Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần dịch vụ logistics và thương mại klm, tp hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (990.31 KB, 75 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
--------------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ LOGISTICS VÀ THƯƠNG MẠI
KLM,TP. HÀ NỘI.
Ngành

: Quản trị kinh doanh

Mã số

: 7340101

Giáo viên hướng dẫn

: ThS. Nguyễn Thành Trung Hiếu

Sinh viên thực hiện

: Phan Thị Nhung

MSV

: 1754010538

Lớp

: K62 – QTKD



Khóa học

: 2017-2021

Hà Nội - 2021


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình đào tạo khóa học 2017 – 2021, đồng thời
đánh giá quá trình học tập tại trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, được sự
đồng ý của Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Bộ môn Quản trị doanh
nghiệp, tôi đã tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp: “Phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Logistics và Thương
mại KLM,Tp. Hà Nội”
Để hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này tôi chân thành cảm ơn các
quý thầy cô trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, các thầy cô trong khoa
Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu
trong suốt thời gian theo học tại trường để tơi có thể vận dụng những kiến
thức đã học vào quá trình thực tập và làm khóa luận.
Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo Ths. Nguyễn Thành Trung
Hiếu đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt thời gian thực
tập, hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Trong q trình thực tập tại Cơng ty, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình của anh chị tại các phòng ban, đặc biệt là sự quan tâm và giúp đỡ của Ban
lãnh đạo công ty.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nỗ lực nhưng do hạn chế về mặt thời
gian, trình độ nên kính mong nhận được ý kiến đóng góp, bổ sung của các
thầy cô giáo cũng như những người quan tâm đến vấn đề này để khóa luận tốt
nghiệp được hồn thiện hơn.

Tơi xin chân thành cảm ơn!
Xuân Mai, ngày 30 tháng 06 năm 2021
Người thực hiện khóa luận
Sinh viên

Phan Thị Nhung
i


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ: ...................................................... v
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP. ............................................................. 4
1.1: Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ................................................... 4
1.1.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ............................... 4
1.1.2. Bản chất hiệu quả hoạt động kinh doanh ................................................ 5
1.1.3. Phân loại của hiệu quả hoạt động kinh doanh........................................ 6
1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. ....................... 7
1.2: Đặc điểm cơ bản kinh doanh của doanh nghiệp Logistics. ...................... 7
1.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh ................................. 9
1.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp .......................... 9
1.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả bộ phận ............................................. 10
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới đến hiệu quả sản xuất kinh doanh ................ 14
1.4.1. Các nhân tố bên trong ........................................................................... 14
1.4.2. Các nhân tố bên ngồi ........................................................................... 16

Chương 2 ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ
LOGISTICS VÀ THƯƠNG MẠI KLM. ........................................................ 20
2.1: Khái qt chung về Cơng ty..................................................................... 20
2.1.1: Lịch sử hình thành và phát triển của công ty ........................................ 20
2.1.2: Tầm nhìn- Sứ mệnh- Khẩu hiệu của Cơng ty. ...................................... 21
2.2: Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần Dịch vụ
Logistics và Thương mại KLM. ...................................................................... 22
2.3: Đặc điểm về mơ hình tổ chức và quản lý của Công ty ............................ 23
2.4: Đặc điểm về nguồn lực của Công ty ........................................................ 27
ii


2.4.1. Đặc điểm về lao động của Công ty. ...................................................... 27
2.4.2. Đặc điểm về cơ sở vật chất, kỹ thuật của Công ty. ............................... 29
2.4.3. Đặc điểm về tài sản và nguồn vốn của Công ty. ................................... 31
2.4.4: Sản phẩm, dịch vụ kinh doanh của Công ty ......................................... 33
2.5. Những thuận lợi và khó khăn của Cơng ty .............................................. 36
2.5.1:Những yếu tố thuận lợi: ......................................................................... 36
2.5.2: Những khó khăn mà doanh nghiệp phải đối mặt .................................. 36
Chương 3 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ
LOGISTICS VÀ THƯƠNG MẠI KLM. ........................................................ 37
3.1. Kết quả kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 3 năm. ......................... 37
3.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty ............................ 40
3.2.1. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp .............................................................. 40
3.2.2. Hiệu quả kinh doanh thành phần........................................................... 44
3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Công ty trong giai
đoạn trên. ......................................................................................................... 57
3.3.1: Môi trường vi mô: ................................................................................. 57
3.3.2: Môi trường vĩ mô: ................................................................................. 58

3.4. Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những
năm qua. .......................................................................................................... 59
3.4.1: Những thành công: ................................................................................ 59
3.4.2: Những hạn chế của Công ty: ................................................................. 60
3.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ..................... 60
3.5.1. Mục tiêu, định hướng ............................................................................ 60
3.5.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
Dịch vụ Logistics và Thương mại KLM. ........................................................ 62
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO:.............................................................................. 69

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt

Tên đầy đủ

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

VDH

Vốn dài hạn

VNH

Vốn ngắn hạn


VCSH

Vốn chủ sở hữu

VKD

Vốn kinh doanh

XNK

Xuất nhập khẩu

HĐQT

Hội đồng quản trị

BGĐ

Ban giám đốc

GTGT

Giá trị gia tăng

QLDN

Quản lí doanh nghiệp

MMTB


Máy móc thiết bị

CCDV

Cung cấp dịch vụ

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

DTT

Doanh thu thuần

CPKD

Chi phí kinh doanh

CTCP

Cơng ty Cổ phần


NSLĐ

Năng suất lao động

CPTL

Chi phí tiền lương

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ:
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động của Công ty trong giai đoạn 2018-2020 .............. 28
Bảng 2.2: Tình hình cơ sở vật chất và kỹ thuật của Cơng ty .......................... 30
(tính đến thời điểm 31/12/2020) ..................................................................... 30
Bảng 2.3: Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty qua 3 năm 2018-2020
......................................................................................................................... 32
Bảng 2.4: Các ngành nghề kinh doanh phụ của KLM Logistics .................... 35
Bảng 3.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Dịch vụ
Logistics và Thương mại KLM 2018-2020 .................................................... 38
Bảng 3.2: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả HĐKD tổng hợp của Công ty qua 3
năm 2018 – 2020 ............................................................................................. 41
Bảng 3.3: Hiệu quả sử dụng vốn dài hạn qua 3 năm 2018-2020 ................... 45
Bảng 3.4: Hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn qua 3 năm 2018-2020 ................. 48
Bảng 3.5: Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty trong giai đoạn 2018-2020
......................................................................................................................... 51
Bảng 3.6: Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu trong 3 năm 2018-2020 ........... 53
Bảng 3.7: Khả năng thanh tốn của Cơng ty trong 3 năm 2018-2020............ 56
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của Cơng ty Cổ phần Dịch vụ

Logistics và Thương mại KLM. ...................................................................... 24

v


ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thập niên qua chứng kiến sự hội nhập mạnh mẽ của Việt Nam với khu
vực và thế giới. Việt Nam trở thành điểm đến của các dịng vốn nước ngồi
bởi sự hấp dẫn của một thị trường hơn 90 triệu dân, tiềm năng cả về sức tiêu
thụ và lao động giá rẻ. Trong vài năm tới khi kim ngạch xuất- nhập khẩu của
các nước đạt mức ngày càng cao thì nhu cầu sử dụng dịch vụ logistics càng
lớn. Cùng với nền kinh tế Việt Nam đang phát triển nhanh chóng, dịch vụ
thương mại tăng mạnh và một nền kinh tế sâu rộng hội nhập vào sân chơi
quốc tế, ngành logistics đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế-xã
hội. Theo thống kê của Hiệp hội doanh nghiệp Logistics Việt Nam, chi phí
logistics của nước ta chiếm khoảng hơn 20% GDP mỗi năm cao gần gấp đơi
chi phí logistics trung bình trên thế giới. Đây được xem là thời kỳ cho ngành
logistics Việt Nam “bùng nổ”.
Được thành lập năm 2013, với ngành nghề kinh doanh chính trong lĩnh
vực giao nhận vận tải quốc tế hàng đầu Việt Nam, Công ty Cổ phần Dịch vụ
Logistics và Thương mại KLM cung cấp dịch vụ trọn gói giao nhận vận
chuyển từ kho khách hàng tới kho người mua trên toàn cầu với chất lượng tốt
nhất. Tiền thân là một công ty tư nhân, sau khi cổ phần hóa Cơng ty đã có
những thay đổi lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy vậy trên một số
mặt hoạt động do vẫn chịu ảnh hưởng của một vài nhân tố tác động nên sản
xuất kinh doanh vẫn chưa đạt hiệu quả cao, khó cạnh tranh được với các
doanh nghiệp lớn trong nước và công ty nước ngồi có cùng lĩnh vực kinh
doanh.
Vấn đề cấp thiết đặt ra với KLM Logistics là cần tìm ra được những mặt

hạn chế và đề ra được giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vì
vậy, em chọn đề tài: “ Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần
Dịch vụ Logistics và Thương mại KLM,Tp. Hà Nội” là đề tài nghiên cứu .

1


2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dịch vụ
Logistics và Thương Mại KLM (KLM Logistics), từ đó đề xuất ra giải pháp
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp
+ Phân tích được đặc điểm cơ bản của Cơng ty Cổ phần Dịch vụ
Logistics và Thương Mại KLM
+ Phân tích được hiệu quả hoạt động kinh doanh tại KLM Logistics.
+ Đề xuất được một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của KLM Logistics.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Logistics và Thương
mại KLM
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Phạm vi về nội dung:
Nghiên cứu hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Dịch vụ Logistics
và Thương mại KLM.
+ Phạm vi về không gian:
Đề tại nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Logistics và

Thương mại KLM
Địa chỉ: Số 32 ngõ 160 Đường Ngọc Trì, phường Thạch Bàn, quận
Long Biên, Tp. Hà Nội.
+ Phạm vi về thời gian: Giai đoạn 2018-2020
4. Nội dung nghiên cứu
+ Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
2


+ Đặc điểm cơ bản của Công ty Cổ phần Dịch vụ Logistics và Thương
mại KLM.
+ Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty KLM.
+ Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty KLM.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
Nguồn thu nhập từ tài liệu của Công ty như: báo cáo thống kê tình hình
lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật và báo cáo hoạt động SXKD của Cơng ty.
5.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng chương trình Excel để tính tốn,
dùng các lệnh, các hàm tính để xử lý các số liệu liên quan.
Phương pháp phân tích số liệu:Phương pháp tổng hợp phân tích thống
kê, tính toán các chỉ tiêu cụ thể, như tốc độ phát triển liên hồn, tốc độ phát
triển bình qn và một số chỉ tiêu kinh tế khác để phục vụ cho việc so sánh và
đánh giá số liệu.
Phương pháp so sánh: Phương pháp này cho phép tìm hiểu các nhân tố
trong sự tổng hợp phức tạp và xác định được các nhân tố cơ bản, nhân tố ảnh
hưởng đến hiện tượng kinh tế. Dựa vào các số liệu đã thu thập được để đánh
giá kết quả của công ty.
6. Kết cấu khóa luận:
Khóa luận bao gồm 3 chương chính ngồi phần mở đầu và kết luận:

 Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp.
 Chương2: Đặc điểm chung về Công ty Cổ phần Dịch vụ Logistics và
Thương mại KLM.
 Chương 3: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty Cổ phần Dịch vụ Logistics và Thương mại KLM.

3


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1: Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc thực hiện tất cả các cơng
đoạn của q trình từ đầu tư sản xuất đến tiêu thụ hoặc thực hiện dịch vụ trên
thị trường nhằm mục đích sinh lời. Các doanh nghiệp quan tâm nhất chính là
vấn đề hiệu quả kinh doanh. Kinh doanh có hiệu quả giúp cho doanh nghiệp
tồn tại và phát triển. Hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh doanh
đồng nghĩa với phạm trù lợi nhuận, hiệu số giữa kết quả thu về với chi phí bỏ
ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả hoạt động kinh doanh cao hay thấp phụ
thuộc vào trình độ tổ chức sản xuất và quản lý của mỗi doanh nghiệp.
Quan điểm phổ biến nhất và tổng hợp nhất về hiệu quả sản xuất kinh
doanh là: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù phản ánh tương đối việc sử
dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xã hội và là điều kiện thiết thực để thực hiện
mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp. Thước đo của hiệu quả là sự tiết
kiệm lao động xã hội, và tiêu chuẩn của hiệu quả là tối đa hóa kết quả đạt
được hoặc tối thiểu hóa chi phí bỏ ra dựa trên các nguồn lực hiện có.
- Về mặt thời gian: Hiệu quả kinh doanh đạt được trong từng giai đoạn,

thời gian cụ thể, không làm giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, thời kì tiếp
theo, khơng vì lợi ích trước mắt mà bỏ qua lợi ích lâu dài.
- Về mặt không gian: Hiệu quả kinh doanh được coi là đạt toàn diện khi
toàn bộ mọi hoạt động kinh doanh của các bộ phận mang lại hiệu quả và
không làm ảnh hưởng đến hiệu quả chung của tồn Cơng ty.
- Về mặt định tính: Hiệu quả kinh doanh mà công ty đạt được phải gắn
liền và mang lại hiệu quả cho tồn xã hội về kinh tế, chính trị, pháp luật.
- Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh doanh phải đạt được thể hiện qua
mối tương quan giữa thu và chi theo hướng tăng thu, giảm chi. Hiệu quả kinh
4


doanh chỉ có được khi kết quả cao hơn chi phí đầu và, và sự chênh lệch càng
lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại.
Như vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu
hiện sự tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ
khai thác các nguồn lực đó trong q trình tái sản xuất nhằm đạt mục tiêu
kinh doanh để đath được hiệu quả cao nhất.
1.1.2. Bản chất hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù phản ánh chất lượng của
các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực vật chất
(lao động, máy móc, thiết bị, tiền vốn,...) trong q trình tiến hành các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Để hiểu rõ bản chất của phạm trù kinh
doanh cần phân biệt rõ giữa hai phạm trù hiệu quả và kết quả.
Kết quả là phạm trù phản ánh những gì thu được sau một q trình kinh
doanh nào đó. Kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp có thể
được biểu hiện bằng đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá trị. Kết quả cũng có thể
phản ánh mặt chất lượng của q trình kinh doanh hồn tồn định tính như uy
tín, danh tiếng của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm... Cần chú ý rằng
khơng phải chỉ kết quả định tính mà kết quả định lượng của một thời kỳ kinh

doanh nào đó thường rất khó xác định bởi nhiều lý do.
Trong khi đó hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực sản xuất. Trình độ lợi dụng các nguồn lực không thể đo bằng các
đơn vị hiện vật hay giá trị mà là một phạm trù tương đối. Cần chú ý rằng trình
độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể hiểu và phản ánh bằng số tương đối: Tỷ
số giữa kết quả và hao phí nguồn lực, tránh nhầm lẫn giữa phạm trù hiệu quả
kinh doanh với phạm trù mô tả sự chênh lệch giữa kết quả và hao phí nguồn lực.
Vậy bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động
xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Vì vậy, năng suất tối đa với chi phí thấp
nhất chính là điều kiện để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

5


1.1.3. Phân loại của hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Thực tế cho thấy, có nhiều cách phân biệt hiệu quả kinh doanh, mỗi cách
phân biệt dựa trên những tiêu thức khác nhau và nhằm mục đích khác nhau.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh, người ta có các cách phân loại sau:
- Căn cứ vào phạm vi, hiệu quả kinh doanh được phân loại thành hiệu
quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận.
+ Hiệu quả kinh doanh tổng hợp: Là phạm trù kinh tế biểu hiện của sự
phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực đó
trong q trình tái sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện mục tiêu của doanh
nghiệp. Hiệu quả kinh tế tổng hợp là thước đo hết sức quan trọng của sự tăng
trưởng kinh tế và là chỗ dựa cho việc đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế
của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
+ Hiệu quả kinh doanh bộ phận: Là sự thể hiện trình độ và khả năng sử
dụng bộ phận trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là
thước đo quan trọng của sự tăng trưởng từng bộ phận và cùng với hiệu quả

kinh tế tổng hợp làm cơ sở để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của
doanh nghiệp. Hoạt động của bất kì doanh nghiệp nào cũng gắn với môi
trường và thị trường kinh doanh của nó. Doanh nghiệp nào cũng căn cứ vào
thị trường để giải quyết các vấn đề then chốt của chính mình.
- Căn cứ vào chỉ tiêu phản ánh hiệu quả, có hiệu quả tương đối và hiệu
quả tuyệt đối:
+ Hiệu quả tuyệt đối: Là lượng hiệu quả được xác định cho từng phương
án kinh doanh trong từng kỳ kinh doanh. Hiệu quả tuyệt đối chính là phần
chênh lệch giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để có được kết quả đó.
+ Hiệu quả tương đối hay hiệu quả so sánh: Được xác định bằng cách so
sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối của các phương án kinh doanh khác nhau
trong một kỳ kinh doanh hoặc giữa các kỳ kinh doanh với nhau.

6


Trong kinh doanh, để thực hiện các mục tiêu kinh doanh, doanh nghiệp
có thể có nhiều phương án khác nhau. Mỗi phương án mang lại mức hiệu quả
khác nhau với mức chi phí khác nhau. Việc tính tốn các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối, hiệu quả tương đối giúp doanh nghiệp lựa chọn được các phương án
kinh doanh tối ưu.
1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh có vai trị, ý nghĩa rất lớn khơng chỉ
đối với doanh nghiệp mà cịn có ý nghĩa đối với tồn xã hội.
* Đối với doanh nghiệp:
+ Là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu mang tính chiến
lược lâu dài, là điều kiện vững chắc để giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển
nhằm tận dụng triệt để và có hiệu quả các nguồn lực sẵn có.
+ Nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng đáp ứng nhu cầu của
khách hàng giúp doanh nghiệp nâng cao lợi thế cạnh tranh thị trường.

+ Giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh, tạo ngày càng nhiều
việc làm cho người lao động nhằm cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho người lao động.
+ Giúp doanh nghiệp có cơ hội thu lợi nhuận cao nhằm đạt được mục
tiêu của doanh nghiệp.
* Đối với xã hội:
+ Tạo động lực thúc đẩy kinh tế phát triển, góp phần tăng năng suất lao
động xã hội và tăng thu nhập quốc dân.
+ Nâng cao mức sống của người dân, tạo nguồn tích lũy lớn đáp ứng
nhu cầu kinh doanh.
1.2: Đặc điểm cơ bản kinh doanh của doanh nghiệp Logistics.
Logistics đang ngày một phát triển và tách biệt riêng thành một ngành
nắm giữ vị trí vơ cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp. Quản trị logistics
là một phần của quản trị chuỗi cung ứng bao gồm việc hoạch định, thực hiện,
kiểm soát việc vận chuyển và dữ trữ hiệu quả hàng hóa, dịch vụ cũng như
7


những thông tin liên quan từ nơi xuất phát đến nơi tiêu thụ để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng. Theo điều 233 Luật Thương mại: “ Dịch vụ logistics là
hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều
công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải
quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã
hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa
thuận với khách hàng để hưởng thù lao”.
Logistics được coi là tổng hợp các hoạt động của doanh nghiệp dựa trên
3 khía cạnh chính đó là:
- Logistics sinh tồn: Đây chính là nền tảng cơ bản của các hoạt động
logistics nói chung. Nền tảng này hướng đến việc logistics cung ứng các nhu
cầu trong cuộc sống. Nó đáp ứng các nhu cầu trong cuộc sống của con người.

Hiểu nôm na, thì logistics sinh tồn chính là q trình vận chuyển sản phẩm
đến tay người tiêu cuối cùng. Đây chính là bản chất cơ bản của các dịch vụ
logistics.
- Logistics hoạt động: Hoạt động doanh nghiệp logistics xét theo khía
cạnh hoạt động sẽ gắn liền với hệ thống sản xuất của đối tác. Nó chính là các
hoạt động liên quan đến vận chuyển, lưu kho cho các nguyên liệu đầu ra, đầu
vào. Sau đó phân phối sản phẩm đến các kênh phân phối (siêu thị, trung tâm
thương mại, hệ thống chuỗi bán hàng,...)
- Logistics hệ thống: Đây chính là những yếu tố giúp cho cơng ty dịch vụ
logistics có thể hoạt động được. Nó bao gồm nhà xưởng, cơng nghệ, nhân lực,
máy móc thiết bị tối thiểu. Thiếu những yếu tố này, thì doanh nghiệp khơng
thể thực hiện được dịch vụ logistics.
Như đã nói, dịch vụ logistics chịu sự điều phối và quản lý của pháp luật.
Vì vậy nó được kiểm soát bằng những quy định cụ thể trong Luật Thương mại
2005. Theo đó, chúng ta có thể thấy được những được điểm cơ bản của
logistics:

8


+ Dịch vụ logistics sẽ do thương nhân đảm nhiệm thực hiện: các doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ không thể can thiệp vào chất lượng, mẫu mã sản
phẩm.
+ Logistics là dịch vụ có tính hồn thiện cao nhất. Bởi lẽ, nhiều doanh
nghiệp có thể tự nhận mình là đơn vị dịch vụ logistics vì nó khơng chỉ bao
gồm vận tải, giao nhận, lưu kho mà nó cịn bao trùm cả một dây truyền cung
ứng vận tải phức tạp. Thương nhân thực hiện dịch vụ logistics sẽ thực hiện
quy trình theo chuỗi để đáp ứng nhu cầu khách hàng.
+ Ngoài ra, ngành dịch vụ này cịn đóng vai trị quan trọng đối với doanh
nghiệp. Nó khơng chỉ có ý nghĩa trong bán hàng mà nó đóng vai trị trong

tồn bộ q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ khâu hỗ trợ
chuẩn bị nguyên vật liệu, sản xuất cho đến phân phối thành phẩm đến tay
người tiêu dùng.
Doanh nghiệp sử dụng dịch vụ logistics hiệu quả sẽ giúp tiết kiệm tối đa
chi phí. Đồng thời cũng giúp thúc đẩy tăng trưởng và hạn chế tối đa rủi ro.
+ Dịch vụ logistics được thực hiện trên cơ sở hợp đồng thỏa thuận giữa
các bên. Thương nhân thực hiện dịch vụ sẽ được nhận thù lao tương ứng với
công việc. Hợp đồng đơn giản hay phức tạp sẽ phụ thuộc vào từng mức độ sử
dụng dịch vụ của khách hàng.
1.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp
1.3.1.1. Sức sản xuất của chi phí

Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cao khi tổng chi phí thấp, do
vậy nó có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp giảm
chi phí để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.

9


1.3.1.2. Tỷ suất doanh thu trên vốn kinh doanh

Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn sản xuất hay sức sản xuất của vốn
kinh doanh, một đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu. Do vậy, nó có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp trong việc quản lý
vốn chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả đồng vốn kinh doanh.
1.3.1.3. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của hoạt động kinh doanh, cho biết một

đồng doanh thu thuần đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này càng lớn
càng tốt.
1.3.1.4. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh

Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: một đồng
vốn đầu tư tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh trình độ lợi
dụng yếu tố vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn thì
chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng càng hiệu quả các nguồn vốn của mình.
1.3.1.5. Sức sinh lợi của chi phí

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra trong kỳ thì tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh doanh càng
cao và ngược lại.
1.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả bộ phận
1.3.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn dài hạn
Hiệu suất sử dụng vốn dài hạn:

10


Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn dài hạn bình quân trong kỳ được
sử dụng sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Sức sinh lời của vốn dài hạn:

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn dài hạn trong kỳ sẽ tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Hệ số đảm nhiệm của vốn dài hạn:

Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu
đồng vốn dài hạn, chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn

dài hạn càng hiệu quả.
1.3.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn.
Số vòng quay vốn ngắn hạn:

Chỉ tiêu phản ánh một đơn vị vốn ngắn hạn sẽ tạo ra được bao nhiêu đơn
vị doanh thu trong quá trình kinh doanh. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc
sử dụng vốn ngắn hạn có hiệu quả và ngược lại.
Kỳ luân chuyển vốn ngắn hạn:

Chỉ tiêu này cho biết số ngày để vốn ngắn hạn quay được một vịng.
Thời gian này càng ngắn thì hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn càng cao và
ngược lại.
Sức sinh lợi của vốn ngắn hạn:

11


Chỉ tiêu phản ánh khi đầu tư vào hoạt động kinh doanh thì một đồng vốn
ngắn hạn bình quân trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Sức sản xuất của vốn ngắn hạn:

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn ngắn hạn trong kỳ sẽ tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Hệ số đảm nhiệm vốn ngắn hạn:

Chỉ tiêu này cho biết cần bao nhiêu đồng vốn ngắn hạn đảm nhiệm để
tạo ra một đồng doanh thu thuần.
1.3.2.3. Hiệu quả sử dụng lao động
Sức sản xuất của lao động (Năng suất lao động)


Cho biết bình quân một lao động sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu thuần trong kỳ, chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng lao động càng tốt.
Mức sinh lời của một lao động

Chỉ tiêu này cho biết bình quân một lao động trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng lao động
càng cao.
1.3.2.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Việc phân tích hiệu quả sử dụng VCSH là nội dung phân tích được các
nhà đầu tư đặc biệt quan tâm vì nó gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp. Để
đánh giá hiệu quả sử dụng VCSH ta dùng các chỉ tiêu sau:
Sức sinh lời của VCSH

12


Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu
tư, cho biết một đồng VCSH bỏ ra kinh doanh đem lại bao nhiêu lợi nhuận
sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn là giảm vốn thừa, đầu tư hợp lý tài sản, xây dựng cơ cấu vốn
tối ưu và tiết kiệm chi phí kinh doanh.
Sức sản xuất của VCSH

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VCSH bỏ ra đem lại được bao nhiêu
đồng doanh thu thuần.
Tóm lại, để đánh giá chính xác nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp cần phải xem xét và đánh giá kỹ lưỡng tất cả các chỉ tiêu, sự
ảnh hưởng của các chỉ tiêu đó đối với hiệu quả kinh doanh, từ đó đưa ra các
giải pháp thích hợp để góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp.

1.3.2.5: Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh tốn
Tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ chát
lượng cơng tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ ít cơng
nợ, khả năng thanh tốn dồi dào, ít bị chiếm dụng vốn cũng như ít đi chiếm
dụng vốn. Ngược lại nếu hoạt động tài chính kém thì có thể dẫn đến tình trạng
chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu, phải trả sẽ dây dưa kéo dài.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp chỉ tập trung vào thanh toán khoản
vay nợ mà doanh nghiệp cần phải thanh toán trong năm. Do vậy doanh nghiệp
phải dùng toàn bộ tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để thanh
tốn nợ tới hạn. Nếu khả năng thanh toán yếu, doanh nghiệp phải chịu lãi suất
đồng thời làm ảnh hưởng đến mối quan hệ kinh tế trong kinh doanh. Vì vậy
khi xét đến khả năng thanh toán người ta chỉ xét đến khả năng thanh tốn nợ
ngắn hạn. Thuộc nhóm chỉ tiêu này bao gồm:

13


Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn:

Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa tổng tài sản hiện nay mà doanh
nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả (nợ ngắn hạn, nợ dài
hạn,...).
Nếu hệ số này <1 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu bị
mất toàn bộ, tổng số tài sản hiện có ( tài sản lưu động, tài sản cố định) không
đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời:

Khả năng thanh toán tức thời cho biết, với số tiền và các khoản tiền
tương đương tiền, doanh nghiệp có đảm bảo thanh toán kịp thời các khoản
ngắn hạn hay khơng.

Hệ số khả năng thanh tốn nhanh:

Việc phân tích và tính tốn các hệ số khả năng thanh tốn nhanh giúp
cho doanh nghiệp biết được thực trạng các khoản cần thanh tốn nhanh để có
kế hoạch dự trữ nhằm đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.4.1. Các nhân tố bên trong
Vốn là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông
qua khối lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào sản xuất kinh
doanh, khả năng phân phối, khả năng quản lý và đầu tư có hiệu quả các nguồn
vốn kinh doanh. Vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mơ của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có nguồn vốn ít thì khơng đủ khả năng mở rộng quy

14


mơ sản xuất kinh doanh. Đồng thời nó phản ánh sự phát triển của doanh
nghiệp và là sự đánh giá về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Lao động: Lực lượng lao động tác động trực tiếp đến năng suất lao động,
trình độ sử dụng các nguồn lực khác nên nó tác động trực tiếp đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.Trong hoạt động kinh doanh, lao động là nhân
tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo thành công. Cũng chính lực lượng lao
động sáng tạo ra cơng nghệ mới, sản phẩm mới kiểu dáng phù hợp với nhu
cầu và thị hiếu của người tiêu dùng, làm cho sản phẩm của doanh nghiệp có
chỗ đứng trên thị trường và tạo cơ hội để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Trình độ kỹ thuật, cơng nghệ: Trình độ kỹ thuật, cơng nghệ tiên tiến cho
phép doanh nghiệp chủ động nâng cao chất lượng hàng hóa, tăng khả năng
cạnh tranh, tăng năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm nhờ đó mà tăng
vịng quay của vốn, tăng lợi nhuận từ đó tăng hiệu quả kinh doanh.
Bộ máy quản trị doanh nghiệp: Các nhà quản trị chú trọng đến việc xác

định cho doanh nghiệp một mục tiêu, một hướng đi đúng đắn trong một môi
trường kinh doanh ngày càng biến động. Bộ máy quản trị doanh nghiệp như
kim chỉ nam chỉ đường dẫn lối cho mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Đội ngũ các nhà quản trị mà đặc biệt là các nhà quản trị cấp cao bằng
phẩm chất đạo đức và tài năng của mình có vai trị quan trọng hàng đầu, có
tính chất quyết định đến sự thành cơng của một doanh nghiệp.
Các nhà quản trị phải xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng
bộ phận, từng cá nhân và thiết lập các mối quan hệ giữa các bộ phận trong tổ
chức đó.
Hệ thống trao đổi và xử lí thơng tin: Nhân tố này được coi là một hàng
hóa, là đối tượng kinh doanh và nền kinh tế và thị trường hiện nay được coi là
nền kinh tế thông tin hàng hóa. Kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh quốc tế
ngày càng gay gắt để đạt được thành công các doanh nghiệp cần các luồng
thơng tin chính xác và kịp thời về tình hình cung cầu của thị trường về công
nghệ kỹ thuật, về thị hiếu của người mua, về các đối thủ cạnh tranh.Ngoài ra
15


các doanh nghiệp cịn cần đến các thơng tin về kinh nghiệm thành công hay
thất bại của các doanh nghiệp cùng ngành khác ở trong nước và quốc tế, các
thông tin về chính sách kinh tế của nhà nước và thế giới.
Trong kinh doanh phải biết mình, biết người, và phải hiểu rõ được các
đối thủ cạnh tranh thì mới có kế sách phù hợp, có chính sách duy trì và phát
triển mối quan hệ hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau giữa các doanh nghiệp. Khi nắm
được các thông tin cần thiết thì phải biết xử lý sử dụng các thơng tin đó kịp
thời để đề ra các quuyết định kinh doanh có hiệu quả cao.
Khả năng thanh tốn: Hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỉ số giữa kết
quả đạt được và hao phí các nguồn lực để đat được kết quả đó. Cả hai đại
lượng kết quả và hao phí nguồn lực của mỗi thời kì cụ thể đều khó đánh giá
một cách chính xác.

1.4.2. Các nhân tố bên ngồi
1.4.2.1: Mơi trường kinh tế:
Thực trạng nền kinh tế và xu hướng trong tương lai có ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh doanh và thành công của doanh nghiệp. Các nhân tố chủ yếu
mà nhiều doanh nghiệp thường phân tích là: Tốc độ tăng trưởng của nền kinh
tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái và tỷ giá lạm phát.
Tốc độ tăng trưởng khác nhau của nền kinh tế trong các giai đoạn thịnh
vượng, suy thoái, phục hồi sẽ ảnh hưởng đến chi tiêu dùng. Khi nền kinh tế ở
giai đoạn có tốc độ tăng trưởng cao sẽ tạo nhiều cơ hội cho đầu tư mở rộng
hoạt động của doanh nghiệp. Ngược lại, khi nền kinh tế sa sút,suy thoái dẫn
đến giảm chi phí tiêu dùng đồng thời làm tăng các lực lượng cạnh tranh.
Thông thường khi nền kinh tế sa sút thì cầu về tất cả các hàng hóa đều giảm
và do đoảnh hưởng đến số lượng sản phẩm bán ra và gây ảnh hưởng đến
doanh thu của doanh nghiệp. Doanh thu giảm trong điều kiện chi phí tăng hay
không đổi cũng sẽ làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Mức lãi suất cũng là một nhân tố quan tố quan trọng ảnh hưởng tới hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi lãi suất trên thị trường tài chính có xu
16


hương tăng lên sẽ làm cho việc vay vốn của doanh nghiệp khó khăn và chính
việc tăng lãi suất lại là yếu tố làm tăng chi phí của doanh nghiệp do chi phí trả
lãi tăng.
Lạm phát và chống lạm phát cũng là một chỉ tiêu quan trọng cần phải
phân tích. Trên thực tế, nếu tỷ lệ lạm phát cao thì việc kiểm sốt giá cả và tiền
cơng có thể khơng làm chủ được. Do đó cũng gây tăng chi phí cho doanh
nghiệp, do ảnh hưởng đến tiền công và chi phí kinh doanh.
1.4.2.2: Mơi trường chính trị- pháp luật:
Các nhân tố luật pháp và chính trị tác động đến doanh nghiệp theo các
hướng khác nhau. Chúng có thể tạo ra cơ hội, trở ngại thậm chí rủi ro cho

doanh nghiệp. Chúng thường bao gồm:
Sự ổn định về chính trị, sự nhất qn về các quan điểm, chính sách lớn
ln là sự hấp dẫn của các nhà đầu tư. Hệ thống luật pháp được xây dựng và
hoàn thiện sẽ là cơ sở kinh doanh ổn định.
Các quyết định về quảng cáo đối với một doanh nghiệp, lĩnh vực kinh
doanh sẽ là mối đe dọa, chẳng hạn các công ty rượu kinh doanh cao độ, thuốc lá,...
Quyết định về các loại thuế và các lệ phí có thể vừa tạo cơ hội vừa là
những phanh hãm phát triển kinh doanh. Luật lao động, quy chế tuyển dụng,
đề bạt, chế độ hưu chí, trợ cấp thất nghiệp cũng là những điều mà doanh
nghiệp cần tính đến.
1.4.2.3: Mơi trường tự nhiên:
Các nhân tố tự nhiên bao gồm các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên có
thể khai thác; các điều kiện về địa lí như địa hình, đất đai, thời tiết, khí
hậu,...ở trong nước cũng như ở từng khu vực.
Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng ở nhiều mức độ khác nhau, cường độ khác
nhau đối với từng loại doanh nghiệp ở các địa điểm khác nhau và nó cũng tác
động theo cả hai xu hướng là tích cực và tiêu cực.

17


1.4.2.4: Mơi trường văn hóa xã hội:
Lối sống của cộng đồng dân cư có thể tự thay đổi theo xu hướng du
nhập, và lối sống mới xuất hiện luôn đem lại những cơ hội mới cho nhiều nhà
kinh doanh. Ngoài ra doanh nghiệp cũng phải tính đến thái độ tiêu dùng, sự
thay đổi của tháp tuổi, tỷ lệ kết hôn và sinh đẻ, vị trí vai trị của người phụ nữ
tại nơi làm việc và gia đình. Sự xuất hiện của hiệp hội những người tiêu dùng
là một cản trở đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm, đặc biệt là chất lượng
sản phẩm phải đảm bảo vì lợi ích của người tiêu dùng. Trình độ dân trí ngày
càng cao một mặt tạo cơ hội cho các doanh nghiệp về đội ngũ lao động tri

thức, đồng thời cũng là một thách thức đối với doanh nghiệp trong vấn đề
chất lượng sản phẩm.
1.4.2.5: Đối thủ cạnh tranh:
Một doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường thì ln có đối
thủ cạnh tranh. Nếu các đối thủ cạnh tranh càng yếu, doanh nghiệp có cơ hội
tăng giá bán và kiếm được nhiều lợi nhuận hơn, điều này cũng đồng nghĩa với
việc doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội để nâng cao hiệu quả kinh doanh của
mình hơn. Ngược lại, khi các đối thủ cạnh tranh hiện tại mạnh thì sự cạnh
tranh về giá cả là đáng kể, và mọi cuộc cạnh tranh về giá cả thì đều dẫn đến
sự tổn thương cho tất cả các bên.
1.4.2.6: Khách hàng và tiềm năng thị trường:
Khách hàng là lực lượng tạo ra khả năng mặc cả của người mua. Nếu
như áp lực của khách hàng lớn sẽ làm cho doanh nghiệp phải đáp ứng tất cả
các nhu cầu của mình và giá bán cũng như tăng chất lượng sản phẩm. Tăng
chất lượng sản phẩm trong điều kiện giá bán phải hạ thấp là nguyên nhân vừa
làm cho chi phí kinh doanh tăng lên đồng thời doanh thu cũng phải chịu áp
lực lớn. Và do đó dễ dẫn đến nguy cơ giảm hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Ngược lại, khi áp lực của khách hàng kém thì doanh nghiệp cũng có
cơ hội kiếm được nhiều lợi nhuận hơn.

18


Nhiều nhà cung ứng có quy mơ vừa và nhỏ trong ngành cung cấp. Trong
khi đó người mua lại là số ít và có quy mơ lớn. Hồn cảnh này cho phép
người mua chi phối cho công ty cung cấp.
1.4.2.7: Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng:
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao thông, hệ thống
thông tin liên lạc, điện, nước,... đều là các nhân tố tác động trực tiếp đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Nếu doanh nghiệp ở vị trí có cơ sở hạ tầng tốt, gần

khu dân cư, sẽ có điều kiện để phát triển sản xuất, đẩy mạnh tiêu thụ hàng
hóa, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Ngược lại, việc doanh nghiệp sẽ
gặp nhiều khó khăn nếu khơng có các yếu tố trên.
Trình độ dân trí tác động rất lớn đến chất lượng của lực lượng lao động
xã hội nên tác động trực tiếp đến nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Chất
lượng của đội ngũ lao động lại là nhân tố bên trong ảnh hưởng và quyết định
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

19


×