Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Kế hoạch tổng hợp về an toàn theo Nghị định 06 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.64 KB, 59 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>PHẦN I</b>

<b>QUẢN LÝ AN TỒN LAO ĐỘNG, PHỊNG CHỐNG CHÁY NỔTRÊN CÔNG TRƯỜNG</b>

<b>1.1. Tổ chức mặt bằng công trường:</b>

a. Yêu cầu chung:

- Mặt bằng khu vực đang thi công phải gọn gàn ngăn nắp, vệ sinh, vật liệu thải và các chất chướng ngại phải được dọn sạch.

- Những giếng, hầm, hố trên mặt bằng và những lỗ trống trên các sàn tầng các công trình phải được đậy kín hoặc rào ngăn chắc chắn để đảm bảo an toàn cho người đi lại.

- Khi chuyển vật liệu thừa, thải từ trên cao (trên 3m) xuống phải có máng trượt hoặc các thiết bị nâng hạ khác. Miệng dưới máng trượt nằm cách mặt đất không quá 1m. Không được đổ vật liệu thừa, thải từ trên cao xuống khu bên dưới chưa rào chắn, chưa đặt biển báo và chưa có người cảnh giới.

- Những vùng nguy hiểm do vật có thể rơi tự do từ trên cao xuống phải được rào chắn, đặt biển báo, hoặc làm mái che bảo vệ.

- Khu vực đang tháo dỡ ván khuôn, giàn giáo công trường, nơi lắp ráp các bộ phận kết cấu cơng trường, nơi lắp ráp của máy móc và thiết bị lớn, khu vực có khí độc, chỗ có các đường giao thơng cắt nhau….phải có rào chắn hoặc biển báo, ban đêm phải có đèn đỏ báo hiệu.

b. Xếp đặt nguyên vật liệu, nhiên liệu, cấu kiện và thiết bị:

- Kho bãi để sắp xếp và bảo quản nguyên vật liệu, cấu kiện, thiết bị phải được định trước trên mặt bằng công trường với số lượng cần thiết cho thi công. Địa điểm các khu vực này phải thuận tiện cho thi công, bốc dỡ và vận chuyển.

- Khơng được sắp xếp bất kỳ một vật gì vào những bộ phận cơng trình chưa ổn định hoặc khơng đảm bảo vững chắc.

- Trong các kho bãi chứa nguyên vật liệu, nhiên liệu, cấu kiện, thiết bị phải có đường vận chuyển. Chiều rộng của đường phải phù hợp với kích thước của các phương tiện vận chuyển và bốc xếp.

- Nguyên vật liệu, nhiên liệu, cấu kiện, thiết bị phải đặt cách xa đường ôtô, đường cần trục ít nhất 2m. Khơng được xếp hàng trên các tuyến đường qua lại.

- Vật liệu rời (cát, đá, sỏi, v.v….) đổ thành bãi nhưng phải đảm bảo sự ổn định của mái dốc tự nhiên. Phải được để tách riêng biệt nhau, tránh trộn lẩn các vật liệu.

- Vật liệu dạng bột (ximăng, thạch cao, vôi bột v.v…) phải đóng bao hoặc chứa trong thùng kín, xi lô, ….., phải được cất giữ ở nơi khơ ráo, tránh mưa gió thất thường, đồng thời phải có biện pháp chống bụi khi tháo dỡ. Khi có người làm việc trong các kho lớn, kín phải có người ở ngồi theo dõi.

- Các ngun liệu lỏng và dễ cháy (xăng, dầu, mỡ,…) phải bảo quản trong kho riêng theo đúng các quy định phịng chống cháy hiện hành.

- Các loại axít phải đựng trong các bình kín làm bằng sứ hoặc thủy tinh chịu axít và phải để trong các phịng riêng có thơng gió tốt. Các bình chứa axít khơng

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

được xếp chồng lên nhau. Mỗi bình phải có nhãn hiệu ghi rõ loại axít, ngày sản xuất.

- Các chất độc hại, vật liệu dễ nổ, các thiết bị chịu áp lực phải bảo quản, vận chuyển và sử dụng theo đúng quy trình kỹ thuật an tồn hóa chất, vật liệu nổ và thiết bị chịu áp lực.

- Khi sắp xếp vật liệu trên các bờ hố sâu, trên cao gần lổ trống phải tính tốn khoảng cách an toàn, chống sạt lở hay rơi xuống hố, lổ trống.

- Đá hộc, gạch lát, ngói xếp thành từng ơ vuông không cao quá 1m. Gạch xây xếp không cao quá 25 hàng.

- Các vật liệu, thiết bị phải được sắp xếp, vận chuyển một cách hợp lý, tránh đổ, vỡ, bể, rơi hoặc gây nguy hiểm đến công nhân hay người sử dụng chúng.

c. Sự ngăn nắp, vệ sinh trên công trường:

Việc sắp xếp công trường ngăn nắp sẽ tránh được những tai nạn do bước hụt, vấp ngã, trượt ngã hoặc ngã vào vật liệu, thiết bị nằm lộn xộn khắp nơi, hoặc do dẫm phải đinh gỡ ra từ coffa. Cần đảm bảo là bạn đã thực hiện tốt các bước sau:

- Thu thập, dọn dẹp vật liệu, phế liệu ngăn nắp và gọn gàn.

- Làm vệ sinh trước khi nghỉ, không để rác, phôi,… cho người sau dọn.

- Cất dọn vật liệu, thiết bị chưa cần dùng ra khỏi lối đi, cầu thang, nơi làm việc. - Lau sạch dầu nhớt bôi trơn nếu bị đổ ra sàn.

- Vứt, đổ phế liệu vào đúng nơi quy định và khơng gây khói, bụi khi vứt đổ. - Nhổ hoặc đập bằng các đầu đinh nhọn ở các ván coppa, các đinh rơi hoặc không sử dụng được phải nhặt và để ở nơi an tồn theo quy định.

- Cơng tác vệ sinh trong cơng trình xây dựng:

- Cần phải có những qui định cụ thể và phải được kiểm tra thường xuyên để mơi trường làm việc trên cơng trình ln gọn gàng, đảm bảo vệ sinh, tạo một môi trường làm việc trong lành ở trong và bên ngồi cơng trình.

- Các công tác vận chuyển, tập kết vật tư thi công phải được thực hiện một cách có hệ thống theo một trình tự nhất định, phải được bố trí sắp xếp một cách có khoa học, tránh sự chồng chéo và gây vướng trong việc triển khai công tác thi công khác.

- Vật tư trước và sau khi sử dụng phải gọn gàng, sạch sẽ giúp hạn chế được những thất thốt khơng đáng có do vật tư bị bể, bị trộn lẫn hay dơ không sử được.

- Các vật tư, xà bần không sử dụng nữa khi vận chuyển phải được tổ chức một cách hợp lý đảm bảo không gây bụi cho công trình.

- Cơng tác thi cơng phải che chắn cẩn thận để tránh gây rơi, bụi cho những khu vực xung quanh ngồi cơng trình.

- Các loại xe trước khi ra khỏi cơng trình phải được vệ sinh sạch sẽ, tránh gây mất vệ sinh cho mỹ quan đô thị.

d. Tổ chức, quản lý an ninh công trường:

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

- Phải tổ chức, phân bổ lực lượng bảo vệ an ninh trong công trường chặt chẽ, đảm bảo an ninh trong và bên ngồi cơng trường xây dựng.

- Không được lơ là trách nhiệm trong ca trực của mình; phải thường xuyên kiểm tra và chắc nhở khi có người khơng chấp hành đúng quy định an ninh - ATLĐ trong công trường.

- Phải minh bạch, công tư trong công tác. Làm việc đúng chức trách và nhiệm vụ được giao, khơng nao lịng trước những trường hợp vi phạm an ninh-ATLĐ và những cám dỗ trong cơng tác.

- Khi phát hiện có dấu hiệu khả nghi hoặc có thể gây nguy hiểm trong cơng trường phải báo cáo, bàn bạc với Ban chỉ huy để có biện pháp phịng ngừa, ngăn chặn các trường hợp đáng tiếc có thể xẩy ra,

- Khi giao ca phải có sự bàn giao cụ thể và đầy đủ theo quy định cơng trường, phải có người tiếp nhận ca trực tiếp theo mới xuống ca trực.

e. Mạng lưới, quy trình phịng chống cháy nổ và sự cố cơng trình:

- Thực hiện nghiêm túc các quy định về tổ chức mặt bằng thi cơng và phịng chống cháy nổ khi có sự cố.

- Thành lập Ban an tồn phịng chống cháy nổ, đồng thời đưa ra phương án phịng chống cháy nổ cụ thể cho cơng trường. Tất cả được công bố rộng rãi để mọi người cùng biết và chấp hành.

- Tất cả mọi người trong cơng trường phải được huấn luyện an tồn vệ sinh lao động- PCCN và được ký nhận lưu hồ sơ công trường.

- Thường xuyên tổ chức công tác tuyên truyền, huấn luyện và kiểm tra việc thực hiện các quy định đã ban hành về PCCN nhằm giúp người lao động nhận thức rõ quyền và có trách nhiệm thực hiện cơng tác PCCN khi tham gia thi công xây dựng và lao động tại cơng trường.

- Cán bộ chun trách an tồn phải có trách nhiệm kiểm tra, nhắc nhở, khắc phục các thiếu sót trong cơng tác PCCN theo đúng các Quy định về phịng chống cháy nổ trên cơng trường.

- Ban an toàn vệ sinh lao động – Phịng chống cháy nổ cơng trường phải thường xuyên họp đánh giá các mặt đạt và chưa đạt trong cơng tác an tồn vệ sinh lao động – Phòng chống cháy nổ để cùng khắc phục kịp thời.

- Trên sàn đang thi công coffa được bố trí bồn nước dành riêng phục vụ cơng tác

chửa cháy khi có sự cố.

- Trang bị bình chửa cháy tại các khu vực thi công, nhà kho, văn phòng Ban chỉ huy,…. một cách hợp lý để bảo quản và sử dụng một cách hiệu quả.

- Lắp đặt các biển báo, tiêu lệnh PCCN ở khu vực mọi người dễ nhìn thấy. - Vật tư, thiết bị ở các khu vực thi công, kho bãi phải được sắp xếp gọn gàn, ngăn nắp; khu vực tập kết các vật tư thi công dễ cháy sẽ được cảnh báo và được bố trí bình chửa cháy phù hợp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

- Các bình ga, bình khí nén, máy hàn phục vụ công tác thi công phải được kiểm tra, lắp đặt và sử dụng theo đúng quy định hiện hành.

- Những nơi dễ cháy phải cấm hút thuốc và có biển báo, khi có cháy cán bộ công trường phải di tản mọi người và ngắt cầu dao điện, dùng dụng cụ trang bị tại chỗ để chữa cháy, khi phát hiện cháy phải báo động cháy và chữa cháy, khi xảy ra cháy lớn phải gọi điện thoại cứu hoả 114.

- Tất cả mọi người đang làm việc trên cơng trường có trách nhiệm cùng tham gia cơng tác phịng chống cháy nổ tại khu vực làm việc của mình.

- Mọi người có trách nhiệm chữa cháy trước khi cảnh sát PCCC đến.

<b>1.2. CÔNG TÁC SẢN XUẤT VỮA VÀ BÊ TƠNG:</b>

• Khi làm việc trong kho chứa vật liệu dễ sinh bụi (ximăng, vôi, thạch cao,…) và ở những vị trí đập, sàn các nguyên liệu phải đảm bảo các u cầu về thơng gió và chống bụi.

• Cơng nhân làm việc tiếp xúc với vật liệu dạng bụi phải trang bị thiết bị bảo hộ, phải được kiểm tra sức khoẻ định kỳ 6 tháng 1 lần.

• Khi triển khai trộn vữa hoặc bêtơng cần phải đảm bảo những nguyên tắc sau: - Khu vực đi lại, vận chuyển vật liệu đến thùng trộn phải sạch sẽ, không bị trơn ngã, khơng có chướng ngại vật.

- Cơng nhân trộn vữa bằng máy hay bằng tay phải được trang bị bảo hộ lao động, ăn mặt gọn gàn, tránh để máy trộn quấn quần áo gây ra tai nạn lao động. Cấm người khơng có nhiệm vụ tự ý vận hành máy trộn.

- Khi có chất phụ gia cho vào hổn hợp phải có biện pháp phịng ngừa bỏng,nhiểm hóa chất, bị ăn mịn da.

- Khơng được dùng xẻng hoặc các dụng cụ cầm tay khác để lấy vữa hoặc bêtông ra khỏi máy trộn đang vận hành.

- Chỉ được dọn sạch vật liệu rơi vãy khi đã ngừng máy trộn.

• Khi vận chuyển vữa và bêtơng bằng các loại xe hay tay, máy trục, máy nâng, … phải theo đúng quy định ở phần bốc xếp, vận chuyển và sử dụng máy, thiết bị chuyên dụng xây dựng.

<b>1.3. CƠNG TÁC COPPHA, CỐT THÉP, BÊ TƠNG:</b>

a. Gia cơng, lắp dựn g coffa:

- Coppha dùng để đỡ các kết cấu bêtông phải được chế tạo và lắp dựng theo đúng các yêu cầu trong thiết kế thi công đã được duyệt.

- Coffa ghép sẵn thành khối hoặc tấm lớn phải đảm bảo vũng chắc khi cẩu lắp và phải tránh để va chạm vào các bộ phận kết cấu đã lắp trước.

- Chỉ được đặt coffa của tầng trên sau khi đã cố định coffa của tầng dưới. - Dựng lắp coppha ở độ cao lớn hơn 6m được dùng giá đỡ để đứng thao tác. Dựng lắp coppha treo ở độ cao hơn 8m thì phải giao cho cơng nhân có kinh nghiệm thi cơng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

- Không được để trên cop pha những loại vật liệu khơng có trong thiết kế. Kể cả khơng cho những người không trực tiếp tham gia vào công việc đổ bê tông đứng lên trên cop pha

- Cấm đặt và chất xếp các tấm hoặc bộ phận của coppha lên trên chiếu nghĩ của cầu thang, các mặt dốc, các lối đi sát cạnh lỡ hỗng hoặc các mép ngồi của cơng trình.

- Trước khi đổ bêtơng cán bộ kỹ thuật thi công phải kiểm tra công tác coppha đạt yêu cầu kỹ thuật và chắc chắn mới tiến hành đở, nếu có hư hỏng trước hoặc trong lúc đổ bêtông phải sửa chữa ngay.

- Khu vực thi công hoặc sửa chửa phải đặt biển báo hoặc có rào chắn.

- Khu vực thi cơng hoặc khi xong công tác coppha phải được dọn dẹp gọn gàn, sạch sẽ

- Khi tháo dỡ coppha phải tháo dỡ theo trình tự hợp lý, phải có biện pháp đề phịng coppha rơi hoặc kết cấu bêtơng sập đổ bất ngờ. Nơi tháo coppha phải có rào ngăn hoặc biển báo.

- Trước khi tháo coppha phải thu dọn hết vật liệu thừa và các thiết bị còn đặt trong khu vực sắp tháo coppha.

- Khi tháo coppha phải thường xuyên quan sát tình trạng bộ phận kết cấu, nếu có hiện tượng biến dạng phải rời khỏi khu vực đó và báo ngay với cán bộ kỹ thuật thi công.

- Sau khi tháo dỡ coppha phải che chắn các lỗ hổng của cơng trình. Khơng được để coppha đã tháo dỡ lên sàn công tác hoặc ném coppha từ trên cao xuống. Coppha sau khi tháo dỡ phải được nhổ đinh, chốt và xếp vào nơi quy định.

c. Gia công, lắp dựng cốt thép

- Chuẩn bị phôi và gia công cốt thép phải được tiến hành ở khu vực riêng, xung quanh có rào ngăn hoặc biển báo.

- Sử dụng các loại máy gia công cốt thép phải tuân theo quy định sử dụng máy điện cầm tay, phải có biện pháp ngăn ngừa thép văng khi gia công cốt thép.

- Khi nắn thẳng thép cuộn tròn bằng máy phải: + Che chắn bảo hiểm ở trục cuộn trước khi mở máy, + Hãm động cơ khi đưa đầu nối thép vào trục cuộn,

+ Rào ngăn hai bên sợi thép chạy từ trục cuộn thép đến máy.

- Nắn thẳng cốt thép bằng tời điện hoặc tời quay tay phải có biện pháp đề phòng sợi thép tuột hoặc đứt văng vào người. Chỉ được tháo hoặc lắp đầu thép vào cuộn cáp của tời kéo khi tời kéo ngừng hoạt động.

- Cấm dùng máy truyền động để cắt các đoạn thép ngắn hơn 80cm nếu khơng có các thiết bị bảo đảm an tồn.

- Khi gia cơng cốt thép hoặc cạo rĩ sắt phải trang bị bảo hộ lao động phù hợp. - Khu vực gia công cốt thép phải đảm bảo đủ ánh sáng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

- Dàn cốt thép phải được đặt thật đảm bảo, không lật, đổ, rơi khi đặt cốt thép. - Lắp dựng cốt thép cho các khung độc lập, dầm, xà, coat, tường hoặc các cấu kiện tương tự khác phải sử dụng sàn thao tác rộng hơn hoặc bằng 1m.

- Trước khi chuyển các tấm thép hay cấu kiện cốt thép gia công sẳn phải kiểm tra các mối nối, mối hàn, nút buộc thật chắc chắn mới tiến hành chuyển. Khi chuyển phải có rào chắn hoặc biển báo cho khu vực di chuyển nguy hiểm.

- Khi vận chuyển, lắp đặt cốt thép gần đường dây điện phải cắt điện, trường hợp

khơng cắt được điện phải có biện pháp ngăn ngừa cốt thép chạm vào dây điện. d. Công tác đổ và đầm Bê tông:

- Trước khi tiến hành đổ bêtông cán bộ kỹ thuật thi công phải kiểm tra việc lắp đặt cốt thép, coppha, dàn giáo, sàn công tác, đường vận chuyển. Chỉ được phép đổ bêtơng sau khi đã có văn bản xác nhận các công tác trên đạt yêu cầu kỹ thuật.

- Thi công bêtông ở những bộ phận kết cấu nghiêng gốc 30 độ trở lên phải có dây neo buộc chắc chắn các thiết bị và công nhân phải đeo dây an tồn.

- Thi cơng bê tơng ở dưới đất phải đảm bảo tính an tồn của đất, phải có biện pháp an toàn tránh sạt lỡ đất. Ở những độ sâu lớn hơn 1,5m phải dùng máng dẫn hoặc vòi voi cố định chắc chắn vào các bộ phận coppha hoặc sàn thao tác.

- Đổ bêtông phải đảm bảo đủ ánh sáng lúc ban đêm hay trong hầm tối. - Dùng vịi rung để đổ bê tơng phải:

+ Cố định chắc chắn máy chấn động với vòi, + Cấm đứng dưới vịi voi khi đang đổ bê tơng, - Dùng đầm rung để đầm vữa bê tông cần: + Nối đất vỏ đầm rung,

+ Dùng dây bọc cách điện nối từ bản phân phối đến động cơ điện của máy đầm ngừng rung từ 5 đến 7 phút sau mỗi lần làm việc liên tục từ 30 đến 35 phút,

+ Công nhân vận hành máy phải được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động.

- Lối đi lại phía dưới khu vực đang đổ bêtơng phải có rào chắn hoặc biển báo. Trường hợp bắt buộc phải đi qua thì phải có tấm che ở phía trên lối qua lại đó.

- Phải thường xun kiểm tra tính chắc chắn của coppha trong thời gian tiến hành đổ bê tông.

e. Bảo dưỡng bê tông:

- Khi bảo dưỡng bêtông phải dùng dàn giáo hoặc giá đỡ. Không được đứng lên cột chống hoặc cạnh coppha. Không được dùng thang tựa vào các bộ phận kết cấu bê tông đang bảo dưỡng.

- Bảo dưỡng bêtông vào ban đêm hay những bộ phận kết cấu bị che khuất phải có đèn chiếu sáng

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>1.4. AN TỒN KHI SỬ DỤNG MÁY XÂY DỰNG:</b>

• Tất cả các máy xây dựng đều phải có đủ hồ sơ kỹ thuật, trong đó phải có các thơng số kỹ thuật cơ bản, hướng dẫn về lắp đặt, vận chuyển, bảo quản, sử dụng và sửa chữa, phải có sổ giao ca, sổ theo dõi tình trạng kỹ thuật.

• Xe, máy xây dựng phải đảm bảo các u cầu về an tồn trong suốt q trình sử dụng. Phải được bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ theo đúng quy định trong hồ sơ kỹ thuật.

• Các xe máy xây dựng có dẫn điện động phải được:

• Bọc cách điện hoặc bao che kín các phần mang điện trần. • Nối đất bảo vệ phần kim loại không mang điện của xe máy.

• Những bộ phận của xe máy có thể gây nguy hiểm cho người lao động phải được che chắn hoặc trang bị bằng các phương tiện bảo vệ.

• Các xe máy di động phải được trang bị thiết bị tính hiệu âm thanh hoặc ánh sáng. Trong phạm vi hoạt động của máy phải có biển báo hoặc người cảnh giới.

• Cấm sử dụng xe máy hoặc từng bộ phận riêng rẽ của chúng không theo đúng công dụng và chức năng do nhà máy chế tạo quy định.

• Các xe máy làm việc gần các đuờng dây tải điện phải đảm bảo khoảng cách từ điểm biên của máy hoặc tải trọng đến đường dây gần nhất không nhỏ hơn khoảng cách an tồn đã được quy định.

• Vị trí lắp đặt xe máy phải đảm bảo an toàn cho thiết bị và người lao động trong suốt quá trình sử dụng. Tránh đặt gần các hố đào hoặc khi đặt gần các hố đào phải có biện pháp đảm bảo an tồn, chống sạt lỡ hoặc lún.

• Phải kiểm tra tải trọng vật định vận chuyển, không được vận chuyển vật quá tải trọng cho phép do nhà sản xuất đưa ra, hàng chất lên xe phải phân bổ tải trọng và neo buột chắc chắn. Người vận hành phải có trách nhiệm kiểm tra lại cơng tác chất hàng phải đảm bảo mới vận chuyển hàng.

• Khi xe máy đang hoạt động, người vận hành không được phép bỏ đi nơi khác hoặc giao cho người khác vận hành.

<b>1.5. CÁC QUY ĐỊNH CHỐNG VA ĐẬP CƠ HỌC:</b>

• Các thiết bị chuyên dụng khi vận chuyển, thi công phải kiểm tra kỹ máy móc, cáp, dây buộc vật vận chuyển,…. trước khi tiến hành. Người vận hành phải có ý thức trách nhiệm trong lúc vận hành. Người khơng có tay nghề và khơng có sự phân cơng cơng việc khơng được tự ý vận hành máy chun dụng.

• Khi vận chuyển, thi cơng phải có người đứng dưới cảnh giới.

• Khơng đậu xe, chất vật liệu, thiết bị…. gần miệng hố, lổ trống trên cao. • Khơng được sắp xếp bất kỳ một vật gì vào những bộ phận cơng trình chưa ổn định hoặc khơng đảm bảo vững chắc.

• Không tung, ném vật dụng, vật liệu khi ở trên cao hoặc để rơi tự do từ độ cao 3m trở lên

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>1.6. AN TOÀN ĐIỆN:</b>

- Tuân thủ đầy đủ các quy định kỹ thuật an tồn khi tiến hành cơng việc thi công xây lắp, sửa chửa, cải tạo đường dây tải điện: khảo sát hiện trường, đăng ký cắt điện, bàn giao đường dây tại hiện trường, v.v…

Công nhân điện cũng như công nhân vận hành các thiết bị điện phải được học tập, kiểm tra và có giấy chứng nhận đạt u cầu về kỹ thuật an tồn điện, cơng nhân điện làm việc ở khu vực nào trên công trường phải nắm vững sơ đồ cung cấp điện của khu vực đó. Cơng nhân trực điện ở các thiết bị điện có điện áp đến 1.000 vơn phải có trình độ bậc 3 an tồn về điện trở lên.

- Sử dụng điện trên cơng trường phải có sơ đồ mạng điện, có cầu dao chung và các cầu dao phân đoạn để có thể cắt điện tồn bộ hay từng khu vực cơng trình khi cần thiết. Điện động lực và điện chiếu sáng phải làm 2 hệ thống riêng.

- Các phần dẫn điện trần của các thiết bị điện (dây dẫn, tiếp điểm của cầu dao, cầu chẩy, các cực của máy điện, dụng cụ điện,…) phải được bọc kính bằng vật liệu cách điện hoặc đặt ở độ cao đảm bảo an toàn và thuận tiện cho việc thao tác.

- Các dây dẫn phục vụ thi công ở từng khu vực cơng trường phải là dây có bọc cách điện. Các dây đó phải mắc trên cột hoặc giá đỡ chắc chắn và ở độ cao ít nhất 2,5m đối với mặt bằng thi công và 5,0m đối với nơi có xe cộ qua lại. Các dây dẩn có độ cao dưới 2,5m phải dùng dây cáp bọc cao su cách điện.

- Các đèn chiếu sáng có điện kế lớn hơn 36 vôn phải treo cách mặt sàn thao tác ít nhất là 2,5m.

- Cấm để dây dẫn điện thi công và các dây điện hàn tiếp xúc với các bộ phận dẫn điện của các kết cấu cơng trình.

- Người khơng có trách nhiệm khơng được đến gần cũng như đóng cắt điện. - Các cầu dao đóng cắt điện phải đặt trong hộp kín, đặt ở nơi khơ ráo, an toàn và

thuận tiện cho thao tác và xử lý sự cố.

- Nếu dùng nguồn điện dự phòng độc lập để cấp điện cho các thiết bị khi lưới điện chung bị mất thì chế độ trung tính của nguồn điện dự phịng và biện pháp bảo vệ phải phù hợp với chế độ trung tính và các biện pháp bảo vệ khi dùng lưới điện chung.

- Khi di chuyển các vật có kích thước lớn dưới các đường dây điện phải có biện pháp an toàn cụ thể. Phải cắt đường dây nếu có khả năng vật di chuyển chạm vào đường dây hoặc điện từ của đường dây có thể phóng điện qua vật di chuyển xuống đất.

- Đóng cắt điện để sửa chữa đường dây chính và các đường dây nhánh cấp điện. Cấm sửa chữa, tháo, nối các dây dẫn và làm các cơng việc có liên quan tới đường dây tải điện khi đang có điện áp. Sau khi ngắt đường cầu dao để sửa chữa thiết bị điện phải khóa cầu dao và đeo bảng cấm đóng điện hoặc cử người trực, tránh trường hợp đóng điện khi có người đang sửa chữa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

- Trường hợp sửa chữa các thiết bị điện hay thay bóng đèn mà khơng thể ngắt điện thì phải có người trực ở vị trí điện nguồn đó để ngắt điện kịp thời khi có sự cố giật điện. Người sửa chữa điện đó phải trang bị thiết bị bảo hộ điện: giăng tay cách điện, kính phịng hộ, …

- Cấm sử dụng các nguồn điện trên công trường để làm hàng rào bảo vệ công trường.

- Các dụng cụ điện cầm tay phải được kiểm tra ít nhất 3 tháng 1 lần về hiện tượng chạm mát trên võ máy, và ít nhất 1 tháng 1 lần kiểm tra về cách điện của dây dẫn, nguồn điện và chỗ hở điện. Riêng các biến áp lưu động, ngồi những điểm trên cịn phải kiểm tra sự chập mạch cách điện của cuộn điện áp cao và cuộn điện áp thấp.

- Chỉ được nối các động cơ điện, dụng cụ điện, đèn chiếu sáng và các thiết bị điện khác với lưới điện bằng các phụ kiện theo quy định. Cấm đấu ngoắc, xoắn các đầu dây điện.

- Công nhân điện làm việc trên công trường phải có các biện pháp bảo vệ cách điện và trang bị đầy đủ dụng cụ phòng hộ điện. Các dụng cụ đó phải được kiểm tra trước khi sử dụng, tránh sử dụng những dụng cụ ẩm, ướt khi thi cơng điện.

<b>1.7. AN TỒN KHI SỬ DỤNG THIẾT BỊ CẦM TAY:</b>

- Phải có túi đựng dụng cụ thi công cầm tay, không được bỏ trong túi quần, túi áo.

- Cất giữ dụng cụ cẩn thận trong các hộp, giá, thùng bao. Không để dụng cụ bừa bãi hoặc nơi có thể rơi, lăn, dịch chuyển. Dụng cụ hỏng cần sửa chửa ngay hoặc thay thế dụng cụ mới.

- Cán gỗ, cán tre của các dụng cụ cầm tay phải làm bằng các loại tre, gỗ cứng, dẻo, không bị nứt, nẻ, mọt, mục: phải nhẵn và nêm chắc chắn.

- Các dụng cụ cầm tay dùng để đập, đục phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Đầu mũi không bị nứt nẻ, hoặc bất cứ một hư hỏng nào khác.

- Cán không bị nứt, vỡ, khơng có cạnh sắc và phải có chiều dài thích hợp đảm bảo an tồn khi thao tác.

- Chìa vặn (cờ lê) phải lựa chọn theo đúng khích thước của mũ ốc. Miệng chìa vặn khơng được nghiêng chỗi ra, phải đảm bảo tim trục của chìa vặn thẳng góc với tim dọc của mũi ốc.

- Búa tạ dùng để đóng, chêm, đục phải có tay cầm dài 0,7m. Cơng nhân đập phá kim loại hoặc bê tông bằng các dụng cụ cầm tay phải đeo kính phịng hộ. Nơi làm việc chật hẹp và đơng người phải có tấm chắn bảo vệ.

- Mang, xách hoặc di chuyển các dụng cụ, các bộ phận nhọn, sắc phải bao bọc lại.

- Sử dụng dụng cụ cầm tay chạy điện hoặc khí nén:

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

+ Phải được kiểm tra, bảo dưỡng, bảo quản chặt chẽ và sửa chửa kịp thời, đảm bảo an tồn trong q trình sử dụng.

+ Công nhân sử dụng các dụng cụ phải hiểu rõ tính năng, tác dụng và biết thao tác thành thạo đối với từng dụng cụ trước khi được giao sử dụng.

+ Sử dụng phải đảm bảo an toàn.

+ Khi ngừng việc, khi mất điện, mất hơi, khi di chuyển dụng cụ hoặc khi gặp sự cố bất ngờ phải ngừng cấp năng lượng ngay (đóng van, ngắt khí nén, ngắt cầu dao điện). Cấm để dụng cụ cầm tay còn đang được cấp điện hoặc khí nén mà khơng có người trơng coi.

- Sử dụng dụng cụ cầm tay chạy điện di động ngồi trời phải được bảo vệ bằng nối khơng. Công nhân phải đi ủng và đeo găng tay cách điện.

<b>1.8. PHƯƠNG ÁN PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ:</b>

a. Sử dụng, tập kết các hóa chất dễ cháy hợp lý và đúng cách:

Rất nhiều loại hóa chất sử dụng trong cơng trường vừa độc hại vừa dễ cháy Khi lưu trữ, vận chuyển hay sử dụng cần hết sức lưu ý:

- Nghiên cứu nhãn hiệu hóa chất và những hướng dẫn sử dụng cũng như các biện pháp sơ cứu ghi trong bản dữ liệu an toàn về hóa chất đó.

- Các hóa chất dễ cháy, khí lỏng, khí ga cần được lưu trữ phù hợp và với số lượng thấp nhất có thể.

- Giữ các thùng chứa trong kho khi chưa sử dụng tới và phải gửi trả lại kho ngay sau khi đã dùng xong. Các thùng phuy phải được dựng đúng lên.

- Tuyệt đối nghiêm cấm hút thuốc lá và các nguồn đánh lửa khác ở những khu vực có hóa chất dễ cháy.

- Có những biện pháp thích hợp để dập tắt đám lửa nhanh chóng và hiệu quả. - Chú ý rằng tất cả các chất lỏng đều có thể bốc hơi bay đi khắp nơi và rất dễ bắt lửa.

- Sử lý các phuy rỗng giống như với thùng đầy vì trong thùng rỗng vẫn cịn khí có thể cháy.

- Ln ln rót vật liệu từ thùng to sang thùng nhỏ ở nơi thống khí.

- Dùng vịi rót và phễu để phịng tránh việc hóa chất có thể loang ra. Thấm khơ các vết loang bằng cát khơ, sau đó chuyển số cát đó tới nơi an tồn và thống mát.

- Khi sử dụng hóa chất tại nơi kín phải đảm bảo cung cấp đủ khơng khí sạch, có thể

làm điều đó bằng cách mở toang các cửa sổ và cửa ra vào, nếu can dùng quạt thì phải chắc chắn quạt đó an tồn về điện trong mơi trường khơng khí dễ phát cháy. b. Hệ thống điện thi công:

- Lắp đặt CB chống giật phịng khi có sự cố về điện.

- Các dây điện phục vụ thi công phải là 2 lớp vỏ bọc, được đấu nối và kéo phục vụ thi công đảm bảo theo đúng quy an toàn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

- Khơng được để dây điện đi qua khu vực có vật dễ gây cháy. - Hệ thống điện phục vụ chiếu sáng phải được đấu nối cibi riêng. - Đảm bảo tất cả nguồn điện được ngắt khi hết giờ làm việc. - Máy hàn phải bấm đầu cốt dây hàn đảm bảo an toàn.

c. Hệ thống chống sét trên công trường:

- Kiểm tra, lắp đặt hệ thống chống sét cho công trường đạt tiêu chuẩn kỹ thuật để đảm bảo phục vụ công tác chống sét trên công trường đạt hiệu quả tốt nhất,

- Thường xuyên kiểm tra định kỳ các thiết bị chống sét lắp dựng trên công trường,

d. An tòan nguồn lửa trong xây dựng:

- Các thiết bị, máy móc sản xin ra tia lửa khi thi công phải được đảm bảo cách xa các vật liệu dễ cháy, đảm bảo công tác an tồn phịng chống cháy nổ trong thi cơng,

- Sắp xếp vật liệu thi công dễ cháy gọn gàn, hợp lý,

- Triển khai dọn dẹp các vật liệu thi công gọn gàn sau mỗi buổi thi cơng .

<b>1.9. AN TỒN LAO ĐỘNG ĐỀ PHỊNG NGÃ CAO TRONG XÂY DỰNG:</b>

- Công nhân làm việc trên cao phải đảm bảo tiêu chuẩn về sức khoẻ, có giấy chứng nhận của cơ quan Y tế cấp, phải sử dụng nghiêm chỉnh và đầy đủ các trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân khi làm việc trên cao như dây an tồn, nón nhựa cứng, ván lót, thang, …

- Khơng được bố trí trẻ em dưới 18 tuổi, phụ nữ có thai cũng như cho con bú làm việc trên cao.

- Những giếng, hầm hố trên mặt bằng và lỗ trống trên các sàn tầng công trường phải được đậy kín hoặc ngăn chắc chắn. Tại các vị trí sàn cơng tác hoặc lối đi lại trên cao nguy hiểm phải có lan can bảo vệ, lan can bảo vệ phải cao 1m và có ít nhất 2 thanh ngang có khả năng giữ người khỏi bị ngã.

- Thang di động phải đảm bảo chắc chắn: chiều rộng thang thang ít nhất là 0,5m, thang không bị mọt, oằn cong khi đưa vào sử dụng, chiều dài của thang phải thích hợp với độ cao cần làm việc. Thang phải đặt trên mặt nền bằng phẳng, ổn định và chằn giữ chắc chắn. Không tựa thang nghiêng với mặt phẳng ngang lớn hơn 600 hoặc nhỏ hơn 450. Khi nối dài thang phải dùng dây buộc chắc chắn và đầu thang phải neo buộc vào nơi cố định, phải kiểm tra tình trạng an toàn chung của thang trước khi sử dụng.

- Phải lót ván hoặc thang trên mái nhà lợp Tole fibrôximăng hoặc Tole nhựa để công nhân di chuyển, làm việc. Nghiêm cấm trực tiếp đi lên các tấm tole fibrôximăng hoặc Tole nhựa.

- Khi làm việc trên mái có độ dốc lớn hơn 25 độ công nhân phải đeo dây an tồn, phải sử dụng thang gấp đặt qua bờ nóc để đi lại an toàn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

- Không sử dụng giàn giáo, giá đỡ, nôi, thang khi không đáp ứng được những yêu cấu

kỹ thuật và điều kiện an tồn lao động như khơng đầy đủ các móc neo, dây chằng hoặc được neo vào các bộ phận kết cấu kém ổn định như lan can, mái đua, ban công … cũng như vào các vị trí chưa tính tốn để chịu được lực neo giữ. Khi sử dụng phải theo đúng chức năng của chúng. Phải làm lối đi an toàn từ sàn tầng ra giàn giáo, lắp đủ sàn công tác cho công nhân di chuyển đến vị trí làm việc.

- Cấm xếp tải lên giàn giáo, giá đỡ quá tải trọng cho phép của giàn giáo và ở những nơi ngồi những vị trí xếp dỡ đã được quy định.

- Khi làm việc từ độ cao 2m trở lên hoặc chưa đến độ cao đó, nhưng dưới chổ làm việc có các vật chướng ngại nguy hiểm thì phải trang bị dây an tồn cho cơng nhân hoặc lưới bảo vệ nếu không làm được sàn thao tác có lan can an tồn. Khi giàn giáo cao hơn 6m phải làm ít nhất 2 sàn thao tác, sàn làm việc bên trên, sàn bảo vệ bên dưới.

- Cấm đứng trên các kết cấu, cấu kiện lắp ráp chưa được ổn định chắc chắn, lối đi lại trên các bộ phận lắp ráp phải theo chỉ dẫn trong thiết kế.

- Không uống rượu, bia, sử dụng chất kích thích mạnh như thuốc lào, v.v… trước và trong quá trình làm việc trên cao.

<b>1.10. ĐỀ PHỊNG VẬT RƠI TRONG XÂY DỰNG:</b>

• Cơng nhân xây dựng phải có biện pháp thi cơng an tồn, các biện pháp an tồn lao động đề phịng tai nạn rơi, đổ.

• Khi làm việc trên cao phải có túi đựng dụng cụ thi công, không được bỏ trong túi quần, túi áo. Sử dụng cụ đồ nghề, máy móc thiết bị, phương tiện bảo vệ cá nhân (như nón bảo hộ lao động,…) v.v…. đúng chủng loại chất lượng tốt đảm bảo phù hợi với công việc và điều kiện làm việc. Không đùa nghịch, tung ném dụng cụ, vật liệu hay bất cứ vật gì trong khu vực thi cơng.

• Khi sử dụng giàn giáo phải theo đúng kỹ thuật. Các chi tiết mâm cặp, giá đở, thanh neo,… theo đúng quy định, cấm sử dụng thanh đà làm sàn thao tác.

• Khi giàn giáo cao hơn 6m, phải có ít nhất 2 tầng sàn. Sàn thao tác bên trên, sàn bảo vệ bên dưới. Khi làm việc đồng thời trên 2 sàn, thì giữa 2 sàn này phải có sàn hay lưới bảo vệ. Sàn cơng tác bên trong nhà để xây, thì bên ngồi nhà phải đặt rào ngăn hoặc biển cấm cách chân tường 1,5m nếu xây ở độ cao không hơn 7m hoặc cách chân tường 2,0m nếu xây ở độ cao lớn hơn 7m. Không được thi công cùng một lúc ở 2 tầng hoặc nhiều tầng trên cùng một phương thẳng đứng nếu khơng có thiết bị bảo hộ an tồn cho người làm việc ở dưới.

• Cơng tác coppa phải tháo theo trình tự hợp lý, phải có các biện pháp đề phòng coppa rơi hoặc kết cấu cơng trình bị sập đổ bất ngờ, phải có rào chắn và biển báo các lỗ hổng của cơng trình. Coppa sau khi tháo phải nhổ đinh và xếp vào nơi quy định, không được để coppa lên sàn công tác, chiếu nghĩ của cầu thang, bancông, các mặt dốc, các lối đi sát cạnh lỗ hổng hoặc các mép ngồi của cơng trình hoặc ném coppa từ trên cao xuống.

• Các hố cầu thang, mép sàn tầng, lỗ hổng,v.v… phải có lan can, rào chắn, biển báo, lưới bảo vệ che đậy. Các lối đi qua lại phía dưới giàn giáo và giá đỡ phải

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

có che chắn bảo vệ phía trên. Trong phạm vi có người thường làm việc đi lại gần các khối nhà cao tầng phải có sàn, lưới bảo vệ bên trên để tránh vật liệu, dụng cụ từ trên cao rơi vào người.

• Khi vận chuyển vật thừa, vật liệu thải từ trên cao (trên 3m) xuống phải có máng trượt hoặc các thiết bị nâng khác. Miệng dưới máng trượt đặt cách mặt đất không quá 1m. Không được đổ vật liệu thừa, thải từ trên cao xuống khi bên dưới chưa rào chắn, chưa đặt biển báo và chưa có người cảnh giới. Các vật liệu, dụng cụ trên mái phải có biện pháp chống lăn, trượt theo mái dốc, kể cả trường hợp do tác động của gió. Khơng xếp tải lên giàn giáo, giá đỡ, thang, sàn công tác v.v… khơng đúng nơi quy định.

• Không đi vào vùng nguy hiểm, nơi đã ngăn rào, chăn dây hoặc có biển báo,v.v… Trường hợp làm việc trong vùng nguy hiểm phải thực hiện các biện pháp an tồn thích ứng. Trong q trình cẩu lắp khơng được để người đứng, bám trên kết cấu, cấu kiện. Đồng thời không để cho kết cấu, cấu kiện đi qua phía trên đầu người. Sau khi buộc, móc phải nâng tải lên đến độ cao 20cm rồi đứng lại kiểm tra mức độ can bằng và ổn định của tải

<b>1.11. CÔNG TÁC BỐC XẾP VÀ VẬN CHUYỂN:</b>

a. Quy tắc an tồn trong bốc xếp:

• Người làm việc xếp dỡ phải đạt yêu cầu về sức khỏe, được huấn luyện biện pháp an toàn và trang bị đầy đủ biện pháp bảo vệ cá nhân phù hợp.

• Trước khi tiến hành xếp dỡ phải căn cứ vào tính chất hàng hóa, phương tiện vận chuyển, điều kiện làm việc để hướng dẫn công nhân chuẩn bị dụng cụ xếp dỡ và dụng cụ phòng hộ, cách sắp xếp hàng hóa đảm bảo an tồn.

• Hàng hóa xếp dỡ trong kho, bãi khơng được q tải trọng cho phép của nền kho, bãi, phải đảm bảo điều kiện làm việc và khoảng cách cho phương tiện xếp dỡ ra vào thuận tiện. Kho bãi bốc xếp phải bằng phẳng, phải có hệ thống thốt nước tốt để bãi khơng bị động nước,

• Khoảng cách giữa các phương tiện vận chuyển trên sân bãi khi xếp dỡ hàng phải theo quy định sau: trên cùng tuyến đường xe trước và xe sau không nhỏ hơn 1m, giữa 2 xe đứng cạch nhau không nhỏ hơn 1,5m, giữa xe và chồng hàng không nhỏ hơn 1m.

• Chỉ được xếp dỡ hàng trên xe ô tô khi xe đã đổ đúng vị trí, tắt máy cài số „0‟, kéo phanh tay và chèn bánh xe chắc chắn.

• Khi xếp hàng lên xe bằng thiết bị nâng , lái xe không được ngồi trên cabin và công nhân xếp dỡ không được đúng trên thùng xe. Chỉ được vào dỡ hàng ra khỏi móc cần trục khi hàng đã đặt vững chắc xuống thùng hàng.

• Khi dỡ hàng từ trên đóng xuống phải lấy lần lượt từ trên xuống. Khi xếp hàng thành đống phải xếp từng lớp từ dưới lên bảo đảm hàng ln ổn định (đóng hàng nên xếp thành hình khối vng). Khi để hàng trên đống phải tuân theo những quy định:

- Đối với hàng đóng bao khơng lấy q 5 bao cùng một chỗ,

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

- Đối với hàng rời, cấm lấy hàng theo kiểu hàm ếch. Không đồng thời bố trí người làm việc trên ngọn đống hàng và chân đống hàng

• Khi xếp dỡ các loại hàng trịn, dài, dễ lăn đổ, xơ trượt như gỗ cây, thép ống phải tiến hành xếp theo hình bậc thang từng lớp từ dưới lên và chiều cao khơng lớn hơn chiều rộng, phải có biện pháp chống lăn đổ, xô trượt như kê, chèn hoặc có cọc giữ. Nếu cẩu hàng dài phải cẩu bằng hai dây và phải mắc sâu vào hai đầu tối thiểu 30cm.

• Khi xếp dỡ, di chuyển hóa chất ăn mịn, hóa chất độc hại phải dùng các dụng cụ chuyên dùng. Hàng đặt trên các hàng đó phải chèn lót chắc chắn. Khi xếp dỡ, di chuyển phải thận trọng, nhẹ nhàng tránh va đập, rơi đồ. Cấm đội đầu mang, vác trực tiếp kiện hàng.

• Khi xếp dỡ, di chuyển các bình khí nén, khí hóa lỏng phải thận trọng, nhẹ nhàng, kê lót cẩn thận, khơng để va chạm mạnh, phải có biện pháp chống rơi đồ. Lúc đưa bình lên hoặc hạ bình xuống miệng bình phải ln hướng lên trên.

• Khi bốc xếp hành lên xe cơ giới , xe cẩu, thiết bị vận thăng v.v… để vận chuyển phải có biện pháp cố định chắc chắn, tránh rơi, đổ trong lúc vận chuyển.

• Bốc xếp hàng vào ban đêm hoặc khi trời tối trong các khu vực không đủ ánh sáng thiên nhiên phải được chiếu sáng nay đủ. Không được dùng đuốc, đèn có ngọn lửa trần để chiếu sáng khi bốc xếp.

b. An tồn khi vận chuyển:

• Các loại xe, máy móc, thiết bị chuyên dụng phải kiểm tra lại thiết bị, máy móc trước khi tham gia vận chuyển. Phải kiểm tra vật, hàng hóa và tải trọng của chúng để thống nhất biện pháp xếp dơ hàng hóa sẽ vận chuyển.

• Khi vận chuyển các loại hàng có kích thước và trọng lượng lớn phải sử dụng các phương tiện chuyên dùng hoặc phải lập duyệt biện pháp vận chuyển bốc dỡ bảo đảm an toàn cho người và thiết bị.

• Việc vận chuyển chất nổ, chất phóng xạ, chất độc, thiết bị có áp lực và chất dễ cháy phải sử dụng các phương tiện vận tải được trang bị phù hợp với các yêu cầu an tồn của thiết bị cần vận chuyển.

• Phải sử dụng các biện pháp chuyên dùng để vận chuyển các chất lỏng chứa trong bình, chai lọ và phải chèn giữ để tránh đổ vỡ.

• Công nhân lái các phương tiện vận chuyển như xe ô tô, máy kéo, … trong phạm vi công trường ngồi việc tn thủ luật lệ giao thơng hiện hành cịn phải tn thủ nội quy cơng trường về lối giao thông, tốc độ, nơi đổ, ….Cấm công nhân không trực thuộc cơng tác của mình khơng nghịch phá hoặc tự ý vận hành phương tiện vận

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>1.12. DÀN GIÁO VÀ THANG:</b>

a. Yêu cầu an toàn khi lắp dựng, sử dụng dàn giáo: * Đối với dàn giáo cố định:

• Các loại dàn giáo sử dụng trong công trường xây dựng phải đảm bảo các yêu cầu về thiết kế, cấu tạo, lắp dựng, vận hành, tháo dỡ ghi trong hồ sơ kỹ thuật của nhà chế tạo. Không được lắp dụng, sử dụng và tháo dỡ loại dàn giáo không đủ các tài liệu ghi trên.

• Dàn giáo phải được thiết kế và lắp dựng đủ chịu lực an toàn theo tải trọng thiết kế

(đủ khả năng chịu lực mà không bị phá hoại bởi tải trọng bản thân và ít nhất bốn lần tải trọng tính tốn).

• Công nhân lắp dựng và tháo dỡ dàn giáo phải qua đào tạo và phải tuân thủ các yêu cầu của quy trình và được trang bị đầy đủ các phương tiện bảo hộ lao động.

• Dàn giáo có độ cao dưới 4m chỉ được phép đưa vào sử dụng sau khi được đội trưởng nghiệm thu và ghi vào sổ nhật ký thi công. Trên 4m thì do hội động kỹ thuật nghiệm thu và lập biên bản nghiệm thu (trong hội đồng nghiệm thu phải có cán bộ phụ trách an tồn lao động).

• Tháo dỡ dàn giáo phải tiến hành bắt đầu từ trên đỉnh dàn giáo. Các bộ phận liên kết đã tháo rời phải hạ xuống an toàn, khơng để rơi tự do. Phải duy trì sự ổn định của phần dàn giáo chưa tháo dỡ đến khi tháo dỡ xong. Trong khu vực tháo dỡ phải có rào ngăn, biển cấm người và phương tiện qua lại. Khơng tháo dỡ dàn giáo bằng cách lật đổ

• Sàn công tác phải chắc chắn và được lắp cố định vào khung giàn, bảo đảm chịu được lực tính tốn. Sàn cơng tác phải đủ độ dài vượt qua thanh đỡ ngang ở hai đầu một đoạn không nhỏ hơn 0,15m và khơng lớn hơn 0,5m.

• Phải lắp đặt hệ thống lan can bảo vệ tại tất cả các mặt hở và phần cuối các sàn công tác cao hơn 3m so với mặt đất hoặc mặt sàn nhà, trừ các trường hợp sau:

• Trong khi lắp dựng hoặc tháo dỡ dàn giáo.

• Khi dàn giáo đặt trong nhà, tại đó diện tích nền đặt dàn giáo được bao tường xung quanh, khơng có mặt hở hoặc các lỗ sàn thủng như thang máy hay thang bộ.

• Khi sử dụng dây an toàn cho người đối với dàn giáo treo, dàn giáo kiểu thang

• Tay vịn lan can phải có chiều cao từ 0,9m đến 1,15m so với mặt sàn. Các trụ đỡ hệ lan can đặc cách nhau khơng q 3m.

• Phải tạo lối đi an tồn trên sàn cơng tác của các kiểu dàn giáo theo một trong những cách sau:

• Sử dụng thang gổ, kim loại, chất dẽo được chế tạo sẵn hoặc theo các tiêu chuẩn hiện hành.

• Sử dụng các bậc thang kiên kết với chân khung dàn giáo, khoảng cách lớn nhất giữ các bậc khung không quá 0,4m, độ dài các bậc khơng nhỏ hơn 0,25m.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

• Sử dụng thang có móc hoặc thang kim loại được lắp ghép với kiểu dàn giáo được thiết kế phù hợp.

• Cửa ra vào trực tiếp từ kết cấu bên cạnh hoặc từ thiết bị nâng.

• Khi dàn giáo cao hơn 6m phải làm ít nhất 2 sàn công tác: sàn làm việc bên trên, sàn bảo vệ bên dưới. Khi làm việc đồng thời trên 2 sàn thì vị trí giữa 2 sàn này phải có sàn hay lưới bảo vệ. Khi dàn giáo cao hơn 12m phải làm cầu thang trong khoan dàn giáo. Độ dốc

cầu thang không lớn hơn 60 độ. Trường hợp dàn giáo cao dưới 12m thì phải dùng thang tựa hoặc thang dây.

• Thang phải được cố định chắc chắn. Người lên xuống phải dùng hai tay để bám chặt vào kết cấu. Không sử dụng các thang giằng xiên làm phương tiện lên xuống.

• Các lối đi lại dưới dàn giáo phải có che chắn và bảo vệ phía trên đầu người. Nơi có người hoặc phương tiện qua lại phải có biển báo rõ ràng, dùng rào chắn hoặc căng dây giới hạng khu vực qua lại.

• Khơng được sử dụng dàn giáo trong các trường hợp sau:

• Không đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật và điều kiện an toàn lao động quy định trong hồ sơ thiết kế hoặc hướng dẫn của nhà chế tạo,

• Khơng đúng chức năng theo từng loại cơng việc. • Các bộ phận dàn giáo có biến dạng, rạng nứt, mịn rĩ,

• Các cột hoặc khung chân giáo đặt trên nền đất kém ổn định (nền đất yếu, thoát nước kém, lún quá giới hạn cho phép,…) có khả năng trượt lỡ hoặc đặt trên những bộ phận hay kết cấu nhà khơng được tính tốn đảm bảo chịu lực ổn định,

• Khơng được xếp tải trên dàn giáo q tải trọng tính tốn hoặc ở những nơi ngoài quy định. Cấm xếp bất kỳ một loại tải trọng nào lên trên các thang của dàn giáo, sàn cơng tác.

• Khơng được lắp dựng, tháo dỡ hoặc làm việc trên dàn giáo khi thời tiết xấu ( giơng tố, trời tối, mưa to, gió mạnh cấp 5 trở lên).

* Đối với dàn giáo di động:

• Chiều cao của tháp dàn giáo di động khi đứng độc lập không được lớn hơn bốn lần khích thước nhỏ nhất của chân giáo. Các khung mỡ rộng được tính vào phần khích thước nhỏ nhất của cân dàn giáo.

• Các bánh xe phải có vịng đệm nối và bộ phận hãm hoặc khóa để chống dịch chuyển và chống xoay khi dàn giáo đứng. Bánh xe phải liên kết chặt với chân dàn giáo hoặc bộ phận nối đảm bảo các bánh xe không bị bậc khỏi liên kết trong bất kỳ trường hợp nào.

• Phải đảm bảo ổn định khi di chuyển dàn giáo di động. Trên đường đi phải khơng có vật cản trở

• Khơng cho phép người, vật liệu, dụng cụ cầm tay hoặc thiết bị khác trên sàn công tác khi dàn giáo đang di chuyển.

b. Yêu cầu đối với công nhân trên dàn giáo:

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

• Cơng nhân làm việc trên cao, trên dàn giáo phải có sức khoẻ đảm bảo, phải có khám sức khoẻ do cơ quan y tế cấp.

• Cơng nhân làm việc trên dàn giáo phải có túi đựng dụng cụ riêng.

• Khơng thi công cùng một lúc ở hai hoặc nhiều tầng trên cùng một phương thẳng đứng nếu khơng có thiết bị bảo hộ an toàn cho người làm việc bên dưới.

• Khơng làm việc trên dàn giáo khi trời tối, lúc mưa to, giơng, bão hoặc gió từ cấp 5 trở lên.

• Cấm phụ nữ có thai, có con nhỏ dưới 9 tháng và trẻ em dưới 18 tuổi làm việc trên dàn giáo.

• Khi làm việc từ độ cao 2m trở lên (hoặc chưa đến độ cao đó nhưng duới chỗ làm việc có các vật chướng ngại nguy hiểm) nếu khơng làm được sàn thao tác có lan can an tồn thì cơng nhân phải được trang bị dây an tồn hoặc lưới bảo vệ

<b>1.13. CƠNG TÁC HỒN THIỆN:</b>

- Chất xếp, bảo quản, bốc dỡ và vận chuyển nguyên vật liệu , sử dụng các xe máy xây dựng, sàn công tác, dàn giáo, thang khi làm cơng tác hồn thiện : trát, sơn, lắp kính, lát sàn,…. Phải theo đúng các quy định trên.

- Cơng nhân thi cơng hồn thiện các cơng tác trên cao, nhất là bên ngoài phải trang bị đầy đủ bảo hộ lao động và phải làm việc nghiêm túc đồng thời tuân theo các quy định của công tác mình đang thi cơng.

- Cấm làm cơng tác hoàn thiện đồng thời ở hai hay nhiều tầng trên cùng một phương thẳng đứng

- Cán bộ kỹ thuật thi cơng phải đảm bảo việc ngắt điện hồn toàn trước khi trát, sơn, dán giấy hoặc ốp các tấm lên bề mặt của hệ thống điện

- Cơng tác hồn thiện phải đảm bảo đủ ánh sáng cho khu vực hoàn thiện, đèn chiếu sáng có điện áp khơng lớn q 36 vơn

- Các cơng tác hàn khi hồn thiện phải có biện pháp an tồn phịng chống cháy nổ.

<b>1.13.1. CƠNG TÁC XÂY:</b>

- Trước khi xây tường cán bộ kỹ thuật thi cơng hoặc đội trưởng phải xem xét tình trạng của móng hoặc các phần tường đã được xây trước cũng như tình trạng dàn giáo và giá đỡ, đồng thời phải kiểm tra lại việc sắp xếp, bố trí vật liệu và vị trí cơng nhân đứng làm việc trên sàn công tác.

- Khi xây đến độ cao cách nền nhà hoặc mặt sàn tầng 1,5m phải bắt dàn giáo hoặc giá đỡ theo đúng quy định ở phần dàn giáo và thang. Khi xây tường dày 300mm trở lên phải bắt dàn giáo ở hai bên.

- Chuyển vật liệu (gạch, vữa,..) lên sàn công tác trên 2m phải dùng các thiết bị cẩu chuyển. Phải đảm bảo không rơi, đổ khi nâng. Cấm chuyển vật liệu bằng cách tung ném lên trên.

- Khi làm sàn cơng tác bên trong nhà để xây, thì bên ngoài nhà phải được rào ngăn hoặc biển cấm cách chân tường 1,5m nếu xây ở độ cao không lớn hơn 7m

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

hoặc cách chân tường 2m nếu ở độ cao lớn hơn 7m. phải che chắn những lỡ tường ở từ tầng 2 trở lên, nếu nhười có thể lọt qua được.

- Khơng được phép:

- Đứng trên bờ tường để xây, - Đi lại trên bờ tường,

- Đứng trên mái dốc để xây,

- Tựa thang vào tường mới xây dể lên xuống,

- Để dụng cụ hoặc vật liệu xây dựng lên trên tường đang xây.

- Cấm xây tường quá 2 tầng khi tầng giữa chưa gác dầm sàn hoặc sàn tạm. - Khi xây nếu có mưa to, giơng hoặc gió cấp 6 trở lên phải che đậy, chống đỡ khối xây cẩn thận để khỏi bị xói lỡ hoặc sập đổ, đồng thời mọi người phải đến nơi ẩn nắp an toàn

- Khi xây xong coat độc lập hoặc tường đầu hồi, về mùa mưa bão phải làm mái che ngay.

- Khi vừa xây vừa cố định các tấm ốp, chỉ được ngừng xây khi đã xây quá mép trên của các tấm ốp

- Xây các mái hắc nhô ra khỏi tường quá 20cm phải có giá đở cơng son. Chiều rộn của các giá đở công son phải lớn hơn chiều rộng của mái hắc 30cm. chỉ được tháo công son khi kết cấu mái hắc đã đủ cường độ thiết kế.

<b>1.13.2. TRÁT:</b>

- Trát bên trong và bên ngòai nhà cũng như các bộ phận chi tiết kết cấu khác của cơng trình phải dùng giàn giáo, hoặc giá đỡ theo quy định quy phạm kỹ thuật an toàn( TCVN 5308-91) .

- Cấm dùng các chất mầu độc hại như: Minimum, chì, bột Crơm chì... để làm vữa trát màu.

- Khi đưa vữa lên mặt sàn công tác cao không quá 5m phải dùng các thiết bị cơ giới nhỏ hoặc công cụ cải tiến. Đối với những sàn công tác cao trên 5m phải dùng máy nâng hoặc phương tiện cẩu chuyển khác.Không với tay đưa các thùng, vữa lên mặt sàn công tác cao quá 2m.

- Thùng, xô đựng vữa cũng như các dụng cụ đồ nghề khác phải để ở vị trí chắc chắn để tránh rơi, trượt đổ. Khi tạm ngừng việc phải thu dọn vật liệu, dụng cụ vào một chỗ.Sau mỗi ca phải rửa sạch vữa bám dính vào các dụng cụ.Cấm vứt vật liệu, dụng cụ từ trên cao xuống.

- Trát bằng máy phun vữa phải theo các quy định của Quy phạm kỹ thuật an tồn( TCVN 5308-91).Cơng nhân điều khiển máy phun vữa phải có ủng, găng tay, kính bảo hộ.

- Điện dùng cho cơng tác trát trong bể, hầm kín phải có điện áp không lớn hơn 36 vôn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

- Nơi trộn vữa có pha Clo phải bố trí ở nơi thóang gió và xa khu vực có người ở một khoảng ít nhất 0,5km.Cấm trát vữa có pha Clo trong các phịng, hầm, hào kín khi chưa được thơng gió tốt.Cơng nhân làm các cơng việc có tiếp xúc với vữa pha Clo phải được trang bị đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân và được bồi dưỡng độc hại theo chế độ hiện hành.

<b>1.13.3. QT VƠI, SƠN:</b>

- Nơi trộn vữa có pha Clo phải bố trí ở nơi thóang gió và xa khu vực có người ở một khoảng ít nhất 0,5km.Cấm trát vữa có pha Clo trong các phịng, hầm, hào kín khi chưa được thơng gió tốt.Cơng nhân làm các cơng việc có tiếp xúc với vữa pha Clo phải được trang bị đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân và được bồi dưỡng độc hại theo chế độ hiện hành.

- Quét vôi, sơn và trang trí bên ngịai nhà phải làm giàn giáo theo quy định của Quy phạm kỹ thuật an tòan (TCVN 5308-91).

- Sơn khung cửa trời phải có giàn giáo chuyên dụng và công nhân phải đeo dây an tòan.Cấm đi lại trên khung cửa trời.

- Chỉ được dùng thang tựa để quét vôi, sơn trên một diện tích nhỏ ở độ cao cách nền nhà hoặc sàn không quá 5m. Ở độ cao trên 5m, nếu dùng thang tựa, phải cố định đầu thang với các bộ phận, kết cấu ổn định của công trình. Khơng được tì thang vào khung cửa sổ.

- Sử dụng các máy sơn vơi, sơn dầu phải theo quy định của Quy phạm kỹ thuật an tòan( TCVN 5308-91).

- Sơn bên trong nhà hoặc dùng các loại sơn có chứa chất độc hại phải trang bị cho cơng nhân mặt nạ phịng độc và bảo đảm các tiêu chuẩn bồi dưỡng theo chế độ hiệnhành

- Sơn bên trong nhà bằng các loại sơn có chứa chất độc hại thì trước khi bắt đầu vào làm việc khoảng 1 giờ phải mở tất cả các cửa và các thiết bị thơng gió của căn phịng đó.

- Cấm hút thuốc lào và làm bất kỳ một cơng việc có sử dụng lửa hoặc phát sinh ra tia lửa ở trong khu vực sử dụng sơn Nitrơ. Công nhân không được làm việc liên tục q 2 giờ.

Nếu trong phịng có đường dây dẫn điện hoặc các thiết bị điện đang vận hành phải cắt điện.

- Cấm người vào trong buồng đã qt vơi, sơn có pha các chất độc hại khô chưa khô và chưa được thơng gió tốt.

- Nhà điều chế sơn phải được thơng gió tốt. Đèn chiếu sáng và các thiết bị trong nhà điều chế phải đảm bảo an tòan về cháy nổ.Các thùng đựng sơn phải có nhãn hiệu ghi rõ tên vật liệu, mã hiệu, loại dung môi, số hiệu sản phẩm, ngày sản xuất và trọng lượng.Không được dùng chì các-bơ-nát để làm thành phần hợp chất của sơn trong công tác sơn, cũng như không được dùng benzen và xăng Etilen hóa để làm chất dung mơi.

- Chỉ được bố trí những cơng nhân đã qua huấn luyện chuyên môn và đủ sức khoẻ để điều chế sơn có pha các chất độc hại và dễ cháy.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

- Khi đưa dầu để pha chế, phải có biện pháp đề phịng dầu bắn ra ngịai. Khơng chứa dầu q ¾ dung tích thùng nấu. Nơi đun dầu phải bố trí riêng biệt và phải theo đúng các quy định về phòng cháy và chữa cháy hiện hành.

- Khi đốt các lớp sơn cũ bằng hố chất, công nhân phải đeo găng tay cao su và dùng gáo có cán dài để múc tưới. Dung dịch thải ra sau khi tẩy phải thu hồi vào thùng riêng để đốt hoặc chông xuống đất sâu ít nhất 30cm.

<b>1.13.4. ỐP BỀ MẶT:</b>

- Khu vực gia cơng đá phải có rào ngăn và biển báo cấm.

- Công nhân đẽo đá phải ngồi cách xa nhau ít nhất 3m; nếu khơng bảo đảm khoảng cách trên thì phải có tấm chắn ở giữa. Khơng được bố trí cơng nhân ngồi làm việc đối diện nhau. Cơng nhân đập đá, đẽo đá phải có kính phịng hộ và khẩu

- Phịng gia cơng đá có dinh bụi phải được thơng gió tốt và cơng nhân phải đeo khẩu trang phịng hộ.

- Khi dùng các dụng cụ chạy điện cầm tay để gia công đá phải theo các quy định của Quy phạm kỹ thuật an toàn (TCVN 5308-91).

- Khi sắp xếp vật liệu đá đã gia công ở kho bãi phải theo các quy định của Quy phạm kỹ thuật an toàn (TCVN 5308- 91).

- Khi ốp các viện đá vào bề mặt công trình, phải đảm bảo chắc chắn. Khi ốp các viên có kích thước lớn phải có biện pháp chống đỡ. Phải ốp theo thứ tự từ dưới lên trên.

<b>1.13.5. KÍNH:</b>

- Khi ốp các viên đá vào bề mặt cơng trình, phải đảm bảo chắc chắn. Khi ốp các viên có kích thước lớn phải có biện pháp chống đỡ. Phải ốp theo thứ tự từ dưới lên trên.

- Phải cắt kính trong các phịng riêng biệt. Các mảnh kính thừa, vỡ phải được thường xuyên thu dọn và đổ gọn vào nơi quy định. Không cắt những tấm kính mới đưa từ ngịai trời lạnh vào và những tấm kính cịn ẩm hoặc phủ sương.

- Khi nâng hạ, chuyển dịch và lắp các tấm kính ở trên cao phải làm sàn che bảo vệ cho những vị trí nằm trực tiếp bên dưới hoặc khu vực đó phải có rào ngăn và biển cấm.

- Lắp kính cho khung cửa trời, cửa sổ đóng cố định... ở trên cao phải sử dụng giàn giáo, sàn công tác.

- Cấm tựa thang vào mặt kính hoặc vào các khung cửa đã lắp kính.

- Khi chuyển kính, cả kiện hoặc từng tấm riêng, cũng như khi thu dọn các mảnh kính vụn, vỡ sau khi cắt cơng nhân phải sử dụng găng tay vải bạt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

- Chuyển các tấm kính lớn phải do ít nhất hai cơng nhân tiến hành, có sử dụng găng tay vải bạt, dây thừng có đệm lót bằng cao su. Khi chuyển, tấm kính phải được đặt ở vị trí thẳng đứng.

- Khi trang trí mặt kính bằng máy phun cát hoặc bằng a xít phải trang bị cho cơng nhân kính phịng hộ, găng tay... theo chế độ hiện hành.

- Khi nấu mát-tít để gắn kính phải theo các quy định của Quy phạm kỹ thuật an toàn (TCVN 5308-91).

<b>1.14. BIỆN PHÁP AN TỒN TRONG GIA CƠNG LẮP DỰNG KÈO THÉP:</b>

a. Các thủ tục Pháp lý về ATVSLĐ:

- Tất cả Người lao động tham gia gia công, thi công lắp dựng đảm bảo đủ các thủ tục Pháp lý về ATVSLĐ: Huấn luyện An toàn vệ sinh lao động, cấp phát Phương tiện bảo vệ cá nhân, mua Bảo hiểm tai nạn lao động.

- Xe Cẩu Kato tham gia lắp dựng có các thủ tục Pháp lý về ATVSLĐ: đăng ký kiểm định, bằng Lái cẩu.

b. Phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động:

- Kỹ thuật thi công lắp dựng trực tiếp và công nhân tham gia lắp dựng đều được trang bị giày BHLĐ, nón BHLĐ có cài quai an tồn và dây an tồn. c. Mặt bằn g thi cơng:

- Mặt bằng thi công được dọn dẹp sạch sẽ, gọn gàn để phục vụ công tác thi công lắp dựng được đảm bảo an toàn.

- Trong quá trình lắp dựng bằng cần cẩu phải có cơng nhân phụ cẩu hướng dẫn cẩu lắp dựng, kiểm tra các thao tác thi cơng an tồn và cảnh báo an tồn cho cơng nhân làm việc trong khu vực lắp cẩu.

- Dàn giáo phục vụ công tác lắp dựng được bắt chắc chắn và gia cố cố định vào hệ cột Bêtơng của cơng trình, trên đầu dàn có sàn cơng tác đảm bảo an tồn cho cơng tác thi công trên cao.

d. Thi công lắp dựng Kèo thép:

- Công nhân lắp dựng Dàn phẳng đeo dây an tồn móc vào hệ Dàn giáo cố định để lắp dựng Dàn phẳng.

- Sau khi lắp dựng Dàn phẳng xong sẽ tiến hành lắp Dây cứu sinh dọc theo hệ Dàn phẳng, công nhân thực hiện công tác lắp đặt Giằng I được đeo dây an tồn móc vào dây cứu sinh để di chuyển và lắp dựng.

- Trong công tác thi công phải tuân thủ theo đúng quy định ATVSLĐ -PCCN.

e. Công tác phịng chống cháy nổ trong cơng tác gia cơng tại xửởng:

- Trong công tác thi công phải tuân thủ theo đúng quy định ATVSLĐ-PCCN. - Niêm yết nội qui PCCC, biển cấm lửa, cấm hút thuốc, tiêu lệnh chữa cháy ở những nơi nguy hiểm về cháy, nổ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

- Thực hiện các biện pháp, giải pháp kỹ thuật và kiểm soát chặt chẽ các nguồn lửa, các nguồn nhiệt tại các nơi có khả năng phát sinh cháy cao như tại khu vực hàn, bình gió đá, kho …

- Lắp đặt thiết bị bảo vệ (aptomat) cho hệ thống điện. Tách riêng biệt các nguồn điện chiếu sáng, phục vụ thi công cũng như nguồn điện phục vụ việc thoát nạn, chữa cháy.

- Tổ chức huấn luyện và phổ biến cho công nhân về công tác PCCC và các nguy hiểm khi cháy nổ.

- Khi xảy ra cháy tìm mọi cách báo cháy nhanh nhất cho lực lượng cảnh sát PCCC chuyên nghiệp theo số 114 hoặc công an nơi gần nhất đồng thời tìm mọi cách để dập cháy và tổ chức thốt nạn, cứu người.

<b>1.15. AN TỒN TRONG CƠNG TÁC LỢP MÁI:</b>

- Trong cơng tác thi công phải tuân thủ theo đúng quy định ATVSLĐ-PCCN. - Chỉ được làm việc trên mái sau khi đã kiểm tra tình trạng kỹ thuật, độ ổn định của vì kèo, xà gồ, cầu phong, li tơ và các phương tiện bảo đảm an tồn khác.

- Công nhân làm việc trên mái phải đeo dây an tồn, các mái có độ dốc trên 25 độ hoặc trên mái ướt, ngoài dây an toàn phải có thang gấp đặt qua bờ dốc để đi lại an toàn. Thang phải cố định chắc chắn vào cơng trình, chiều rộng thang khơng được nhỏ hơn 0,30m.

- Chỉ chuyển các tấm mái có kích thuớc lớn lên mái từng tấm một, đặt ngay vào vị trí và cố định tạm theo yêu cầu của thiết kế. Trường hợp cần chuyển nhiều tấm lên mái cùng lúc phải có thiết bị chun dụng và bố trí xếp đặt trên mái phải buộc neo chắc chắn đảm bảo an toàn.

- Khi để các vật liệu, dụng cụ đồ nghề trên mái phải có biện pháp chống lăn, trượt, rơi theo mái dốc.

- Mái đua, làm máng nước, ống khói, tường chắn mái, bậu cửa sổ, bờ mái, ống thơng hơi ống thóat nước… phải có giàn giáo.

- Chỉ được ngừng việc trên mái sau khi đã cố định các tấm lợp và thu dọn hết vật liệu dụng cụ.

- Trong lúc trời sương mù, gió mạnh cấp 5 trở lên, mưa to, cấm tiến hành công việc trên mái.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>PHẦN II</b>

<b>QUẢN LÝ AN NINH TRẬT TỰ, VỆ SINH MƠI TRƯỜNG TRÊNCƠNG TRƯỜNG.</b>

Quản lý an tịan là một trong những chương trình được thực hiện một cách

TRƯỜNG và SỔ NHẬT KÝ AN TOÀN của Cơng ty. Ngồi ra do đặc thù cơng trường, các biện pháp an tồn cịn bao gồm các biện pháp sau:

1. Nội quy công trường 2. Sổ tay an tịan

3. Xưởng gia cơng tại cơng trường 4. Các biện pháp an ninh công trường

5. Các biện pháp giám sát, kiểm tra, bảo vệ công trường 6. Quy định giờ làm việc

7. Văn phịng- Kho cơng trường và kế hoạch trang bị bảo hộ lao động 8. Các biện pháp sơ cứu và cấp cứu

9. Các biện pháp chống ồn trong q trình thi cơng 10. Các biện pháp vệ sinh môi trường

Bên cạnh các biện pháp đã nêu ở trên, Cơng ty cịn thực hiện mua bảo hiểm tai nạn con người cho tất cả nhân viên của Cơng ty khi tham gia xây lắp cơng trình theo đúng quy định của pháp luật. Nội dung chi tiết như sau:

- Những người làm việc tại cơng trình phải là những người có đủ sức khoẻ và có trí nhớ tốt.

- Người phụ trách Quản Lý An Toàn sẽ tổ chức, phổ biến và đưa vào thực hiện các biện pháp an tồn lao động cho tồn bộ nhân viên Cơng ty tham gia xây lắp trên cơng trình theo đúng các bộ luật và quy định về an toàn lao động có liên quan của Cơng ty.

<b>1. NỘI QUY CƠNG TRƯỜ NG:</b>

- Làm việc đúng giờ quy định trên công trường.

- Thực hiện các biện pháp an toàn theo các điều khoản kỹ thuật an toàn được ghi trong “Sổ tay an toàn”.

- Phải sử dụng đúng các phương tiện bảo vệ cá nhân được cấp phát phù hợp với công việc và điều kiện làm việc. Không được làm việc mà khơng có dụng cụ bảo hộ lao động.

-Khơng uống rượu, bia trước và trong ca làm việc.

-Không đùa nghịch, tung ném dụng cụ, vật liệu hay bất kỳ vật gì trong khu vực làm việc và từ trên cao xuống.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

- Không đi vào khu vực nguy hiểm, nơi đã ngăn rào, chăng dây hoặc có biển báo. Trường hợp cần làm việc trong khu vực nguy hiểm phải thực hiện các biện pháp an tồn thích hợp.

- Khơng tự động điều khiển máy, thiết bị mà không được giao nhiệm vụ. - Không hút thuốc, dùng lửa ở những nơi cấm lửa.

- Khi làm việc ở trên cao (trên 2m) bắt buộc phải sử dụng dây bảo hiểm và móc vào điểm cố định chắc chắn.

-Chỉ sử dụng dụng cụ đồ nghề, máy, thiết bị đúng chủng loại có chất lượng tốt, khơng bị hư hỏng.

-Khi phát hiện thấy có sự cố có nguy cơ gây tai nạn, cháy nổ phải báo ngay cho người trực tiếp phụ trách biết.

- Khi bản thân hoặc biết có người bị chấn thương cần khai báo ngay để có biện pháp xử lý, khơng được giấu.

-Tuyệt đối tuân thủ sự quản lý, hướng dẫn và phân công của cán bộ phụ trách ( Phụ trách dự án; phụ trách an tòan; giám sát).

<b>2. SỔ NHẬT KÝ AN TỊAN.</b>

- Nhật ký thi cơng xây dựng cơng trường là tài liệu gốc về an tịan thi cơng cơng trình, phản ánh trình tự thời gian thực hiện, điều kiện an tồn trong thi cơng, an ninh, vệ sinh, phịng cháy chữa cháy cơng trình.

- Nhật ký phải ghi rõ hướng khắc phục an tồn và thời gian khắc phục cho từng cơng việc cụ thể và có chữ ký xác nhận của Đơn vị vi phạm an toàn và Ban chỉ huy cơng trình.

- Nhật ký an tịan do người phụ trách an tồn cơng trình hoặc hạng mục cơng trình ghi chép chi tiết tình hình an tịan cơng trình kể từ ngày đầu tiên xây dựng.

<b>3. XƯỞNG GIA CƠNG TẠI CƠNG TRÌNH:</b>

Khi có nhu cầu thành lập xưởng gia công tại cơng trình, thì ngịai các biện pháp đảm bảo an tồn theo NỘI QUY CƠNG TRÌNH và SỔ TAY AN TỒN, các biện pháp phịng ngừa và khắc phục dưới đây phải thực hiện:

- Các dụng cụ bảo hộ lao động và phịng chống cháy nổ thích hợp như bình chữa cháy ln phải có.

- Xưởng phải phù hợp với việc phòng ngừa trộm cắp. Khách và Người lao động ra vào xưởng khi có sự đồng ý của Ban chỉ huy cơng trình.

- Danh mục vật tư thiết bị, dụng cụ đồ nghề phải cập nhật và ghi chép đầy đủ. - Nhà xưởng phải được quét dọn và lau chùi hàng ngày.

<b>4. CÁC BIỆN PHÁP AN NINH CÔNG TRƯỜNG XÂY DỰNG:</b>

- Tất cả các nhân viên và cơng nhân tham gia thi cơng đều phải có lý lịch rõ ràng và không thuộc thành phần phạm pháp.

- Tất cả các nhân viên và công nhân thi công đều phải được phổ biến về nội quy và biện pháp an ninh của công trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

- Nhân viên an ninh phải được đào tạo tại các trung tâm chuyên ngành và có chứng chỉ chứng nhận của các cơ quan đào tạo.

- Nhân viên và công nhân trên công trường xây dựng không được đem bất kỳ một vật gì ra hoặc vào cơng trường khi chưa có sự đồng ý của Ban quản lý cơng trình.

- Mọi vật tư và thiết bị đem vào, ra công trường xây dựng đều phải khai báo với ban quản lý dự án.

- Nhân viên an ninh của Công ty kết hợp với an ninh của Chủ đầu tư kiểm tra thường xuyên trên cơng trường xây dựng, có biện pháp kịp thời khi có bất kỳ sự việc gì xảy ra trên cơng trường xây dựng. Báo cáo về tình hình an ninh hàng ngày cho Chỉ huy trưởng và Chỉ huy phó cơng trình.

- Tại các khu vực thi cơng của nhà thầu phải ln có đội ngũ an ninh thường xuyên kiểm tra.

- Hết giờ làm việc tất cả các nhân viên của nhà thầu phải ra khỏi công trường xây dựng. Nếu làm tăng ca phải được sự đồng ý của Ban chỉ huy.

- Tổ chức kho bãi để tập kết vật tư, thiết bị và dụng cụ thi công.

- Sau khi hết giờ làm việc tất cả vật tư, thiết bị và dụng cụ thi công phải tập hợp về kho bãi.

- Không vứt bừa bãi trên công trường xây dựng.

- Bất kỳ Người lao động nào có biểu hiện khơng tn thủ qui định chung của cơng trình thì buộc phải rời khỏi và sẽ không được phép tiếp tục tham gia thi công.

- Hàng tháng hoặc hàng tuần phải tổ chức họp để phổ biến cho toàn bộ nhân viên và cơng nhân về biện pháp an ninh cơng trình.

<b>5. CÁC BIỆN PHÁP GIÁM SÁT, KIỂM TRA BẢO VỆ CÔNG TRƯỜNG</b>

- Các biện pháp giám sát, kiểm tra và bảo vệ công trường cần phải lưu tâm và thực hiện thường xun tại cơng trường. Chỉ huy phó cơng trường có trách nhiệm đảm bảo rằng các biện pháp thích hợp và tương ứng được thực thi một cách nghiêm túc.

- Chỉ huy phó cơng trình phải đảm bảo rằng công tác giám sát công trường đối với tất

cả mọi người đang thực hiện một cách nghiêm chỉnh và đảm bảo rằng đường lối này đang thực hiện và diễn ra một cách nghiêm túc.

- Tất cả các công nhân, công nhật Công ty thuê mướn đều được kiểm tra tay nghề thích hợp.

- Tất cả các cơng nhân, công nhật do Công ty thuê đều phải được ghi vào danh sách công nhân thi công và chuyển cho bộ phận giám sát công trường.

- Tất cả các trường hợp mất cắp hoặc xâm phạm đến tài sản của Công ty đều phải thông báo cho đại diện thầu chính và phải đề ra những biện pháp bảo vệ thích hợp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

- Trường hợp trộm cắp hay xâm phạm đến tài sản mà do chính cơng nhân của Cơng ty gây ra thì buộc cho thơi việc và bị đuổi ra khỏi công trường.

- Các vật tư thiết bị phục vụ công tác thi công đều phải dự tính đến trường hợp mấtcắp gây ra do tác nhân thứ ba là rất có thể thường xuyên và đơi khi rất khó áp dụng.

<b>6. QUY ĐỊNH GIỜ LÀM VIỆC:</b>

- Giờ làm việc quy định tại công trường: - Sáng: từ 7:30 am đến 11:30 am

- Chiều: từ 13:30 pm đến 17:30

- Ngịai giờ: Cơng việc ngồi giờ chỉ có thể thực hiện khi có sự chỉ định của Chỉ huy trưởng cơng trình và theo thoả thuận giữa Chủ đầu tư, Tư vấn và Nhà thầu để đảm bảo tiến độ cơng trường và hồn thành cơng trình đúng tiến độ.

<b> 7. VĂN PHÒNG VÀ TRANG THIẾT BỊ VĂN PHÒNG, THIẾT BỊ BẢO HỘ LAO ĐỘNG:</b>

a. Văn phịng cơng trường:

Văn phịng tại cơng trình được sắp xếp trên sơ đồ tổ chức mặt bằng thi công và trang bị đầy đủ trang thiết bị văn phòng; đồng thời trang bị đầy đủ thiết bị, quần áo bảo hộ lao động cho bộ phận cơng trình gồm:

- Bàn, ghế

- Nguồn điện nước tạm phục vụ công trường

- Cấp thẻ cho cán bộ công nhân viên ra vào cơng trường - Máy tính

- Máy in - Máy fax

- Máy photocopy

- Thiết bị thông tin liên lạc: điện thoại liên lạc, bộ đàm, mạng internet...Trang bị đầy đủ cho các cán bộ, giám sát công trường.

- Nước uống

- Toilet và thiết bị vệ sinh công trường

- Dụng cụ sơ cứu, cấp cứu: lập trạm sơ cấp cứu tại văn phịng cơng trường. - Nón bảo hộ cho cơng nhân và người tham quan

- Quần áo bảo hộ lao động - Giầy bảo hộ lao động - Nhật ký công trường - Thùng rác công trường

- Các thiết bị dụng cụ khác: trang bị đầy đủ theo kế hoạch thực tế khi triển khai thi công.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

b. Kho công trường:

- Kho công trường: theo sơ đồ tổ chức mặt bằng thi công.

- Chỉ huy phó cơng trình phải phân cơng thủ kho để bảo quản và giữ gìn những vật tư, vật dụng đã nhập kho.

- Thủ kho có trách nhiệm giao vật tư, thiết bị ra công trường đúng thời hạn khi có phiếu xuất kho. Lập phiếu các vật tư, thiết bị chưa sử dụng và các nguyên vật liệu khác cần phải cập nhật và ghi chép lại đầy đủ theo đúng trình tự quản lý vật tư.

- Các vật tư thiết bị giao ra công trường phải được kiểm tra và ghi chép đầy đủ vào biên bản giao nhận.

- Vật tư thiết bị được yêu cầu cấp phát phải cập nhật để đối chiếu với danh mục vật tư đ sử dụng. Bảng vật tư thiết bị này dựa trên bảng dự trù vật tư thiết bị tổng hoặc bảng báo giá và sẽ được Chỉ huy phó cơng trình kiểm tra va xem xét tình trạng sử dụng định kỳ.

- Hàng tuần Thủ kho có trách nhiệm báo cáo các loại vật tư đã được yêu cầu cấp phát trong tuần cho chỉ huy cơng trình.

<b>8. CÁC BIỆN PHÁP SƠ CỨU, CẤP CỨU:</b>

- Chỉ huy phó cơng trình sẽ thành lập và duy trì một trạm phục vụ sơ cứu, cấp cứu tại công trường.

- Cơng trình cử người chun phục vụ việc sơ cứu, cấp cứu, ln có mặt tại hiện trường.

- Tai nạn xảy ra tại công trường đối với nhân viên hay công nhân cần phải ghi vào bản báo cáo hàng ngày và cũng có thể phải ghi lại vào báo cáo tháng.

- Trong trường hợp cấp cứu hoặc có người tai nạn mà khơng thể chữa trị tại trạm sơ, cấp cứu này thì chuyển đến bệnh viện.

- Tất cả các trường hợp cấp cứu đều phải báo cáo cho người chỉ huy phó hoặc chỉ huy trưởng cơng trình.

- Các số điện thoại địa chỉ cần liên hệ trong trường hợp cần thiết phải được ghi rõ ràng và treo trong văn phịng cơng trường.

- Cần phải lưu giữ, ghi chép, photo lại tất cả hố đơn tại cơng trường.

<b>9. CÁC BIỆN PHÁP CHỐNG ỒN TRONG Q TRÌNH THI CƠNG:</b>

- Đối với thiết bị lớn hỗ trợ cho việc thi công (máy phát điện, máy hàn, máy nén khí...) thường gây ra tiếng ồn vượt mức cho phép thì phải đặt xa và cách biệt với khu vưc đang thi công, khu vực dân cư và các khu vực khác trong điều kiện mặt bằng rộng rãi cho phép.Trong trường hợp mặt bằng hạn hẹp thì tất cả các thiết bị trên phải được đặt trong các nhà ngăn cách hoặc các buồng tiêu âm.

- Đối với thiết bị và dụng cụ cầm tay (máy khoan, máy cắt tường, máy đục..) gây ra tiếng ồn vượt mức cho phép thì phải được bố trí sử dụng trong những giờ làm việc mà có ít người hay những giờ mà khơng ảnh hưởng đến hoạt động sinh hoạt và làm việc của con người tại khu vực đó và khu vực lân cận. Đặc biệt hạn chế

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

và không sử dụng các thiết bị đó vào những giờ mà tiếng ồn có thể tác động đến nhiều người (ban đêm và vào lúc nghỉ trưa).

- Cần cải tiến và hiện đại hố thiết bị thi cơng nhằm giảm mức ồn phát sinh. Luôn luôn kiểm tra, cân chỉnh bảo dưỡng thiết bị thi công đúng quy định của nhà sản xuất để hạn

chế tiếng ồn phát sinh.

- Đối với người lao động trực tiếp sử dụng các thiết bị và dụng cụ thi công gây ra tiếng ồn vượt mức cho phép ảnh hưởng đến sức khoẻ thì phải trang bị dụng cụ, thiết bị bảo hộ lao động chống ồn theo quy định trong SỔ TAY AN TOÀN.

<b>10. CÁC BIỆN PHÁP VỆ SINH MƠI TRƯỜ NG:</b>

a. Rác thải và phế thải trên cơng trường xây dựng:

- Trong quá trình xây dựng, công trường là nơi xuất hiện rất nhiều rác và phế thải như gỗ vụn, bùn đất bẩn hoặc vữa khơ....

- Cơng trường có rất nhiều đất bùn, gây khó khăn cho cơng nhân khi đi lại. Cơng nhân có thể bị trượt ngã, dẫn tới trầy da chảy máu hoặc bị nhiễm trùng,.... Ngòai ra, đất bẩn xung quanh lán trại của cơng nhân cịn làm cho khơng khí bị ơ nhiễm, ảnh hưởng xấu tới sức khỏe.

- Công trường có gỗ vụn phế liệu: Đây là những nơi người lao động có thể dẫm phải đinh, hoặc bị trượt ngã gây trầy xát chân tay,.... Ngoài ra, nếu họ bị ngã từ trên cao xuống các đống gỗ vụn này thì nguy cơ gặp tai nạn lao động nặng là rất lớn.

- Dầu, mỡ của các máy xây dựng chảy trên nền đất công trường và ngay bên trong cơng trình xây dựng. Người cơng nhân có thể bị trượt ngã, dính phải dầu mỡ hoặc hít thở khơng khí có hơi của các dầu mỡ này, dẫn tới sự suy giảm về sức khỏe, đặc biệt là với hệ thần kinh. Đó chính là ngun nhân gián tiếp gây tai nạn lao động.

b. Biện pháp giữ vệ sinh công trường: * Vệ sinh mặt bằng tổng thể:

- Bố trí nơi rửa xe máy thiết bị thi công khi ra khỏi công trường, phun nước chống bụi cho đường xá quanh khu vực.

- Bố trí xe vận chuyển phế thải từ nơi tập kết để về nơi quy định trong những giờ thấp điểm của giao thông đô thị.

- Bố trí nhóm chun làm vệ sinh công nghiệp, vệ sinh sinh hoạt trong và ngồi vùng thi cơng.

* Xử lí chất thải:

- Đất bẩn cần được vận chuyển đi ngay sau khi được đào lên.

- Gỗ vụn, giấy rác hoặc vữa khô phế liệu,.... trên các tầng phải được đưa xuống và tập kết ở một vị trí được qy kín ở tầng một thơng qua các đường ống kín bằng gỗ hoặc bằng nhựa. Sau đó, chúng phải được vận chuyển ra ngồi cơng trường.

- Dầu, mỡ của các máy thi công xây dựng không được cho chảy ra mơi trường tự nhiên. Phải có các biện pháp như đậy kín can, thùng phuy để đề phòng

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

chúng bị đổ. Kiểm tra thường xuyên vỏ thùng chứa xem có bị thủng hay hen rỉ khơng để có phương án chuyển dầu, mỡ sang thùng khác.

- Tại các xưởng gia công phụ trợ: xưởng mộc, xưởng gia công cốt thép,.... cần được dọn dẹp sau mỗi ca làm việc.

- Tại văn phòng làm việc: Cần thường xuyên lau chùi, tạo không gian làm việc tốt cho cán bộ.

- Trên cơng trường phải có các khu vệ sinh riêng cho nam, nữ. Ngồi ra phải có các khu vực tắm rửa cho công nhân và cán bộ sau mỗi ca làm việc,

- Nước thải chảy tới rãnh tạm và nối vào mạng thải của khu vực, khơng để chảy tràn.

- Bố trí một khu vệ sinh riêng cho công nhân ở trong khu vực thi cơng, có bể tự hoại và bố trí tổ lao động vệ sinh thường xuyên để tránh gây ô nhiễm cho xung quanh.

- Không đốt phế thải trong công trường. * Vệ sinh chống ồn, chống bụi

- Chú ý về môi trường và các giải pháp chống ồn, chống bụi. Thời gian tập kết vật tư và các phương tiện ra vào công trường phải hợp lý.

- Các thiết bị thi công đưa đến công trường được kiểm tra, chạy thử và là những thiết bị mới hạn chế tiếng ồn.

- Vật liệu sẽ được phủ bạt che chắn. Khi ra khỏi công trường, tất cả các xe phải được vệ sinh.

- Các phế thải được tập kết và đổ đúng nơi quy định. Xe chở đất đá hoặc vật liệu xây dựng phải có bạt che phủ chống bụi, chống rơi vi dọc đường.

- Hạn chế độ ồn tới mức tối đa. * Vệ sinh ngồi cơng trường:

- Trong q trình thi công không được gây ảnh hưởng xấu tới hệ thống cơng trình kỹ thuật hạ tầng hiện có bên ngồi cơng trường.

- Những cơng trình có hệ thống cơng trình kỹ thuật hạ tầng đi qua sẽ có biện pháp bảo vệ để hệ thống này hoạt động bình thường. Chỉ được phép thay đổi, di chuyển hệ thống cơng trình kỹ thuật hạ tầng sau khi có có văn bản của cơ quan quản lý hệ thống cơng trình này cho phép thay đổi, di chuyển, cung cấp sơ đồ chỉ dẫn cần thiết của toàn bộ hệ thống và thoả thuận về biện pháp tạm thời để duy trì các điều kiện bình thường cho sinh hoạt và sản xuất của dân cư trong vùng.

- Bảo vệ cây xanh: Phải có trách nhiệm bảo vệ tất cả các cây xanh đã có trong và xung quanh mặt bằng. Việc chặt hạ cây xanh phải được phép của cơ quan quản lý cây xanh.

- Kết thúc cơng trình: Trước khi kết thúc phải thu dọn mặt bằng công trường gọn gàng, sạch sẽ, chuyển hết các vật liệu thừa, dỡ bỏ các cơng trình tạm, sữa chữa những chỗ hư hỏng của đường xá, vỉa hè, cống rãnh, hệ thống cơng trình kỹ thuật hạ tầng, nhà cơng trình xung quanh... do q trình thi công gây ra .

</div>

×