD, tuy nhiên HD quy định máy có xuất xứ NB nhưng bên bán giao máy có xuất xứ Sing. Bên mua biết được trong quá trình kiểm tra, nhận hàng, nhưng bên mua vẫn quyết định thanh toán ( bên mua từ chối quyền theo k2 d39 ltm). Bên mua chỉ có quyền áp dụng thanh toán giá nếu đạt được thỏa thuận với bên bán

Quy định về quyền giảm giá trong ltm: bên mua muốn áp dụng thì phải có sự thỏa thuận giữa bên bán & bên mua về việc giảm giá.

<b>ĐỀ KIỂM TRA 1:</b>

Ngày 01/12/2020, Cơng ty A có trụ sở tại Quận 1, TPHCM giao kết hợp đồng số 08/2020/HĐKT với Công ty B, theo đó các bên thoả thuận A bán 1000 tấn thép cuộn tấm cán nóng dàu 2mm xuất xứ Hàn Quốc cho Công ty B với giá là 15.000.000 đồng/tấn

- Thời hạn giao hàng trong 20 ngày tính từ ngày 01/12/2020 đến hết ngày 20/12/2020

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

- Thanh tốn trong vịng 05 ngày kể từ ngày nhận hàng

- B thanh toán cho A bằng phương thức chuyển khoản vào tài khoản của A

Ngồi ra, Cơng ty A và B cịn thoả thuận Điều khoản phạt vi phạm trong trường hợp giao hàng không đúng với thỏa thuận trong hợp đồng. Mức phạt vi phạm bằng 10% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm.

Đến hết ngày 20/12/2020, Công ty A chỉ giao được cho Công ty B 800 tấn thép cuộn do thị trường khan hiếm. Cùng ngày, Công ty A gửi thư cho Công ty B đề nghị công ty B gia hạn thời hạn thực hiện hợp đồng đến ngày 30/12/2020 và Công ty B gửi thư lại đồng ý với đề nghị trên. Tuy nhiên, vào ngày 25/12/2020 công ty B gửi công văn (i) Yêu cầu công ty A trả tiền phạt vi phạm do vi phạm nghĩa vụ giao hàng không đúng thời hạn và số lượng, cụ thể là 10% giá trị 200 tấn thép Công ty A chưa giao cho B là 300 triệu đồng. (ii) thơng báo do nhu cầu cần hàng hóa để giao cho khách hàng nên B đã mua 200 tấn thép cịn thiếu từ cơng ty C nên A khơng cần giao 200 tấn thép cịn lại nữa. Cơng ty A khơng đồng ý vì cho rằng việc cơng ty B cho gia hạn là đồng nghĩa với việc chấp nhận việc chậm giao hàng của công ty A. Đồng thời, công ty A cho rằng công ty B vi phạm nghĩa vụ thanh toán đối với 800 tấn thép cuộn đã nhận, yêu cầu công ty B thanh toán và trả lãi do chậm thanh toán với mức lãi suất là 18%/ năm đối với khoản tiền chậm trả

Căn cứ vào quy định pháp luật hiện hành anh (chị) hãy giải quyết tranh chấp nêu trên. Biết rằng lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm mở phiên tòa xét xử là 22%/năm

<b>Vấn đề thanh tốn: ( có vi phạm)</b>

(1) Vấn đề pháp lý về điều khoản phạt vi phạm có được áp dụng ko? Mức phạt như

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

(2) Công ty A gửi thư cho Công ty B đề nghị Công ty B gia hạn thời hạn thực hiện hợp đồng đến ngày 30/12/2020 và Công ty B gửi thư lại đồng ý với đề nghị trên => Chế tài nào được áp dụng?

(3) Đang trong thời gian được gia hạn có được thực hiện các hành vi cơng ty B gửi công văn ngày 25/12/2020 hay không? CSPL?

(4) Vấn đề pháp lý về thanh tóan đối với 800 tấn thép đã nhận? Lãi suất chậm trả là bao nhiêu?

<b>(1) Vấn đề pháp lí về điều khoản phạt vi phạm (đ300-301) có được áp dụng</b>

khơng? Mức phạt như thế nào?

<b>- Được áp dụng phạt vi phạm: đ300 ltm </b>

Điều kiện áp dụng phạt vi phạm: THỎA MÃN theo điều 300 ltm

(1) có hành vi vi phạm: đặt hàng 1000 nhưng giao 800  giao hàng không đúng số lượng

(2) các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm khơng?  Có. Vì đề có ghi cty A & B có thỏa thuận về khoản phạt vi phạm

<b>- Gia hạn đến ngày 30 nhưng ngày 25 yêu cầu bồi thường  vẫn có quyền</b>

yêu cầu phạt vi phạm k1 đ299

Trong khoảng thời gian gia hạn vẫn có quyền phạt vi phạm hoặc bồi thường thiệt hại ( K1 Đ299 ltm: MQH giữa các chế tài với nhau)

<b>- Mức phạt tối đa áp dụng theo đ301 ltm: được thỏa thuận nhưng không</b>

được quá 8% (của 200 tấn thép) chỉ có thể là 8% (2% dư ra: bị vô hiệu)

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

(2) Cty A gửi thư cho cty B đề nghị cty B gia hạn thời gian thực hiện HD đến ngày 30/12/2020 & cty B gửi thư lại đồng ý với đề nghị trên  chế tài nào được áp dụng?

<b>- Chế tài đc áp dụng là buộc thực hiện đúng hợp đồng, cụ thể là gia hạn</b>

thực hiện nghĩa vụ theo điều 297 (LTM 2005)

<b>- Gia hạn theo điều 298 ltm</b>

(3) Đang trong thời gian được gia hạn có được thực hiện các hành vi cty B gửi công văn ngày 25/12/2020 hay khơng? CSPL?

<b>- u cầu cty đóng phạt vi phạm</b>

Mức phạt vi phạm: theo (1) là được áp dụng ( điều 300 ltm)

<b>- Cty A không cần giao số hàng còn lại cho cty B</b>

Hành vi này là sai. B đang vi phạm chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng ( đ299 ltm), vì đây là 1 phần của hợp đồng  B không được áp dụng các chế tài khác

(4) Vấn đề pháp lý về thanh toán đối với 800 tấn thép đã nhận? Lãi suất chậm trả là bao nhiêu?

<b>- Cty B đã vi phạm nghĩa vụ thanh tốn theo HD: có vi phạm ( thanh toántrong 5 ngày kể từ ngày nhận hàng ( nhận bao nhiêu thanh toán bấynhiêu). Nghĩa vụ thanh toán bắt đầu từ ngày 25/12 (đối với 800 tấn thép</b>

đã giao) . Tính lãi từ ngày 26/12 (là do chậm thanh toán)

<b>- Áp dụng mức lãi là: 18%. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Vì tồ án tn thủ theo ngun tắc tôn trọng thỏa thuận của các bên. Miễn

<b>sao không quá so với mức tối đã của quá hạn trên thị trường (22% là mức</b>

giả định tối đa)

<b>ĐỀ KIỂM TRA 2:</b>

Ngày 01/12/2020, Cơng ty A có trụ sở tại Quận 1, TPHCM giao kết hợp đồng số 08/2020/HĐKT với Công ty B. theo đó các bên thoả thuận A bán 1000 tấn thép cuộn tấm cán nóng dày 2mm xuất xứ Hàn Quốc cho công ty B với giá là 15.000.000 đồng/ tấn

“- Thanh tốn trong vịng 05 ngày kể từ ngày nhận hàng;

- B thanh toán cho A bằng phương thức chuyển toàn vào tài khoản của A”

Đến hết ngày 20/12/2020, Công ty A chỉ giao được cho Công ty B 800 tấn thép cuộn do thị trường khan hiếm. Cùng ngày, Công ty A gửi thư cho Công ty B đề nghị Công ty B gia hạn thời hạn thực hiện hợp đồng đến ngày 30/12/2020 và Công ty B không trả lời thư xin gia hơn này. Vào ngày 25/12/2020 công ty B gửi công văn (i) tiền bồi thường thiệt hại thực tế trực tiếp là 500 triệu đồng, (ii) khoản lợi đáng lẽ được hưởng là 100 triệu đồng.

Công ty A không đồng ý trả bất kỳ khỏan tiền nào ở trên vì cho rằng cơng ty B im lặng khơng trả lời thư xin gia hạn ngày 20/12/2020 đồng nghĩa với việc công ty B đồng ý gia hạn việc thực hiện hợp đồng của A đến 30/12/2020. Đồng thời, công ty A cho rằng công ty B vi phạm nghĩa vụ thanh tóan đối với 800 tấn thép cuộn đã nhận, u cầu cơng ty B thanh tốn & trả lãi do chậm thanh toán với mức lãi suất là 18%/ năm đối với khoản tiền chậm trả.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Căn cứ vào quy định pháp luật hiện hành, anh ( chị ) cho hãy giải quyết tranh chấp nêu trên. Biết rằng lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm mở phiên tịa xét xử sơ thẩm là 22%/ năm.

(1) Cơng ty A gửi thư cho Công ty B đề nghị Công ty B gia hạn thời hạn thực hiện hợp đồng đến ngày 30/12/2020 và Công ty B không trả lời thư xin gia hạn này. => Chế tài nào được áp dụng?

(2) Cơng ty B có được áp dụng chế tài BTTH hay ko? CSPL và lập luận

(3) Vấn đề pháp lý về thanh toán đối với 800 tấn thép đã nhận? Lãi suất chậm trả là bao nhiêu?

<b>-</b> Áp dụng đ299 : chế tài phạt vi phạm & bồi thường thiệt hại ( trong thời gian áp dụng chế tài thực hiện đúng HD có thể áp dụng kèm theo 2 chế tài này)

Miễn sao cty B được chứng minh là:

(1) có hành vi vi phạm; (2) hậu quả thiệt hại xảy ra; (3) có MQH nhân quả giữa hành vi & thiệt hại ( theo đ303 ltm)

 Khoản tiền BTTH trực tiếp là 500 triệu đồng + với khoản lợi đáng được hưởng là 100 triệu đồng

<b>ƠN TẬP CHƯƠNG 3:</b>

<b>CÂU HỎI LÍ THUYẾT CHƯƠNG 3:</b>

<i>28.Các đặc trưng cơ bản của hợp đồng dịch vụ so với hợp đồng mua bán hànghóa?</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<i>- Đối tượng HDCUDV khác với HDMBHH:</i>

Về chủ thể: CUDV ( bắt buộc là thương nhân; khách hàng là thương nhân/ không là thương nhân)

MBHH (chỉ quy định ít nhất 1 trong 2 bên là thương nhân, không nhất thiết là bên mua/ bên bán)

<b>- Kết quả của HĐCƯDV trong nhiều trường hợp khơng được vật thể hóa ( vơ</b>

hình) : dịch vụ du lịch (Việc xác định chất lượng, kiểm sốt q trình cung ứng dịch vụ khó khăn hơn so với HĐMBHH: tất cả được vật thể hóa hết ). Tuy nhiên

<b>có những dịch vụ có thể vật thể hóa ( hữu hình): dịch vụ làm đẹp, dịch vụ vận</b>

chuyển hàng hóa, trang trí tiệc,...

<i>31.Các trường hợp miễn trách nhiệm trong dịch vụ logistics?</i>

<b>Điều 237. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch</b>

vụ logistics

1. Ngoài những trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không phải chịu trách nhiệm về những tổn thất đối với hàng hoá phát sinh trong các trường hợp sau đây:

a) Tổn thất là do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ quyền; b) Tổn thất phát sinh do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics làm đúng theo những chỉ dẫn của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ quyền;

c) Tổn thất là do khuyết tật của hàng hoá;

d) Tổn thất phát sinh trong những trường hợp miễn trách nhiệm theo quy định của pháp luật và tập quán vận tải nếu thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics tổ chức

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

vận tải;

<b>đ) Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không nhận được thông báo vềkhiếu nại trong thời hạn mười bốn ngày, kể từ ngày thương nhân kinh doanhdịch vụ logistics giao hàng cho người nhận;</b>

<b>e) Sau khi bị khiếu nại, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không nhậnđược thông báo về việc bị kiện tại Trọng tài hoặc Toà án trong thời hạn chíntháng, kể từ ngày giao hàng.</b>

2. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không phải chịu trách nhiệm về việc mất khoản lợi đáng lẽ được hưởng của khách hàng, về sự chậm trễ hoặc thực hiện dịch vụ logistics sai địa điểm khơng do lỗi của mình.

<i>32.Các trường hợp gia hạn trách nhiệm trong dịch vụ logistics?</i>

<b>Điều 238. Giới hạn trách nhiệm</b>

1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, toàn bộ trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không vượt quá giới hạn trách nhiệm đối với tổn thất

<b>tồn bộ hàng hố.</b>

2. Chính phủ quy định chi tiết giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phù hợp với các quy định của pháp luật và tập quán quốc tế.

3. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không được hưởng quyền giới hạn

<b>trách nhiệm bồi thường thiệt hại, nếu người có quyền và lợi ích liên quan chứng</b>

minh được sự mất mát, hư hỏng hoặc giao trả hàng chậm là do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics cố ý hành động hoặc không hành động để gây ra mất mát,

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

hư hỏng, chậm trễ hoặc đã hành động hoặc không hành động một cách mạo hiểm và biết rằng sự mất mát, hư hỏng, chậm trễ đó chắc chắn xảy ra.

( tổn thất tồn bộ hàng hóa  tồn bộ trách nhiệm)

<b>Ví dụ về hành động 1 cách mạo hiểm biết chắc chắn hậu quả sẽ xảy ra: dự báo thời</b>

tiết nói mưa bão lớn ở miền trung, nhưng tàu vận chuyển hàng hóa logictics giao hàng vào TPHCM vẫn ra khơi. Nếu số hàng vượt qua cơn bão hư hỏng thật thì họ

<b>sẽ khơng được hưởng giới hạn trách nhiệm vì họ đã hành động 1 cách mạo hiểm</b>

biết chắc chắn hậu quả sẽ xảy ra

<i>34.Khi nào một hoạt động vận chuyển hàng hóa được xem là quá cảnh hànghóa?</i>

<b>Điều 241. Quá cảnh hàng hóa</b>

Quá cảnh hàng hóa là việc vận chuyển hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài qua lãnh thổ Việt Nam, kể cả việc trung chuyển, chuyển tải, lưu kho, chia tách lô hàng, thay đổi phương thức vận tải hoặc các công việc khác được thực hiện trong thời gian quá cảnh.

 Cách nhận biết HDVCHH là quá cảnh hàng hóa: Hàng hóa quá cảnh phải là: Hàng hóa của tổ chức, cá nhân nước ngồi; chỉ mượn đường đi qua lãnh thổ VN, không được tiêu thụ tại Việt Nam

<i>36. Chứng thư giám định có giá trị pháp lý trong các trường hợp khác nhau nhưthế nào?</i>

Nếu thương nhân KDDV số 1 yêu cầu giám định  KQ giám định 1 ( chỉ có

<b>GTPL với bên yêu cầu là bên bán). Bên bán không thể lấy KQGD1 bắt bên mua</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

bồi thường thiệt hại

Bên mua thực hiện quyền GD lại. Bên mua đến bên GD2  KQGD2 ( chỉ có GTPL với bên yêu cầu là bên mua)

<b>TH1: KQ giám định 1 = KQ giám định 2 </b>

 Lấy 1 trong 2 làm KQ GTPL

<b>TH2: KQ giám định 1 khác KQ giám định 2 </b>

 Nếu thương nhân giám định 1 hoặc 2 thừa nhận mình sai ( theo đ260 & đ261,

<b>262: sai về nghiệp vụ kĩ thuật; không khách quan; không trung thực) / thừa nhận</b>

KQ giám định của bên giám định lại  Lấy KQ giám định lại

<b> Nếu thương nhân giám định 1 và 2 không thừa nhận KQ giám định của nhau</b>

 Bên bán & bên mua cùng đi giám định lần 3  KQ giám định số 3 (KQ có

<b>GTPL cuối cùng)</b>

<b>Điều 261. Giá trị pháp lý của chứng thư giám định đối với bên yêu cầu giám định</b>

Chứng thư giám định có giá trị pháp lý đối với bên yêu cầu giám định nếu bên yêu cầu giám định không chứng minh được kết quả giám định không khách quan, không trung thực hoặc sai về kỹ thuật, nghiệp vụ giám định.

<b>Điều 262. Giá trị pháp lý của chứng thư giám định đối với các bên trong hợp đồng</b>

1. Trong trường hợp các bên có thoả thuận về việc sử dụng chứng thư giám định của một thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cụ thể thì chứng thư giám định đó có giá trị pháp lý đối với tất cả các bên nếu không chứng minh được kết quả giám định không khách quan, không trung thực hoặc sai về kỹ thuật, nghiệp vụ giám định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

2. Trong trường hợp các bên khơng có thoả thuận về việc sử dụng chứng thư giám định của một thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cụ thể thì chứng thư giám định chỉ có giá trị pháp lý đối với bên yêu cầu giám định theo quy định tại Điều 261 của Luật này. Bên kia trong hợp đồng có quyền yêu cầu giám định lại.

3. Khi chứng thư giám định lại có kết quả khác với chứng thư giám định ban đầu thì xử lý như sau:

a) Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định ban đầu thừa nhận kết quả của chứng thư giám định lại thì kết quả của chứng thư giám định lại có giá trị pháp lý với tất cả các bên;

b) Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định ban đầu không thừa nhận kết quả của chứng thư giám định lại thì các bên thoả thuận lựa chọn một thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định khác giám định lại lần thứ hai. Kết quả giám định lại lần thứ hai có giá trị pháp lý với tất cả các bên.

<i>37. Trường hợp nào là KQ bị coi là giám định sai & hậu quả pháp lí của việcgiám định sai?</i>

<b>Trường hợp KQ bị coi là giám định sai:</b>

- TH1: Không chứng minh được KQGD không khách quan, không trung thực hoặc sai về kĩ thuật nghiệp vụ giám định ( đ261 & k1 đ262)

- TH2: Thương nhân GD thừa nhận GTPL của bên kia  gián tiếp thừa nhận mình sai ( k3 đ262)

<b>Điều 261. Giá trị pháp lý của chứng thư giám định đối với bên yêu cầu giám định</b>

Chứng thư giám định có giá trị pháp lý đối với bên yêu cầu giám định nếu bên yêu

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

cầu giám định không chứng minh được kết quả giám định không khách quan, không trung thực hoặc sai về kỹ thuật, nghiệp vụ giám định.

<b>Điều 262. Giá trị pháp lý của chứng thư giám định đối với các bên trong hợp đồng</b>

1. Trong trường hợp các bên có thoả thuận về việc sử dụng chứng thư giám định của một thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cụ thể thì chứng thư giám định đó có giá trị pháp lý đối với tất cả các bên nếu không chứng minh được kết quả giám định không khách quan, không trung thực hoặc sai về kỹ thuật, nghiệp vụ giám định.

2. Trong trường hợp các bên khơng có thoả thuận về việc sử dụng chứng thư giám định của một thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cụ thể thì chứng thư giám định chỉ có giá trị pháp lý đối với bên yêu cầu giám định theo quy định tại Điều 261 của Luật này. Bên kia trong hợp đồng có quyền yêu cầu giám định lại.

3. Khi chứng thư giám định lại có kết quả khác với chứng thư giám định ban đầu thì xử lý như sau:

a) Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định ban đầu thừa nhận kết quả của chứng thư giám định lại thì kết quả của chứng thư giám định lại có giá trị pháp lý với tất cả các bên;

b) Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định ban đầu không thừa nhận kết quả của chứng thư giám định lại thì các bên thoả thuận lựa chọn một thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định khác giám định lại lần thứ hai. Kết quả giám định lại lần thứ hai có giá trị pháp lý với tất cả các bên.

<b>Hậu quả pháp lí của việc giám định sai:</b>

<b>Điều 266. Phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại trong trường hợp kết quả giám định</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

1. Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi vơ ý của mình thì phải trả tiền phạt cho khách hàng. Mức phạt do các bên thỏa thuận, nhưng không vượt quá mười lần thù lao dịch vụ giám định.

2. Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi cố ý của mình thì phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho khách hàng trực tiếp u cầu giám định. ( khơng có mức giới hạn về bồi thường thiệt hại )

3. Khách hàng có nghĩa vụ chứng minh kết quả giám định sai và lỗi của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định.

<b>NHẬN ĐỊNH CHƯƠNG 3:</b>

<i><b>1. Tất cả các thương nhân đều có quyền kinh doanh dịch vụ logistics. Sai</b></i>

Cách 1: Việc thực hiện HD logictics phải là thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có DKKD để thực hiện 1 hoặc 1 số nội dung Logictics cụ thể theo

<b>GCNDKKD (Điều 234)</b>

Cách 2: Thương nhân không là doanh nghiệp (doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã)

<b>cũng không được kinh doanh logistic (Điều 234)</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i>2. Khách hàng có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, trả chi phí hợp lý cho thươngnhân kinh doanh dịch vụ logistics nếu thương nhân đó đã thực hiện đúng chỉdẫn của mình. </i><b>Sai. </b>

Vì chưa đề cập đến trường hợp thỏa thuận có thỏa thuận khác, nếu khơng thỏa thuận thì mới bồi thường thiệt hại, trả các chi phí hợp lý phát sinh cho thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics nếu người đó đã thực hiện đúng chỉ dẫn của mình

<b>hoặc trong trường hợp do lỗi của mình gây ra (khoản 5 điều 236)</b>

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác Nếu khách hàng và thương nhân Logistic có

<b>thỏa thuận thì sẽ có giá trị pháp lý cao hơn luật (k5 đ236)</b>

<i>3. Chứng thư giám định hàng hóa có giá trị pháp lý đối với các bên trong</i>

<i><b>quan hệ mua bán hàng hóa. Sai. </b></i>

TH1: nếu chứng minh được giám định này không trung thực/ không khách quan; sai về kĩ thuật nghiệp vụ  chứng minh được mình sai

TH2: đối với các bên quan hệ MBHH trừ trường hợp các bên thỏa thuận riêng → đi giám định riêng (chỉ có hiệu lực đối với bên đi giám định)

<b>Điều 261. Giá trị pháp lý của chứng thư giám định đối với bên yêu cầu giám địnhĐiều 262. Giá trị pháp lý của chứng thư giám định đối với các bên trong hợpđồng</b>

Trừ trường hợp các bên cùng nhau thỏa thuận trong HD: Sử dụng chứng thư giám định của 1 thương nhân bất kì

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Trong trường hợp 2 bên không cùng nhau thỏa thuận để giám định → đi giám định riêng (chỉ có hiệu lực đối với bên bán/ bên mua trong quan hệ MBHH chứ không phải là các bên)

Các bên cùng nhau niêm phong mẫu, cùng nhau đi sử dụng dịch vụ giám định  có GTPL đối với các bên

<i>4. Bên làm dịch vụ quá cảnh hàng hóa phải chịu mọi trách nhiệm đối vớihàng hóa trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam. </i><b>Sai</b>

Không phải trong mọi trường hợp:

Nếu hợp đồng quy định bên CUDV quá cảnh không chịu trách nhiệm trong thời gian quá cảnh trên lãnh thổ VN → khách hàng phải chịu trách nhiệm

Nếu trường hợp có thỏa thuận khác thì bên làm dịch vụ quá cảnh hàng hóa có thể khơng phải chịu trách nhiệm đối với hàng hóa trong thời gian quá cảnh lãnh thổ

<b>Việt Nam (khoản 2 điều 253)</b>

<i><b>5. Mọi hoạt động vận chuyển hàng hóa của thương nhân cho khách hàng đểđược hưởng thủ lao đều gọi là hoạt động dịch vụ logistics. Sai. </b></i>

<b>Nếu là vận chuyển hàng hóa thì có thể là q cảnh ln chứ khơng phải dịchvụ logictics</b>

Vì sẽ có trường hợp vận chuyển hàng hóa thuộc sở hữu tổ chức cá nhân nước ngoài

<b>qua lãnh thổ VN  quá cảnh hàng hóa (theo đ241) chứ không phải là dịch vụ</b>

Logictics

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i>6. Tất cả các thương nhân đều có quyền kinh doanh dịch vụ giám định thương</i>

<i><b>mại. Sai.</b></i>

<b>(điều 256)</b>

Chỉ có thương nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, được cấp GCNDKDN của giám định thương mại mới thực hiện được giám định

<i><b>7. Thương nhân cung ứng dịch vụ logistics khơng có quyền làm trái với chỉ</b></i>

<i>dẫn của khách hàng khi chưa thông báo cho khách hàng. Sai</i>

Thương nhân CUDV có quyền là trái với chỉ dẫn nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng

<i>8. Trong trường hợp hợp đồng khơng có thỏa thuận khác, khách hàng có nghĩavụ phải nộp phí, lệ phí và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác đối với hànghóa quá cảnh thuộc sở hữu của mình theo quy định của pháp luật Việt Nam. Sai. </i>

Nếu hợp đồng không có thỏa thuận khác thì nghĩa vụ thuộc về bên làm nhiệm vụ quá cảnh chứ pháp luật thương mại VN không quy định khách hàng phải chịu trách

<b>nhiệm (điều 253)</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i>9. Thương nhân kinh doanh dịch vụ Logistics và thương nhân kinh doanh dịchvụ quá cảnh đều có quyền định đoạt hàng hóa của khách hàng để bù đắpcác khoản nợ mà khách hàng chưa thanh tốn cho mình. Sai. </i>

<b>Chỉ có thương nhân KDDV Logistics mới có quyền định đoạt ( theo đ239 )</b>

<b>C1: điều 239 ltm logistics: sau thời hạn bao nhiêu ngày vẫn khơng hồn thành</b>

nghĩa vụ thanh tốn thì mới có quyền định đoạt, cịn khơng thì chỉ có quyền cầm giữ.

C2: Thương nhân kinh doanh dịch vụ quá cảnh khơng được quyền định đoạt. Vì q cảnh là hàng hóa khơng được phép tiêu thụ tại VN nên khơng có quyền định

<b>đoạt tại VN ( nếu thuộc trường hợp bị cấm đ248 ltm )Điều 239. Quyền cầm giữ và định đoạt hàng hoá</b>

1. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền cầm giữ một số lượng hàng hoá nhất định và các chứng từ liên quan đến số lượng hàng hố đó để địi tiền nợ đã đến hạn của khách hàng nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản cho khách hàng.

2. Sau thời hạn bốn mươi lăm ngày kể từ ngày thông báo cầm giữ hàng hoá hoặc chứng từ liên quan đến hàng hoá, nếu khách hàng khơng trả tiền nợ thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền định đoạt hàng hố hoặc chứng từ đó theo quy định của pháp luật; trong trường hợp hàng hố có dấu hiệu bị hư hỏng thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền định đoạt hàng hóa ngay khi có bất kỳ khoản nợ đến hạn nào của khách hàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

3. Trước khi định đoạt hàng hoá, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phải thông báo ngay cho khách hàng biết về việc định đoạt hàng hoá đó.

4. Mọi chi phí cầm giữ, định đoạt hàng hóa do khách hàng chịu.

5. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics được sử dụng số tiền thu được từ việc định đoạt hàng hoá để thanh toán các khoản mà khách hàng nợ mình và các chi phí có liên quan; nếu số tiền thu được từ việc định đoạt vượt quá giá trị các khoản nợ thì số tiền vượt quá phải được trả lại cho khách hàng. Kể từ thời điểm đó, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics khơng phải chịu trách nhiệm đối với hàng hố hoặc chứng từ đã được định đoạt.

<b>Điều 248. Những hành vi bị cấm trong quá cảnh</b>

1. Thanh toán thù lao quá cảnh bằng hàng hóa quá cảnh.

2. Tiêu thụ trái phép hàng hóa, phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh.

<i>10.HĐ dịch vụ trong hoạt động TM được xem là chưa được giao kết, nếu cácbên chưa thỏa thuận về giá cả. Sai. </i>

<i>11.Nếu cấp chứng thư giám định có kết quả sai thì thương nhân kinh doanhdịch vụ giám định có trách nhiệm BTTH phát sinh . đúng./ sai</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>Điều 266. Phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại trong trường hợp kết quả giám định</b>

1. Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi vơ ý của mình thì phải trả tiền phạt cho khách hàng. Mức phạt do các bên thỏa thuận, nhưng không vượt quá mười lần thù lao dịch vụ giám định.

2. Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi cố ý của mình thì phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho khách hàng trực tiếp yêu cầu giám định.

3. Khách hàng có nghĩa vụ chứng minh kết quả giám định sai và lỗi của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định.

12.Chỉ thương nhân kinh doanh dịch vụ vận tải mới được xem là thương nhân

<i>kinh doanh dịch vụ logistics. Sai. </i>

<b>Theo điều 233 ltm:</b>

Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm

<b>thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì,</b>

<b>ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo</b>

thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i>13.Kết quả giám định ghi trong chứng thư giám định luôn ràng buộc bên yêucầu giám định cho khách hàng. Sai. </i>

<b>Điều 261. Giá trị pháp lý của chứng thư giám định đối với bên yêu cầu giám định</b>

Chứng thư giám định có giá trị pháp lý đối với bên yêu cầu giám định nếu bên yêu cầu giám định không chứng minh được kết quả giám định không khách quan, không trung thực hoặc sai về kỹ thuật, nghiệp vụ giám định.

<i>14.Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics luôn được quyền cầm giữ hànghoá trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày thơng báo cầm giữ hàng hóa nếukhách hàng ko trả tiền nợ. Sai. </i>

Cầm giữ: trong thời gian 45 ngày nếu KH khơng trả nợ thì sẽ phát sinh quyền định đoạt

Định đoạt:

 Thương nhân có quyền cầm giữ hàng hóa trong trường hợp có dấu hiệu bị

<b>hư hỏng ( theo k2 đ239) ; không cần thiết cầm giữ 45 ngày thì mới có quyền</b>

định đoạt. Khơng phải trong trường hơp nào cũng có quyền cầm giữ

<b>Điều 239. Quyền cầm giữ và định đoạt hàng hoá</b>

1. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền cầm giữ một số lượng hàng hoá nhất định và các chứng từ liên quan đến số lượng hàng hố đó để đòi tiền nợ đã đến hạn của khách hàng nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản cho khách hàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>2. Sau thời hạn bốn mươi lăm ngày kể từ ngày thơng báo cầm giữ hànghố hoặc chứng từ liên quan đến hàng hoá, nếu khách hàng khơng trả tiền nợthì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền định đoạt hàng hốhoặc chứng từ đó theo quy định của pháp luật; trong trường hợp hàng hố códấu hiệu bị hư hỏng thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyềnđịnh đoạt hàng hóa ngay khi có bất kỳ khoản nợ đến hạn nào của khách hàng.</b>

(sau thời hạn 45 ngày thì được quyền định đoạt)

3. Trước khi định đoạt hàng hoá, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phải thông báo ngay cho khách hàng biết về việc định đoạt hàng hố đó.

4. Mọi chi phí cầm giữ, định đoạt hàng hóa do khách hàng chịu.

5. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics được sử dụng số tiền thu được từ việc định đoạt hàng hoá để thanh toán các khoản mà khách hàng nợ mình và các chi phí có liên quan; nếu số tiền thu được từ việc định đoạt vượt quá giá trị các khoản nợ thì số tiền vượt quá phải được trả lại cho khách hàng. Kể từ thời điểm đó, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics khơng phải chịu trách nhiệm đối với hàng hố hoặc chứng từ đã được định đoạt.

<i>15.Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại có quyền yêu cầugiám định viên có 10 năm cơng tác trong lĩnh vực giám định hàng hoá, dịchvụ. Sai.</i>

<b>Điều 259. Tiêu chuẩn giám định viên</b>

1. Giám định viên phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

a) Có trình độ đại học hoặc cao đẳng phù hợp với yêu cầu của lĩnh vực giám định;

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

b) Có chứng chỉ chun mơn về lĩnh vực giám định trong trường hợp pháp luật quy định phải có chứng chỉ chun mơn;

<b>c) Có ít nhất ba năm công tác trong lĩnh vực giám định hàng hoá, dịch vụ (tốithiểu là 3 năm)</b>

2. Căn cứ vào các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, giám đốc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định công nhận giám định viên và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

<b>BT TÌNH HUỐNG CHƯƠNG 3:</b>

Bài tập 01: Hợp đồng mua bán logo nhựa TPR

Ngày 01/03/2007, công ty A ký hợp đồng mua bán hàng hóa với cơng ty B, theo đó cơng ty A bán cho công ty B 41.600 logo nhựa TPR gắn trên giày thể thao với hàm lượng Cadmium < 100mg/kg , mẫu mã do công ty B cung cấp. Ngày 14/05/2007, công ty A giao hàng cho công ty B và sau đó, cơng ty B đã gắn số logo này trên giầy thể thao để xuất khẩu theo đơn hàng KJ- 3360 mà công ty C (quốc tịch Đức) đã đặt. Từ tháng 06 đến tháng 08/2007, công ty A đã xuất hóa đơn giá trị gia tăng cho cơng ty B nhưng cơng ty B chưa thanh tốn tiền đủ cho cơng ty A, tổng số tiền cịn thiếu là 274.000.000 VND.

Ngày 09/09/2007, công ty B nhận được email từ công ty C với nội dung thông báo là logo nhựa gắn trên giày thể thao nói trên có hàm lượng Cadmium vượt quá tiêu chuẩn cho phép (Cadmiurn > 100mg/kg), được chứng minh bằng các kết quả mà công ty đã giám định tại Đức ngày 18/8/2007, 26/8/2007 và 01/09/2007.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Ngày 14/09/2007, công ty B gửi công văn thông báo cho công ty A về việc logo TPR không đạt tiêu chuẩn cho phép và yêu cầu công ty A cung cấp logo TPR của kiểu giày KJ- 3360 tồn kho của cùng lô hàng đã xuất sang Đức để gửi đi kiểm tra một lần nữa.

Ngày 27/09/2007, công ty A & công ty B đã cùng nhau niêm phong mẫu gửi đi kiểm tra STR ( Đài Loan). Kết quả kiểm tra của STR cho thấy hàm lượng Cadmium trong logo lựa TPR >100mg/kg. Dựa trên kết quả này, công ty B đã gửi thông báo yêu cầu công ty A cùng mình trao đổi khắc phục phí tổn nhưng khơng nhận được trả lời từ phía cơng ty A. Sau đó, cơng ty A gửi mẫu này đi kiểm tra một lần nữa tại Vinacontrol, kết quả là hàm lượng Cdmium trong logo nhựa TPR <100mng/kg. Vì vậy cơng ty A yêu cầu công ty B phải tái nhập bộ lô hàng logo nhựa TPR đã xuất sang Đức, cùng nhau lấy mẫu & gửi đi giám định một lần nữa có sự chứng kiến của cả 2 bên. Nếu lô hàng không phù hợp với hợp đồng sẽ tiến hành tái chế tại VN & sau đó xuất sang Đức. Tuy nhiên chi phí tái nhập là rất lớn đồng thời nhận thấy thái độ không hợp tác của công ty A nên công ty B đã không đồng ý với yêu cầu của công ty A.

Ngày 01/01/2008, cơng ty A đã có đơn khỏi kiện B ra TANDTP H yêu cầu thanh toán tiền hàng là 274.000.000 VND và tiền lãi do chậm thanh tốn.

Cơng ty B khơng đồng ý thanh tốn khoản tiền theo như thỏa thuận trong hợp đồng mà chỉ thanh toán giá trị thực tế của hàng hóa khơng đạt u cầu về chất lượng. Đồng thời, công ty B yêu cầu công ty A bồi thường thiệt hại do việc công ty B vi phạm đơn hàng với cơng ty C vì sử dụng logo do công ty A cung cấp, bao gồm tiền phạt vi phạm hợp đồng & chi phí cho việc gia công tái chế tại Đức. Biết ràng chi phí phát sinh cho việc tái chế tại Đức cao gấp nhiều lần so với VN và công ty C đã

</div>

×