Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Trình bày tổng quan về lịch sử phát triển của trường spkt hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.02 MB, 29 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>Câu 1 : Trình bày tổng quan về lịch sử phát triển của trường SPKT Hưng Yên?</b>

Trong quá trình phát triển, trường ĐHSPKT Hưng Yên đã trải qua những giai đoạn lịch sử khác nhau:

Trường ĐHSPKT Hưng Yên tiền thân là trường Trung học Công nghiệp Hưng Yên thuộc Bộ Công nghiệp nặng được thành lập ngày 21 tháng 12 năm 1966 theo quyết định số 1265/BCNNg/KH của Bộ Công nghiệp nặng với nhiệm vụ đào tạo Kỹ thuật viên Trung cấp hai ngành Cơ khí và Động lực;

Quyết định số 242/TTg ngày 03 tháng 12 năm 1970 của Thủ tướng Chính phủ giao Trường cho Tổng cục Đào tạo Công nhân Kỹ thuật (Bộ Lao động) với tên gọi trường Giáo viên nghề 1, với nhiệm vụ đào tạo giáo viên dạy nghề cho các trường Công nhân Kỹ thuật và các cơ sở đào tạo nghề;

Quyết định số 80/TTg ngày 05 tháng 03 năm 1979 của Thủ tướng Chính phủ cơng nhận trường Giáo viên dạy nghề 1 là trường Cao đẳng Sư phạm Kỹ thuật I thuộc Tổng cục Dạy nghề, từ tháng 7/1987 thuộc Bộ GD&ĐT;

Ngày 06 tháng 01 năm 2003 Thủ tướng chính phủ đã ký Quyết định số 04/2003/QĐ-TTg về việc thành lập trường ĐHSPKTHY trên cơ sở trường Cao đẳng Sư phạm Kỹ thuật I.

<i><b>Chức năng của trường:</b></i>

Là nguồn cung cấp chủ yếu đội ngũ giáo viên kỹ thuật, giáo viên dạy nghề cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, và đào tạo cán bộ kỹ thuật cơng nghệ có kĩ năng thực hành bậc cao, có những năng lực trụ cột giúp họ trực tiếp giải quyết tốt các vấn đề của doanh nghiệp và xã hội trong nền sản xuất hiện đại.

Trở thành trường đại học trọng điểm của khu vực đồng bằng Bắc bộ, đào tạo đa ngành theo định hướng ứng dụng.

<i><b>Nhiệm vụ cụ thể của trường:</b></i>

Đào tạo giáo viên dạy nghề trình độ ĐH; Đào tạo kỹ sư, cử nhân;

Bồi dưỡng chuyên môn công nghệ kỹ thuật, nghiệp vụ sư phạm;

NCKH, triển khai áp dụng tiến bộ KHKT-CN phục vụ phát triển kinh tế xã hội; Cung cấp các gói dịch vụ hỗ trợ giáo dục, đào tạo;

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>Câu2: Nêu các nét chính về lịch sử phát triển ô tô?1. Năm 1886 – Chiếc xe hơi đầu tiên được phát minh:</b>

Karl Benz, kỹ sư người Áo, đã phát minh ra chiếc ô tô “thực sự” đầu tiên vào thế kỷ 19. Nó chạy bằng động cơ đốt trong và có ba bánh. Chiếc xe này đã chứng minh rằng: bất kỳ nỗ lực phát minh ô tô nào trước đây đều sử dụng năng lượng hơi nước đều sẽ không đạt được nhiều hiệu suất như động cơ đốt trong mang lại.

Chiếc xe của Karl Benz sử dụng bộ chế hồ khí, phiên bản cải tiến thứ hai sau Bộ chế hịa khí đầu tiên được phát minh bởi Samuel Morey vào năm 1826.

<b>2. Năm 1908 – Hãng Ford sản xuất dòng xe huyền thoại – Ford Model T:</b>

Ford Model T là chiếc xe đầu tiên trên thế giới được sản xuất theo dây chuyền lắp ráp. Bước nhảy vọt về công nghệ này đã làm cho giá thành của chiếc xe ô tô rẻ hơn bao giờ hết. Động cơ xăng cung cấp 20 mã lực giúp xe có thể đạt tốc độ 72 km/h

Tuy nhiên, nó vẫn cịn chậm hơn rất nhiều nếu so với những con ngựa “phi nước đại” thời ấy. Nhưng mẫu xe này là một bước tiến vượt bậc, mở ra trang lịch sử vàng son của ngành công nghiệp ô tô.

<b>3. Năm 1911 – Hệ thống khởi động bằng điện tử (Electric Ignition Starter):</b>

Hệ thống khởi động bằng điện tử (máy khởi động,…) được phát minh để thay thế các loại tay quay động cơ. Nó ưu việt hơn hẳn, bằng cách khởi động động cơ chỉ bằng nút bấm.

Được biết, tay quay được coi là nguy hiểm khi khởi động động cơ vì nó có thể văng ra bất cứ lúc nào, đôi khi khiến người sử dụng bị thương nặng. Bộ khởi động động cơ bằng điện tử đầu tiên được sử dụng trên chiếc Cadillac vào năm 1912 và chúng nhanh chóng được ứng dụng rộng rãi.

<b>4. Năm 1921 – Ổ mồi thuốc lá trên ô tô (Cigarette lighters):</b>

Ổ mồi thuốc lá có một bộ phận có thể tháo rời được đốt nóng bằng điện. Đến năm 1925, chúng là tiêu chuẩn trong hầu hết các xe hơi của Mỹ. Ngày nay, ổ mồi thuốc lá đã khơng cịn hợp thời.

Mẫu xe đầu tiên đi kèm với ổ mồi thuốc lá là chiếc xe Lincoln L sản xuất năm 1922. Xe “hạng sang” được trang bị động cơ V8 5.8L sản sinh cơng suất 90 mã lực, có giá 4.300 đô la.

<b>5. Năm 1930 – Đài phát thanh trên ô tô (Car radio):</b>

Đài phát thanh trên xe hơi đầu tiên được tạo ra vào năm 1930 ở tần số AM, đơn âm. Trước đó, đã có rất nhiều sáng chế về đài phát thanh trên ô tô, tuy nhiên, muộn nhất là vào năm 1927, loại “âm thanh trên xe” này mới thật sự xuất hiện.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Lần đầu tiên, âm nhạc/ âm thanh/ giọng nói xuất hiện trên xe. Mặc dù phải mất đến 22 năm nữa, chiếc radio đầu tiên có khả năng nhận tần số FM mới được

<i>thêm vào ô tô vào năm 1952. Chú ý: Tần số AM và FM là khác nhau.</i>

<b>6. Năm 1934 – Hệ thống treo lò xo cuộn/xoắn (Coil-springsuspension System):</b>

Nhiều nhà sản xuất ơ tơ bắt đầu tìm cách để việc lái xe thoải mái hơn, họ đã phát minh hệ thống treo lò xo cuộn. Mỗi bánh xe (ban đầu chỉ là hai bánh trước) đều trang bị lò xo cuộn. Loại lò xo này tự nén lại để hấp thụ rung động giữa mặt đường và xe khi qua các đoạn đường xóc, giúp chiếc xe hoạt động êm dịu hơn.

<b>7. Những năm 1940 – Cửa sổ điện ô tô (Power Windows/ ElectricWindows):</b>

Cửa sổ điện đầu tiên xuất hiện vào những năm 1940, khi nó được bổ sung như một tính năng sang trọng của dòng xe Packard 180 đời 1940.

Năm 1941, Ford Motor Company ra mắt cửa sổ chỉnh điện đầu tiên trên Lincoln Custom (chỉ dành cho xe limousine và sedan 7 hành khách).

Sau này, nhiều hãng xe tạo ra loại cửa sổ chỉnh điện hiện đại hơn như General Motor, Buick, Volvo, Mazda, … sử dụng công tắc nằm ở bảng điều khiển trung tâm.

<b>8. Năm 1949 – Chìa khóa ơ tô (Car key):</b>

Nghe rất vô lý phải không? Dù chiếc xe hơi đầu tiên ra đời đã hơn 60 năm, mới có người phát minh ra chìa khố này. Hãng xe Chrysler đã phát minh ra cơng nghệ có thể khởi động cả bộ khởi động điện và bộ đánh lửa chỉ bằng chìa khố. Chìa khố này là tiền đề để phát triển các hệ thống Smart Key sau này.

<b>9. Năm 1951 – Hệ thống trợ lực lái đầu tiên cho xe thương mại (Powersteering System):</b>

Hệ thống trợ lực tay lái đầu tiên được lắp đặt trên ô tô vào năm 1876 bởi một người thợ máy được biết đến với tên Fitts, nhưng có khá ít người biết đến ông ấy. Thế hệ tiếp theo đã được bố trí trên một chiếc xe tải hiệu Colombia tải trọng 5 tấn.

Robert E. Twyford, một cư dân ở thành phố Pittsburgh, bang Pennsylvania Hoa Kì đã đăng kí bằng sáng chế cho cơ cấu trợ lực cơ khí vào tháng 4 năm 1900 (bằng sáng chế số 646.477 U.S) và sử dụng nó trên chiếc xe đầu tiên có hệ thống dẫn động tồn phần.

Dù hệ thống này đã có từ lâu, nhưng chỉ đến khi Kỹ sư Francis W. Davis của Chrysler xuất hiện và ra mắt phiên bản dành xe hơi thương mại thì hệ thống này mới thật sự phổ biến. Hệ thống trợ lực lái lần đầu tiên xuất hiện trên chiếc xe Chrysler Imperial, nó được đặt tên là “Hydraguide”.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>10. Năm 1953 – Hệ thống điều hồ ơ tơ (Air Conditioning System):</b>

Chrysler Imperial là chiếc xe đầu tiên sản xuất có hệ thống điều hồ khơng khí<i> như một tùy chọn thêm. Nó đi kèm với ba cấp độ: thấp, trung bình vàcao. Một năm sau đó, hệ thống “tích hợp” của Nash ra mắt với đầy đủ hệ thống</i>

sưởi, thơng gió và điều hịa khơng khí phía trước, giúp trải nghiệm lái xe tốt hơn.

<b>11. Năm 1958 – Hệ thống kiểm sốt hành trình (Cruise Control System):</b>

Trước đó, hệ thống điều khiển hành trình với bộ điều khiển ly tâm được dùng trong ô tô từ đầu thập niên 1910, đặc biệt là hãng Peerless. Peerless quảng cáo rằng hệ thống điều khiển của họ sẽ “duy trì tốc độ dù khi xe lên hay xuống dốc”. Công nghệ này dựa trên phát minh của James Watt và Matthew Boulton vào năm 1788 để điều khiển động cơ hơi nước. Bộ điều khiển điều chỉnh vị trí của van tiết lưu khi tốc độ của động cơ thay đổi với trọng tải khác nhau.

<b>Hệ thống kiểm soát hành trình được phát minh vào năm 1945 bởi kỹ sư cơ khíkhiếm thị Ralph Teetor. Ý tưởng của ơng nảy sinh từ sự thất vọng khi ngồi</b>

trong xe do luật sư của mình lái quá chán. Chiếc xe sử dụng hệ thống do Teetor phát minh đầu tiên là Chrysler Imperial năm 1958. Đến năm 1960, nó đã trở thành một tính năng tiêu chuẩn trên tất cả các chiếc xe Cadillac.

<b>12. Năm 1959 – Dây đai an toàn (Seatbelts):</b>

Trong cuối thập niên 1950, việc đảm bảo an toàn cho hành khách chưa được xem trọng. Nếu dây đai an tồn có được trang bị ở trong một chiếc xe mới, chúng cũng thường là dạng đeo thắt lưng. Như thế đã là tốt hơn so với khơng có dây. Dây an toàn thắt lưng phân phối lực va chạm quán tính lên một phần hẹp hơn của cơ thể người so với một dây đai đa điểm. Loại dây này không thể giữ chắc được phần thân người, để phần đó và đầu người bị lay động tự do trong khoang lái khi va chạm.

Đã có phát mình dây đai an toàn 2 điểm từ những năm 30 của thế kỷ 20, nhưng chỉ áp dụng cho ngành hàng không. Năm 1956, Ford cũng đã sử dụng mẫu dây đai này cho các mẫu xe của mình. Những vụ tai nạn khi ấy liên quan đến dây đai 2 điểm vẫn khơng hề thun giảm. Mn hình vạn trạng, dây đai an toàn khi đấy chủ yếu vẫn là hình thức và như một option “để cho đẹp”.

Bước ngoặt đã tới vào năm 1959, khi Nils Bohlin – một kĩ sư của Volvo đã phát minh ra Dây đai an toàn 3 điểm, thay đổi hoàn toàn “bộ mặt của ngành ô tô”. Mẫu xe đầu tiên được vinh dự áp dụng là Volvo PV54. Với chiếc dây đai này, hầu như mọi điểm yếu đã được phát hiện khi sử dụng dây đai an toàn 2 điểm đều được khắc phục như khả năng giữ chặt được ngực, vai, xương chậu, giúp người ngồi không bị lao về phía trước hay văng ra ngồi. Volvo ban đầu cũng

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

chỉ lắp đặt dây đai 3 điểm ở ghế trước, và phải tới năm 1967 thì họ mới bổ sung chúng vào ghế phía sau.

<b>13. Năm 1969 – Cần gạt nước kính chắn gió kiểu gián đoạn (Intermittentwindshield wipers):</b>

Trước khi đến năm 1969, cần gạt nước kính chắn gió chỉ có một tốc độ, bất kể

<b>thời tiết. Robert William Kearns là người đã phát minh ra hệ thống gạt nước</b>

kính chắn gió gián đoạn này, được sử dụng trên hầu hết các ô tô từ năm 1969 đến nay.

Tuy nhiên, ông đã vướng vào vụ kiện bằng sáng chế với Ford và Chrysler. Hai nhà sản xuất này sau đó phải bồi thường cho Robert, và Ford đã mua lại bằng sáng chế của ông Robert.

<b>14. Những năm 1960 – Dàn âm thanh băng cassette (Cassette tape stereos):</b>

Vào những năm 1960, các nhà sản xuất ô tơ bắt đầu bổ sung dàn âm thanh có thể phát công nghệ băng cassette mới nhất. Chrysler là hãng đầu tiên cung cấp dàn âm thanh có băng cát-sét vào năm 1956 bởi CBS Labs. Tuy nhiên thiết bị này đã bị loại bỏ 2 năm sau đó.

Năm 1962, Muntz giới thiệu máy nghe nhạc băng hộp mực 4 rãnh Wayfarer. Năm 1965, Ford và Motorola cùng nhau giới thiệu máy nghe nhạc có 8 rãnh, thiết bị tùy chọn cho các mẫu xe Ford năm 1966.

Năm 1968, Philips giới thiệu một chiếc radio trên bảng điều khiển xe hơi tích hợp một máy nghe băng cassette. Chúng phổ biến trong suốt những năm 1970 và 1980.

<b>15. Những Năm 1970 – Cơng nghệ ABS (ABS technology):</b>

Hệ thống chống bó cứng phanh ABS hoặc Hệ thống chống bó cứng phanh, là một công nghệ thông minh giúp ngăn bánh xe bị bó cứng trong q trình phanh gấp, tránh trượt bánh. Ban đầu nó được sử dụng trên tàu hỏa và máy bay Concorde, trước khi phát triển trên chiếc Chrysler Imperial với tên gọi Sure-Brake (ABS 3 kênh). Cùng năm, Toyota giới thiệu hệ thống phanh chống trượt điều khiển điện tử trên Toyota Crown.

Năm 1972, Triumph 2500 Estates dẫn động bốn bánh được trang bị tiêu chuẩn hệ thống điện tử Mullard. Tuy nhiên, những chiếc xe như vậy rất hiếm và rất ít cịn tồn tại cho đến ngày nay.

Năm 1976: WABCO bắt đầu phát triển hệ thống chống bó cứng phanh trên xe thương mại để ngăn chặn việc bó cứng trên đường trơn trượt, tiếp theo vào năm 1986 là hệ thống phanh điện tử (EBS) dành cho xe hạng nặng

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Phiên bản đa kênh đầu tiên của ABS được giới thiệu trên chiếc W116 Mercedes-Benz S-Class vào năm 1978. Và còn nhiều nâng cấp dành cho hệ thống ABS đến từ nhiều hạn.

<b>16. Năm 1973 – Bộ chuyển đổi xúc tác (Catalytic converter):</b>

Các nguyên mẫu bộ chuyển đổi xúc tác lần đầu tiên được thiết kế ở Pháp vào cuối thế kỷ 19, bấy giờ chỉ có vài nghìn chiếc xe chạy dầu trên đường. Nó được tạo thành từ vật liệu phủ bằng bạch kim, iridi và paladi, được đóng kín thành ống hình trụ.

<i>Eugene Houdry (1892–1962)</i>

Vào giữa những năm 1950, Eugene Houdry là người đầu tiên bắt đầu nghiên cứu phát triển bộ chuyển đổi xúc tác cho động cơ xăng sử dụng trên ô tô. Năm 1973, từ bộ chuyển đổi của Eugene Houdry, các kỹ sư bao gồm Carl D. Keith, John J. Mooney, Antonio Eleazar và Phillip Messina tại Engelhard Corporation đã phát triển thêm về nó và được thương mại hoá cũng như trở thành tiêu chuẩn cho một chiếc xe hơi ngày nay.

Công nghệ này được thiết kế để làm sạch khói thải gây ơ nhiễm bằng cách giảm lượng khí thải độc hại do động cơ tạo ra. Bộ chuyển đổi xúc tác trở thành bắt buộc trên ô tô chạy xăng từ năm 1993.

<b>17. Năm 1974 – Màn hình bảng điều khiển kỹ thuật số (Digital dashboard displays):</b>

Màn hình bảng điều khiển kỹ thuật số đầu tiên xuất hiện trên Aston Martin Lagonda. Nó gồm 3 màn hình hiển thị qng đường di chuyển, tốc độ và mức nhiên liệu. Tuy nhiên, bảng điều khiển kỹ thuật số này hiện không phổ biến với người lái xe vào thời điểm đó và hầu hết các tài xế thích sử dụng đồng hồ tốc độ analog cùng với màn hình kỹ thuật số hơn.

Năm 1988, Oldsmobile Cutlass Supreme trở thành chiếc xe sản xuất đầu tiên có màn hình hiển thị trên kính lái.

<b>18. Năm 1984 – Đầu đĩa CD (CD players):</b>

Năm 1984, Pioneer giới thiệu CDX-1, đầu đĩa CD (đĩa nhỏ gọn) đầu tiên trên xe hơi thay thế băng cassette. Nó được biết đến với chất lượng âm thanh được cải thiện, khả năng bỏ qua bản nhạc tức thì và độ bền của định dạng cao hơn băng cassette.

<b>19. Năm 1988 – Túi khí (Airbags):</b>

Túi khí đã được trang bị trên nhiều xe ô tô ở Mỹ từ những năm 1970. Oldsmobile Toronado năm 1973 là chiếc xe đầu tiên có túi khí hành khách được bán cho cơng chúng nhưng nó thật sự khơng đảm bảo an tồn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Vào năm 1988, Chrysler mới tạo ra điểm nhấn khi cơng bố tiêu chuẩn túi khí và được chính phủ Hoa Kỳ phê duyệt. Họ bắt đầu sản xuất loại túi khí đó, đến năm 1990 hầu hết các xe ở Mỹ đều sử dụng túi khí này của Chrysler. Ban đầu chúng chỉ dành cho người lái xe, nhưng ngày nay cơng nghệ túi khí có thể được đặt xung quanh xe để bảo vệ tất cả hành khách.

<b>20. Năm 1992 – Hệ thống cảnh báo đỗ xe/ Cảm biến cảnh báo va chạm(Electromagnetic parking sensor):</b>

Cảm biến cảnh báo va chạm được “tái phát minh” bởi Mauro Del Signore và cấp bằng sáng chế vào năm 1992.

<b>21. Năm 1994 – Hệ thống máy chẩn đốn ơ tô (On-board diagnostics):</b>

Ford lần đầu tiên giới thiệu hệ thống chẩn đốn ơ tơ OBD-I vào những năm 1980. Đến năm 1994, xuất hiện những cải tiến của hệ thống với hộp 16 chân tích hợp, trở thành máy chẩn đốn bắt buộc phải có đối với tất cả các nhà sản xuất ô tô khi ấy, tên là OBD-II. Hệ thống này cũng được sử dụng để chẩn đoán lỗi các máy bay.

<b>22. Năm 1996 – Hệ thống cuộc gọi khẩn cấp (Connected Cars):</b>

Năm 1996, General Motors ra mắt hệ thống OnStar. Hệ thống này đã sử dụng có thể thực hiện các cuộc gọi khẩn cấp ngay trên chính chiếc xe của người lái. Ngày nay, cơng nghệ này tích hợp với dữ liệu GPS của điện thoại để có thể thực hiện các dịch vụ khẩn cấp như cứu trợ xe, phát tín hiệu cấp cứu,…

<b>23. Năm 2000 – GPS định vị vệ tinh (GPS nat sav):</b>

Có nhiều phiên bản của hệ thống định vị vệ tinh GPS được xây dựng từ đầu những năm 1990. Tuy nhiên, khơng có hệ thống GPS dành cho ơ tơ nào khi ấy có thể thực hiện đúng chức năng của nó. Vì qn đội Hoa Kỳ đã làm nhiễu vào tín hiệu để bảo vệ cơng nghệ GPS độc quyền của họ.

Năm 2000, Tổng thống Hoa Kỳ Bill Clinton đã ra lệnh cho quân đội ngừng sử dụng thiết bị làm nhiễu tín hiệu GPS và khai mở công nghệ này đến cho tất cả mọi người. Kể từ đó, thiết bị GPS mới được phổ biến dần trên các ô tô.

<b>24. Năm 2000 – Xe hybrid (Hybrid Cars):</b>

Việc trang bị thêm động cơ hybrid vào động cơ xăng lần đầu tiên được thực hiện vào thế kỷ 20. Thế nhưng ý tưởng này được cho là không khả thi vào thời điểm ấy. Đến năm 2000, Toyota đã tạo ra một chiếc xe Prius sử dụng động cơ xăng và động cơ Hybrid, đánh dấu thời điểm chuyển giao của thế kỷ 21. Kể từ đó, cơng nghệ Hybrid ngày càng được nhiều hãng sản xuất ô tơ và người dùng ưa chuộng vì nhiều ưu điểm nổi bật.

<b>25. Năm 2001 – Bluetooth:</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Bluetooth là một chuẩn công nghệ truyền thông không dây tầm gần, giữa các thiết bị điện tử. Công nghệ này hỗ trợ việc truyền dữ liệu qua các khoảng cách ngắn giữa các thiết bị di động và cố định, tạo nên các mạng cá nhân khơng dây. Nó được phát triển đầu tiên bởi Ericsson (hiện nay là Sony Ericsson và Ericsson Mobile Platforms), và sau đó được chuẩn hố bởi Bluetooth Special Interest Group (SIG). Chuẩn được cơng bố vào ngày 20 tháng 5 năm 1999. Năm 2000, công nghệ bắt đầu chuyển giao trên ô tô bởi nhiều nhà cung cấp linh kiện bán dẫn.

Cuối năm 2001, xuất hiện cơng nghệ bluetooth với tính năng tối ưu hơn, có khả năng nhận diện giọng nói dành cho xe hơi. Ngày nay, bluetooth được tích hợp với hệ thống thơng tin giải trí trên ơ tơ.

<b>26. Năm 2002 – Camera hành trình phía sau (Reversing camera):</b>

Camera dự phòng đầu tiên được sử dụng trong mẫu xe concept Buick Centurion năm 1956. Chiếc xe gắn một camera truyền hình phía sau để gửi hình ảnh đến màn hình TV trong bảng điều khiển thay cho gương chiếu hậu. Tuy nhiên, khơng biết vì lí do gì nó khơng cịn được phát triển.

Sau đó, Volvo thử nghiệm mẫu xe an toàn Volvo 1972 (VESC) với ý định trang bị một camera hành trình. Tuy nhiên, camera đã khơng được tích hợp vào Volvo 240 để sản xuất đại trà vì nhiều vấn đề phát sinh.

Chiếc ô tô sản xuất đầu tiên, tích hợp camera dự phịng là chiếc Toyota Soarer Limited 1991 (UZZ31 và UZZ32), chỉ có ở Nhật Bản. Hệ thống Toyota sử dụng màn hình EMV có màu, với camera CCD gắn trên cánh gió phía sau. Tuy nhiên, hệ thống này đã ngừng phát triển vào năm 1997 và không được sử dụng. Tháng 4/2000, hãng Infiniti của Nissan đã giới thiệu Màn hình hiển thị phía sau trên chiếc sedan concept Q45 tại Triển lãm ô tô quốc tế New York 200. Công nghệ này được đánh giá có tính ưu việt cao hơn các hệ thống camera hành trình của các hãng khác đang phát triển. Các camera nhỏ phát trực tiếp cảnh quay của các khu vực phía sau xe khi người lái lùi xe.

Năm 2002, chiếc xe đầu tiên sử dụng công nghệ này mang tính thương mại hố là Nissan Primera.

<b>27. Năm 2003 – Hệ thống đỗ xe tự động (Automatic Parking):</b>

Năm 2003, Toyota lần đầu tiên ra mắt công nghệ này với Hệ thống hỗ trợ đỗ xe thông minh giúp người lái đỗ xe song song. Năm 2006, Lexus bổ sung hệ thống tự đỗ xe cho mẫu LS.

<b>28. Những năm 2010 – Tính năng hỗ trợ người lái (Driver assist features):</b>

Nhiều tính năng cơng nghệ tự động đã được phát triển để hỗ trợ người lái. Bao gồm: Cảnh báo chệch làn đường, cảnh báo điểm mù, cảnh báo phương tiện giao thông cắt ngang và kiểm soát đèn pha,…

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Các nhà sản xuất ô tô khi ấy cũng đã bắt đầu bổ sung tính năng tích hợp điện thoại thơng minh, với nhiều ứng dụng được tạo ra để người sở hữu có thể tìm thấy ơ tơ của mình thơng qua định vị GPS, hay khóa ơ tơ từ xa và kiểm tra mức nhiên liệu hiện có của nó.

<b>29. Năm 2014 – Công nghệ lái xe tự động của Tesla (Tesla autopilot):</b>

Elon Musk là người đầu tiên cung cấp công nghệ lái tự động trên Tesla Model S. Đây là hệ thống hỗ trợ lái xe được thương mại hoá lần đầu tiên trên thế giới, có thể tự điều khiển xe và thậm chí chuyển làn trên đường cao tốc.

<b>30. Năm 2014 – Bộ định tuyến phát sóng Wi-Fi 4G (4G Wifi Hotspots):</b>

Cơng nghệ mới này có thể biến chiếc xe thành một bộ định tuyến 4G sử dụng mọi lúc mọi nơi, có nghĩa là hành khách có thể sử dụng nó để kết nối các thiết bị thơng minh với Internet.

<b>31. Năm 2020 – Ơ tơ tự lái:</b>

Năm 2020, Google, Waymo ra xe tự lái. Nó đã hồn thành chuyến đi khơng người lái đầu tiên trên đường công cộng vào năm 2015 ở Austin Texas với một người mù ngồi sau tay lái.

<b>Câu 3 trình bày các kiểu phân loại ơ tơ cho (ví dụ từng loại)</b>

1.1. Dựa vào kích thước xe

Phân loại xe ơ tơ theo kích thước xe gồm có:

<b>Hạng xe nhỏ (Mini Car): thường có dung tích từ dưới 1 lít đến 1,25 lít</b>

và có hai chỗ ngồi.

<b>Hạng xe nhỏ gọn (Compact): có chỉ số khối lượng nội thất từ 2,8–3,1</b>

<b>Hạng xe trung (Midsize): Xe có trọng lượng trung bình khoảng 1,96 tấn.Hạng xe lớn (Large): Xe có trọng lượng trung bình khoảng 2,5 tấn.</b>

1.2. Dựa vào công dụng

Với cách phân loại này, khách hàng có thể dễ dàng lựa chọn dịng xe phù hợp với nhu cầu sử dụng của mình, gồm các loại ô tô sau:

<b>Xe con (xe du lịch): Khá đa dạng từ xe 5 chỗ, xe 7 chỗ, xe 9 chỗ, xe 16</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>Xe tải (chở hàng): Được chia thành xe tải nhỏ (trọng lượng dưới 1 tấn),</b>

xe tải lớn (trọng lượng 2 tấn trở lên)

<b>Xe chuyên dùng: xe chở rác, xe cẩu, xe trộn bê tông,..</b>

1.3. Số chỗ ngồi

Phân loại xe ô tô theo số chỗ ngồi gồm có những loại xe sau:

<b>Xe 2 chỗ: Nhỏ gọn, phù hợp với hộ gia đình ít người hoặc cá nhân dùng</b>

để đi lại, làm việc.

<b>Xe 4-5 chỗ: Thường là các loại xe taxi, xe hơi gia đìnhXe 7 chỗ: Phổ biến nhất là các loại xe du lịch.</b>

<b>Xe 12, 15 chỗ: Xe du lịch, còn được gọi với tên gọi khác là minibus.</b>

1.4. Theo nhiên liệu sử dụng

Các loại ô tô trên thị trường hiện nay được sản xuất ra khơng chỉ đáp ứng tiêu chí về cơng năng sử dụng, mà cịn phải bắt kịp nhanh chóng với xu hướng “năng lượng xanh”. Chính vì thế mà ngày càng có nhiều dịng xe chạy bằng nhiều nhiên liệu khác nhau như:

Phân khúc hạng A (Mini Class Vehicles - Xe cỡ nhỏ) Phân khúc hạng B (Small Class Vehicles - Xe gia đình cỡ nhỏ) Phân khúc hạng C (Sub-Medium Class Vehicles - Xe bình dân cỡ trung) Phân khúc hạng D (Top-Middle Class Vehicles - Xe bình dân cỡ lớn) Phân khúc hạng E (Upper Class Vehicles - Xe hạng sang)

Phân khúc hạng F (Luxury Class Vehicles - Xe hạng sang cỡ lớn) Phân khúc hạng M (Multi Purpose Cars - Xe gia đình đa dụng)

Phân khúc hạng J (Crossover Utility Vehicle / Sport Utility Vehicle - xe thể thao đa dụng)

Phân khúc hạng S (Super Luxury Vehicle - Xe coupe thể thao)

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

1.6. Theo kết cấu thân xe

Cách phân loại này dựa trên những đặc trưng về kết cấu của phần thân xe, khung xe hay dung tích xi-lanh, gồm các loại sau:

<b>SUV</b> - xe thể thao đa dụng Crossover - xe lai đa dụng

<b>A.1. Dòng xe SUV (xe thể thao đa dụng)</b>

Sở hữu kiểu dáng thể thao cứng cáp, những chiếc xe SUV khiến giới yêu xe không thể rời mắt. Dịng xe này có phần khung được thiết kế riêng biệt dựa trên kết cấu của các dòng xe bán tải. Thiết kế gầm rời kết hợp cùng hệ động cơ mạnh mẽ mang đến cho xe thể thao đa dụng khả năng vận hành vượt trội, mạnh mẽ, thích hợp với người dùng có nhu cầu lái offroad.

Các mẫu SUV trên thị trường hiện nay đều được thiết kế với 7 chỗ ngồi, 5 cửa rộng rãi, là lựa chọn phù hợp cho các hộ gia đình đi du lịch.

Các mẫu SUV trên thị trường hiện nay đều được thiết kế với 7 chỗ ngồi, 5 cửa rộng rãi, là lựa chọn phù hợp cho các hộ gia đình đi du lịch.

Một số loại xe SUV phổ biến trên thế giới như Jeep Wrangler, Chevrolet S-10 Blazer, Ford Explorer, Cadillac Escalade EXT, VinFast Lux SA2.0,...

<b>A.2. Dịng ơ tơ CUV (Crossover)</b>

Có thể nói, dịng xe CUV chính là “đứa con lai” hồn hảo giữa dịng SUV và Hatchback. Những chiếc CUV được thừa hưởng thiết kế khung gầm cao giống SUV nhưng có phần kiểu cách và phức tạp hơn.

Kích thước của CUV cũng nhỏ gọn hơn so với SUV. Vì vậy, thiết kế này thỏa mãn cho những ai đam mê phong cách SUV nhưng muốn chạy xe ở những khu vực thành thị chật chội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Bên cạnh kiểu dáng nhỏ gọn, hợp thời, dòng xe CUV cũng sở hữu cho mình khả năng vận hành tương đối tốt, di chuyển mượt mà trên những địa hình có độ khó

Một số loại xe CUV phổ biến trên thế giới như Chevrolet Captiva, Chevrolet Equinox, Ford Edge,...

<b>A.3. Dòng xe sedan</b>

Dấu hiệu để nhận biết một chiếc sedan dựa vào kết cấu 3 khoang riêng biệt: khoang động cơ phía trước (đầu xe), khoang hành khách (thân xe) và khoang hành lý phía sau (đi xe). Trong đó khoang động cơ và khoang hành lý thấp hơn, khoang hành khách cao với hai hàng ghế. Thiết kế này mang đến cho sedan vẻ ngoài đẳng cấp và sang trọng.

Gầm xe thấp cũng như chỉ số khí động học tốt nên khi sử dụng xe sedan người dùng có thể cảm nhận rõ sự mượt mà khi lái xe ở tốc độ cao. Chưa hết, sedan cũng được đánh giá là một trong những dịng xe có khả năng vận hành đầm chắc chắn, ít tiếng ồn và hạn chế rung lắc. Một số loại xe sedan phổ biến trên thế giới như Toyota Vios, Mazda Axela/Mazda3, Honda Airwave, VinFast Lux A2.0,...

<b>A.4. Minivan/MPV (xe đa dụng)</b>

Dòng xe đa dụng Minivan với thiết kế 7 chỗ ngồi trở lên, thoải mái, linh hoạt trong q trình sử dụng chính là sự lựa chọn tốt nhất cho khách hàng có nhu cầu mua xe du lịch hay chở nhiều hàng hóa. MPV thường có gầm cao hơn sedan nhưng thấp hơn CUV hay SUV. Phần đầu của xe khá ngắn, phần thân thuôn dài, to ra và cao hơn giúp tận dụng khí động học khi di chuyển.

Một số loại xe MPV phổ biến trên thế giới như Toyota Sienta, Mazda Premacy, Nissan Elgrand, Honda Odyssey,...

<b>A.5. Dịng ơ tơ Hatchback</b>

Hatchback là dịng xe cỡ nhỏ hoặc trung, phù hợp với hộ gia đình có nhu cầu chở thêm nhiều hành lý. Cấu tạo của dịng Hatchback có chút khác biệt so với dịng sedan. Theo đó, phần đi xe Hatchback không kéo dài thành cốp mà cắt thẳng ở phía sau, tạo thành một cửa mới. Phần khơng gian này có thể gập xuống tạo thành ngăn chứa đồ một cách rất linh hoạt.

Ngoài ra, thiết kế gầm của dòng xe này khá cao, giúp xe di chuyển nhanh và dễ dàng vượt qua những cung đường xấu, bùn lầy.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Một số loại xe Hatchback phổ biến trên thế giới như Toyota Vitz/Toyota Yaris), VinFast Fadil, Honda Fit/Honda Jazz, Mazda Demio/Mazda2,...

<b>A.6. Dòng xe Convertible/Cabriolet (xe mui trần)</b>

Convertible là phiên bản Coupe được thiết kế đặc biệt với phần mui linh hoạt, có thể mở hoặc đóng kín khi di chuyển. Với kiểu dáng hiện đại nổi bật bởi những đường nét tinh tế, dòng xe Convertible được định nghĩa như một dòng

Một số loại xe Convertible phổ biến trên thế giới như Mercedes-Benz CLS, Porsche Boxster, BMW Z4,...

<b>A.7. Dòng xe Pick-up (xe bán tải)</b>

Pick-up là dòng xe kết hợp giữa xe tải cỡ nhỏ và xe gia đình. Đúng như tên gọi của nó, ngồi khoang ghế ngồi, dịng xe này được thiết kế thêm phần thùng chở hàng phía sau, tách biệt hoàn toàn với khoang chở khách.

Xe bán tải có khả năng chở hàng với khối lượng lớn (khoảng từ 500 - 700kg), đây là điều mà các dịng xe hơi khác khó có thể làm được. Bên cạnh đó, phần khung gầm được thiết kế giống xe tải nên có khả năng di chuyển dễ dàng trên nhiều địa hình. Với người dùng thường xuyên sử dụng xe để chở hàng nhưng vẫn muốn một chiếc xe du lịch cùng gia đình thì dịng pick-up này là lựa chọn

Một số loại xe Pick-up phổ biến trên thế giới như Ford Ranger, Toyota Tacoma, Ford F-Series,...

<b>A.8. Dịng ơ tơ Limousine</b>

Một chiếc xe với nhiều cửa sổ là những ý nghĩ đầu tiên khi nhắc đến dịng ơ tơ Limousine. Limousine đại diện cho sự cao cấp, sang chảnh và thời thượng. Phần thân dài và khoang lái của dịng xe này hồn toàn tách biệt với khoang ghế ngồi, mang đến cho người dùng sự thoải mái và riêng tư.

Ngoài ra, thiết kế đặc biệt của nội thất xe Limousine cũng là yếu tố khiến bất kỳ ai trong giới mê xe cũng phải trầm trồ. Nội thất xe được trang bị hệ thống đèn LED độc đáo, kết hợp cùng màn hình LCD, hệ thống âm thanh chất lượng cao mang đến cho người dùng trải nghiệm có phần xa hoa. Có thể nói việc sở hữu một chiếc Limousine của riêng mình là ao ước của rất nhiều người.

Một số loại xe Limousine phổ biến trên thế giới như Ford Transit limousine, Hyundai Solati limousine, Toyota Hiace limousine,...

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>A.9. Dòng xe Coupe (xe thể thao)</b>

Nhắc tới Coupe là nhắc tới xe thể thao với kiểu dáng hầm hố và không kém phần hiện đại. Xe thể thao được thiết kế với hai cửa, 2 ghế ngồi (hoặc cộng thêm 2 ghế phụ phía sau), mui kín có phần mái kéo dài xuống tận đi, đi xe ngắn. Xe sử dụng động cơ công suất lớn, không có trụ B giúp tăng thêm sự êm ái, mượt mà và hạn chế rung lắc tối đa khi di chuyển ở tốc độ cao.

Ngày nay, một số dòng Coupe được thiết kế 4 cửa, tuy nhiên do khá giống với dòng sedan nên khái niệm Coupe 4 cửa vẫn chưa thực sự được phổ biến. Dù vậy, đây vẫn được đánh giá là một trong những dòng xe thể thao nhỏ gọn, hiệu suất tốt.

Một số loại xe Coupe phổ biến trên thế giới như Audi A5 Sportback, BMW 6 series Gran Coupe, Toyota 86, Hyundai Coupe,...

<b>B. Phân biệt phân khúc xe ơ tơ</b>

Các dịng xe hiện nay đều được phân hạng cụ thể dựa trên những tiêu chí về kết cấu, kích thước để người dùng có thể dễ dàng lựa chọn phân khúc xe phù hợp với nhu cầu và điều kiện tài chính của mình.

<b>B.1. Phân khúc xe hạng A - xe gia đình, đơ thị cỡ nhỏ</b>

Phân khúc A bao gồm những dịng xe gia đình mini, xe đơ thị. Điểm chung của những dòng xe này là phần thân xe khá nhỏ gọn, được trang bị động cơ xe phân khúc A thường dưới 1,2L, phù hợp với nhu cầu di chuyển trong đô thị. Xe hạng A rất phù hợp với người dùng là nữ giới khi có kích thước nhỏ gọn, di chuyển nhẹ nhàng, êm ái.

VinFast Fadil thuộc phân khúc xe ơ tơ hạng A sở hữu vẻ ngồi cá tính

<b>B.2. Phân khúc xe hạng B (Mini Class Vehicles - Xe cỡ nhỏ)</b>

Phân khúc B hay còn gọi là xe gia đình cỡ nhỏ thường có kích thước từ 3.700mm đến 4.000mm. Xe hạng B được trang bị động cơ có dung tích từ 1,4L đến 1,6L và trọng tải nặng hơn so với phân khúc A. Xe thuộc phân khúc này có thể đăng ký chở tối đa 5 người, phù hợp với khách hàng là nữ giới.

<b>B.3. Phân khúc hạng C (Small Class Vehicles - Xe gia đình cỡ nhỏ)</b>

Phân khúc hạng C được đánh giá là có thị phần “sơi động” nhất tại thị trường Việt Nam. Điều này cũng khá dễ hiểu khi đây là phân khúc xe có trọng tải, dung tích động cơ và giá cả đều nằm ở mức vừa đủ, phù hợp với hầu hết nhu cầu sử

</div>

×