Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Tiểu luận thực trạng vi phạm pháp luật về môi trường ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.55 MB, 36 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM Nhóm sinh viên thực hiện:

Nguyễn Lê Yến My 22132089

Nguyễn Lưu Trinh Yên 21132275

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN HỌC KỲ 2 NĂM HỌC 2022 - 2023

Nhóm: 07 (LLCT120405_21_2_46)

Tên đề tài: Thực trạng vi phạm pháp luật về môi trường ở nước ta hiện nay.

1 Nguyễn Lê Yến My 22132089 <sup>Phần 2.2, 2.3, 2.4</sup>

- Tỷ lệ % = 100%: Mức độ phần trăm của từng sinh viên tham gia. - Trưởng nhóm: Nguyễn Lê Yến My

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

1.1.3 Ơ nhiễm mơi trường...4

1.1.4 Vi phạm pháp luật về môi trường...4

1.2. Các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực môi trường...5

1.3 Phân loại vi phạm pháp luật về môi trường...6

1.3.1 Vi phạm hành chính...6

1.3.2 Vi phạm dân sự...6

1.3.3 Vi phạm hình sự...7

1.4. Trách nhiệm pháp lý về vi phạm pháp luật về mơi trường...8

CHƯƠNG 2. TÌNH TRẠNG VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ MÔI TRƯỜNG CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY...16

2.1 Tình trạng vi phạm pháp luật về mơi trường hiện nay ở nước ta...16

2.1.1 Lĩnh vực công nghiệp, xây dựng cơ bản, môi trường đô thị...16

2.1.2 Lĩnh vực tài nguyên khoáng sản, đa dạng sinh học...17

2.1.3 Lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, làng nghề...18

2.1.4 Lĩnh vực thương mại, xuất nhập khẩu và quản lý chất thải nguy hại. 19 2.1.5 Lĩnh vực môi trường y tế và an toàn vệ sinh thực phẩm...20

2.2 Nguyên nhân vi phạm pháp luật về môi trường ở Việt Nam...20

2.3 Hậu quả của vi phạm pháp luật về môi trường...23

2.4 Giải pháp...27

KẾT LUẬN...29

TÀI LỆU THAM KHẢO ……….. 30

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Ngày nay, vấn đề ô nhiễm môi trường đang trở thành vấn đề trọng tâm của toàn xã hội và được dư luận hết sức quan tâm. Ô nhiễm môi trường đang diễn ra ngày ngày hàng giờ và ngày càng trở nên phức tạp. Đồng thời, ô nhiễm môi trường đã và đang để lại những hệ lụy hết sức khơn lường cho tồn nhân loại.

Mơi trường khơng khí đang bị ơ nhiễm hết sức nặng nề: Hà Nội, TP.HCM đang trở thành những đô thị có mức độ ơ nhiễm khơng khí cao nhất cả nước. Nhiều thời điểm chỉ số chất lượng khơng khí (AQI) tại hai đô thị này chạm ngưỡng báo động. Những năm gần đây nồng độ chì đã và đang tăng lên ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân, điển hình như Hưng n năm 2014 có 33 trẻ em bị nhiễm độc chì cần điều trị gấp ,…

Ơ nhiễm môi trường nước: Trong giai đoạn từ năm 2016-2020, tình trạng ơ nhiễm nguồn nước đang ngày càng báo động, khoảng 9.000 người tử vong mỗi năm do nguồn nước bẩn. Khoảng 20.000 người phát hiện bị ung thư ngun nhân chính là do ơ nhiễm nguồn nước (theo Bộ Y Tế và Bộ Tài Nguyên và Môi Trường). Khoảng 44% trẻ em bị nhiễm giun do sử dụng nước bị không đạt chất lượng. 27% trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng do thiếu nước sạch và vệ sinh kém (theo WHO). Khoảng 21% dân số đang sử dụng nguồn nước bị nhiễm Asen – hay là Arsenic vô cơ lại là một chất hóa học cực độc thường được sử dụng trong việc tạo ra các loại thuốc diệt cỏ và các loại thuốc trừ sâu. (theo Bộ Y Tế và Bộ Tài Ngun và Mơi Trường).

Ơ nhiễm mơi trường đất: Đất là môi trường sống của một số sinh vật, tuy nhiên hiện tượng đất nhiễm chì, nhiễm chất hóa học do thuốc trừ sâu đang trở thành một vấn nạn mà chúng ta vẫn đang tìm cách giải quyết. Những năm trở lại đây, Việt Nam đã xuất hiện nhiều dấu hiệu về tình trạng ơ nhiễm nguồn đất, từ ô nhiễm môi trường đất ở nông thôn cho đến các thành phố lớn như Hà Nội, TPHCM và các tỉnh thành khác. Đặc biệt đối với những vùng đất thuộc các khu cơng nghiệp thì việc ơ nhiễm môi trường đất đã trở thành vấn đề thường trực như tại TPHCM, phần lớn là do các chất

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

thải đô thị và dư lượng của thuốc bảo vệ thực vật,... thực tế, các khu công nghiệp tại TPHCM mỗi ngày sẽ thải ra hơn 600 nghìn m³ nước thải.

Chính vì vậy nhóm chúng em muốn tìm hiểu xem Pháp luật Việt Nam sẽ có hình phạt ra sao cho những cá nhân, tổ chức có hành vi gây ô nhiễm đến môi trường sống của nhân loại và những giải pháp để bảo vệ môi trường sống, đó là lý do mà nhóm em chọn đề tài “Thực trạng vi phạm pháp luật về môi trường của nước ta hiện nay”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Tìm hiểu và phân tích thực trạng vi phạm pháp luật về môi trường ở nước ta hiện nay, từ những cơ sở lý luận về vi phạm pháp luật trong lĩnh vực mơi trường; tìm hiểu về ngun nhân, nhìn vào thực trạng để thấy được các vấn đề bất cập cịn tồn đọng. Từ đó đề xuất ra những giải pháp thiết thực về bảo vệ môi trường, siết chặt mạng lưới tội phạm và góp phần nâng cao ý thức của các cá nhân, tổ chức về các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường và góp phần cho cơng cuộc bảo vệ mơi trường ở Việt Nam hiện nay.

3. Phương pháp nghiên cứu

Khảo sát thực trạng của môi trường, thực trạng tội phạm vi phạm pháp luật về môi trường ở nước ta hiện nay, tiếp theo là tổng hợp nội dung, đồng thời phân tích, nghiên cứu, phân loại và đưa ra những mấu chốt của vấn đề. Kinh nghiệm và giải pháp trong quá trình nghiên cứu được rút ra từ đây.

4. Kết cấu đề tài

Đề tài được trình bày thơng qua 2 chương chính:

Chương 1: Cơ sở lý luận về vi phạm pháp luật trong lĩnh vực mơi trường. Chương 2: Tình trạng vi phạm pháp luật về môi trường của nước ta hiện nay.

2

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi của chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý xâm hại tới quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.

Vi phạm pháp luật có các dấu hiệu cơ bản như sau:

- Hành vi của con người gồm hành vi hành động và hành vi ko hành động(hành vi gián tiếp).

- Là hành vi trái quy định của pháp luật. Tính trái pháp luật của hành vi thể hiện ở chỗ làm không đúng theo những gì pháp luật đã quy định và cho phép thực hiện, không làm hoặc làm nhưng không thực hiện đầy đủ các điều pháp luật bắt buộc phải làm hoặc làm điều mà pháp luật cấm.

- Là hành vi mà trong đó có chứa đựng lỗi của chủ thể - trạng thái tâm lý thể hiện sự tiêu cực của chủ thể đối với hành vị của mình ở thời điểm mà chủ thể thực hiện chính các hành vi trái pháp luật ấy.

- Là hành vi do chủ thể có trách nhiệm pháp lý thực hiện (nếu chủ thể có hành vi trái pháp luật là một cá nhân thì người đó phải đến độ tuổi chịu trách nhiệm pháp lý theo luật quy định, không mắc các bệnh liên quan đến thần kinh, có khả năng nhận thức được sự nguy hiểm cho xã hội trong chính hành vi của mình và hậu quả pháp lý của nó). Tùy thuộc vào tính chất của vi phạm pháp luật được chia thành 2 loại tội phạm và vi phạm, trong đó vi phạm có thể là vi phạm hành chính, vi phạm dân sự, vi phạm kỷ luật của nhà nước.

1.1.2 Môi trường

Môi trường là các yếu tố tự nhiên và các yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống sản xuất, sự tồn tại, cũng như là phát triển của con người và thiên nhiên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Môi trường được tạo thành bởi các yếu tố ( hay còn được gọi là thành phần cấu tạo nên môi trường) sau đây: khơng khí, nước, đất, âm ,thanh, ánh sáng, núi, đất, sông hồ, biển, sinh vật, hệ sinh thái, các khu dân cư, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các hình thái vật chất khác.

Trong đó, khơng khí, đất, nước, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên,... là các yếu tố tự nhiên (các yếu tố này tồn tại mà không phụ thuộc vào ý chí của con người); khu dân cư, khu sản xuất, di tích lịch sử,... là các yếu tố vật chất nhân tạo (các yếu tố do con người tạo ra, tồn tại và phát triển phụ thuộc vào ý chí của con người). Khơng khí, đất, nước, khu dân cư,... là các yếu tố cơ bản duy trì sự sống của con người, còn cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh,... có tác dụng làm cho đời sống của con người thêm phong phú và sinh động.

1.1.3 Ô nhiễm môi trường

Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi tính chất vật lý, hóa học, sinh học của các thành phần trong môi trường không phù với với quy chuẩn kỹ thuật của môi trường, tiêu chuẩn của môi trường gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của con người, sinh vật và tự nhiên.

Hiện nay, ô nhiễm môi trường xuất hiện ở rất nhiều trạng thái như: ô nhiễm môi trường đất, ô nhiễm môi trường nước, ô nhiễm môi trường không khí, ô nhiễm môi trường biển,...

1.1.4 Vi phạm pháp luật về môi trường

Vi phạm pháp luật về mơi trường là hành vi có liên quan đến môi trường như xâm phạm đến các quan hệ xã hội liên quan đến việc bảo vệ môi trường tự nhiên phát triển thuận lợi, có chất lượng, đến việc sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên thiên nhiên và việc đảm bảo an ninh sinh thái đối với dân cư.

Các vi phạm về môi trường là những hành vi nguy hiểm cho xã hội vi phạm các quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường, qua đó gây thiệt hại cho mơi trường cũng như những lồi động vật thực vật sống gần đó.

4

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

1.2. Các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực môi trường

+ Vận chuyển, chôn, lấp, đổ thải, đốt chất thải rắn, chất thải nguy hại không đúng quy trình kỹ thuật, quy định của pháp luật về bảo vệ mơi trường.

+ Xả nước thải, xả khí thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường ra môi trường.

+ Phát tán, thải ra môi trường chất độc hại, vi rút độc hại có khả năng gây nguy hiểm cho con người, động vật, vi sinh vật chưa được kiểm định, xác súc vật chết do dịch bệnh và tác nhân độc hại khác đối với sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên.

+ Gây tiếng ồn, độ rung vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật mơi trường; xả thải khói bụi, khí có mùi độc hại vào khơng khí.

+ Thực hiện dự án đầu tư hoặc xả thải khi chưa đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

+ Nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh chất thải từ nước ngồi dưới mọi hình thức.

+ Nhập khẩu trái phép phương tiện, máy móc, thiết bị đã qua sử dụng để tháo dỡ, tái chế.

+ Không thực hiện cơng trình, biện pháp, hoạt động phịng ngừa,ứng phó, khắc phục sự cố mơi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan.

+ Che giấu hành vi gây ô nhiễm môi trường, cản trở, làm sai lệch thông tin, gian dối trong hoạt động bảo vệ môi trường dẫn đến hậu quả xấu đối với mơi trường.

+ Sản xuất, kinh doanh hàng hóa gây nguy hại cho sức khỏe của con người, sinh vật và tự nhiên; sản xuất, sử dụng nguyên liệu, vật liệu xây dựng có yếu tố độc hại vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật của môi trường.

+ Sản xuất, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất và tiêu thụ chất làm suy giảm tầng ozon mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

+ Phá hoại, xâm chiếm trái phép di sản thiên nhiên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

+ Phá hoại, xâm chiếm cơng trình thiết bị, phương tiện hoạt động phục vụ cho việc bảo vệ môi trường.

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

1.3 Phân loại vi phạm pháp luật về môi trường 1.3.1 Vi phạm hành chính

Vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường là những hành vi vi phạm các quy định quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý mà không phải là tội phạm và theo quy định tại Nghị định số 55/2021/NĐ-CP ngày 24/5/2021 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực mơi trường.

Vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ mơi trường bao gồm các hành vi được nêu tại khoản 2 Nghị định số 155/2016/NĐ-CP như: các hành vi vi phạm quy định kế hoạch, đánh giá tác động môi trường, kế hoạch, đề án bảo vệ môi trường; các hành vi gây ô nhiễm môi trường, vi phạm quy định về chất thải…

Khi thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, tổ chức, cá nhân vi phạm sẽ bị áp dụng các hình thức xử lý xử phạt và biện pháp khắc phục. Và tùy theo mức độ vi phạm có thể áp dụng một trong các hình thức đã được pháp luật quy định.

1.3.2 Vi phạm dân sự

Vi phạm dân sự là hành vi trái pháp luật và có lỗi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm phạm quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân gắn với tài sản, quan hệ nhân thân không gắn với tài sản. Chủ thể vi phạm trong trường hợp này không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ của họ trong một quan hệ pháp luật dân sự.

Các tổ chức, cá nhân có hành vi gây tổn hại đến môi trường, gây ảnh hưởng tới tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác thì phải chịu trách nhiệm dân sự.

6

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Điều 602, và Điều 172, Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:

Về việc bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường chủ thể làm ô nhiễm môi trường mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp chủ thể đó khơng có lỗi.

Nghĩa vụ bảo vệ mơi trường: khi thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản thì chủ thể phải tuân theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; nếu làm ô nhiễm mơi trường thì phải chấm dứt hành vi gây ô nhiễm, thực hiện các biện pháp để khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại.

1.3.3 Vi phạm hình sự

Tội phạm về mơi trường được quy định tại Chương 19, Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) gồm 12 tội danh được quy định từ Điều 235 đến Điều 246. Các dấu hiệu pháp lý đặc trưng của tội phạm về môi trường được thể hiện dưới 4 yếu tố cấu thành tội phạm sau:

- Khách thể của tội phạm

Các tội phạm về môi trường xâm hại đến sự bền vững và ổn định của môi trường; xâm hại đến các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ môi trường, gây ra những hậu quả nghiêm trọng, hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng cho mơi trường sinh thái cũng như cho tính mạng, sức khoẻ, tài sản của con người.

- Mặt khách quan của tội phạm

Hành vi khách quan của các tội phạm về môi trường rất đa dạng. Hành vi đó có thể được thực hiện thông qua việc vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường, gây ô nhiễm môi trường; gây dịch bệnh cho con người và động vật; huỷ hoại tài nguyên môi trường hoặc vi phạm chế độ bảo vệ đặc biệt đối với một số đối tượng môi trường. Hầu hết các hành vi phạm tội đều được thực hiện dưới dạng hành động (làm một việc pháp luật khơng cho phép làm) như gây ơ nhiễm khơng khí; gây ô nhiễm nguồn nước; nhập khẩu công nghệ, máy móc, thiết bị, phế thải hoặc các chất khơng đảm bảo tiêu chuẩn bảo vệ môi trường; huỷ hoại nguồn lợi thuỷ sản…

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Hậu quả nghiêm trọng là dấu hiệu bắt buộc của 11 tội phạm về môi trường (tội làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người có cấu thành hình thức, hậu quả không phải dấu hiệu bắt buộc).

- Chủ thể của các tội phạm

Chủ thể về mơi trường có thể là cá nhân hoặc pháp nhân thương mại. Trong một số tội, chủ thể cịn có thể là cả những người có chức vụ, quyền hạn. Đối với cá nhân, chủ thể của tội phạm có thể là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự. Đối với pháp nhân thương mại, quy định chủ thể của tội phạm là pháp nhân thương mại là một quy định hoàn toàn mới, lần đầu được ghi nhận tại Bộ luật Hình sự năm 2015, trong đó, điều kiện chịu trách nhiệm của pháp nhân thương mại được quy định tại Điều 75 Bộ luật Hình sự như sau:

Pháp nhân thương mại chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại; - Hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại;

Hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại;

- Chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Bộ luật này.

Việc pháp nhân thương mại chịu trách nhiệm hình sự khơng loại trừ trách nhiệm hình sự của cá nhân.

- Mặt chủ quan của tội phạm

Tội phạm về mơi trường được thực hiện do lỗi cố ý, có thể là lỗi cố ý trực tiếp hoặc lỗi cố ý gián tiếp. Chủ thể phạm tội nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi, thấy trước được hậu quả của hành vi đó, thường là khơng mong muốn nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra.

1.4. Trách nhiệm pháp lý về vi phạm pháp luật về môi trường

Thời gian qua, cùng với chính sách mở cửa, thu hút đầu tư, phát triển thị trường du lịch..., tội phạm về môi trường có yếu tố nước ngồi ở nước ta đã xuất hiện trong

8

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

những năm gần đây với những diễn biến ngày càng phức tạp, phổ biến trên các lĩnh vực sau: xử lý chất thải công nghiệp; nhập khẩu máy móc, thiết bị lạc hậu, phế liệu; buôn bán động vật hoang dã, quý hiếm; khai thác khoáng sản...

Nhà nước ta đã tiến hành nhiều cách thức, biện pháp khác nhau nhằm bảo vệ môi trường hiệu quả, ngăn chặn, hạn chế tình trạng ơ nhiễm mơi trường, trong đó đã quy định các biện pháp xử lý hình sự rất nghiêm minh đối với các hành vi vi phạm pháp luật môi trường gây nguy hiểm cho xã hội (các quy định về tội phạm mơi trường trong Bộ luật Hình sự năm 1985, năm 1999, năm 2015) hay xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ mơi trường (Nghị định số 155/2016/NĐ-CP và gần đây được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 55/2021/NĐ-CP) với các chế tài khá nghiêm minh, đủ sức răn đe, kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường.

Hình thức xử phạt chính đối với hành vi vi phạm về mơi trường

Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ mơi trường bị áp dụng một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:

Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường nơi công cộng, khu đô thị, khu dân cư; vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa gây ơ nhiễm mơi trường quy định rõ tại Điều 25 Nghị định. Trong đó, phạt cảnh cáo đối với hành vi không niêm yết quy định về giữ gìn vệ sinh mơi trường ở nơi cơng cộng. Hành vi thu gom, thải rác thải trái quy định về bảo vệ môi trường bị xử phạt như sau:

- Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 150.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ đầu, mẩu, tàn thuốc lá không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng.

- Phạt tiền từ 150.000 đồng đến 250.000 đồng đối với hành vi vệ sinh cá nhân (tiểu tiện, đại tiện) không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng.

- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ rác thải, đổ nước thải không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng.

- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ rác thải trên vỉa hè, lịng đường hoặc vào hệ thống thốt nước thải đô thị; đổ nước thải

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

không đúng quy định trên vỉa hè, lòng đường phố; thải bỏ chất thải nhựa phát sinh từ sinh hoạt vào ao hồ, kênh rạch, sông, suối, biển…

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển nguyên liệu, vật liệu không che chắn hoặc để rơi vãi ra môi trường trong khi tham gia giao thông.

- Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với chủ đầu tư xây dựng khu đô thị, khu dân cư tập trung có hành vi vi phạm về bảo vệ mơi trường sau đây: Khơng có mạng lưới thốt nước mưa, nước thải riêng biệt; khơng có cơng trình vệ sinh nơi công cộng đáp ứng yêu cầu về bảo vệ mơi trường; khơng có hệ thống thu gom, xử lý nước thải đồng bộ, phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt; khơng có thiết bị, phương tiện, địa điểm để phân loại tại nguồn, thu gom, lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với lượng, loại chất thải phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân trong khu dân cư tập trung; không đảm bảo diện tích cây xanh, mặt nước, khơng gian thống trong khu đô thị, khu dân cư tập trung theo quy định…

Bên cạnh đó, Nghị định quy định hộ gia đình, cá nhân khơng phân loại chất thải rắn sinh hoạt và khơng sử dụng bao bì chứa chất thải rắn sinh hoạt theo quy định có thể bị phạt tiền từ 500.000 - 1.000.000 đồng. Nghị định cũng quy định các mức xử phạt cụ thể đối với hành vi rị rỉ, thải hóa chất độc vào mơi trường đất, nước; vi phạm các quy định về đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam; hành vi cản trở hoạt động quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ mơi trường… - Phạt tiền từ 40 - 50 triệu đồng đối với hành vi rị rỉ, thải hóa chất độc vào môi trường đất, nước, cụ thể:

+ Phạt tiền từ 40 - 50 triệu đồng đối với hành vi rò rỉ, thải hóa chất độc vào mơi trường đất, nước trái quy định về bảo vệ môi trường.

+ Phạt tiền từ 50 - 80 triệu đồng đối với trường hợp hàm lượng chất gây ô nhiễm trong đất, nước hoặc khơng khí vượt quy chuẩn kỹ thuật dưới 03 lần đối với thông số môi trường nguy hại hoặc dưới 05 lần đối với thông số môi trường thông thường.

+ Phạt tiền từ 80 - 100 triệu đồng đối với trường hợp hàm lượng chất gây ô nhiễm trong đất, nước hoặc khơng khí vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 03 - dưới 05 lần đối với

10

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

thông số môi trường nguy hại hoặc từ 05 - dưới 10 lần đối với thông số môi trường thông thường.

- Phạt tiền từ 500 - 01 triệu đồng với hành vi vứt bỏ rác thải không đúng nơi quy định. Trong đó, những vi phạm về bảo vệ mơi trường nơi công cộng, khu đô thị, khu dân cư bị xử phạt như sau:

+ Phạt tiền từ 100 - 150.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ đầu, mẩu, tàn thuốc lá không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng;

+ Phạt tiền từ 150 - 250.000 đồng đối với hành vi vệ sinh cá nhân (tiểu tiện, đại tiện) không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng;

+ Phạt tiền từ 500.000 - 01 triệu đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ rác thải, đổ nước thải không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi cơng cộng…

Ngồi các hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ mơi trường cịn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả như:

Buộc phá dỡ cơng trình, thiết bị được xây lắp trái quy định về bảo vệ môi trường để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường; buộc phải phá dỡ cơng trình, thiết bị để pha lỗng chất thải và phải xử lý chất thải đạt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải; buộc phá dỡ, di dời cơng trình, cây trồng; buộc phá dỡ cơng trình, nhà ở trái phép;

Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ơ nhiễm mơi trường theo quy định; buộc thực hiện biện pháp giảm thiểu tiếng ồn đạt quy chuẩn kỹ thuật; buộc phải thực hiện biện pháp giảm thiểu độ rung đạt quy chuẩn kỹ thuật;

Buộc tái xuất máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, tàu biển đã qua sử dụng, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, chất thải nhập khẩu từ nước ngoài; buộc tái xuất toàn bộ loài ngoại lai xâm hại nhập khẩu trái phép ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; buộc tái xuất lô hàng chứa sinh vật biến đổi gen, mẫu

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

vật di truyền của sinh vật biến đổi gen ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Buộc tiêu hủy máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, tàu biển đã qua sử dụng, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, chất thải nhập khẩu từ nước ngoài; buộc tiêu hủy toàn bộ loài ngoại lai xâm hại; tiêu hủy toàn bộ sinh vật biến đổi gen chưa được cấp giấy phép khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen hoặc giấy chứng nhận an toàn sinh học; buộc tiêu hủy các chất và thiết bị, sản phẩm có chứa hoặc sản xuất từ các chất được kiểm soát bị cấm; buộc tiêu hủy toàn bộ sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen;

Buộc cải chính thơng tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn về hiện trạng môi trường; Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật;

Buộc phải thu hồi kết quả phát sinh từ các hoạt động tiếp cận nguồn gen trái pháp luật; buộc hủy kết quả thẩm định báo cáo kiểm kê khí nhà kính, báo cáo mức giảm phát thải khí nhà kính;

Buộc phải thực hiện biện pháp thu gom, lưu giữ và quản lý an tồn chất ơ nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị đã nhập khẩu, sản xuất và sử dụng có chứa chất ơ nhiễm khó phân hủy theo quy định và báo cáo đã khắc phục xong hậu quả vi phạm;

Buộc chuyển giao chất thải cho đơn vị có chức năng xử lý; buộc chuyển giao các chất và thiết bị, sản phẩm có chứa hoặc sản xuất từ các chất được kiểm soát cần xử lý theo đúng quy định cho đơn vị có chức năng xử lý và chịu mọi chi phí phát sinh;

Truy thu số phí bảo vệ mơi trường nộp thiếu, trốn nộp; buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu mơi trường; buộc phải thực hiện ký quỹ bảo vệ môi trường; buộc mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về mơi trường; buộc chi trả chi phí tổ chức ứng phó sự cố chất thải, chi phí phục hồi mơi trường; buộc phải bồi thường thiệt hại do ô nhiễm dầu gây ra theo quy định; buộc chi trả đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên và tiền lãi phát sinh từ việc chậm chi trả (nếu có) tương ứng với số tiền và thời gian chậm chi trả trong thời hạn 01 tháng; buộc phải chuyển số tiền còn lại về quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh hoặc Quỹ

12

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Bảo vệ môi trường Việt Nam đối với địa phương chưa có quỹ bảo vệ mơi trường cấp tỉnh trong thời hạn 06 tháng; buộc phải hoàn trả số tiền sử dụng sai mục đích trong thời hạn 01 tháng; buộc nộp số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế tương ứng tỷ lệ tái chế bắt buộc chưa hoàn thành hoặc số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế tương ứng với tỷ lệ tái chế không đáp ứng quy cách tái chế bắt buộc vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam; buộc nộp số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế cịn thiếu vào Quỹ Bảo vệ mơi trường Việt Nam; buộc nộp số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế tương ứng với tỷ lệ, quy cách tái chế bắt buộc phải thực hiện vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam; buộc chấm dứt hợp đồng thực hiện tái chế, hợp đồng ủy quyền tổ chức tái chế và nộp số tiền hỗ trợ tái chế tương ứng với tỷ lệ, quy cách tái chế bắt buộc vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam để thực hiện trách nhiệm tái chế; buộc nộp số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải cịn thiếu vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam;

Buộc di dời dự án, cơ sở đến địa điểm phù hợp với quy hoạch, phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của mơi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với các trường hợp vi phạm mà địa điểm đang thực hiện dự án, cơ sở không phù hợp với quy hoạch, phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của mơi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định; buộc phải xây dựng, lắp đặt cơng trình bảo vệ mơi trường theo quy định;

Buộc lập báo cáo kiểm kê khí nhà kính, báo cáo mức giảm phát thải khí nhà kính cho (các) năm nộp chậm, nộp thiếu và chịu mọi phí tổn phát sinh nếu có; buộc xây dựng quy trình thu gom, vận chuyển, lưu giữ an toàn theo quy định; buộc phải lập đề án chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên cấp cơ sở trong thời hạn 06 tháng; buộc báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm theo quy định;

Buộc cung cấp thông tin đúng, đầy đủ trong báo cáo kiểm kê khí nhà kính, báo cáo mức giảm phát thải khí nhà kính; buộc công khai báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt kết quả thẩm định theo quy định; buộc công khai thông tin về sản phẩm, bao bì do mình sản xuất, nhập khẩu theo quy định; buộc thực hiện đăng ký kế hoạch tái chế, gửi bản kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế, báo cáo kết quả tái chế theo quy định; buộc phải cung cấp, công bố thông tin; buộc phải nộp báo cáo công tác bảo vệ môi trường tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; buộc gửi bản kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải theo quy định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Theo Thạc sĩ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng, Phó Giám đốc Cơng ty Luật TNHH TGS, Đồn Luật sư TP. Hà Nội cho biết, Nhà nước ta đã ban hành nhiều quy định về xử phạt đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Trong đó, mới nhất là Nghị định số 45/2022/NĐ-CP được ban hành ngày 07/7/2022.

Bên cạnh về các mức xử phạt vi phạm hành chính, Luật sư cũng cho biết, với mức độ vi phạm nặng hơn, hành vi vi phạm liên quan đến bảo vệ môi trường cũng sẽ bị xử lý hình sự theo các tội phạm tương ứng. Cụ thể, Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 đã dành riêng Chương 19 để quy định về các tội phạm môi trường gồm:

- Tội "Gây ô nhiễm môi trường" (Điều 235);

- Tội "Vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại" (Điều 236);

- Tội "Vi phạm quy định về phịng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường" (Điều 237);

- Tội "Vi phạm quy định về bảo vệ an tồn cơng trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông" (Điều 238);

- Tội "Đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam" (Điều 239); - Tội "Hủy hoại nguồn lợi thủy sản" (Điều 242); - Tội "Hủy hoại rừng" (Điều 243);…

Hình thức xử phạt bổ sung đối với hành vi vi phạm về mơi trường

+ Tước quyền sử dụng có thời hạn đối với giấy phép môi trường, giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường; Giấy phép xử lý chất thải nguy hại; Giấy phép xả thải khí thải cơng nghiệp; Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất; Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất độc hại, chất lây nhiễm; Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải tại Việt Nam; Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc mơi trường; Giấy phép khai thác lồi nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; Giấy phép ni, trồng các lồi nguy cấp, q hiếm được ưu tiên bảo vệ; Giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; Giấy phép nuôi trồng, phát triển loài ngoại lai; Giấy phép tiếp cận nguồn gen; Giấy phép khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen; Giấy phép nhập khẩu sinh vật biến đổi gen; Giấy chứng nhận an toàn sinh học; Giấy phép trao đổi, mua, bán, tặng cho, thuê mẫu vật của loài hoang dã

14

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện làm thực phẩm.

+ Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; tịch thu sản phẩm có giá trị sau khi tiêu hủy và xử lý theo quy định của pháp luật.

+ Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng giấy phép mơi trường có thời hạn đối với cơ sở hoạt động cung ứng sản phẩm, dịch vụ công được nhà nước giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu.

</div>

×