Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Đề tài để đảm bảo được chức năng thống trị của mình,nhà nước cần phải can thiệp vào tất cả các lĩnh vực đờisống xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.76 MB, 31 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHKHOA CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO</b>

---- ----<sub></sub>

<b>BÀI TIỂU LUẬN</b>

<b>MƠN: LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT</b>

<b>ĐỀ TÀI: ĐỂ ĐẢM BẢO ĐƯỢC CHỨC NĂNG “ THỐNG TRỊ” CỦA MÌNH,</b>

NHÀ NƯỚC CẦN PHẢI “CAN THIỆP” VÀO TẤT CẢ CÁC LĨNH VỰC ĐỜI SỐNG XÃ HỘI

<b>LỚP: CLC47A</b>

<b>GVHD: CÔ NGUYỄN THỊ NGỌC MAISINH VIÊN THỰC HIỆN:</b>

 Nguyễn Ngọc Duy MSSV: 2253801015072  Nguyễn Hồng Minh Huy MSSV: 2253801012092

 Hồng Ngọc Trà My MSSV: 2253801015178

<i>Tp. Hồ Chí Minh tháng 12 năm 2022</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>

Quản lý nhà nước về xã hội là một hoạt động có chủ đích và mang tính quyền lực của cơ quan nhà nước. Ở Nhà nước ta, quản lý xã hội là một quá trình, với nghĩa rộng là bao hàm về kinh tế, giáo dục, chính trị, y tế, văn hóa, …và các vấn đề cấp thiết trong xã hội nói chung. Theo chiều hướng phát triển đất nước, quản lý xã hội của Nhà nước chính là quản lý phát triển xã hội, bảo đảm cho nước ta phát triển bền vững, bao trùm, với chất lượng tăng trưởng không chỉ về kinh tế, mà bao gồm cả xã hội, vì mục tiêu trên hết là cho con người và vì con người. Tuy nhiên, khơng thể vì thế mà ta khẳng định rằng: Nhà nước muốn điều chỉnh, can thiệp vào tất cả các quá trình, quan hệ xã hội, vì các lĩnh vực quan hệ xã hội rất rộng, phức tạp và ln ln có sự thay đổi, vừa cụ thể vừa trừu tượng. Ngoài ra trong thực tế khách quan cho thấy, có những quan hệ xã hội khơng cần có sự can thiệp, điều chỉnh của Nhà nước, việc Nhà nước tham gia vào sẽ đem lại hiệu quả không như mong muốn. Bởi vậy nên ta cần phải xác định được phạm vi, giới hạn trách nhiệm của Nhà nước trong quản lý xã hội để hiểu một cách chính xác nhiệm vụ của Nhà nước và của công dân trong các hoạt động quản lý xã hội.

Xuất phát từ tầm quan trọng trong vấn đề về giới hạn trách nhiệm của Nhà

<b>nước trong quản lý xã hội, nhóm chúng em xin chọn đề tài : Để đảm bảođược chức năng “ thống trị” của mình, nhà nước cần phải “ can thiệp”vào tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội làm tiểu luận. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>LỜI MỞ ĐẦU...2</b>

<b>CHƯƠNG 1: NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN...4</b>

1.1.Khái niệm nhà nước...4

1.2.Chức năng “ thống trị”...4

1.3.Khái niệm quản lý nhà nước – sự “ can thiệp” của nhà nước...4

<b>CHƯƠNG 2: HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC...5</b>

2.1. Khả năng phục vụ nhân dân...5

2.2. Công cụ để nhân dân làm chủ kinh tế, chính trị, xã hội...8

<i>2.2.1.Thành tựu...8</i>

<i>2.2.2.Hạn chế...9</i>

<b>CHƯƠNG 3: NGUYÊN NHÂN PHẢI GIỚI HẠN TRÁCH NHIỆM CỦANHÀ NƯỚC TRONG QUẢN LÝ XÃ HỘI...10 </b>

<b>CHƯƠNG 4: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC...11 </b>

<b>TỔNG KẾT...12DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>CHƯƠNG 1: NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN1.1 Khái niệm Nhà nước</b>

Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin thì nhà nước thực chất là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự xã hội, thực hiện mục đích bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội. Theo quan điểm trên, sự xuất hiện các giai cấp đối lập nhau về lợi ích, ln mâu thuẫn và đấu tranh gay gắt với nhau có thể dẫn đến nguy cơ hủy diệt lẫn nhau là nguyên nhân cơ bản địi hỏi phải có một tổ chức mới để “làm dịu bớt sự xung đột và giữ cho những xung đột đó nằm trong vịng “trật tự”, tổ chức đó là nhà nước.

<b>1.2 Chức năng “thống trị”</b>

Chức năng thống trị là chức năng nhà nước làm công cụ chuyên chính của một giai cấp nhằm bảo vệ sự thống trị giai cấp đó đối với tồn thể xã hội. Chức năng thống trị chính trị là cơ bản nhất có vai trị chi phối chức năng xã hội phải phụ thuộc và phục vụ cho chức năng thống trị chính trị. Giai cấp thống trị bao giờ cũng biết giới hạn kiện toàn cách thực hiện chức năng xã hội trong khn khổ lợi ích của mình. Song, chức năng xã hội lại là cơ sở cho việc thực hiện chức năng giai cấp, bởi vì chức năng giai cấp chỉ có thể được thực hiện thơng qua chức năng xã hội và cũng chỉ thực hiện tốt chức năng xã hội thì vai trị, tư cách đại biểu, đại diện cho xã hội, toàn thể cộng đồng mới có hiệu lực nhất.

<b>1.3 Khái niệm quản lí nhà nước - sự can thiệp của Nhà nước</b>

Quản lí nhà nước được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm toàn bộ hoạt động của cả bộ máy nhà nước từ lập pháp, hành pháp đến tư pháp vận hành như một thực thể thống nhất. Theo nghĩa hẹp là hướng dẫn chấp pháp, điểu hành, quản lí hành chính do cơ quan hành pháp thực hiện bảo đảm bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước.

<b>Too long to read onyour phone? Save</b>

to read later on your computer

Save to a Studylist

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Sự can thiệp của nhà nước vào 3 lĩnh vực: kinh tế, chính trị và tư tưởng là biểu hiện tính giai cấp của nhà nước.

Về kinh tế, thông qua nhà nước, giai cấp cầm quyền xác lập quyền lực kinh tế bằng cách xác lập và bảo vệ chế độ sở hữu với các tư liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội và thông qua việc xác lập và thực hiện chức năng quản lý nền kinh tế.

Về chính trị, giai cấp thống trị thiết lập và nắm quyền kiểm soát bộ máy nhà nước mà những công cụ bạo lực vật chất trong bộ máy nhà nước như quân đội, cảnh sát, tòa án, pháp luật

Về tư tưởng, giai cấp thống trị xác lập hệ tư tưởng chính thống, tuyên truyền, giáo dục tư tưởng ấy trong đời sống xã hội bằng nhà nước nhằm áp đặt nhận thức, tư tưởng trong xã hội, góp phần hình thành sự phục tùng có tính chất tự nguyện của các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội đối với giai cấp thống trị. Đồng thời, giai cấp thống trị hạn chế, cấm đoán các tư tưởng thù nghịch, đối lập với tư tưởng của giai cấp thống trị.

<b>CHƯƠNG 2: HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC2.1. Khả năng phục vụ nhân dân</b>

Bản chất của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Vì vậy, việc quản lý của giai cấp thống trị khơng thể độc đốn, áp đặt cơng cụ cai trị cực đoan, mà cần đề cao sứ mệnh phục vụ nhân dân. Vai trò quan trọng của nhà nước là phụng sự công dân, bổn phận của công chức là giúp đỡ công dân thể hiện và thỏa mãn lợi ích chính đáng, hợp pháp của họ.

Nền hành chính nhà nước phục vụ nhân dân là nền hành chính vì lợi ích của nhân dân. Do vậy, việc xây dựng nền hành chính nhà nước phục vụ nhân dân cần đáp ứng các yêu cầu:

 Hệ thống thể chế hành chính nhà nước cần được xây dựng, ban hành vì nhân dân, lấy người dân làm trung tâm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

 Hệ thống hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương phải được tổ chức tinh gọn, hoạt động hiệu quả vì nhân dân.

 Đội ngũ cán bộ, cơng chức phải “có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước”.

 Bảo đảm tính cơng khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình của cơ quan hành chính nhà nước, đội ngũ cán bộ, công chức.

 Ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, qua đó, nâng cao chất lượng phục vụ người dân. Những thành tựu mà nhà nước ta đã đạt được trong quá trình xây dựng nền hành chính nhà nước phục vụ nhân dân ở Việt Nam:

 Cơng tác xây dựng, hồn thiện thể chế hành chính nhà nước đã được các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương quan tâm, chỉ đạo và đạt được những kết quả nhất định:

• Tính từ năm 2012 đến 2020, tổng số văn bản quy phạm pháp luật do các bộ ban hành là hơn 8.600 văn bản.

• Mỗi năm các bộ trình Chính phủ ban hành hơn 140 nghị định hướng dẫn, đồng thời tạo lập cơ sở pháp lý đồng bộ, thống nhất cho tổ chức và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương và các cấp chính quyền địa phương.

• Đặc biệt, thể chế về mối quan hệ giữa Nhà nước và người dân tiếp tục được hoàn thiện, bảo đảm quyền, nghĩa vụ của người dân khi tham gia xây dựng Nhà nước. Tính từ năm 2014 đến hết tháng 6-2019, Quốc hội đã sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới hơn 100 văn bản luật, pháp lệnh liên quan đến việc bảo đảm quyền con người, quyền công dân, phù hợp với Hiến pháp năm 2013.

 Hệ thống hành chính nhà nước được sắp xếp theo hướng bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn. Việc phân cấp, phân quyền rõ nét hơn theo hướng phân công theo

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

ngành, lĩnh vực cho các bộ, ngành chủ trì và chịu trách nhiệm, đồng thời bảo đảm sự phối hợp giữa các bộ, ngành trong thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước trên mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội.

 Đội ngũ cán bộ, công chức được đào tạo ngày càng chính quy, tính chủ động, trách nhiệm và tính chuyên nghiệp được nâng cao từng bước, qua đó phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn. Cơng tác quản lý cán bộ, công chức hiệu quả hơn, đã giảm cấp trung gian, giảm số lượng cán bộ lãnh đạo, giảm biên chế; cơ cấu lại, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, giảm chi phí hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động.

 Chính phủ đã từng bước hồn thiện thể chế, chính sách phát triển, ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước:

• Xây dựng Chính phủ điện tử, đơ thị thơng minh và khai trương Cổng dịch vụ cơng quốc gia

• Xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia, góp phần hình thành cơ sở dữ liệu về dân cư, đất đai, tài chính, đăng ký doanh nghiệp...

• Đặc biệt, trong năm 2020, đạt được nhiều kết quả tích cực trong cơng tác phịng, chống dịch Covid-19, với nhiều chính sách bảo vệ sức khỏe, sự an tồn, tính mạng của người dân là “trên hết” và “trước hết”, ưu tiên nguồn lực tài chính cho vắc xin, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong truy vết, khoanh vùng dịch, theo dõi sức khỏe, tư vấn, khám chữa bệnh qua hệ thống Telehealth...

• Kết quả đánh giá hàng năm của Bộ Nội vụ đã cho thấy sự chuyển biến tích cực trong tổ chức và hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương, lấy người dân làm trung tâm, lấy sự hài lòng của người dân làm thước đo đánh giá chất lượng và hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Những hạn chế mà nhà nước ta cần lưu ý trong q trình xây dựng nền hành chính nhà nước phục vụ nhân dân ở Việt Nam:

 Về thể chế hành chính nhà nước, vẫn cịn tình trạng nợ văn bản quy định chi tiết luật, pháp lệnh đã có hiệu lực pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của các bộ, cơ quan ngang bộ, dẫn đến gây khó khăn trong công tác tổ chức thi hành luật.

 Hệ thống hành chính nhà nước chưa thật sự tinh gọn, hiệu quả.

 Vẫn còn một bộ phận đội ngũ cán bộ, cơng chức thiếu tính chủ động và trách nhiệm chưa cao, cịn vi phạm đạo đức cơng chức, yếu kém về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.

 Về việc xử lý, trao đổi thông tin trên môi trường điện tử trong nội bộ, giữa các cơ quan hành chính nhà nước chưa phát huy hiệu quả, chưa đồng bộ.

<b>2.2. Công cụ để nhân dân làm chủ về kinh tế, chính trị, xã hội</b>

<i>2.2.1 Thành tựu. </i>

Đảng đã xây dựng và ban hành nguyên tắc: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ. Trong đó, “Đảng và Nhà nước đề ra đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật tạo nền tảng chính trị, pháp lý, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền làm chủ của nhân dân; khẳng định “vai trị, chủ thể, vị trí trung tâm” của nhân dân trong tồn bộ q trình xây dựng, phát triển và bảo vệ Tổ quốc”.

Nhân dân là chủ nhân của xã hội, cho nên nhân dân khơng chỉ có quyền mà cịn có nghĩa vụ tham gia đóng góp vào q trình hoạch định, thi hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

Chẳng hạn như, trong các kỳ đại hội Đảng các cấp, đảng viên, là đại diện cho các tầng lớp nhân dân trong xã hội trong Đảng bộ các cấp, được quyền tham gia thảo luận, bàn bạc những cơng việc của Đảng, có quyền trình bày ý kiến, đề xuất ý kiến lên các cơ quan cấp trên để những ý kiến đó sẽ được trình bày tại Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Trước và sau mỗi kỳ họp, Quốc hội đều tổ chức tiếp xúc cử tri để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri cả nước. Sau tiếp xúc đều tổng hợp, phân tích những kiến nghị xác đáng để yêu cầu Chính phủ chỉ đạo giải quyết theo thẩm quyền.

Suốt nhiều năm qua, Đảng và Nhà Nước ta đã kiên trì thực hiện phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”.

Theo đó, nhân dân được quyền biết, hiểu và nắm rõ những chính sách của Đảng và Nhà Nước cũng như mục đích cuối của những chính sách đó; nhân dân được quyền bàn bạc, đóng góp ý kiến để kiện tồn những chính sách, đường lối và hình thức, biện pháp triển khai, thực hiện đường lối đó nhằm đưa đến lợi ích cao nhất cho các tầng lớp nhân dân; nhân dân thực hiện những chủ trương, đường lối, chính sách đó và đánh giá, kiểm tra thực tế thực hiện những chính sách Đảng và Nhà Nước đã đề ra. Cuối cùng, nhân dân sẽ được thụ hưởng những thành quả, giá trị tích cực mà những chính sách đó mang lại. Thơng qua đó, nhân dân có quyền tham gia vào việc hoạch định, thực hiện các chính sách về kinh tế, chính trị, xã hội, nhằm nâng cao quyền làm chủ của nhân dân trong bối cảnh “dân chủ hóa” ngày nay.

Trong lĩnh vực kinh tế, nhà nước còn chủ trương xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, nhằm đảm bảo tạo ra môi trường kinh tế, pháp lý thuận lợi cho các thành phần kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật, bảo vệ quyền tự do sản xuất kinh doanh,... Ngoài ra, chủ trương xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN cũng thừa nhận, tôn trọng nhiều thành phần kinh tế, hình thức sở hữu, phân phối. Điều này cũng làm cho quyền tự chủ, tự do kinh doanh của cá nhân, tập thể ngày càng được thực hiện tốt hơn. Người dân có điều kiện tạo việc làm, tìm kiếm việc làm, tăng thu nhập, lựa chọn cơ hội học tập, lập nghiệp. Quyền làm chủ của nhân dân trong lĩnh vực kinh tế cũng được phát huy ngày càng rõ ràng. Trong lĩnh vực xã hội, Nhà nước ban hành ra những chính sách giúp người dân thực hiện quyền làm chủ của mình,

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

đảm bảo quyền lợi của bản thân về các vấn đề bình đẳng nam nữ, lao động, y tế, giáo dục, văn hoá,.. Người dân được hưởng chế độ bảo vệ sức khoẻ, hưởng an toàn xã hội và bảo hiểm xã hội. Người dân còn được đảm bảo về mặt vật chất và tinh thần khi khơng có khả năng lao động thơng qua chính sách thất nghiệp, chính sách hỗ trợ xã hội của Nhà nước.

<i>2.2.2 Hạn chế</i>

Việc thực hiện quyền làm chủ của nhân dân ở nước ta trên thực tế hiện nay cịn nhiều bất cập.

Chẳng hạn như, nhiều u cầu chính đáng của nhân dân được nêu lên trong các kỳ họp, phiên điều trần của Quốc Hội, của hội đồng nhân dân các cấp sau khi được chuyển đến các cơ quan có thẩm quyền vẫn chưa được giải quyết hoặc giải quyết chưa thỏa đáng, kéo dài, tồn đọng và không mang lại nhiều kết quả. Việc lấy ý kiến, giải quyết kiến nghị của nhân dân vẫn chưa thật sự đạt được hiệu quả cao, nhiều bức xúc, đơn khiếu nại, tố cáo của nhân dân vẫn chưa được giải quyết.

Ở một khía cạnh khác, việc thực hiện quyền làm chủ của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn vì trình độ nhận thức về quyền làm chủ của nhân dân của cả nhân dân lẫn một bộ đội ngũ cán bộ lãnh đạo và chủ chốt còn hạn chế. Quyền lợi của nhân dân chưa thật sự được tôn trọng, tư tưởng “cán bộ là công bộc của nhân dân” vẫn chưa thật sự được phát huy. Nhân dân khơng thật sự coi mình là chủ nhân của xã hội; một số bộ phận cán bộ lại có tư tưởng “ơng lớn”, chỉ tay sai khiến nhân dân. Nạn quan liêu, tham nhũng, tham ô, nhũng nhiễu, ức hiếp nhân dân vẫn tràn lan, kéo dài. Nhân dân khơng dám trình bày ý kiến, quan điểm của mình trước hội đồng nhân dân các cấp, trong nhiều trường hợp, ý kiến của nhân dân không thật sự được đưa lên cơ quan cấp trên.

<b>CHƯƠNG 3: NGUYÊN NHÂN PHẢI GIỚI HẠN TRÁCH NHIỆMCỦA NHÀ NƯỚC TRONG QUẢN LÝ XÃ HỘI</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

 Thứ nhất, xã hội vô cùng rộng lớn và ln phát triển theo đường xốy ốc. Chính vì vậy, phạm vi điều chỉnh, quản lý xã hội, các quan hệ xã hội cũng rất rộng và phức tạp, thậm chí, xã hội ln thay đổi theo cả hướng tích cực lẫn tiêu cực mà Nhà nước dù có lớn mạnh, quyền lực đến đâu cũng khơng thể “can thiệp” vào tất cả ngõ ngách của đời sống được.

 Thứ hai, ngồi Nhà Nước cịn có các chủ thể khác tham gia vào việc quản lý xã hội, ví dụ như các tổ chức chính trị khác, tổ chức nghề nghiệp, xã hội, chính trị - xã hội, thậm chí, các cộng đồng dân cư cũng có quyền tự quản, trực tiếp tham gia vào việc quản lý xã hội.

 Thứ ba, không phải chuyện gì Nhà nước cũng cần đến sự can thiệp của Nhà nước. Như đã đề cập trước đó, các quan hệ xã hội vô cùng rộng, không phải việc nào, quá trình nào Nhà nước cũng cần phải “nhúng tay” vào, hoặc là sự can thiệp đó khơng mang lại hiệu quả như mong muốn. Việc Nhà nước can thiệp, điều chỉnh tất cả các quan hệ xã hội chẳng những làm lãng phí nguồn nhân lực của Nhà nước mà còn làm hạn chế sự phát huy, năng động, sáng tạo của các chủ thể khác trong xã hội. Điều này còn đi ngược lại với chủ trương “dân chủ hóa” của nước ta hiện nay, khi chưa phát huy, thu hút được các chủ thể khác tham gia vào việc quản lý Nhà nước.

 Cuối cùng, giới hạn trách nhiệm của Nhà nước còn nhằm khẳng định vai trị, vị trí của Nhà nước trong việc quản lý xã hội. Suy cho cùng, Nhà nước không phải là chủ thể có thể quản lý hết tất cả mọi mặt trong xã hội, nhưng lại là chủ thể quản lý hiệu quả, khoa học nhất. Với đường lối, chủ trương của nước ta hiện nay, sự tham gia của các tổ chức phi chính phủ, cá

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

nhân công dân ngày càng mở rộng, nếu không giới hạn sẽ dẫn tới việc làm giảm vai trò, trách nhiệm quản lý của Nhà nước trong nhiều lĩnh vực.

<b>CHƯƠNG 4: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒQUẢN LÝ NHÀ NƯỚC.</b>

 Hoàn thiện cơ bản các cơ chế bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân, bảo đảm và bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Thượng tôn Hiến pháp và pháp luật trở thành chuẩn mực ứng xử của mọi chủ thể trong xã hội. Hệ thống pháp luật dân chủ, công bằng, nhân đạo, đầy đủ, đồng bộ, thống nhất, kịp thời, khả thi, công khai, minh bạch, ổn định, dễ tiếp cận, mở đường cho đổi mới sáng tạo, phát triển bền vững và cơ chế tổ chức thực hiện pháp luật nghiêm minh, nhất qn. Hồn thiện cơ chế phân cơng, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp bảo đảm quyền lực nhà nước là thống nhất, được kiểm soát hiệu quả.

 Tiếp tục nâng cao nhận thức cho cả hệ thống chính trị và Nhân dân trong thực hiện phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, thực hiện quan điểm của Đảng về phát huy quyền dân chủ của Nhân dân. Đổi mới, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, phổ biến phương châm trên cho phù hợp với tình hình mới hiện nay.

<small></small> Chú trọng thực hiện tốt công tác cán bộ; đề cao vai trị nêu gương của cán bộ, cơng chức, viên chức, nhất là người đứng đầu. Một trong những yếu tố góp phần thể chế hóa phương châm của Đảng vào đời sống là cán bộ lãnh đạo các cấp chính quyền, người đứng đầu trực tiếp làm nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của dân; phải nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin; lấy sự hài lòng của người dân làm thước đo chất lượng công việc

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small></small> Ngoài ra, kiến nghị Nhà nước nên mạnh dạn chuyển giao một số công việc không cần thiết hoặc các công việc mà Nhà nước thực hiện mang lại hiệu quả chưa cao cho các tổ chức ngoài Nhà nước và tư nhân. Đẩy nhanh xã hội hóa dịch vụ các lĩnh vực mà các tổ chức ngoài nhà nước làm có hiệu quả hơn. Muốn làm được điều này thì Nhà nước cần phải rà sốt lại những cơng việc Nhà nước cần làm, phải làm, cịn những cơng việc khác thì hoặc là Nhà nước và các tổ chức ngoài Nhà nước và tư nhân cùng làm hoặc là giao cho các tổ chức ngoài Nhà nước và tư nhân làm.

<b>TỔNG KẾT:</b>

Dựa vào những thành tựu và hạn chế nêu trên, ta có thể nhận thấy việc Nhà nước phân chia chức trách quản lý xã hội như hiện tại có phần nào là chưa hợp lý, bởi thế vấn đề đặt ra ở đây là Nhà nước nên giới hạn trách nhiệm của bản thân trong vai trị quản lý xã hội. Nhà nước khơng thể can thiệp vào tất cả mọi lĩnh vực đời sống xã hội, vì các quan hệ xã hội rất rộng và phức tạp, Nhà nước chỉ nên can thiệp, điều hành những vấn đề quan trọng, ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội, không cần thiết phải điều chỉnh mọi quá trình xã hội khác. Nhà nước ta là Nhà nước do dân, vì dân, của dân, do vậy làm gì cũng cần phải đảm bảo hài hịa lợi ích của Nhà nước, của doanh nghiệp và của nhân dân, nhất là việc can thiệp vào các lĩnh vực xã hội càng phải vì lợi ích của nhân dân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>

1.<b>Một số ý kiến về “nhà nước phục vụ” ở Việt Nam hiện nay. (n.d.-b). </b>

Viet_Nam_hien_nayall.html

2.<b>Xây dựng nền hành chính nhà nước phục vụ nhân dân theo tinh thầnĐại hội XIII của Đảng</b>

<b>4. Học thuyết về Nhà nước của chủ nghĩa Marx Lenin </b>

<b>5. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong thời kỳ mới – Tạp chí xâydựng Đảng </b>

<b>6. Cơ sở lý luận của việc xác định giới hạn trách nhiệm của Nhà nướctrong quản lý xã hội của tác giả Lê Hồng Sơn – Tạp chí Nhà nước và pháp</b>

luật số 4, 2007

<b>7. Một số nội dung cơ bản về dân chủ XHCN, xây dựng nền dân chủXHCN ở Việt Nam </b>

<b>8. Thực hiện phát huy dân chủ ở nước ta: Thực trạng và giải pháp</b>


×