Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Bài tập nhóm chương 4 định vị sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 19 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH</b>

<b>Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 7 </b>

<i><b>Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 09 năm 2023</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BẢNG ĐÁNH GIÁ NHÓM 7 (CHƯƠNG 4 - TUẦN 6)</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>1. PHÂN BIỆT NHÃN HIỆU VÀ THƯƠNG HIỆU? </b>

Khái niệm về thương hiệu (Brand) hay nhãn hiệu (Trademark) luôn gây cho chúng ta những nhầm lẫn nhất định khi tiến hành xây dựng thương hiệu và nhãn hiệu. Hai khái niệm trên ban đầu có vẻ giống nhau và đều thuộc về sản phẩm nhưng trên thực tế chúng là hai cách xây dựng sản phẩm hoàn toàn khác nhau.

- Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự của các tổ chức, cá nhân khác nhau trên thị trường (Theo định nghĩa tại Khoản 16 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ).

- Thương hiệu là dấu hiệu đặc biệt để nhận biết một sản phẩm, hàng hóa hay dịch vụ nào đó của một cá nhân, tổ chức (Theo tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới-WIPO).

Ví dụ: Thương hiệu Pepsi có các nhãn hiệu như Lipton Teas, Quaker Oats, 7-Up, Lay’s Potato Chips,..

<b>- Các tiêu chí để phân biệt thương hiệu và nhãn hiệu:</b>

<b>Tiêu chíThương hiệuNhãn hiệu</b>

<b>Tính chất</b> Khơng hữu hình và dễ nhận biết như nhãn hiệu. Là yếu tố giúp người khác liên tưởng tới nhiều yếu tố tạo nên danh tiếng cho sản phẩm như kiểu dáng, giá cả,

<b>Đăng ký bảo hộ</b> Không cần thực hiện thủ tục đăng ký bảo hộ mà do cơng ty

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

trình kinh doanh, là sự liên tưởng về mặt cảm xúc với khách hàng. Là kết quả phấn đấu lâu dài của doanh nghiệp và người tiêu dùng chính là người nhãn hiệu khác nhau trong q trình kinh doanh.

<b>Giá trị </b> Khơng thể định giá Là tài sản của doanh nghiệp và có thể được định giá.

<b>Về thời gian tồn tại</b> Lâu dài Có thời hạn

<b>Sự hình thành</b> Cần phải tạo dựng lâu dài từ doanh nghiệp và mất rất nhiều thời gian, tiền của, cơng sức.

Hình thành sau khi thực hiện xong thủ tục đăng ký.

<b>Khả năng bị xâmphạm</b>

Không thể sao chép, bắt chước hay làm giả được, bởi nó được tạo dụng từ một quá trình lâu dài, là dấu ấn trong tiềm thức của người tiêu dùng, là sự tin tưởng, u thích đối với thương hiệu đó.

Có khả năng bị xâm phạm cao, người khác có thể sao chép một nhãn hiệu nổi tiếng hoặc một nhãn hiệu có độ phổ biến rộng để in lên hàng hóa, dịch vụ của mình nhằm thu lợi.

<b>Tính bền lâu</b> Ít thay đổi : thương hiệu có thể tồn tại mãi mãi kể cả khi sản phẩm mang một nhãn hiệu khơng cịn tồn tại.

Hay thay đổi : nhãn hiệu có thể thay đổi hoặc không tồn tại nữa do thị hiếu của người tiêu dùng hoặc ý chí của doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>2. ĐỊNH VỊ CHO MỘT SẢN PHẨM NÀO ĐĨ VÀ GIẢI THÍCH TẠI SAOĐỊNH VỊ NHƯ THẾ</b>

Nhóm chúng em lựa chọn định vị cho sản phẩm sữa hạt mang thương hiệu cá nhân với tên gọi <i><b>Basic Nut Milk</b></i>. Và để hỗ trợ cho quá trình định vị sản phẩm đó, nhóm đã bắt đầu từ việc nghiên cứu các cơ hội trong lĩnh vực kinh doanh ngành đồ uống cũng như là tiềm năng phát triển của thị trường sữa hạt tại Việt Nam.

<b>2.1. Nghiên cứu thị trường để xác định cơ hội hiện tại trong lĩnh vực kinh doanhthức uống tại Việt Nam</b>

<i><b>- Tăng trưởng kinh tế: Việt Nam đang có mức tăng trưởng kinh tế ổn định và</b></i>

nhanh chóng, góp phần vào việc tăng cường sức mua và sự tiêu dùng của người dân. Điều này tạo ra cơ hội cho lĩnh vực kinh doanh các loại thức uống phát triển và mở rộng thị trường.

<i><b>- Sự tăng trưởng của ngành dịch vụ: Ngành dịch vụ đang phát triển mạnh mẽ</b></i>

tại Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực nhà hàng, quán cà phê và các điểm bán lẻ. Điều này tạo ra nhu cầu ngày càng lớn về các sản phẩm đồ uống đa dạng và chất lượng cao.

<i><b>- Xu hướng khách hàng: Xu hướng tiêu dùng đang thay đổi ở Việt Nam, với sự</b></i>

quan tâm ngày càng tăng về sức khỏe, phong cách sống lành mạnh và các sản phẩm hữu cơ. Các đồ uống không cồn, đồ uống chức năng và đồ uống tự nhiên đang trở thành sự lựa chọn phổ biến của người tiêu dùng.

<i><b>- Tăng cường xuất khẩu: Ngành kinh doanh các loại thức uống của Việt Nam</b></i>

đã và đang mở rộng thị trường xuất khẩu, đặc biệt là các sản phẩm như trà, cà phê và nước giải khát. Việt Nam có lợi thế về nguồn nguyên liệu tự nhiên và chất lượng sản phẩm, điều này tạo ra cơ hội để tiếp cận thị trường quốc tế.

<i><b>- Các công nghệ mới: Các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo, truyền thơng xã</b></i>

hội và thương mại điện tử đang tạo ra cơ hội mới trong ngành đồ uống tại Việt Nam. Các công nghệ này giúp cải thiện trải nghiệm của khách hàng, tăng cường quảng bá và tiếp cận khách hàng một cách hiệu quả.

<i><b>- Đa dạng hóa sản phẩm: Khách hàng ngày càng yêu cầu về sự đa dạng trong</b></i>

việc lựa chọn các loại sản phẩm dùng để uống. Việc phát triển các sản phẩm mới, kết hợp với các nguyên liệu độc đáo và tạo ra những trải nghiệm mới cho

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

khách hàng có thể tạo ra cơ hội tăng trưởng và thu hút các đối tượng khách hàng khác nhau.

<i><b>- Khám phá thị trường nông thôn: Thị trường nông thôn ở Việt Nam vẫn còn</b></i>

nhiều tiềm năng và chưa được khai thác đầy đủ trong lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm dùng để uống. Việc nghiên cứu và tiếp cận thị trường này có thể mang lại cơ hội phát triển mới cho các doanh nghiệp.

- <i><b>Phát triển sản phẩm địa phương: Việt Nam có nhiều nguồn nguyên liệu tự</b></i>

nhiên và truyền thống ẩm thực độc đáo. Việc phát triển các sản phẩm đồ uống địa phương, sử dụng các ngun liệu và cơng thức truyền thống, có thể tạo ra cơ hội phân biệt và thu hút khách hàng u thích văn hóa địa phương.

<b>2.2. Nghiên cứu về thị trường sữa hạt tại Việt Nam</b>

<i><b>2.2.1. Tìm hiểu về sữa hạt</b></i>

Sữa hạt là loại sữa có nguồn gốc hồn tồn từ thực vật, cụ thể là từ các loại hạt như đậu nành, hạnh nhân, óc chó,… Có một vài loại sữa hạt có giá trị dinh dưỡng rất cao, thậm chí cao hơn cả sữa từ động vật. Đồng thời, chúng cịn có rất ít chất béo bão hịa lactose và cũng không chứa cholesterol.

Theo báo cáo gần đây của Data Bridge Market Research, tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) của thị trường sữa hạt Châu Á Thái Bình Dương dự kiến sẽ tăng 15% mỗi năm từ năm 2019 đến năm 2025.

Tại Việt Nam, nhóm khách hàng tiềm năng lớn nhất của thị trường sữa hạt là Millennials và Gen Z. Vì nhóm khách hàng này được tiếp cận với nhiều nguồn thông tin trên các nền tảng mạng xã hội và đời sống, có sự quan tâm đến sức khỏe của mình và quan trọng nhất là việc khơng ngại tìm hiểu và sử dụng các sản phẩm mới.

<i><b>2.2.2. Những tiềm năng cho sự phát triển của thị trường sữa hạt tại ViệtNam</b></i>

Thị trường sữa hạt Việt Nam đang trên quỹ đạo tăng trưởng mạnh mẽ nhờ vào sự tăng lên nhanh chóng của nhu cầu người tiêu dùng trong xu hướng ăn chay, quan tâm đến dinh dưỡng và sức khỏe, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp thực phẩm.

<i><b>- Tăng cường ý thức về dinh dưỡng: Người tiêu dùng tại Việt Nam ngày càng</b></i>

nhận thức được tầm quan trọng của một chế độ dinh dưỡng lành mạnh và tác

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

động của nó đối với sức khỏe nên có xu hướng lựa chọn những sản phẩm giàu dinh dưỡng và tốt cho sức khỏe. Và sữa hạt là một sản phẩm đáp ứng được các yêu cầu đó. Sữa hạt là nguồn cung cấp protein, chất xơ, chất béo khơng bão hịa và các chất dinh dưỡng. Ngoài ra, nó thường khơng chứa lactose hoặc cholesterol nên thích hợp cho những người bị dị ứng không thể tiêu thụ sữa động vật nhưng vẫn được bổ sung đầy đủ dưỡng chất, vitamin và các khống chất khác. Chính sự nhận thức ngày càng tăng này khiến sữa hạt trở thành một lựa chọn hấp dẫn đối với người tiêu dùng và tạo cơ hội phát triển cho thị trường sữa hạt.

<i><b>- Xu hướng tiêu dùng xanh: Đây là yếu tố then chốt cho sự phát triển của thị</b></i>

trường sữa hạt. Ngày nay, người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến các vấn đề về bảo vệ môi trường nên các sản phẩm sữa hạt thực sự rất có tiềm năng phát triển khi nó góp một phần nhỏ trong việc làm giảm lượng khí thải nhà kính từ ngành công nghiệp chăn nuôi.

<i><b>- Sự tăng trưởng trong ngành công nghiệp thực phẩm: Sự phát triển và đổi</b></i>

mới công nghệ trong ngành công nghiệp thực phẩm đã giúp cải thiện quy trình sản xuất sữa hạt. Nhờ đó mà các nhà sản xuất có thể phát triển các cơng thức mới và quy trình sản xuất tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Điều này đã làm tăng tính đa dạng của các sản phẩm trên thị trường sữa hạt hiện nay và mang đến cho người tiêu dùng nhiều sự lựa chọn hơn. Qua đó thúc đẩy sự phát triển của các sản phẩm sữa hạt mạnh mẽ hơn nữa.

<i><b>- Đại dịch Covid-19: Đây là yếu tố có tác động hai chiều tới thị trường sữa hạt. </b></i>

a. Về mặt tiêu cực: Đại dịch Covid-19 không chỉ làm giảm mức thu nhập cá nhân, hoạt động kinh doanh của nhiều người, giảm lượng tiêu thụ sữa hạt mà còn làm gián đoạn chuỗi cung ứng sữa động vật, khiến giá cả tăng cao và khó kiểm sốt.

b. Về mặt tích cực: Đại dịch Covid- 19 đã làm tăng nhu cầu về việc tiêu thụ các sản phẩm bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng giúp tăng cường hệ miễn dịch.

<i><b>- Cạnh tranh của các doanh nghiệp: Đây là yếu tố then chốt thúc đẩy sự đổi</b></i>

mới và phát triển của thị trường sữa hạt. Thị trường sữa hạt tại Việt Nam hiện nay bao gồm sự cạnh tranh của nhiều tập đoàn lớn như TH true Milk,

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Vinamilk,…Các công ty này không ngừng đầu tư, nghiên cứu phát triển các sản phẩm sữa hạt bên cạnh việc sản xuất các loại sữa truyền thống, đẩy mạnh các chiến lược quảng bá thương hiệu và mở rộng kênh phân phối, bán hàng.

<i><b>- Sự đa dạng hóa trong sản phẩm: Thị trường sữa hạt đang ngày càng phong</b></i>

phú và đa dạng hơn, tại Việt Nam có rất nhiều sản phẩm sữa hạt khác nhau như sữa đậu nành, sữa hạnh nhân, sữa óc chó và nhiều loại hạt khác. Ngoài ra, sự sáng tạo đó cịn được mở rộng tính chất hơn khi có sự phối hợp từ nhiều loại hạt với nhau, tạo ra sự mới mẻ trong hương vị như vị hồng trà, vị đường đen, vị dừa,... Chính sự đa dạng đó đã tạo ra vơ số sự lựa chọn, kích thích người tiêu dùng và tạo ra một sân chơi vô cùng sôi nổi, thú vị cho các doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực này.

<i><b>- Phân phối và tiếp thị trực tuyến: Hiện nay, việc bán hàng tiêu dùng trên các</b></i>

nền tảng trực tuyến ngày càng trở nên phổ biến. Và dĩ nhiên thì các sản phẩm sữa hạt cũng khơng nằm ngồi xu hướng này, các hình thức bán hàng trực tuyến sẽ giúp sản phẩm đến gần hơn với khách hàng. Điều này giúp người tiêu dùng dễ dàng tìm kiếm và mua sữa hạt thông qua các website bán lẻ trực tuyến và các nền tảng thương mại điện tử. Qua đó giúp mở rộng phạm vi tiếp cận khách hàng và cải thiện cơ hội tiếp thị cho các nhà sản xuất sữa hạt.

<i><b>- Tiềm năng xuất khẩu: Sự bùng nổ gần đây về xu hướng ăn uống lành mạnh và</b></i>

mối quan tâm toàn cầu về dinh dưỡng đã khiến sữa hạt trở thành mặt hàng có tiềm năng xuất khẩu rất lớn. Các công ty sữa hạt có thể tận dụng tối đa cơ hội này để mở rộng thị trường và tiếp cận khách hàng quốc tế.

<b>2.3. Tổng quan về sản phẩm sữa hạt Basic Nut Milk </b>

<i><b>2.3.1. Giới thiệu về sản phẩm </b></i>

<i><b>- Tên sản phẩm: Basic Nut Milk thuộc Công ty Cổ phần Thực phẩm sữa Basic</b></i>

trực thuộc quản lý của tập đoàn 4TV (chuyên sản xuất các loại thực phẩm từ thực vật).

<i><b>- Ý nghĩa tên sản phẩm: “Basic” có thể được hiểu theo nhiều nghĩa như là cơ</b></i>

bản, đơn giản hoặc thiết yếu, vậy hàm ý tên sản phẩm là đề cao sự đơn giản đến từ thành phần tạo ra sữa, đó là các loại hạt rất tốt và rất cần thiết cho sức khỏe của con người. Ngoài ra, basic cịn có nghĩa là các yếu tố khác từ bao bì sản

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

phẩm, thiết kế,… cũng sẽ ưu tiên đơn giản đến mức tối thiểu để mang lại những thông điệp về tiết kiệm và bảo vệ môi trường.

<i><b>- Biểu tượng (logo): Chỉ với 2 màu đen trắng, đúng với tên gọi Basic mà sản</b></i>

phẩm muốn hướng đến.

<i><b>- Slogan của sản phẩm: Basic Nut Milk – Cho ngày thêm phiêu</b></i>

<i><b>- Thành phần sữa: Được xay 100% từ các loại hạt tự nhiên, khơng có sự kết</b></i>

hợp với các loại sữa từ động vật như sữa bò như đối thủ cạnh tranh.

<i><b>- Đặc tính của sản phẩm: Theo thành phần dinh dưỡng của các loại hạt, Basic</b></i>

Nut Milk được chia làm hai nhóm là: sữa hạt giàu chất béo, đạm (hạnh nhân, óc chó, các loại đậu…), và sữa hạt ngũ cốc (yến mạch, gạo lứt, khoai lang, ngơ…).

<i><b>- Nhóm sản phẩm của Basic Nut Milk: Bao gồm cả những hương vị quen</b></i>

thuộc, được nhiều khách hàng ưa chuộng và những hương vị được mix từ nhiều loại nguyên liệu với nhau như hạt điều, hạt sen mix - hoa đậu biếc, đậu xanh lá dứa, macca – khoai lang, macca – gạo lứt,…

<i><b>- Bao bì, thiết kế:</b></i>

<i><b>+ Bao bì Tetra Pak được sản xuất bởi công nghệ từ Thụy Điển với dây chuyền</b></i>

hiện đại, phù hợp với thói quen dùng sữa hộp giấy của người Việt Nam.

+ Bên cạnh bao bì bằng giấy thì Basic Nut Milk cũng có những phiên bản được đựng bằng lọ thủy tinh cho những ai thích sự sang trọng và có thể tái sử dụng tùy theo nhu cầu của khách hàng. (Điểm khác biệt về sản phẩm)

<i><b>- Giá thành của sản phẩm:</b></i>

<i><b>+ Một lốc 4 hộp giấy có dung tích 180ml dao động từ 35.000 - 45.000 VNĐ tùy</b></i>

theo hương vị mỗi loại.

<i><b>+ Hộp giấy có dung tích 1 lít dao động từ 45.000 – 55.000 VNĐ tùy theo hương</b></i>

vị mỗi loại.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

+ Lọ thủy tinh có dung tích 500ml dao động từ 40.000 – 50.000 VNĐ tùy theo hương vị mỗi loại.

<i><b>2.3.2. Mục tiêu định vị của sản phẩm Basic Nut Milk a. Đối với mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp</b></i>

- Tạo ra những sự khác biệt đến từ hương vị, chất lượng so với các sản phẩm sữa hạt đến từ các thương hiệu khác đang có mặt trên thị trường.

- Biến sản phẩm trở thành một thương hiệu đáng tin cậy, hấp dẫn và có chỗ đứng trên thị trường cũng như là trong lòng khách hàng.

- Có cơ hội để đầu tư và phát triển vào các tiệm sữa hạt tươi trong tương lai bên cạnh những cửa hàng chuyên bán sản phẩm Basic Nut Milk đóng hộp.

<i><b>b. Đối với giá trị của xã hội </b></i>

- Nhấn mạnh các lợi ích mà sữa hạt mang lại là không chỉ về sức khỏe, dinh dưỡng mà còn mang ý nghĩa về thông điệp bảo vệ môi trường.

- Tạo ra các giá trị nhân văn cho xã hội khi trích một phần lợi nhuận bán được từ các sản phẩm sữa hạt Basic Nut Milk để hỗ trợ cho người già neo đơn, các trẻ em trên khắp mọi miền đất nước. (Điểm khác biệt về hình ảnh sản phẩm)

<i><b>2.3.3. Phân tích đối thủ cạnh tranh của Basic Nut Milk2.3.3.1. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp</b></i>

<b>- Các sản phẩm sữa hạt đến từ các thương hiệu sữa khác.- Các cơ sở bán sữa hạt tự làm.</b>

<i><b>2.3.3.2. Đối thủ cạnh tranh gián tiếp</b></i>

- Các loại thức uống khác như nước ép, nước hoa quả, sinh tố,...cạnh tranh về mặt thay thế.

- Sản phẩm sữa động vật: sữa bò, sữa dê và các sản phẩm sữa động vật khác. - Sản phẩm bổ sung dinh dưỡng: các loại thực phẩm bổ sung dinh dưỡng như

viên uống, thực phẩm chức năng hoặc các loại bột dinh dưỡng.

- Xu hướng tự làm sữa hạt tại nhà đang phổ biến ở một bộ phận người tiêu dùng.

<b>2.4. Phân khúc thị trường của Basic Nut Milk </b>

<i><b>2.4.1. Phân khúc theo địa lý: Trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh</b></i>

- Các chi nhánh bán lẻ sữa hạt sẽ được phân bổ ở nhiều quận, huyện. - Có mặt trong các siêu thị lớn, cửa hàng tiện lợi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

- Có mặt trong một số nhà hàng chay, quán chay.

<i><b>2.4.2. Phân khúc theo dân số</b></i>

<b>- Độ tuổi: Khơng giới hạn, khuyến khích sử dụng cho trẻ từ 3 tuổi trở lên.</b>

- Thu nhập: Phân khúc giá tầm trung nên sản phẩm hầu như phù hợp với nhiều định mức thu nhập khác nhau của người tiêu dùng.

<i><b>2.4.3. Phân khúc theo đặc điểm tâm lý xã hội</b></i>

Sản phẩm hướng đến nhóm người tiêu dùng có các đặc điểm như:

- Người theo chế độ ăn kiêng hoặc ưa chuộng sử dụng các sản phẩm lành mạnh, tốt cho sức khỏe.

- Người ưu thích các sản phẩm hữu cơ, quan tâm đến việc tiêu dùng các sản phẩm tự nhiên, khơng chứa hóa chất độc hại.

- Người ăn chay: Sữa hạt thường là lựa chọn tốt cho những người không ăn những thực phẩm từ động vật, rất phù hợp cho những người ăn chay.

- Người có nhu cầu bổ sung các chất dinh dưỡng như người già, phụ nữ có thai, trẻ em.

- Người có tiền sử về dị ứng và khơng dùng mỡ động vật: sữa hạt thường không chứa lactose và không chứa các thành phần từ động vật phù hợp cho những người có tiền sử về dị ứng và khơng tiêu hóa được lactose.

<i><b>2.4.4. Phân khúc theo hành vi mua hàng</b></i>

- Mục đích sử dụng: Hỗ trợ người tiêu dùng bổ sung các chất dinh dưỡng thiết yếu cho cơ thể.

- Thói quen mua hàng: Có những khách hàng sẵn sàng chi trả cho các sản phẩm sữa hạt cao cấp, đắt tiền miễn là đáp ứng yêu cầu của họ. Nhưng cũng có nhiều khách hàng có ngân sách hạn chế, tìm kiếm các sản phẩm sữa hạt với giá cả phải chăng. Vì vậy mà Basic Nut Milk luôn cố gắng để biến giá cả của sản phẩm khơng cịn là vấn đề gây cản trở cho khách hàng khi mua vì đánh vào mức giá tầm trung, phù hợp với mọi người nhưng sản phẩm vẫn đạt chất lượng.

- Tần suất mua hàng:

+ Có những khách hàng sẽ sử dụng sản phẩm sữa hạt thường xuyên như một thực đơn dinh dưỡng hàng ngày bên cạnh việc tiêu thụ các bữa ăn chính.

</div>

×