Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 33 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
<b>KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ </b>
<b>BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP </b>
ĐƠN VỊ THỰC TẬP
<b>CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ LOGISTICS VÀ THƯƠNG MẠI KLM </b>
<b> Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện ThS. VŨ PHƯƠNG THẢO LÊ THỊ DUYÊN Lớp HC: K56LQ2 </b>
Mã SV: 20D300091
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
<b>KHOA KINH TẾ &KINH DOANH QUỐC TẾ </b>
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện ThS. VŨ PHƯƠNG THẢO LÊ THỊ DUYÊN
Lớp: K56LQ2
Mã sinh viên : 20D300091
<small> </small>
<small>HÀ NỘI – 2024 </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>MỤC LỤC </b>
<b><small>LỜI MỞ ĐẦU ... 5 </small></b>
<b><small>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ LOGISTICS VÀ THƯƠNG MẠI KLM 6 </small></b> <small>1.1 Giới thiệu chung về Công ty cổ phần dịch vụ Logistics và thương mại KLM ... 6 </small>
<small>1.1.1. Các thông tin chung về cơng ty. ... 6 </small>
<small>1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công Ty Cổ phần dịch vụ Logistics và Thương mại </small>
<small>1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức ... 9 </small>
<small>1.3.2. Nhiệm vụ, chức năng của mỗi phịng ban ... 9 </small>
<small>1.4. Nguồn lực của cơng ty ... 10 </small>
<small>1.4.1. Nguồn lực tài chính ... 10 </small>
<small>1.4.2. Mạng lưới tài sản và các điều kiện cơ sở vật chất kĩ thuật ... 11 </small>
<small>1.4.3. Nguồn nhân lực ... 11 </small>
<small>1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm 2021-2023 ... 12 </small>
<small>1.6. Vị trí và nhiệm vụ của sinh viên tại đơn vị thực tập ... 13 </small>
<small>1.6.1. Vị trí thực tập ... 13 </small>
<small>1.6.2. Nhiệm vụ của sinh viên tại đơn vị thực tập ... 13 </small>
<small>CHƯƠNG 2: BỐI CẢNH VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG LOGISTICS VÀ QUẢN LÝ CHUỖI CUNG </small> <b><small>ỨNG CỦA CÔNG TY ... 15 </small></b>
<small>2.1 Yếu tố môi trường vĩ mô/ngành ảnh hưởng đến hoạt động logistics và quản lý chuỗi cung ứng của Công ty Cổ phần Dịch vụ Logistics và Thương Mại KLM ... 15 </small>
<small>2.1.1. Môi trường vĩ mô ... 15 </small>
<small>2.1.2. Môi trường ngành ... 17 </small>
<small>2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty theo từng loại hình dịch vụ cung ứng ... 18 </small>
<small>2.3. Thực trạng quản trị Logistics và chuỗi cung ứng của Công ty Cổ phần Dịch vụ Logistics và Thương Mại KLM ... 20 </small>
<small>2.3.1. Thực trạng chuỗi cung ứng của công ty ... 20 </small>
<small>2.3.2. Thực trạng hoạt động Logistics của công ty ... 22 </small>
<b><small>CHƯƠNG 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI THẢO LUẬN... 26 </small></b>
<small>3.1. Đánh giá thực trạng hoạt động cung ứng dịch vụ Logistics tại công ty ... 26 </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Trang Đề mục Tên bảng biểu, hình vẽ </b>
6 Bảng 1.1 Giới thiệu chung về Công ty cổ phần dịch vụ Logistics và thương mại KLM
18 Bảng 2.1 Tỷ lệ % doanh thu theo từng loại hình dịch vụ kinh doanh chính tại cơng ty 2021-2023
và Thương Mại KLM
và Thương Mại KLM
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT </b>
<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH </b>
<b>Stt Từ viết tắt Nghĩa tiếng anh Nghĩa tiếng việt </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>LỜI MỞ ĐẦU </b>
Hiện nay, khi nền kinh tế quốc gia hội nhập ngày một sâu rộng với nền kinh tế thế giới, Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng sẽ ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn, đồng nghĩa với việc sẽ có nhiều cơ hội việc làm cho các bạn sinh viên tốt nghiệp ngành này như em. Nhận thấy được sức nóng của ngành, với mong muốn được học hỏi, áp dụng những kiến thức được học khi còn ngồi trên ghế nhà trường vào thực tế, với sự nhất trí và tạo cơ hội của nhà trường cũng như của Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế cùng sự đồng thuận của Công ty Cổ phần Dịch vụ Logistics và Thương mại KLM, em đã được thực tập với vị trí Sale tại bộ phận Kinh doanh của công ty. Trải qua quá trình thực tập, em đã tìm hiểu và học hỏi kiến thức thực tế từ hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động logistics và quản lý chuỗi cung ứng nói riêng tại công ty KLM Logistics. Cũng như vận dụng các kiến thức, phương pháp, kỹ năng và công cụ đã được học nhằm vào thực tiễn hoạt động logistics và quản lý chuỗi cung ứng của đơn vị thực tập trong bối cảnh và môi trường kinh doanh ở Việt Nam và trên thế giới. Từ đó phát triển một số kỹ năng chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp cần thiết. Đồng thời, tìm kiếm và phát hiện vấn đề theo định hướng nghiên cứu của chuyên ngành logistics và quản lý chuỗi cung ứng, từ đó đề xuất đề tài Khóa luận tốt nghiệp. Kết quả của quá trình thực tập được thể hiện một phần nào đó trong bản báo cáo thực tập này.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến cô giáo hướng dẫn Vũ Phương Thảo đã tận tình hỗ trợ chúng em hồn thành bài báo cáo, cảm ơn bộ môn Logistics và Chuỗi cung ứng, cùng khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế và nhà trường đã tạo điều kiện cho em được trải nghiệm thực tế trong môi trường làm việc. Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến quý công ty KLM Logistics cũng như các anh chị trong bộ phận kinh doanh và các anh chị khác cùng công ty đã hướng dẫn, giúp đỡ em rất nhiều để em có thể hồn thành kỳ thực tập sn sẻ. Trong q trình làm bài báo cáo khơng tránh khỏi những sai sót, kính mong các thầy cơ có thể đóng góp ý kiến để bài báo cáo trở nên hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ LOGISTICS VÀ THƯƠNG MẠI KLM </b>
<b>1.1 Giới thiệu chung về Công ty cổ phần dịch vụ Logistics và thương mại KLM 1.1.1. Các thông tin chung về công ty. </b>
<b>Bảng 1.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần dịch vụ Logistics và thương mại KLM </b>
Trở thành một trong những công ty giao nhận vận tải & logistics hàng đầu ở Việt Nam bằng việc cung cấp dịch vụ ổn định, chất lượng tốt nhất đến khách hàng.
Sứ mệnh
Cung cấp khách hàng dịch vụ tốt nhất với chi phí cạnh tranh và sự tận tụy chăm sóc khách hàng, KLM Logistics ln cố gắng tìm ra giải pháp tốt nhất cho từng lô hàng vận chuyển giao nhận. Và đào tạo nhân viên để có kinh nghiệm trong nghề giao nhận quốc tế & chăm sóc khách hàng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Logo nhận diện :
<b>Hình 1.1 Logo công ty cổ phần dịch vụ Logistics và thương mại KLM 1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Công Ty Cổ phần dịch vụ Logistics </b>
<b>và Thương mại KLM. </b>
Công ty Cổ phần dịch vụ logistics và thương mại KLM được sáng lập bởi ông Khúc Văn Dụ. Công ty thành lập ngày 24/ 04/ 2013 được cấp phép bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội, giấy phép kinh doanh được cấp ngày 6-6-2013. Trong thời buổi kinh tế thị trường và hội nhập toàn cầu, nhiều cơ hội cũng như nhiều thách thức mở ra cho các công ty cổ phần ngồi Nhà nước. KLM Logistics ln đề cao sự đổi mới từng ngày về cung cấp dịch vụ và chăm sóc khách hàng.Trải qua gần 10 năm hoạt động, Cơng ty đã và đang hịa nhập cùng với sự sôi động của ngành XNK tại Việt Nam và Thế giới. Môi trường hoạt động của Công ty ngày càng cạnh tranh gay gắt cả về dịch vụ và nhân sự bởi do số lượng tăng các đơn vị cùng ngành tăng cao trên địa bàn. KLM Logistics là cơng ty cịn non trẻ trong thời gian thành lập nhưng tập thể nhân viên trong công ty luôn trau dồi kiến thức để từng ngày đổi mới và đa dạng các dịch vụ. Bắt đầu từ tháng 8 năm 2014, KLM Logistics tham gia Hiệp hội Doanh nghiệp Dịch vụ Logistics Việt Nam (VLA) và trở thành thành viên thứ 185 của Hiệp hội. Đặc biệt, dịch vụ gom hàng lẻ đóng container đi các nước trên Thế giới, KLM Logistics ln duy trì và phát triển để sánh bằng các công ty dẫn đầu trong lĩnh vực tại miền Bắc. Đầu năm 2015, KLM đã mở rộng sang lĩnh vực thương mại bán buôn các sản phẩm thủ công mỹ nghệ và hợp tác với các làng thủ công để mở rộng thị trường XK sang các nước châu Âu. Cùng với đơn vị trong Hiệp hội Doanh nghiệp Dịch vụ Logistics Việt Nam, Công ty đã và đang xây dựng một nền tảng vững chắc về các dịch vụ trọn gói tốt nhất mang lại chi phí vận tải tối ưu nhất cho khách hàng
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>1.2 Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh và đặc điểm thị trường của công ty 1.2.1 Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh </b>
Công ty Cổ phần dịch vụ Logistics và Thương Mại KLM có đăng ký kinh doanh với đa dạng ngành nghề khác nhau (phụ lục 1), ví dụ như bán buôn, bán lẻ ô tô; bán phụ tùng; đại lý, môi giới,…,cung cấp các dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa. Trong số các ngành nghề đăng ký trên, công ty hiện đang tập trung kinh doanh các dịch vụ liên quan đến Logistics là chính. Kể đến như dịch vụ giao nhận vận tải đường biển, đường hàng không, đường bộ & đường sắt và các hoạt động phụ trợ. Với dịch vụ giao nhận vận tải đường biển công ty sẽ thực hiện các hoạt động như tư vấn các giải pháp tối ưu khi sử dụng dịch vụ giao nhận bằng đường biển tại công ty cho khách hàng, đặt container, booking tàu, hoàn thiện giấy tờ thủ tục hải quan,…tương tự với các dịch vụ giao nhận bằng phương tiện khác tùy thuộc vào đặc điểm của mỗi loại phương tiện để điều chỉnh cho phù hợp. Cùng với đó dịch vụ phụ trợ được đề cập ở trên bao gồm các hoạt động bốc xếp hàng hóa ; dịch vụ đóng gói ; các hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho các loại hình vận tải, ...
<b>1.2.2. Đặc điểm thị trường của công ty </b>
Công ty tập trung vào tập khách hàng XNK trong bán kính 150km (lấy Hà Nội là trung tâm), và chú trọng vào các doanh nghiệp XNK bằng đường biển – đây là tập khách hàng tiềm năng mà công ty hướng tới. Công ty hướng đến khách hàng là tất cả cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng dịch vụ giao nhận vận tải mà công ty hiện đang kinh doanh. Đặc biệt là các doanh nghiệp XNK bằng đường biển và hàng không. Đối với khách hàng là các nhà cầu xuất khẩu phần lớn họ kinh doanh các mặt hàng nông sản, thủy sản, điện thoại, linh kiện, hàng dệt may, giày dép,…xuất khẩu ra nước ngoài. Đối với tập khách hàng là các cá nhân, tổ chức có nhu cầu nhập khẩu – đây là tập khách hàng công ty hướng đến nhiều nhất, là tập khách hàng tiềm năng và là điểm mạnh của công ty khi phục vụ tập khách hàng này. Thường các doanh nghiệp nhập khẩu các mặt hàng hàng tiêu dùng, dầu thô, thiết bị, than đá,... Công ty trong quá trình thực hiện hợp đồng với khách hàng ln chú trọng đến uy tín và chất lượng, luôn cung cấp các dịch vụ tốt nhất đến cho khách hàng.
<b>1.3 Cơ cấu tổ chức </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức </b>
<b>Hình 1.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của cơng ty Cổ phần Dịch vụ Logistics và Thương Mại KLM </b>
<i> (Nguồn : Website Công ty Cổ phần dịch vụ Logistics và Thương Mại KLM ) </i>
<b>1.3.2. Nhiệm vụ, chức năng của mỗi phịng ban </b>
Nhìn vào sơ đồ cơ cấu tổ chức của cơng ty, ta có thể thấy cơ cấu này được bố trí theo chức năng của từng phịng ban. Việc bố trí như vậy, giúp cho doanh nghiệp
có sự hướng dẫn rõ ràng và theo dõi sát sao cho mọi nhân viên trong bộ phận. Tất cả nhân viên, các bộ phận đều có những trách nhiệm cố định. Điều này tạo nên môi trường việc trách nhiệm cao với nhiệm vụ của mình cho mọi nhân viên cũng như tạo nên sự chun mơn hóa cho từng bộ phận. Mỗi một phòng ban đảm nhận những chức năng khác nhau như sau:
<b>Giám đốc: Đứng đầu công ty là anh Khúc Thành Trung, anh là người xây dựng </b>
các mục tiêu, phương hướng chiến lược cho doanh nghiệp mình, đồng thời cũng là người chịu mọi trách nhiệm pháp lý, điều hành, kiểm soát các hoạt động của ty được diễn ra theo đúng kế hoạch.Anh là người có kiến thức sâu rộng, năng lực chuyên môn cao, là người truyền cảm hứng, tạo động lực làm việc cũng như nâng cao tinh thần học hỏi của mọi nhân viên trong công ty giúp mang đến những dịch vụ tốt nhất cho
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>Phòng kinh doanh: Chị Khúc Thị Thủy là người đứng đầu bộ phận kinh doanh </b>
đồng thời cũng là phó giám đốc của cơng ty. Phịng ban này có nhiệm vụ tham mưu cho Ban Giám đốc các vấn đề liên quan đến việc bán các sản phẩm, dịch vụ của công ty ra thị trường, tư vấn về việc nghiên cứu và phát triển nâng cao chất lượng dịch vụ của công ty, mở rộng thị trường, xây dựng mối quan hệ với khách hàng.
<b>Phòng XNK: Anh Khúc Văn Đàm là người đứng đầu. Phòng ban này chịu trách </b>
nhiệm các công việc liên quan đến việc XNK hàng hóa ví dụ như nhận chứng từ, bố trí và lên tờ khai, phối hợp với các đối tác (được cơng ty chỉ định) dưới Hải Phịng và các cửa khẩu ở các nơi để làm thông quan tờ khai. Bên cạnh đó, điều và sắp xếp xe ( nếu có ), liên hệ chặt chẽ với hãng tàu để hoàn thành các thủ tục cần thiết cũng như nắm vững lịch trình vận chuyển, bốc dỡ hàng, thơng quan để có thể thơng báo chi tiết cho bên sale và đối tác.
<b>Phòng kế tốn: Chị Khúc Thị Hải Yến là trưởng phịng. Phòng ban này chịu </b>
trách nhiệm quản lý các khoản thu chi, cung cấp các báo cáo tài chính, giải quyết các chế độ lương, thưởng, thai sản…, thanh toán hợp đồng. Cập nhật liên tục các thủ tục hành chính và văn bản hợp đồng, pháp luật liên quan. Phản ánh sát sao sự biến động của tài sản và nguồn vốn đến các nhà quản trị cấp cao. Giúp Giám đốc nắm được các chế độ kế tốn hiện hành và có hướng hoạt động đúng đắn.
<b>Bộ phận nhân sự: Bộ phận này sẽ do hai anh chị Khúc Thành Trung, chị Khúc </b>
Thị Thủy phụ trách. Phần lớn công việc tuyển nhân sự mới sẽ do chị Thủy đảm nhận theo như chỉ đạo của anh Trung, đánh giá hiệu suất, quản lý lương và chế độ phúc lợi, đồng thời phòng ban này cũng giữ vai trò quan trọng trong việc đào tạo, phát triển và giữ chân nhân viên.
<b>1.4. Nguồn lực của công ty 1.4.1. Nguồn lực tài chính </b>
Cơng ty hiện có vốn điều lệ ước tính khoảng 15 tỷ VN đồng. Cơng ty có khả năng huy động vốn linh hoạt, cơng ty có thể huy động vốn bằng cách chào bán cổ phần, huy động vốn từ tín dụng ngân hàng,…và nhiều hình thức huy động vốn khác. Để có thể trụ vững trên thương trường trong khoảng 10 năm thì cơng ty cũng đã có
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">những biện pháp phòng ngừa rủi ro trong việc quản lý nguồn ngân sách của công ty để đảm bảo các hoạt động kinh doanh của công ty diễn ra hiệu quả.
<b>1.4.2. Mạng lưới tài sản và các điều kiện cơ sở vật chất kĩ thuật </b>
Hiện nay cơng ty có trụ sở chính tại trung tâm Hà Nội, một văn phòng tại sân bay Nội Bài, một văn phịng tại cảng Hải Phịng. Trụ sở chính tại Hà Nội thực hiện mọi hoạt động quan trọng liên quan đến việc kinh doanh của công ty. Hai văn phòng tại sân bay Nội Bài và cảng Hải Phịng là nơi thực hiện các cơng việc liên quan đến thủ tục, chứng từ và các tác nghiệp khác, đồng thời cũng là nơi làm việc của nhân viên hiện trường.
Công ty luôn đảm bảo đầy đủ các trang thiết bị ( máy chiếu, máy tính,..), cơ sở vật chất, văn phòng phẩm (kẹp ghim, bút, giấy …) tại mỗi cơ sở để phục vụ cho công việc của các nhân viên được diễn ra tốt nhất, luôn lắng nghe và đáp ứng các yêu cầu mong muốn của nhân viên trong việc xây dựng một môi trường làm việc lý tưởng góp phần làm tăng hiệu suất cũng như nâng cao tinh thần làm việc của nhân viên.
Nhằm phục vụ cho hoạt động giao nhận vận chuyển của công ty diễn ra hiệu quả hơn thì trong năm 2021, cơng ty đã đầu tư 5 đầu kéo, 8 xe tải và mạng lưới đối tác vận tải quy mô đáp ứng hơn 50 TEU/ ngày.
<b>1.4.3. Nguồn nhân lực </b>
Là một doanh nghiệp nhỏ trong gần 10 năm hoạt động kinh doanh, số lượng nhân viên ngày một tăng, đến thời điểm hiện tại tổng số lượng nhân viên của công ty là 25 nhân viên được phân bổ tại các bộ phận khác nhau đảm nhiệm trách nhiệm theo từng bộ phận. Đội ngũ nhân viên của cơng ty đa số đều có kinh nghiệm, đạt trình độ đại học trở lên, phần lớn nhân viên của công ty đều là những người trẻ, nữ giới và nam giới khá đồng đều. Đây đều là nguồn lực chính giúp cơng ty có những bước phát triển để cạnh tranh trên thương trường. Bên cạnh đó vấn đề về cơ cấu lao động theo độ tuổi và giới tính cũng được quan tâm. Cụ thể như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>Bảng 1.2. Cơ cấu lao động theo độ tuổi và giới tính của công ty </b>
<b>Độ tuổi </b>
<i> (Nguồn: Bộ phận kế tốn Cơng ty Cổ phần Dịch vụ Logistics và Thương mại KLM) </i>
<b>1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm 2021-2023 </b>
<b>Bảng 1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2021-2023 </b>
<i>(Nguồn: Bộ phận kế tốn Cơng ty Cổ phần Dịch vụ Logistics và Thương mại KLM) </i>
Dựa vào bảng trên ta thấy, doanh thu của công ty tăng qua từng năm, cụ thể trong giai đoạn 2021-2022 doanh thu tăng 27,13% và trong giai đoạn 2022-2023 doanh thu có sự tăng nhẹ 6,49%. Điều này có thể hiểu là cơng ty cũng đã có những bước tiến phát triển trong 3 năm, xây dựng được những chiến lược kinh doanh hiệu quả cũng như có những biện pháp khắc phục khó khăn kịp thời để giữ vững sự phát triển qua các năm, mặc dù cũng như các công ty khác chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">làm cho chuỗi cung ứng bị đứt gãy. Gần đây nhất năm 2023 vừa qua nền kinh tế cũng gặp tình trạng suy giảm kinh tế, nhiều doanh nghiệp đóng cửa, hàng nghìn cơng nhân thất nghiệp.
Cùng với sự tăng lên của doanh thu thì yếu tố chi phí cũng tăng lên là điều dễ hiểu, bởi cơng ty sẽ có nhiều khoản phải chi để đầu tư cho hoạt động kinh doanh của mình chưa kể đến trong giai đoạn 2021-2022, tình hình trong giai đoạn covid cũng như hậu covid khiến cho các chi phí liên tục tăng cao, có thể kể đến như giá cước vận tải, chi phí trong giao nhận quốc tế, chi phí cho các thủ tục giấy tờ cũng tăng nhanh và có những thay đổi không lường trước được buộc công ty phải có các khoản chi tăng lên. Cụ thể trong giai đoạn 2021-2022 chi phí tăng 24,2%, và trong hai năm gần đây chi phí cũng có sự tăng nhẹ 3.67% vì cơng ty có những kế hoạch cần tăng khoản chi trong hoạt động chăm sóc khách hàng.
Về lợi nhuận, so với giai đoạn 2021-2022, thì giai đoạn 2022-2023 có tốc độ tăng trưởng thấp hơn, cụ thể là thấp hơn 45,25% so với giai đoạn 2021-2022, có thể giải thích cho điều này bởi tình hình kinh tế trong năm 2023 diễn ra khá khó khăn, đây là tình trạng chung của nhiều doanh nghiệp chịu sự ảnh hưởng bởi các yếu tố thương mại, tỷ giá, và năng lực cạnh tranh trong thị trường XNK.
<b>1.6. Vị trí và nhiệm vụ của sinh viên tại đơn vị thực tập 1.6.1. Vị trí thực tập </b>
Thực tập sinh Sales tại phòng kinh doanh.
Thời gian thực tập: từ 02/01/2024 đến 26/01/2024
Thời gian làm việc: Từ thứ 2 đến thứ 6 : Sáng: 8h30 – 12h Chiều: 13h30 – 17h30
<b>1.6.2. Nhiệm vụ của sinh viên tại đơn vị thực tập </b>
Sau khi được nhận vào vị trí thực tập tại phịng kinh doanh của Cơng ty Cổ phần Dịch vụ Logistics và Thương Mại KLM, trong quá trình thực tập tai công ty, em được hướng dẫn cũng như được nhận các nhiệm vụ qua từng tuần thực tập như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Trong tuần đầu tiên, em được trực tiếp chị Khúc Thị Thủy và các anh chị trong cùng phòng kinh doanh đào tạo về quy trình XNK hàng hóa bằng đường biển, đường hàng không và được tiếp cận với các thông tin về các dịch vụ Logistics cũng như dịch vụ giao nhận vận tải mà công ty đang cung cấp ra thị trường. Được tiếp cận với các loại vận đơn, các giấy tờ thủ tục và cấu thành cước vận chuyển quốc tế. Trong thời gian đầu này em được hướng dẫn và hiểu hơn về nhiệm vụ tại vị trí sales cũng như làm quen với môi trường mới.
Tuần thực tập thứ hai, em được giao nhiệm theo dõi về việc nhận chứng từ xuất và nhập khẩu, quá trình lên tờ khai hàng hóa XNK, đồng thời cũng phối hợp với các phòng ban khác trong doanh nghiệp theo dõi lộ trình đơn hàng, sao cho tất cả hàng hóa xuất, nhập đầy đủ thủ tục, đúng tiến độ, không bị hư hỏng, nhầm lẫn khi vận chuyển.
Tại tuần thứ ba, em được tiếp cận với công việc telesale khách hàng, cụ thể là tìm kiếm khách hàng bằng việc lọc và liên hệ với khách hàng từ danh sách data của công ty, đồng thời cũng tìm kiếm các khách hàng mới qua các kênh social, nền tảng xã hội. Sau đó, tư vấn cho khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ của công ty cung cấp về giá cước, tuyến vận chuyển …qua zalo cùng với đó là xác nhận lại các thông tin của khách hàng cung cấp.
Trải qua ba tuần thực tập tại công ty, sau khi đã trau dồi cũng như được đào tạo các nghiệp vụ cơ bản về vị trí sale, em được giao nhiệm vụ đi cùng các anh chị đã có kinh nghiệm lâu năm trong vị trí này đi gặp các đối tác kinh doanh, khách hàng tiềm năng để được trải nghiệm cũng như học hỏi từ thực tế cách giao tiếp, ứng xử, cũng như cách để tiếp cận khách hàng tạo cho khách hàng niềm tin vào công ty vào các dịch vụ mà công ty đang cung cấp cho khách hàng.
Qua bốn tuần thực tập tại công ty, em đã được các anh chị trong công ty hướng dẫn, chỉ bảo tận tình giúp em có thể hiểu hơn cũng như trau dồi được kiến thức cũng như các kĩ năng cần thiết trong vị trí sale, từ đó em cũng có được vốn kinh nghiệm, cũng như học được việc phải có trách nhiệm trong bất kì công việc nào là hành trang cho em đi làm sau này
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>CHƯƠNG 2: BỐI CẢNH VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG LOGISTICS VÀ QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CƠNG TY </b>
<b>2.1 Yếu tố mơi trường vĩ mô/ngành ảnh hưởng đến hoạt động logistics và quản lý chuỗi cung ứng của Công ty Cổ phần Dịch vụ Logistics và Thương Mại KLM 2.1.1. Môi trường vĩ mô </b>
<b>2.1.1.1. Yếu tố kinh tế </b>
Yếu tố kinh tế là yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp logistics nói riêng trong đó có KLM Logistics. Tiếp nối đà phục hồi tăng trưởng năm 2022, ngành dịch vụ Logistics được ví như “mạch máu” của nền kinh tế quốc dân và đã đóng góp 4,5% vào tăng trưởng
<b>GDP năm 2022. Với sự tăng trưởng này đã tạo ra nhiều cơ hội cho KLM logistics mở rộng hoạt động kinh doanh. Các chỉ số kinh tế có thể tác động đến hoạt động của </b>
doanh nghiệp logistics và sự phát triển của dịch vụ logistics là tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu, cán cân thương mại, cán cân thanh toán, tỷ giá hối đoái, lãi suất tiền gửi, tiền cho vay, tỷ lệ thất nghiệp, dịng vốn đầu tư nước ngồi… Các yếu tố này tác động đến việc huy động, sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics, đồng thời ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng dịch vụ logistics; do đó ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh
<b>doanh của doanh nghiệp logistics như KLM. </b>
Diễn biến của các chỉ số kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến phương thức và cách thức kinh doanh của công ty KLM Logistics. Sự tăng, giảm, tốc độ thay đổi, chu kỳ thay đổi của các chỉ số này có khả năng tạo ra cơ hội hoặc nguy cơ đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thậm chí cịn có thể dẫn đến điều chỉnh mục tiêu, phương hướng và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, là một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Logistics như KLM cần có những biện pháp phịng ngừa rủi ro cũng như biết nắm bắt cơ hội khi có thể.
<b>2.1.1.2. Yếu tố chính trị - pháp luật </b>
Yếu tố chính trị và pháp luật có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty KLM Logistics, điều này dễ hiểu bởi mọi hoạt động kinh doanh của công ty đều trong khuôn khổ pháp luật và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về chính trị -
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">pháp luật. Việt Nam là một nước có nền chính trị ổn định với một Đảng cầm quyền duy nhất – đây là điều kiện rất thuận lợi cho các nhà đầu tư xây dựng hoạt động kinh doanh dài hạn. Vì thế tạo tiền đề cho các kế hoạch hợp tác trong và ngoài nước, mở rộng các hoạt động giao thương, giao nhận vận chuyển hàng hóa đối với các cơng ty kinh doanh dịch vụ Logistics như KLM là một thuận lợi lớn. Để hiểu rõ hơn sự ảnh hưởng của yếu tố chính trị - pháp luật đến hoạt động logistics có thể nhắc đến xung đột chính trị giữa Nga và UKraine đã cắt đứt nhiều tuyến đường vận chuyển quan trọng, buộc các công ty vận tải phải tạm ngừng cung cấp dịch vụ, bên cạnh đó giá cước hàng không tăng vợt cũng gây gián đoạn nghiêm trọng chuỗi cung ứng toàn cầu,
<b>điều này cũng gây ảnh hưởng lớn đến các công ty DV logistics như KLM. </b>
<b>2.1.1.3. Yếu tố văn hóa – xã hội </b>
Văn hóa của mỗi vùng miền, mỗi quốc gia là khác nhau. Khi phải làm việc ở các quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau, thì các doanh nghiệp cần phải tôn trọng, tuân thủ về các văn hoá, quy định, về các giao dịch kinh doanh. Việc hiểu và tơn trong văn hóa- xã hội của mỗi quốc gia là cơ sở để cho doanh nghiệp cung cấp đúng dịch vụ và phục vụ khách hàng một cách tốt nhất bởi chỉ khi hiểu được mơi trường sống của họ thì cơng ty mới đưa ra được các dịch vụ Logistics phù hợp và tốt nhất cho khách hàng. Đồng thời việc một công ty dịch vụ Logistics như KLM hiểu được văn hóa – xã hội của KH cũng khiến họ có cái nhìn khác về DN, tạo được sự quen thuộc
<b>gần gũi cũng như nâng cao được vị thế trên thương trường. </b>
<b>2.1.1.4. Yếu tố công nghệ </b>
Với sự phát triển bùng nổ của cuộc cách mạng 4.0, đã có nhiều ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt động logistics. Hiện nay, các nước phát triển đang từng bước thực hiện E-Logistics, green logistics, E-Documents... và ứng dụng cơng nghệ điện tốn đám mây, cơng nghệ Blockchain, trí tuệ nhân tạo hay robot vào thực hiện một số dịch vụ, như dịch vụ đóng hàng vào container hay dỡ hàng khỏi container, xếp dỡ hàng hóa trong kho, bãi...Tuy hiện nay, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics của Việt Nam ứng dụng công nghệ vào hoạt động kinh doanh cịn ở trình độ thấp, chủ yếu là sử dụng phần mềm khai hải quan điện tử, công nghệ định vị xe, email và internet cơ bản..., nhưng theo nhận định của các chuyên gia trong khảo sát thì trước
</div>