Luận văn
Nghiên cứu mơ hình quản trị rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Quốc tế Việt Nam
1
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và được trích dẫn đầy đủ nguồn tham khảo
hoặc từ các tài liệu được nêu ở mục các tài liệu tham khảo, các ý kiến và đề xuất
của tác giả chưa được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 10 năm 2010
Học viên
Nguyễn Đình Thiện
2
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... 1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................. 6
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... 7
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ................................................................................. 8
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 9
1.
Lý do chọn đề tài: ........................................................................................ 9
2.
Mục đích nghiên cứu của đề tài: ................................................................. 9
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ............................................................ 10
4.
Phương pháp nghiên cứu:.......................................................................... 10
5.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: ................................................. 10
6.
Bố cục của đề tài: ...................................................................................... 11
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI. ....................... 12
1.1.
Tín dụng và rủi ro tín dụng: ...................................................................... 12
1.1.1.
Tín dụng ngân hàng: ................................................................................. 12
1.1.2.
Phân loại tín dụng ngân hàng:.................................................................. 13
1.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng: .................................................................. 13
1.1.2.2. Căn cứ vào hình thức tín dụng: ................................................................. 14
1.1.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, có 2 loại: ........................ 15
1.1.2.4. Phân loại theo rủi ro: ................................................................................ 15
1.1.2.5. Phân loại khác: ......................................................................................... 16
1.1.3.
Rủi ro ngân hàng và rủi ro tín dụng: ........................................................ 16
1.1.3.1. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng:........................................................... 16
1.1.3.2. Rủi ro tín dụng: ......................................................................................... 17
1.1.4.
Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng: .................................. 18
1.1.5.
Các dấu hiệu nhận diện rủi ro tín dụng: ................................................... 23
1.1.6.
Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng: ................................................................. 24
3
1.1.7.
Phân loại rủi ro tín dụng: ......................................................................... 25
1.2.
Quản trị rủi ro tín dụng: ............................................................................ 26
1.2.1.
Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng: ........................................................... 26
1.2.2.
Lượng hóa và đánh giá rủi ro tín dụng:.................................................... 27
1.2.2.1. Lượng hóa rủi ro tín dụng: ....................................................................... 27
1.2.2.2. Đánh giá rủi ro tín dụng: .......................................................................... 28
1.2.3.
Phương pháp quản trị rủi ro tín dụng: ..................................................... 29
1.2.3.1. Xây dựng mơ hình quản trị rủi ro tín dụng: .............................................. 29
1.2.3.2. Xây dựng và thực hiện chính sách quản trị rủi ro tín dụng: ..................... 30
1.2.3.3. Tuân thủ những nguyên tắc tín dụng thận trọng: ..................................... 30
1.2.3.4. Kiểm tra, giám sát: .................................................................................... 31
1.2.3.5. Quản trị rủi ro tín dụng bằng biện pháp xử lý nợ: ................................... 31
1.2.4.
Bảo đảm tín dụng: ..................................................................................... 32
1.3.
Mơ hình quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam: ...................... 33
1.3.1.
Mơ hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung: .............................................. 34
1.3.2.
Mơ hình quản trị rủi ro tín dụng phân tán: ............................................... 34
1.4.
Bài học kinh nghiệm và định hướng áp dụng mơ hình quản trị rủi ro tín
dụng tại các NHTM Việt Nam: ............................................................................... 35
1.4.1.
Bài học kinh nghiệm: ................................................................................ 35
1.4.2.
Định hướng áp dụng mơ hình quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM
Việt Nam:................................................................................................................. 37
Kết luận chương 1: .................................................................................................. 39
CHƢƠNG 2: MƠ HÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ TÌNH HÌNH
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIB) .............................................................................. 40
2.1.
Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB): ..................... 40
2.1.1.
Tóm tắt các sự kiện nổi bật: ...................................................................... 40
2.1.2.
Sơ đồ tổ chức bộ máy: ............................................................................... 41
2.1.2.1. Hội Đồng Quản Trị: .................................................................................. 42
4
2.1.2.2. Ban Kiểm Soát:.......................................................................................... 42
2.1.2.3. Ban Điều hành: ......................................................................................... 42
2.1.2.4. Các khối, ban nghiệp vụ, và công ty trực thuộc: ...................................... 42
2.1.3.
Mục tiêu và chiến lược kinh doanh của VIB: ............................................ 42
2.2.
Mơ hình quản trị rủi ro tín dụng tại VIB: .................................................. 44
2.2.1.
Bộ máy Quản trị rủi ro: ............................................................................ 44
2.2.2.
Mô hình Quản trị rủi ro Tín dụng của VIB: .............................................. 45
2.2.3.
Quy định về chính sách tín dụng: .............................................................. 57
2.2.3.1. Định hướng tín dụng: ................................................................................ 57
2.2.3.2. Chính sách khách hàng: ............................................................................ 59
2.2.3.3. Các sản phẩm tín dụng: ............................................................................ 60
2.2.4.
Quy trình thu hồi nợ và xử lý tài sản đảm bảo: ........................................ 61
2.2.5.
Trích lập dự phịng rủi ro: ........................................................................ 62
2.2.6.
Kiểm tra giám sát tín dụng độc lập:.......................................................... 63
2.2.7.
Hệ thống thơng tin quản trị tín dụng: ....................................................... 64
2.3.
Kết quả kinh doanh với các chỉ tiêu cơ bản: ............................................. 65
2.4.
Tình hình hoạt động tín dụng tại VIB giai đoạn 2007 - 2009 ................... 65
2.4.1.
Danh mục khoản vay và cơ cấu dư nợ tín dụng: ...................................... 65
2.4.1.1. Cơ cấu dư nợ theo nhóm nợ: ..................................................................... 66
2.4.1.2. Cơ cấu dư nợ theo loại tiền: ..................................................................... 66
2.4.1.3. Cơ cấu dư nợ phân theo ngành hàng: ....................................................... 67
2.4.1.4. Cơ cấu dư nợ theo khách hàng: ................................................................ 68
2.4.1.5. Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn vay:.................................................................. 68
2.4.1.6. Cơ cấu dư nợ theo khu vực địa lý: ............................................................ 68
2.4.2.
Tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn và giám sát: .......................... 69
2.4.3.
Đánh giá ảnh hưởng của mơ hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung
trong hoạt động tín dụng của VIB: ......................................................................... 69
2.4.4.
Những ưu điểm và vấn đề tồn tại của mơ hình quản trị rủi ro tín dụng
của VIB:................................................................................................................... 71
5
2.4.4.1. Những ưu điểm: ......................................................................................... 71
2.4.4.2. Những vấn đề còn tồn tại: ......................................................................... 73
Kết luận chương 2: .................................................................................................. 76
CHƢƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP HỒN THIỆN MƠ HÌNH QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIB) .............................................................................. 77
3.1.
Những giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng: ................... 77
3.2.
Những giải pháp nhằm hồn thiện mơ hình QTRR tín dụng: ................... 83
3.3.
Những kiến nghị nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng đối
với hệ thống NHTM: ............................................................................................... 87
3.3.1
Đối với các NHTM: ................................................................................... 87
3.3.2
Đối với các NHNN: ................................................................................... 87
3.3.3
Các quy phạm pháp luật và các cơ quan liên quan: ................................. 88
Kết luận chương 3: .................................................................................................. 88
PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................ 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 90
PHẦN PHỤ LỤC................................................................................................... 92
Phụ lục 1. Các Khối, Ban, Vùng của VIB: ............................................................. 92
Phụ lục 2. Sơ đồ mơ hình quản trị rủi ro của VIB: ................................................. 97
Phụ lục 3. Tình hình tài chính của VIB ................................................................... 98
6
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ALCO
Uỷ ban quản lý tài sản nợ có
BĐH
Ban Điều hành
CBTD
Cán bộ tín dụng
CIC
Trung tâm thơng tin tín dụng
CSH
Chủ sở hữu
DN
Doanh nghiệp
HĐQT
Hội đồng quản trị
HĐTD
Hội đồng tín dụng
HĐXLRR
Hội đồng xử lý rủi ro
IT
(Hệ thống) công nghệ thông tin
NH
Ngân hàng
NHNN
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
NQH
Nợ quá hạn
QLKH
Quản lý khách hàng
QTRR
Quản trị rủi ro
RM
Relationship Manager – Quản lý khách hàng
TCTD
Tổ chức tín dụng
TGĐ
Tổng Giám đốc
TMCP
Thương mại cổ phần
TSBĐ
Tài sản bảo đảm
VIB
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam
VIB AMC
Công ty TNHH Quản lý nợ và Khai thác tài sản VIB
XLRR
Xử lý rủi ro
UB
Ủy ban
UBTD
Ủy ban tín dụng
7
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Tóm tắt tình hình kinh doanh của VIB các năm 2005 – 2009
65
Bảng 2.2. Cơ cấu dư nợ theo nhóm nợ của VIB các năm 2007 – 2009
66
Bảng 2.4. Cơ cấu dư nợ theo loại tiền của VIB các năm 2007 – 2009
66
Bảng 2.3. Cơ cấu dư nợ theo ngành hàng của VIB năm 2009
67
Bảng 2.5. Cơ cấu dư nợ theo loại khách hàng của VIB các năm 2007- 2009
68
Bảng 2.6. Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn của VIB các năm 2007 – 2009
68
Bảng 2.7. Cơ cấu dư nợ theo khu vực địa lý của VIB các năm 2007 – 2009
68
Bảng 2.8. Bảng tổng hợp và so sánh tăng trưởng tín dụng và tỷ lệ nợ xấu của VIB
so với bình quân hệ thống ngân hàng các năm 2007 - 2009
70
8
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1. Sơ đồ phân loại rủi ro tín dụng ..................................................................25
Hình 2.1. Sơ đồ mơ hình cơ cấu tổ chức VIB ...........................................................41
Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản trị tín dụng của VIB......................................46
9
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong môi trường hoạt động nhiều thử thách, các ngân hàng phải gánh chịu rủi
ro đáng kể để kiếm được lợi nhuận. Đo lường và quản trị rủi ro là khía cạnh quan
trọng nhất của quản trị tài chính ngân hàng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động chính yếu, mang lại nguồn thu chủ yếu cho
ngân hàng thương mại (NHTM) nhưng cũng là hoạt hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Việc hiểu rõ và tổ chức tốt mơ hình quản trị rủi ro tín dụng là vô cùng quan trọng
đối với hoạt động ngân hàng.
Rủi ro tín dụng được coi là rủi ro lớn nhất đối với các NHTM Việt Nam, bởi
tổn thất từ rủi ro trong hoạt động tín dụng khơng chỉ ảnh hưởng đến sự an tồn, hiệu
quả, uy tín của một ngân hàng mà cịn có thể ảnh hưởng đến cả sự ổn định của hệ
thống ngân hàng và nền kinh tế. Việc xây dựng mơ hình quản trị rủi ro tín dụng, ban
hành và tuân thủ các chính sách, quy trình, quy định trong hoạt động cấp tín dụng là
địi hỏi tất yếu giúp ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng và khả năng cạnh
tranh.
Bên cạnh yêu cầu càng cao của pháp luật Việt Nam về quản trị ngân hàng, để
hội nhập các NHTM Việt Nam cũng đang chọn lọc áp dụng các nguyên tắc, chuẩn
mực quốc tế trong việc xây dựng mơ hình quản trị và kiểm sốt rủi ro, đặc biệt là rủi
ro tín dụng.
Đề tài “Nghiên cứu mơ hình quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Quốc tế Việt Nam” được tiến hành nghiên cứu nhằm đưa ra và phân tích
mơ hình thực tế đang áp dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam
(VIB) và từ đó có thể nhận diện những ưu điểm cũng như những vấn đề cần bổ sung
để đề ra các giải pháp hữu ích nhằm hồn thiện mơ hình quản trị rủi ro tín dụng tại
NHTM một cách an tồn và hiệu quả hơn, phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực
quản trị rủi ro tín dụng hiện đại.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Mục đích của đề tài là đưa ra nghiên cứu và giải quyết các vấn đề sau:
10
- Đề tài đưa ra những vấn đề lý thuyết cơ bản về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro
tín dụng và định hướng áp dụng mơ hình quản trị rủi ro tín dụng của các Ngân hàng
thương mại Việt Nam.
- Giới thiệu, đánh giá thực trạng mơ hình quản trị rủi ro tín dụng đang áp dụng
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB). Từ kết quả hoạt động
của VIB từ năm 2007 đến năm 2009, tác giả đưa ra những đánh giá mô hình quản
trị rủi ro tín dụng đang áp dụng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện mơ hình quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB) và góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh và hạn chế rủi ro tín dụng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu là mơ hình quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB).
- Phạm vi nghiên cứu chủ yếu tập trung vào mơ hình quản trị rủi ro tín dụng và
hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB)
trong giai đoạn từ năm 2007 đến 2009.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài gồm: phương
pháp khảo sát, phương pháp nghiên cứu thống kê, phương pháp phân tích, phương
pháp so sánh, phương pháp tổng hợp, ... đề tài cũng sử dụng và vận dụng các lý
thuyết cơ bản, các lý luận khoa học về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Đề tài đưa ra những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín
dụng và mơ hình quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế
Việt Nam (VIB).
Trên cơ sở phân tích đánh giá mơ hình quản trị rủi ro tín dụng và tình hình
hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB), đề
tài nêu ra những ưu điểm, những hạn chế và kiến nghị các giải pháp hoàn thiện khả
thi.
11
Điểm nổi bật nhất của đề tài là nghiên cứu chi tiết về mơ hình quản trị rủi ro
tín dụng đang áp dụng tại một Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, nhằm rút
kinh nghiệm và đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện mơ hình đang nghiên cứu.
6. Bố cục của đề tài:
Đề tài gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần phụ lục
và nội dung đề tài được trình bày trong 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của
Ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Mơ hình quản trị rủi ro tín dụng và tình hình hoạt động tín dụng
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB)
- Chương 3: Những giải pháp hồn thiện mơ hình quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB).
12
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.
1.1. Tín dụng và rủi ro tín dụng:
1.1.1.
Tín dụng ngân hàng:
Tín dụng là một phạm trù kinh tế khách quan nhằm phản ánh mối quan hệ giao
dịch giữa hai chủ thể, trong đó bên chủ thể sở hữu giao một lượng giá trị bằng tiền
hoặc tài sản cho bên kia sử dụng và chủ thể sử dụng có nhiệm vụ hồn trả với một
lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu sau một thời gian được xác định.
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch vay mượn tài sản giữa ngân hàng (bên
cho vay) và khách hàng (bên đi vay), trong đó bên đi vay được sử dụng tài sản của
bên cho vay trong một khoảng thời gian được thỏa thuận trước và phải hồn trả vơ
điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh tốn. Nói một cách
khác, tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn giữa ngân
hàng và khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hồn trả và có
các đặc trưng sau:
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức
là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản);
- Xuất phát từ nguyên tắc hồn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài
sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn;
- Giá trị hồn trả thơng thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách
khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc;
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở bên đi vay
cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh tốn.
Vai trị của tín dụng: góp phần phát triển kinh tế; góp phần ổn định tiền tệ và
ổn định giá cả; mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng
giao lưu quốc tế;
Chức năng của tín dụng: tập trung và phân phối lại tài ngun theo ngun
tắc có hồn trả; tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thơng; phản ánh và kiểm soát các
13
hoạt động kinh tế;
Nguyên tắc tín dụng: Vốn vay phải hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi; Vốn vay
phải sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả; Vốn vay phải đảm bảo bằng giá trị vật
tư hàng hóa tương đương.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng được hiểu là các nghiệp vụ: cho vay, chiết
khấu, bảo lãnh, cho thuê tài chính hoặc các nghiệp vụ tài trợ vốn khác của ngân
hàng cho khách hàng theo nguyên tắc thỏa thuận và có hồn trả.
Theo Luật các Tổ chức Tín dụng thì:
- Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, vốn
huy động để cấp tín dụng;
- Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận cho khách hàng sử dụng
một khoản tiền với ngun tắc có hồn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu,
cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác;
- Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định
theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc lẫn lãi.
1.1.2.
Phân loại tín dụng ngân hàng:
Việc phân loại tín dụng dựa trên một số tiêu thức nhất định tùy theo yêu cầu
của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng. Sau đây là một số cách phân
loại chủ yếu:
1.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
Phân chia theo thời gian cho vay có 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn cho vay đến 12 tháng, chủ yếu được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: từ trên 12 tháng đến 60 tháng, thường được sử dụng để
đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng
sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mơ nhỏ với thời gian thu hồi vốn
nhanh.
14
- Tín dụng dài hạn: trên 60 tháng, thường được sử dụng để đáp ứng các nhu
cầu đầu tư dài hạn như xây dựng nhà ở, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các
cơng trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mơ lớn.
1.1.2.2. Căn cứ vào hình thức tín dụng:
Dựa vào tiêu chí này tín dụng bao gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh, cho th
tài chính và các hình thức cấp tín dụng khác, trong đó:
- Chiếu khấu: là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng
với giá trị của một giấy nợ trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một giấy
nợ chưa đến hạn.
- Cho vay: là việc ngân hàng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để
sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn
trả cả gốc lẫn lãi, bao gồm các loại sau:
Thấu chi: là việc ngân hàng cho phép người vay được chi vượt số dư tiền
gửi thanh tốn của mình đến một giới hạn và trong khoảng thời gian xác định. Giới
hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
Cho vay từng lần: là hình thức cho vay của ngân hàng đối với các khách
hàng ít có nhu cầu vay thường xuyên.
Cho vay theo hạn mức: là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận
cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế
hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Cho vay luân chuyển: là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng
hoá. Ngân hàng cho doanh nghiệp vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi bán hàng.
Cho vay trả góp: là hình thức tín dụng mà khách hàng trả gốc làm nhiều lần
trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận.
- Bảo lãnh: là việc ngân hàng cam kết dưới hình thức thư bảo lãnh về việc
thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng khơng thực
hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. Phân theo mục tiêu có các loại bảo lãnh như sau:
Bảo lãnh dự thầu: là cam kết của ngân hàng với chủ đầu tư (hay chủ thầu)
về việc trả tiền phạt thay cho bên dự thầu nếu bên dự thầu vi phạm các quy định dự
15
thầu.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là cam kết của ngân hàng về việc chi trả tổn
thất thay khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ hợp đồng như cam
kết, gây tổn thất cho bên thứ ba.
Bảo lãnh tiền ứng trước: là cam kết của ngân hàng về việc sẽ hoàn trả tiền
ứng trước cho bên thụ hưởng bảo lãnh nếu bên được bảo lãnh không trả.
Bảo lãnh vay vốn: là cam kết của ngân hàng đối với người cho vay (tổ chức
tín dụng, các cá nhân…) về việc sẽ trả gốc lãi đúng hạn nếu khách hàng (người đi
vay) không trả được.
Bảo lãnh thanh toán: là cam kết của ngân hàng về việc sẽ thanh toán tiền
theo đúng hợp đồng kinh tế cho người thụ hưởng nếu khách hàng của ngân hàng
không thanh tốn đủ.
- Cho th tài chính: là việc ngân hàng mua tài sản cho khách hàng thuê với
thời hạn sao cho ngân hàng phải thu gần đủ (hoặc thu đủ) giá trị của tài sản cho thuê
và có lãi. Hết hạn thuê, khách hàng có thể mua lại tài sản đó.
- Các hình thức cấp tín dụng khác: thẻ ghi nợ, bao thanh toán, L/C,…
1.1.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, có 2 loại:
- Tín dụng có tài sản bảo đảm: là loại tín dụng được cấp có thế chấp, cầm cố
bằng tài sản (của bên vay hoặc bên thứ ba). Sự bảo đảm này là biện pháp đảm bảo
cho ngân hàng có được nguồn thu nợ thứ hai khi khách hàng khơng có hoặc khơng
đủ khả năng hồn trả nợ đúng hạn.
- Tín dụng khơng có tài sản bảo đảm: là loại tín dụng được cấp dựa trên uy
tín và khả năng tài chính lành mạnh của khách hàng hoặc được bảo lãnh bằng uy tín
của bên thứ ba.
1.1.2.4. Phân loại theo rủi ro:
Cách phân loại này giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại tính an tồn của
các khoản tín dụng, trích lập dự phịng tổn thất kịp thời, được phân loại thành 5
nhóm theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước:
16
Nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ trong hạn được đánh giá có khả
năng thu hồi đủ gốc và lãi đúng hạn và các khoản nợ có thể phát sinh trong tương
lai như các khoản bảo lãnh, cam kết cho vay, chấp nhận thanh tốn;
Nhóm 2: nợ cần chú ý, bao gồm nợ quá hạn dưới 90 ngày và nợ cơ cấu lại
thời hạn trả nợ;
Nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180
ngày và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày;
Nhóm 4: nợ nghi ngờ, bao gồm nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và
nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày;
Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn, gồm nợ quá hạn trên 360 ngày, nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ trên 180 ngày và nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
1.1.2.5. Phân loại khác:
- Theo mục đích sử dụng vốn có tín dụng sản xuất, tín dụng tiêu dùng,…
- Theo đối tượng tín dụng sử dụng vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh có
tín dụng vốn lưu động và tín dụng vốn cố định.
- Theo đối tượng cho vay tiêu dùng: tín dụng nhà đất, cho vay mua ơ tơ, cho
vay du học, …
Cách phân loại này cho thấy tính đa dạng trong sản phẩm tín dụng của ngân
hàng và cho phép ngân hàng theo dõi rủi ro và sinh lợi gắn liền với những lĩnh vực
tài trợ để có chính sách lãi suất, bảo đảm, hạn mức, chính sách quản lý phù hợp.
1.1.3.
Rủi ro ngân hàng và rủi ro tín dụng:
1.1.3.1. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng:
Rủi ro trong hoạt động ngân hàng là những biến cố không mong đợi khi xảy
ra dẫn đến sự tổn thất về tài sản hoặc uy tín của ngân hàng. Các ngân hàng thường
chịu nhiều loại rủi ro khác nhau.
Trong quản trị ngân hàng hiện đại thì các ngân hàng xếp các loại rủi ro thành
các nhóm chính để xây dựng bộ máy quản trị:
- Rủi ro chiến lược là rủi ro phát sinh do việc hoạch định chiến lược kinh
doanh vượt quá các nguồn lực có thể thực hiện hoặc quá thận trọng nên không sử
17
dụng hiệu quả các nguồn lực của ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh liên quan đến hoạt động cấp tín dụng cho
khách hàng mà vì lý do nội bộ hay ngoại cảnh mà khách hàng mất khả năng thanh
tốn một phần hoặc tồn bộ nghĩa vụ thanh tốn hoặc thanh tốn khơng đúng hạn
được quy định tại hợp đồng.
- Rủi ro thị trường là rủi ro phát sinh do những thay đổi bất thường về giá
như lãi suất, tỷ giá hối đoái, giá chứng khoán và giá các tài sản khác do Ngân hàng
nắm giữ trong quá trình hoạt động kinh doanh hoặc theo các giao dịch bảo đảm
hoặc các giao dịch có tài sản bảo đảm tương tự khác;
- Rủi ro lãi suất là rủi ro từ việc có những thay đổi bất lợi lên lợi nhuận kỳ
vọng từ lãi trong các năm hoạt động hiện tại và tương lai gây ra bởi sự thay đổi về
lãi suất và sự chênh lệch giữa tài sản và nguồn vốn của ngân hàng.
- Rủi ro thanh khoản là rủi ro luồng tiền ra khỏi ngân hàng bất thường, hoặc
phát sinh do chênh lệch kỳ hạn giữa tài sản có và nợ, hoặc khơng kịp hoặc khơng
thể chuyển hóa tài sản thành tiền để đáp ứng kịp thời các nhu cầu chi trả; là tình
trạng ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn khả dụng, có thể gây
thua lỗ, làm đình trệ hoạt động kinh doanh hoặc làm mất khả năng thanh toán dẫn
đến phá sản.
- Rủi ro hoạt động là rủi ro dẫn đến tổn thất do nguyên nhân con người,
những thiếu sót hoặc vận hành khơng tốt quy trình, hệ thống nội bộ hoặc do các sự
kiện khách quan bên ngoài. Cấu thành rủi ro hoạt động gồm có: gian lận nội bộ;
gian lận từ bên ngoài; nội quy và an toàn nơi làm việc; khách hàng, sản phẩm và
thông lệ kinh doanh; thiệt hại về vật chất; gián đoạn kinh doanh và các sự cố hệ
thống; thực hiện, chuyển giao và quản lý quy trình.
Rủi ro tín dụng được coi là rủi ro lớn nhất đối với các Ngân hàng thương mại
Việt Nam nói chung bới các hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của các Ngân
hàng thương mại Việt Nam.
1.1.3.2. Rủi ro tín dụng:
Rủi ro trong ngân hàng có xu hướng tập trung chủ yếu vào hoạt động tín dụng.
18
Đây là rủi ro lớn nhất và thường xuyên xảy ra, có thể khiến ngân hàng rơi vào trạng
thái tài chính khó khăn nghiêm trọng.
“Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng
xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng
khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam
kết.” - theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân
hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ
khơng đúng hạn cho ngân hàng.
Rủi ro tín dụng là khả năng tiềm ẩn có thể gây tổn thất về vốn và thu nhập
cho Ngân hàng phát sinh khi đối tác khơng đáp ứng được một phần hoặc tồn bộ
các điều khoản của Hợp đồng tín dụng hay khơng thực hiện đầy đủ như đã thỏa
thuận theo các điều khoản của Hợp đồng tín dụng;
Rủi ro tín dụng xuất hiện trong quá trình cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá,
cho th tài chính, bảo lãnh ngân hàng, bao thanh tốn và các hình thức cấp tín
dụng khác của ngân hàng.
1.1.4.
Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng:
Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là ngân hàng cho vay và
người đi vay. Ngân hàng và người đi vay hoạt động tuân theo sự chi phối với những
điều kiện cụ thể của môi trường kinh doanh. Môi trường kinh doanh là đối tượng
thứ ba có mặt trong quan hệ tín dụng. Rủi ro tín dụng xuất phát từ mơi trường kinh
doanh gọi là rủi ro do nguyên nhân khách quan. Rủi ro xuất phát từ người vay và
ngân hàng cho vay gọi là rủi ro do nguyên nhân chủ quan. Sự tiếp cận các yếu tố,
nguyên nhân gây rủi ro sau đây giúp chúng ta nhìn nhận một cách đầy đủ, tồn diện,
khách quan hơn, từ đó sẽ đưa ra được những đề xuất phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro
trong kinh doanh của NHTM một cách hữu ích, thiết thực hơn.
- Rủi ro tín dụng do ngun nhân khách quan:
Q trình tự do hố tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia
19
tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp
thường xuyên phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của
thị trường.
Rủi ro từ môi trường kinh doanh:
Sự cạnh tranh giữa các NHTM trong nước và các ngân hàng nước ngồi có
tiềm lực mạnh (về vốn, quy mô, công nghệ, sản phẩm, chất lượng dịch vụ) khiến
cho các ngân hàng trong nước gặp phải nguy cơ rủi ro các khách hàng có tiềm lực
tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu hút.
Nền kinh tế VN vẫn còn lệ thuộc quá nhiều vào sản xuất nông nghiệp và công
nghiệp phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng, chế biến thực phẩm và nguyên liệu), vốn
rất nhạy cảm với rủi ro thời tiết và giá cả thế giới, nên dễ bị tổn thương khi thị
trường thế giới biến động xấu.
Hàng lậu, hàng giả làm điêu đứng các doanh nghiệp trong nước và các ngân
hàng đầu tư vốn cho các doanh nghiệp này. Các mặt hàng kim khí điện máy, gạch
men, đường cát, vải vóc, quần áo, mỹ phẩm,… là những ví dụ tiêu biểu cho tình
hình hàng lậu ở nước ta.
Sự cạnh tranh và lợi nhuận kỳ vọng đối với các nhà đầu tư làm chuyển dịch
vốn từ ngành này qua ngành khác. Việc thiếu quy hoạch và điều tiết hợp lý của Nhà
nước dẫn đến sự gia tăng vốn đầu tư quá mức vào một số ngành, dẫn đến khủng
hoảng thừa, lãng phí tài nguyên quốc gia.
Rủi ro do mơi trường pháp lý:
Các chính sách, quy định của pháp luật về hoạt động ngân hàng vẫn đang
trong q trình hồn thiện để tiếp cận các chuẩn mực, quy tắc quốc tế. Nhiều khi
các quy định pháp luật được ban hành dựa trên ý chí chủ quan của cơ quan ban hành
thay vì dựa trên các căn cứ khoa học;
Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương:
Việc thực thi pháp luật để hỗ trợ hoạt động ngân hàng chưa hiệu quả, đặc biệt
là trong việc cưỡng chế thu hồi nợ. Theo quy định thì trong trường hợp khách hàng
khơng trả được nợ, NHTM có quyền xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ vay. Tuy
20
nhiên trên thực tế, các NHTM không thể cưỡng chế buộc khách hàng bàn giao tài
sản đảm bảo cho ngân hàng để xử lý nếu khách hàng không hợp tác mà phải xử lý
qua con đường tố tụng… dẫn đến tình trạng NHTM khơng dễ giải quyết được nợ
tồn đọng dù có tài sản bảo đảm.
Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN:
Hoạt động thanh tra ngân hàng và năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa
theo kịp sự phát triển của hệ thống Ngân hàng. Nội dung và phương pháp thanh tra,
giám sát chậm đổi mới, khả năng kiểm soát thị trường tiền tệ và giám sát rủi ro còn
yếu. Thanh tra ngân hàng chủ yếu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít có khả năng ngăn
chặn, cảnh báo phịng ngừa rủi ro và vi phạm. Những sai phạm về cho vay, cấp tín
dụng ở một số NHTM có thể đã được ngăn chặn nếu bộ máy thanh tra phát hiện và
xử lý kịp thời.
Rủi ro do hệ thống thông tin:
Những thách thức cho hệ thống ngân hàng là việc thiếu thông tin tương xứng
để làm cở sở trong việc mở rộng và kiểm sốt tín dụng cho nền kinh tế, do đó nếu
các ngân hàng chạy mở rộng tín dụng trong điều kiện môi trường thông tin chưa cân
xứng sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu cho hệ thống ngân hàng.
Việt Nam chưa có một cơ chế cơng bố thơng tin đầy đủ, đáng tin cậy về doanh
nghiệp và ngân hàng. Trung tâm thơng tin tín dụng ngân hàng (CIC) cũng chỉ cung
cấp thơng tin về tình hình hoạt động tín dụng nhưng chưa phải là cơ quan định mức
tín nhiệm doanh nghiệp một cách độc lập và hiệu quả, thơng tin cung cấp cịn đơn
điệu, chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu tra cứu thông tin.
- Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan:
Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay:
Do sự thay đổi của chính sách, pháp luật ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp;
Sử dụng vốn sai mục đích, khơng có thiện chí trong việc trả nợ vay:
Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh
doanh cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý
21
lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên những vụ việc phát
sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu
đến các doanh nghiệp khác.
Khả năng quản lý kinh doanh kém:
Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa
phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn
đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế
tốn theo đúng chuẩn mực. Quy mơ kinh doanh phình ra q to so với tư duy quản
lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà
lẽ ra nó phải thành cơng trên thực tế.
Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch:
Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm
chung của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. Việc ghi chép các sổ sách kế toán
vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Khi cán bộ
ngân hàng lập các bản phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các
doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là ngun
nhân vì sao ngân hàng vẫn ln xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối
cùng để phịng chống rủi ro tín dụng.
Rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hàng:
Do các quy trình, quy định thiếu chặt chẽ, chưa đầy đủ; bộ máy quản trị và
kiểm soát rủi ro hoạt động chưa hiệu quả;
Cho vay và đầu tư vốn quá nhiều vào một doanh nghiệp hoặc một ngành
kinh tế hoặc một địa bàn nào đó;
Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thơng tin hoặc phân tích thơng tin khơng
đầy đủ dẫn đến cho vay hoặc đầu tư không hợp lý;
Do không phát hiện khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý, năng lực
tài chính,...;
Lỏng lẻo trong cơng tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng:
Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nó
22
nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm
tra viên, do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với cơng việc kinh
doanh.
Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chun mơn nghiệp vụ:
Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn đề
kiểm sốt rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm,
nhưng một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vơ cùng
nguy hiểm khi được bố trí trong cơng tác tín dụng.
Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay:
Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm
định trước khi cho vay mà lơi lỏng q trình kiểm tra, kiểm sốt đồng vốn sau khi
cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý một cách
chủ động để đảm bảo sẽ đựơc hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm
quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân hàng nói chung. Việc
theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra trong
hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng nhằm tìm ra những cơ hội kinh
doanh mới và mở rộng cơ hội kinh doanh.
Sự hợp tác giữa các NHTM còn lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa thực sự hiệu
quả:
Trong quản trị tài chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là một con số cụ
thể, có giới hạn tối đa của nó. Nếu do sự thiếu trao đổi thơng tin, dẫn đến việc nhiều
ngân hàng cùng cho vay một khách hàng đến mức vượt quá giới hạn tối đa này thì
rủi ro chia đều cho tất cả chứ khơng chừa một ngân hàng nào.
Trong tình hình cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt như hiện nay,
vai trò của CIC là rất quan trọng trong việc cung cấp thơng tin kịp thời, chính xác
để các ngân hàng có các quyết định cho vay hợp lý.
Tóm lại, rủi ro tín dụng có thể phát sinh do rất nhiều ngun nhân chủ quan
hoặc khách quan. Đó là những nguyên nhân khách quan từ môi trường kinh doanh,
môi trường pháp lý và do hệ thống thông tin. Nguyên nhân chủ quan là từ phía
23
khách hàng vay và ngân hàng cho vay.
Các biện pháp phịng chống rủi ro có thể nằm trong tầm tay của các NHTM
nhưng cũng có những biện pháp vượt ngồi khả năng của riêng từng ngân hàng,
liên quan đến vấn đề nội tại của bản thân nền kinh tế đang chuyển đổi, đang định
hướng mơ hình phát triển. Đối với các ngân hàng khả năng phát hiện và hạn chế
rủi ro tín dụng phụ thuộc vào năng lực của bộ máy quản trị rủi ro tín dụng. Năng
lực quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào chun mơn của cán bộ
tín dụng, cán bộ phê duyệt tín dụng và các nguồn lực kiểm tra giám sát của ngân
hàng. Do vậy biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng sâu sắc nhất vẫn là các biện
pháp liên quan đến việc đào tạo, bố trí cán bộ và cơ chế kiểm tra, giám sát hành vi
của cán bộ trong q trình xử lý cơng việc. Thực hiện tốt các biện pháp này có thể
cho rằng con đường quản trị rủi ro tín dụng của ngành ngân hàng coi như đã đi
được hơn một nửa.
1.1.5.
Các dấu hiệu nhận diện rủi ro tín dụng:
Q trình tiếp xúc, kiểm tra thường xuyên khách hàng vay, cán bộ ngân hàng
có thể nhận biết dấu hiệu của những khoản cấp tín dụng có vấn đề:
- Khách hàng cung cấp thông tin thiếu trung thực hoặc có ý lảng tránh hoặc
thối thác trả lời cán bộ ngân hàng; Sao nhãng và thiếu những cuộc thảo luận trước
chuẩn bị cho việc thanh toán các khoản phải trả theo kỳ;
- Thay đổi tài khoản ngân hàng; số dư tài khoản tại ngân hàng giảm;
- Thay đổi trong thái độ, thói quen cá nhân của những người chủ chốt của
công ty; thay đổi trong thái độ đối với ngân hàng hoặc cán bộ ngân hàng, đặc biệt là
khi họ tạo cảm giác thiếu tính hợp tác; những nhân vật chủ chốt của công ty ốm
hoặc chết; những thay đổi trong quản lý, quyền sở hữu hoặc những nhân vật chủ
chốt;
- Doanh thu bán hàng giảm, không đáp ứng được những đơn đặt hàng; lợi
nhuận giảm; các khoản thu tiền về chậm, lưu chuyển tiền mặt ròng giảm;
- Nhiều tài sản không hoạt động (nhàn rỗi), hàng tồn kho gần như không bán
được; giá trị của tài sản giảm;
24
- Nhờ cậy vào chỉ một khách hàng hoặc một nhà cung cấp, tập trung doanh
số vào một mặt hàng nhất định; áp dụng chính sách chiết khấu bất bình thường;
những thay đổi trong chính sách mua bán chịu; xuất hiện những thỏa hiệp cho
những khoản phải thu; sự thay đổi đáng kể về giá trị của từng đơn đặt hàng hoặc
hợp đồng mà có thể làm mất cân bằng năng lực sản xuất hiện hành;
- Xuất hiện những khác biệt đáng kể giữa hoạt động kinh doanh và ngân
sách; mức độ chênh lệch lớn giữa tổng doanh thu và doanh thu rịng; tỷ lệ phần trăm
của chi phí trên tổng doanh thu tăng lên; doanh thu bán hàng tăng lên nhưng lợi
nhuận giảm đi; sự gia tăng không cân xứng của chi phí quản lý so với mức tăng của
doanh thu bán hàng;
- Thay đổi về phạm vi kinh doanh; bố trí nhà máy và thiết bị khơng hợp lý;
kém cỏi trong việc duy trì vận hành và bảo hành máy móc thiết bị sử dụng; mất mát
những dây chuyền sản xuất chính, quyền phân phối sản phẩm hoặc nguồn cung cấp;
mất một hay nhiều khách hàng có năng lực tài chính tốt hoặc mất nhà cung ứng
chính.
1.1.6.
Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng:
- Đối với nền kinh tế:
Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp và các cá
nhân. Ngân hàng gặp khó khăn sẽ ảnh hưởng đến nguồn vốn phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp, doanh nghiệp thiếu vốn sẽ gặp khó khăn để sản
xuất kinh doanh dẫn đến đời sống cơng nhân gặp khó khăn. Sự khủng hoảng từ hệ
thống ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế
bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định.
Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh nên
tác động do khủng hoảng rủi ro tín dụng tại một nước cũng ảnh hưởng trực tiếp đến
nền kinh tế các nước có liên quan. Ngày nay nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ
thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới, do đó hệ thống ngân hàng của một quốc
gia gặp khó khăn cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới. Kinh nghiệm cho thấy
cuộc khủng hoảng tài chính châu Á (1997), cuộc khủng hoảng tài chính Nam Mỹ