Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Tiểu luận QUAN HỆ GIỮA ĐỔI MỚI kinh tế VÀ ĐỔI MỚI chính trị Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.66 KB, 41 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN</b>

<b>VỚI ĐỔI MỚI CHÍNH TRỊ</b>

<b>BÀI TIỂU LUẬN: QUAN HỆ GIỮA ỔN ĐỊNH CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ, ĐẨY MẠNH CNH, HĐH</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...3</b>

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...4</b>

<b>1.1. Lý do chọn đề tài...4</b>

<b>1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu...4</b>

<i><b>1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu...4</b></i>

<i><b>1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu...4</b></i>

<b>1.3. Phương pháp nghiên cứu...5</b>

<i><b>1.3.1. Xử lý nguồn thông tin...5</b></i>

<i><b>2.2.3. Vai trò kinh tế trong phát triển đất nước...10</b></i>

<b>2.3. Hiện đại hóa, cơng nghiệp hóa...11</b>

<i><b>2.3.1. Khái niệm hiện đại hóa, cơng nghiệp hóa...11</b></i>

<i><b>2.3.2. Ý nghĩa hiện đại hóa, cơng nghiệp hóa...12</b></i>

<i><b>2.3.3. Nội dung hiện đại hóa, cơng nghiệp hóa...13</b></i>

<b>2.4. Một số kết quả q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta. . .15</b>

<b>2.5. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta trước tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư...17</b>

<b>2.6. Tồn tại các hạn chế...20</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>CHƯƠNG 3. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA...22</b>

<b>3.1. Một số giải pháp được đặt ra...223.2. Chủ trương, đường lối của Đảng về tiếp tục đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa...243.3. Một số giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ tư ở nước ta...31CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN...37DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...38</b>

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT</b>

CTN: Cơng nghiệp hóa HĐH: Hiện đại hóa

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU1.1. Lý do chọn đề tài</b>

Mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị ln ln là vấn đề quan trọng nhất của các cuộc cải cách và phát triển. Xử lý mối quan hệ này như thế nào là thước đo tầm vóc của đảng cầm quyền về đối nội cũng như đối ngoại. Lịch sử cho thấy mối quan hệ kinh tế và chính trị trong cải cách phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, chính trị trong nước và chịu tác động ngày càng tăng của những biến đổi trên thế giới, nhất là ở giai đoạn hiện nay.

Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã và đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới, tác động sâu sắc đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đòi hỏi nhận thức về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta cần được tiếp tục bổ sung, hoàn thiện và phát triển. Trên cơ sở đó, đề ra các giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XIII của Đảng.

Bài tiểu luận đề tài “Quan hệ giữa ổn định chính trị - xã hội với với phát triển kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” phân tích mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại giữa ổn định chính trị và phát triển kinh tế ở Việt Nam: ổn định chính trị là điều kiện, cơ sở quan trọng để phát triển kinh tế; phát triển kinh tế là yếu tố bảo đảm cho sự ổn định chính trị. Đồng thời đưa luận chứng một số giải pháp để giải quyết một cách hiệu quả mối quan hệ giữa ổn định chính trị và phát triển kinh tế ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay nhằm hướng đến phát triển bền vững.

<b>1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu</b>

<i><b>1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu</b></i>

Góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quan hệ giữa ổn định chính trị - xã hội đối với phát triển kinh tế, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, điện đại hóa; khái quát sự hình thành, phát triển, đánh giá được độ ảnh hưởng của sự ổn định chính trị - xã hội với phát triển kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

<i><b>1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu</b></i>

- Chính trị - xã hội là gì? - Kinh tế là gì?

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

- Quan hệ giữa ổn định chính trị - xã hội đối với phát triển kinh tế là gì? - Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là gì?

- Quan hệ giữa ổn định chính trị - xã hội đối với phát triển kinh tế, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa?

<b>1.3. Phương pháp nghiên cứu</b>

<i><b>1.3.1. Xử lý nguồn thông tin</b></i>

Nguồn tài liệu: Các chỉ thị, nghị quyết và văn kiện đại hội của Đảng, các sách báo, tạp chí chính thống của Đảng, Nhà nước

Ngồi ra cịn có các thơng tin trên các trang thông tin điện tử của các địa phương, tỉnh thành và Internet là nguồn dữ liệu phong phú tuy nhiên đã có chọn lọc tránh những thơng tin sai sự thật, khơng chính xác hoặc có tính xun tạc, sai trái.

Thông qua các kỷ yếu, đặc san chuyên đề tại buổi tọa đàm, nghiên cứu, trao đổi chia sẻ của các chuyên viên. Chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu về

luật học, chính trị học.

<i><b>1.3.2. Phương pháp thực hiện</b></i>

Đúc kết lại các khái niệm dựa vào nguồn tài liệu tham khảo.

Nghiên cứu thơng qua tài liệu tìm được và đúc kết, phân tích về quan hệ giữa ổn định chính trị - xã hội đối với phát triển kinh tế, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.

<b>1.4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài</b>

<i><b>1.4.1. Ý nghĩa khoa học</b></i>

Làm rõ khái niệm, vai trị, đặc điểm, nội dung, hình thức, mối quan hệ giữa ổn định chính trị - xã hội đối với phát triển kinh tế, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Nêu được các mối quan hệ tác động qua lại và sự ảnh hưởng lên nhau và sự tác động chung của tồn diện trong q trình phát triển của đất nước.

<i><b>1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn</b></i>

Góp phần xây dựng cơ sở lý luận cho việc xây dựng, đúc kết, hoàn thiện mối quan hệ giữa ổn định chính trị - xã hội đối với phát triển kinh tế, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; đánh giá thực trạng, đề xuất một số giải pháp khắc phục bất cập, ý kiến đóng góp cải thiện hồn thiện và phát triển quan hệ

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

phát triển Kinh tế thị trường và định hướng Xã hội chủ nghĩa . Bài tiểu luận là nguồn tài liệu tham khảo phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học và giảng dạy.

<i><b>1.5. Bố cục của đề tài</b></i>

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Lý do chọn đề tài

1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu 1.3. Phương pháp nghiên cứu 1.3.1. Xử lý nguồn thơng tin

2.2.3. Vai trị kinh tế trong phát triển đất nước 2.3. Hiện đại hóa, cơng nghiệp hóa

2.3.1. Khái niệm hiện đại hóa, cơng nghiệp hóa 2.3.2. Ý nghĩa hiện đại hóa, cơng nghiệp hóa 2.3.3. Nội dung hiện đại hóa, cơng nghiệp hóa

2.4. Một số kết quả q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

2.5. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta trước tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư

2.6. Tồn tại các hạn chế

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA

3.1. Một số giải pháp được đặt ra

3.2. Chủ trương, đường lối của Đảng về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa

3.3. Một số giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ tư ở nước ta

CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TRẠNG2.1. Chính trị - xã hội</b>

<i><b>2.1.1. Khái niệm chính trị và xã hội</b></i>

<i>2.1.1.1. Chính trị</i>

Chính trị là toàn bộ những hoạt động liên quan đến các mối quan hệ giữa các giai cấp, giữa các dân tộc, các tầng lớp xã hội mà cốt lõi của nó là vấn đề giành chính quyền, duy trì và sử dụng quyền lực nhà nước, sự tham gia vào cơng việc của Nhà nước; sự xác định hình thức tổ chức, nhiệm vụ, nội dung hoạt động của Nhà nước.

Chính trị liên quan đến quyền lợi của giai cấp và nhà nước. Chính trị thuộc kiến trúc thượng tầng, bao gồm hệ tư tưởng chính trị, nhà nước, đảng phái chính trị xuất hiện khi xã hội phân chia giai cấp dựa trên cơ sở hạ tầng kinh tế nhất định. Chính trị cịn tồn tại khi nào còn giai cấp, còn nhà nước.

Trong điều kiện xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, chính trị trước hết là bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản, hiệu lực quản lí của Nhà nước, quyền làm chủ của nhân dân lao động trên tất cả mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

<i>2.1.1.1. Xã hội</i>

Theo từ điển tiếng Việt, xã hội là hệ thống trong đó con người sống chung với nhau tạo thành những cộng đồng, tổ chức hay là tập đoàn người cụ thể nào đó, có cùng chung phong tục, luật pháp,…

Xã hội là một thực thể tồn tại xung quanh mỗi người, trong xã hội chứa đựng từng cá nhân, những mối quan hệ, những vấn đề xoay quanh, tác động đến đời sống của con người.

Xã hội đã gắn liền với sự ra đời của loài người từ xa xưa và ngày càng được tiến hóa qua các cấp bậc khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp.

Ví dụ các loại xã hội từ xưa đến nay có thể kể đến là: xã hội nguyên thủy, xã hội phong kiến, xã hội tư bản chủ nghĩa, xã hội chủ nghĩa,…

Ở mỗi khu vực khác nhau trên thế giới, xã hội có tiến trình phát triển khác nhau. Tuy nhiên, xét đến hiện tại, tất cả đều hướng tới một xã hội văn minh, dân chủ, phát triển ưu tiên lợi ích của con người.

<i><b>2.1.2. Đặc điểm chính trị - xã hội</b></i>

Những đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp công nhân gồm:

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

- Thứ nhất, giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong cách mạng. Giai cấp công nhân là đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến nhất, chế độ xã hội tiên tiến nhất, do đó, họ đại diện cho phương thức sản xuất tiến bộ hơn phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Giai cấp công nhân luôn phát triển và lớn mạnh không chỉ về số lượng mà còn về chất lượng cùng với sự phát triển của khoa học và cơng nghệ hiện đại. Chính điều kiện làm việc ở thành thị và các khu công nghiệp giúp cho giai cấp công nhân mở rộng các quan hệ xã hội, mở mang trí tuệ. Cuộc đấu tranh chống áp bức bóc lột vì dân sinh dân chủ, cải thiện điều kiện làm việc đã tôi luyện cho giai cấp cơng nhân có những phẩm chất cần thiết cho cuộc đấu tranh. Lợi ích căn bản của giai cấp cơng nhân thống nhất với lợi ích căn bản của nhân dân lao động nên họ có đủ khả năng và điều kiện tập hợp quần chúng nhân dân làm cách mạng.

- Thứ hai, giai cấp công nhân là giai cấp có tính cách mạng triệt để. Trong Tun ngôn của Đảng Cộng sản C.Mác và Ph.Ăngghen đã chỉ rõ: “Trong tất cả các giai cấp hiện đang đối lập với giai cấp tư sản thì chỉ có giai cấp vô sản là giai cấp thực sự cách mạng, tất cả các giai cấp khác đều là những tầng lớp trung đẳng ... Đó là do giai cấp cơng nhân không gắn với tư hữu, do vậy, họ kiên định trong cuộc đấu tranh xóa bỏ chủ nghĩa tư bản và xây dựng xã hội mới”

- Thứ ba, giai cấp cơng nhân có ý thức tổ chức kỷ luật cao. Môi trường làm việc của giai cấp công nhân là sản xuất tập trung cao và có trình độ kỹ thuật ngày càng hiện đại, có cơ cấu tổ chức ngày càng chặt chẽ, làm việc theo dây chuyền buộc giai cấp công nhân phải luôn tuân thủ nghiêm ngặt kỷ luật lao động. Do yêu cầu của cuộc đấu tranh giai cấp chống lại giai cấp tư sản - là một giai cấp có tiềm lực về kinh tế - kỹ thuật nên giai cấp công nhân phải đấu tranh bằng phẩm chất kỷ luật của mình.

- Thứ tư, giai cấp cơng nhân có bản chất quốc tế. Giai cấp công nhân ở tất cả các nước đều có chung một mục đích là giải phóng mình đồng thời giải phóng xã hội khỏi áp bức bóc lột và họ đều có chung một kẻ thù là giai cấp tư sản bóc lột. Và cũng do yêu cầu của cuộc đấu tranh giai cấp, để chống lại chủ nghĩa tư bản, giai cấp tư sản khi mà chúng đã liên kết với nhau thành tập đoàn tư bản, chủ nghĩa đế quốc, vì vậy mà giai cấp cơng nhân càng phải nêu cao tinh thần quốc tế của giai cấp mình. Dựa vào đặc điểm này, C.Mác - Ph.Ăngghen nhấn mạnh: trong sự nghiệp cách mạng của giai cấp vơ sản “Vơ sản tất cả các nước đồn kết lại”. V.I. Lênin sau này cũng khẳng định: “Vô sản tất cả các nước và các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại”.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i><b>2.1.3. Vai trị của chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị Việt Nam</b></i>

- Thơng qua các hoạt động như: góp ý xây dựng các đường lối, quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, tham gia vào cơng tác xây dựng Đảng...; - Việc xây dựng bộ máy nhà nước thông qua các hoạt động như: công tác bầu cử; tuyển chọn các chức danh cụ thể trong bộ máy nhà nước...;

- Việc xây dựng chính sách, pháp luật thông qua các hoạt động: kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sáng kiến xây dựng pháp luật; cử đại diện tham gia vào các ban soạn thảo, tổ biên tập các dự án luật, pháp lệnh, các văn bản quy phạm pháp luật khác, các đề án, chính sách cụ thể; tổ chức góp ý kiến vào các dự thảo vãn bản quy phạm pháp luật, các chương trình, đề án...;

- Hoạt động giám sát và phản biện xã hội đối với các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước thơng qua nhiều hình thức nhằm góp phần bảo đảm tính đúng đắn, phù hợp với thực tiễn trong việc xây dựng chính sách, pháp luật của Nhà nước, đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; phát huy dân chủ, tăng cường đồng thuận trong xã hội;

- Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện quyền làm chủ, nâng cao ý thức pháp luật, chấp hành chính sách, pháp luật;

- Cơng tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động của các cơ quan nhà nước...

<b>2.2. Kinh tế</b>

<i><b>2.2.1. Khái niệm kinh tế</b></i>

Kinh tế là tổng hòa các mối quan hệ tương tác lẫn nhau của con người và xã hội - liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng các loại sản phẩm hàng hóa và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của con người trong một xã hội với một nguồn lực có giới hạn. Kinh tế dùng để chỉ phương pháp sản xuất bao gồm cả lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, chỉ tổng hợp quan hệ vật chất trong xã hội phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Kinh tế tạo ra doanh thu và lợi nhuận, đáp ứng nhu cầu của con người.

Kinh tế với nghĩa rộng bao gồm nhiều ngành nghề kinh doanh trong những lĩnh vực khác nhau được nhà nước thừa nhận như: công nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp, tài chính ngân hàng, dịch vụ....

Ngày nay phát triển song song với nền kinh tế truyền thống, cùng với sự bùng nổ của khoa học kĩ thuật mọi thứ dều diễn ra trên nền tảng công nghệ

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

thơng tin. Từ đó, cũng dần hình thành khái niệm mới về "nền kinh tế số". Đúng như tên gọi, về bản chất kinh tế số chính là mơ hình tổ chức và thực hiện hoạt động dựa trên nền tảng các ứng dụng công nghệ điện tử. Mô hình kinh tế số phổ biến trong đời sống hàng ngày điển hình ở các trang mạng xã hơi, sàn thương mại điện tử, video quảng cáo sản phẩm.... Sự ra đời của kinh tế số giúp cho con người tối ưu hóa các tiện ích, đồng thời mở rộng quy mơ hoạt động kinh doanh và kết nối tồn cầu trên nhiều phương diện.

<i><b>2.2.2. Đặc điểm kinh tế</b></i>

Một nền kinh tế bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến sản xuất, tiêu thụ và thương mại hàng hóa và dịch vụ trong một khu vực. Một nền kinh tế áp dụng cho tất cả mọi người, từ các cá nhân đến các thực thể như các tập đoàn và các quốc gia. Nền kinh tế của một khu vực hoặc quốc gia cụ thể được điều chỉnh bởi văn hóa, luật pháp, lịch sử và địa lí của nó. Do vậy, khơng có hai nền kinh tế giống hệt nhau nào tồn tại.

Đặc điểm của kinh tế có thể khác nhau tùy thuộc vào từng quốc gia, vùng lãnh thổ và thời kỳ lịch sử.

Sự quy định của luật lệ kinh tế: Kinh tế hoạt động trong một hệ thống luật lệ và quy tắc kinh tế được áp dụng để điều chỉnh các hoạt động kinh doanh, mua bán và sở hữu tài sản. Luật lệ kinh tế tạo ra một môi trường ổn định và đảm bảo sự công bằng và đáng tin cậy trong giao dịch kinh tế.

Tự do kinh tế: Kinh tế tự do đề cao sự tự chủ và quyền lựa chọn của các cá nhân và doanh nghiệp trong việc sản xuất, tiêu thụ và đầu tư. Tự do kinh tế thường đi kèm với sự cạnh tranh và sự tự do di chuyển của hàng hóa, dịch vụ và vốn.

Sự tương tác giữa cung và cầu: Cung và cầu là hai yếu tố quan trọng trong kinh tế. Cung đại diện cho số lượng hàng hóa và dịch vụ có sẵn trong kinh tế, trong khi cầu đại diện cho nhu cầu và mong muốn tiêu dùng của người mua. Sự tương tác giữa cung và cầu ảnh hưởng đến giá cả và lượng hàng hóa được sản xuất và tiêu thụ.

Sự chia sẻ tài nguyên: Kinh tế phải quản lý và phân phối tài nguyên như lao động, vốn, đất đai và nguyên liệu để đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu thụ. Sự chia sẻ tài nguyên liên quan đến sự phân bổ công bằng và hiệu quả của các nguồn lực có sẵn.

Sự phát triển và tăng trưởng: Kinh tế thường nhằm mục tiêu phát triển và tăng trưởng. Phát triển kinh tế liên quan đến việc nâng cao chất lượng cuộc sống, tăng cường sản xuất và cải thiện cơ sở hạ tầng. Tăng trưởng kinh tế đo

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

lường sự gia tăng về giá trị của hàng hóa và dịch vụ sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định.

Tính tồn cầu hóa: Kinh tế ngày nay ngày càng trở nên tồn cầu hóa, với sự tương tác và phụ thuộc giữa các quốc gia thông qua thương mại, đầu tư và dịch chuyển lao động. Tính tồn cầu hóa mang lại cơ hội và thách thức mới cho kinh tế, đồng thời tạo ra sự kết nối và tương tác sâu rộng trên phạm vi tồn cầu.

<i><b>2.2.3. Vai trị kinh tế trong phát triển đất nước</b></i>

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh tế được biểu hiện vô cùng phong phú đa dạng và các hoạt động hướng tới lợi ích nhất định. Có thể khái qt vai trị của lợi ích kinh tế trên một số khía cạnh chủ yếu sau:

- Lợi ích kinh tế là động lực trực tiếp của các chủ thể và hoạt động kinh tế - xã hội. Con người tiến hành các hoạt động kinh tế trước hết để thỏa mãn các nhu cầu vật chất, nâng cao phương thức và mức độ thỏa mãn nhu cầu vật chất của bản thân. Trong nền kinh tế thị trường, phương thức và mức độ phụ thuộc thỏa mãn nhu cầu vật chất tùy thuộc vào mức thu nhập. Do đó, mức thu nhập càng cao, phương thức và mức độ thỏa mãn nhu cầu càng tốt. Vì vậy, mọi chủ thể kinh tế đều phải hành động để nâng cao thu nhập của mình. Thực hiện lợi ích kinh tế của các giai cấp tầng lớp xã hội, đặc biệt của người dân vừa là cơ sở bảo đảm cho sự ổn định và phát triển xã hội vừa là biểu hiện sự phát triển

Về khía cạnh kinh tế tất cả các chủ thể kinh tế đều hành động trước hết vì lợi ích chính đáng của mình. Tất nhiên, lợi ích này phải đảm bảo trong sự liên hệ với các chủ thể khác trong xã hội. Theo đuổi lợi ích kinh tế chính đáng của mình, các chủ thể kinh tế đã đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế. Vì lợi ích của mình người lao động tích cực lao động sản xuất, nâng cao tay nghề, cải tiến cơng cụ lao động; chủ doanh nghiệp phải tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, đáp ứng các nhu cầu, thị hiếu của khách hàng bằng cách nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong phục vụ người tiêu dùng... Tất cả những điều đó đều tác dụng thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, của nền kinh tế và nâng cao đời sống của người dân.

- Lợi ích kinh tế là cơ sở thúc đẩy sự phát triển các lợi ích khác. Mọi vận động của lịch sử đều xoay quanh vấn đề lợi ích và được ưu tiên là lợi ích kinh tế. Mức độ thỏa mãn nhu cầu vật chất còn phụ thuộc địa vị của con người trong quan hệ sản xuất xã hội nên để thực hiện lợi ích mình các chủ thể kinh tế phải đấu tranh với nhau thực hiện quyền làm chủ với tư liệu sản xuất. Đó là cội

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

nguồn sâu xa của các cuộc đấu tranh giữa các giai cấp trong lịch sử - động lực quan trọng của xã hội tiến bộ

Lợi ích kinh tế được thực hiện sẽ tạo điều kiện cho sự hình thành và thực hiện lợi ích chính trị, lợi ích xã hội, văn hóa của các chủ thể xã hội.

Lợi ích kinh tế mang tính khách quan và là động lực mạnh mẽ để phát triển kinh tế - xã hội. Theo C.Mác: "Cội nguồn phát triển của xã hội khơng phải là q trình nhận thức mà là các quan hệ của đời sống vật chất, tức là lợi ích kinh tế của con người"

Ở Việt Nam, trong một thời gian rất dài, vì rất nhiều lý do, các lợi ích kinh tế, nhất là lợi ích cá nhân, khơng được chú ý đúng mức. Hiện nay, trong điều kiện cơ chế thị trường, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta là: Coi lợi ích kinh tế là động lực của hoạt động kinh tế; phải tơn trọng lợi ích cá nhân chính đáng. Điều này góp phần tạo động lực cho sự phát triển đất nước ta trong những năm qua.

<b>2.3. Hiện đại hóa, cơng nghiệp hóa</b>

<i><b>2.3.1. Khái niệm hiện đại hóa, cơng nghiệp hóa</b></i>

<i>2.3.1.1. Cơng nghiệp hóa</i>

Cơng nghiệp hóa là q trình chuyển đổi cơ bản và tồn diện hầu hết các hoạt động sản xuất từ việc sử dụng sức lao động thủ cơng là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động phổ thông dựa trên sự phát triển của ngành cơng nghiệp cơ khí. Ngồi ra, cơng nghiệp hóa cịn được hiểu là q trình nâng cao tỷ trọng của cơng nghiệp trong tồn bộ các ngành kinh tế của một vùng kinh tế hay một nền kinh tế. Đó là tỷ trọng lao động, giá trị gia tăng, về năng suất lao động,...

Có thể nói q trình cơng nghiệp hóa là q trình chuyển biến kinh tế - xã hội ở một cộng đồng người từ nền kinh tế với mức độ tập trung tư bản nhỏ bé (xã hội tiền công nghiệp) sang nền kinh tế cơng nghiệp. Cơng nghiệp hóa là một phần của q trình hiện đại hóa. Sự chuyển biến kinh tế - xã hội này đi đôi với tiến bộ công nghệ, đặc biệt là sự phát triển của sản xuất năng lượng và luyện kim quy mô lớn. Cơng nghiệp hóa cịn gắn liền với thay đổi các hình thái triết học hoặc sự thay đổi thái độ trong nhận thức tự nhiên.

<i>2.3.1.2. Hiện địa hóa</i>

Hiện đại hóa được hiểu là việc ứng dụng, trang bị những thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến, hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

và quản lý kinh tế xã hội. Từ việc sử dụng sức lao động thủ công sang sử dụng sức lao động phổ thông ứng dụng những thành tựu công nghệ. Đây là một thuật ngữ tổng qt nhằm biểu đạt tiến trình cải biến nhanh chóng khi con người nắm được khoa học kỹ thuật tiên tiến và dựa vào đó để phát triển xã hội với mộc tốc độ mau chóng chưa từng thấy trong lịch sử.

<i><b>2.3.2. Ý nghĩa hiện đại hóa, cơng nghiệp hóa</b></i>

Có thể thấy rằng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa theo tư tưởng mới khơng cịn bị giới hạn về phạm vi trình độ những lực lượng sản xuất và kỹ thuật đơn thuần mà chỉ nhằm chuyển lao động thủ cơng thành lao động cơ khí giống như các quan niệm trước đây vẫn nghĩ.

Lịch sử cơng nghiệp hóa trên thế giới đã trải qua hàng trăm năm. Vào giữa thế kỷ XVII, một số nước phương Tây, mở đầu là nước Anh đã tiến hành cuộc cách mạng công nghiệp, với nội dung chủ yếu là chuyển từ lao động thủ cơng sang lao động cơ khí. Đây là mốc đánh dấu sự khởi đầu cho tiến trình cơng nghiệp hóa của thế giới. Tuy vậy, phải đến thế kỷ XIX, khái niệm "cơng nghiệp hóa" mới được dùng để thay thế cho khái niệm "cách mạng công nghiệp", mặc dù sau cách mạng công nghiệp ở Anh, một thế hệ cơng nghiệp hóa đã diễn ra ở các nước Tây Âu, Bắc Mỹ và Nhật Bản. Có thể khái qt, cơng nghiệp hóa là q trình tạo sự chuyển biến từ nền kinh tế nông nghiệp với nền kinh tế lạc hậu, dựa trên lao động thủ công, năng suất thấp sang nền kinh tế công nghiệp với cơ cấu kinh tế hiện đại, dựa trên lao động sử dụng bằng máy móc, tạo ra năng suất lao động cao. Như vậy, cơng nghiệp hóa là q trình biến một nước có nền kinh tế lạc hậu thành nước cơng nghiệp hiện đại với trình độ cơng nghệ, kỹ thuật tiên tiến, có năng suất lao động cao trong các ngành kinh tế quốc dân. Hiện đại hóa là quá trình tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ cơng nghệ ngày càng tiên tiến, hiện đại.

Trong điều kiện của Việt Nam, Đảng ta xác định: "Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ sử dụng lao động thủ cơng là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao".

Giúp đảm bảo và tạo điều kiện cho sự thay đổi về nền sản xuất xã hội, làm tăng năng suất lao động và tăng sức chế ngự của con người với thiên nhiên. Từ đó sẽ góp phần phát triển kinh tế, cải thiện được đời sống của nhân dân và một phần quyết định tới sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa tạo các điều kiện vật chất đối việc củng cố và tăng cường vai trò của nền kinh tế Nhà nước. Nhờ đó con người sẽ được phát triển một cách toàn diện nhất trong mọi hoạt động kinh tế và xã hội.

Giúp cho nền khoa học và công nghệ có điều kiện được phát triển nhanh chóng và đạt tới trình độ hiện đại, tiên tiến. Tạo điều kiện bổ sung lực lượng vật chất và kỹ thuật cho hệ thống quốc phòng, an ninh, giúp đảm bảo về đời sống kinh tế, chính trị và xã hội trong đất nước ngày càng phát triển hơn. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa được xem là một nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

<i><b>2.3.3. Nội dung hiện đại hóa, cơng nghiệp hóa</b></i>

Thứ nhất, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất. Thực hiện cơ khí hóa nền sản xuất xã hội nhờ chuyển nền kinh tế từ chỗ dựa trên kỹ thuật thủ công sang nền kinh tế dựa vào kỹ thuật cơ khí thủ cơng. Đồng thời chuyền nền văn minh nơng nghiệp sang nền văn minh công nghiệp. Nếu áp dụng các thành tựu của khoa học và công nghệ vào những ngành trong nền kinh tế quốc dân thì những thành tựu này được kết nối, gắn liền với quá trình hiện đại hóa và cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực khi đất nước thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Thứ hai, xây dựng cơ cấu kinh tế một cách hợp lý, hiện đại và đạt hiệu quả cao. Cơ cấu kinh tế chính là tổng thể hữu cơ giữa các thành phần kinh tế. Có hai loại cơ cấu kinh tế là cơ cấu vùng kinh tế và cơ cấu thành phần kinh tế. Trong khi đó, cơ cấu của ngành kinh tế sẽ đóng vai trò trung tâm, quan trọng và cốt lõi nhất.

Tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế có nghĩa là chuyển dịch cơ cấu, cấu trúc của nền kinh tế kém hiệu quả, bị tụt hậu theo hướng nền kinh tế hiện đại và hiệu quả hơn. Xu hướng của sự chuyển dịch, thay đổi này là hướng từ một nền cơ cấu kinh tế nông nghiệp sang cơ cấu kinh tế nông nghiệp, công nghiệp và sau đó phát triển thành cơ cấu kinh tế công, công nghiệp và dịch vụ. Cơ cấu lao động cũng sẽ được chuyển dịch theo hướng gắn với phát triển kinh tế tri thức. Đây là một trong những tiền đề làm chi phối xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động từng thời kỳ ở nước ta.

Thứ ba, củng cố và làm tăng cường các địa vị lãnh đạo trong quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, hướng tới việc xác lập địa vị thống trị trong các mối quan hệ sản xuất xã hội trong tồn bộ nền kinh tế quốc dân. Từ đó nên chúng ta cần nhận thức đúng đắn về tính tất yếu khách quan và tác dụng to lớn

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Và lựa chọn ngành, sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và quốc tế. Tiếp thu và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại vào sản xuất. Học tập, nâng cao tình độ học vấn, kinh nghiệm và nghiệp vụ, đáp ứng nguồn lao động có kỹ thuật cho nền kinh tế, cho doanh nghiệp.

Công nghiệp hóa là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của q tình phát triển vì nó đưa cả nền sản xuất vật chất và đời sống văn hóa - xã hội của đất nước lên trình độ mới. Đối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, cơng nghiệp hóa có vai trị tạo điều kiện, tiền đề vật chất - kỹ thuật cho chế độ xã hội chủ nghĩa. Ở mỗi thời kỳ lịch sử, căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội, cơng nghiệp hóa có nội dung và bước đi cụ thể, phù hợp. Đối với Việt Nam, khi chính thức bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng chủ trương tiến hành cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, và từ cuối thế kỷ XX đến nay, q trình này được xác định đầy đủ là cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đó là một q trình kinh tế, kỹ thuật- công nghệ và kinh tế - xã hội toàn diện, sâu rộng nhằm chuyển đổi nền sản xuất và xã hội Việt Nam từ trình độ nơng nghiệp lạc hậu lên trình độ cơng nghiệp với các trình độ cơng nghệ ngày càng tiên tiến, hiện đại, văn minh.

<i><b>2.3.4. Vai trị hiện đại hóa, cơng nghiệp hóa</b></i>

Tạo điều kiện để phát triển lực lượng sản xuất và nâng cao năng suất lao động xã hội, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đồng thời giải quyết việc làm, tăng thu nhập và nâng cao đời sống của nhân dân.

Tạo ra lực lượng sản xuất mới, tạo tiền đề cho việc củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa và củng cố, tăng cường mối quan hệ giữa công nhân, nông dân và tri thức.

Tạo cơ sở vật chất - kỹ thuật để xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, kết hợp với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, củng cố, tăng cường quốc phòng và an ninh quốc gia.

<b>2.4. Một số kết quả q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta</b>

Cơng nghiệp hóa (CNH) là vấn đề có tính quy luật của q trình chuyển từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn. Ở nước ta, đường lối CNH được hình thành khá sớm, ngay từ Đại hội III của Đảng (năm 1960). Kể từ đó, CNH ln được xác định là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Tới Đại hội VII, yêu cầu gắn CNH với hiện đại hóa (HĐH) bắt đầu được Đảng ta đề cập. Theo đó, nhận thức mới về mục tiêu, nội dung, phạm vi, lộ trình, chủ thể CNH gắn với HĐH được hình thành. Trong những giai đoạn tiếp theo, đường lối

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

CNH, HĐH tiếp tục được Đảng ta bổ sung, hoàn thiện, phát triển phù hợp tình hình, đặc điểm kinh tế - xã hội của đất nước và bối cảnh thế giới. Từ Đại hội XI của Đảng (năm 2011) đến nay, quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH đạt được những kết quả sau:

<i>Một là, CNH, HĐH đã thúc đẩy nền kinh tế nước ta tăng trưởng cao, cảithiện chất lượng tăng trưởng, đưa nước ta trở thành nước đang phát triển, cóthu nhập trung bình.</i>

Trong giai đoạn 2016 - 2020, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân của nước ta là 6,0%/năm, cao hơn mức trung bình của các nước đang phát triển. Riêng 9 tháng đầu năm 2022, mặc dù kinh tế thế giới vẫn đang chịu ảnh hưởng nặng nề của đại dịch COVID-19, tốc độ tăng trưởng thấp, nhưng kinh tế - xã hội Việt Nam vẫn phát triển ổn định, vượt và đạt 14/15 chỉ tiêu đề ra, tăng trưởng GDP cả năm ước đạt 8,0%. Quy mô GDP nước ta năm 2020 tăng 1,4 lần so với năm 2015, đạt khoảng 271,2 tỷ USD (theo đánh giá lại, đạt khoảng 343,2 tỷ USD), thu nhập bình quân đầu người đạt 2.779 USD, gấp 1,3 lần năm 2015. Chất lượng tăng trưởng kinh tế từng bước được cải thiện trên cơ sở nâng cao năng suất lao động, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Đóng góp của năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng GDP bình quân cả giai đoạn 2011 - 2020 đạt 39,0%. Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân giai đoạn 2011 - 2015 là 4,3%/năm, giai đoạn 2016 - 2020 là 5,8%/năm. Hiệu quả đầu tư được nâng lên; hệ số ICOR giảm từ gần 6,3 giai đoạn 2011 - 2015 xuống còn 6,1 giai đoạn 2016 - 2019.

<i>Hai là, cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động chuyển dịch tích cực; cơng nghiệpcó đóng góp ngày càng lớn trong nền kinh tế.</i>

Cơ cấu các ngành kinh tế đã chuyển dịch tích cực theo hướng CNH, HĐH. Tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản trong GDP giảm từ mức 18,9% năm 2010 xuống còn 14,8% năm 2020; tỷ trọng khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ (bao gồm cả thuế sản phẩm trợ cấp) tăng từ 81,1% năm 2010 lên 85,2% năm 2020, vượt mục tiêu đề ra. Các thành phần kinh tế có đóng góp tích cực vào q trình CNH, HĐH đất nước. Cơ cấu kinh tế vùng có sự chuyển dịch theo hướng phát huy các lợi thế so sánh của từng vùng, tăng cường liên kết, kết nối vùng. Cơ cấu lao động chuyển dịch tích cực theo cơ cấu kinh tế, tỷ lệ lao động khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản trong tổng lao động xã hội giảm từ 48,6% năm 2010 xuống còn 34% năm 2020. Tỷ trọng lao động ngành công nghiệp và xây dựng tăng từ 21,7% lên 30,3%, ngành dịch vụ từ 29,7% lên khoảng 35,7% cùng giai đoạn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Quy mô sản xuất của ngành công nghiệp liên tục mở rộng, chỉ số sản xuất cơng nghiệp (IIP) của tồn ngành cơng nghiệp tăng từ 7,4% năm 2016 lên 9,1% năm 2019; năng lực cạnh tranh tồn cầu của ngành cơng nghiệp tăng từ vị trí 58 vào năm 2009 lên thứ 42 vào năm 2019. Đã hình thành được một số ngành công nghiệp chủ lực của nền kinh tế, như khai thác, chế biến dầu khí; điện tử, viễn thơng, cơng nghệ thông tin; luyện kim, sắt thép; xi măng, vật liệu xây dựng; cơ khí, chế biến, chế tạo ơ tô, xe máy; dệt, may, da giày... Một số ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn đã phát triển lớn mạnh, đóng góp lớn cả về sản xuất, đầu tư, xuất khẩu, giải quyết việc làm, như dệt may, da giày, thực phẩm chế biến, thép, hóa chất, nhựa. Một số ngành công nghiệp nền tảng, như cơ khí chế tạo; luyện kim; hóa chất; vật liệu; cơng nghiệp năng lượng từng bước đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.

<i>Ba là, CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn góp phần thúc đẩy sản xuấtnơng nghiệp hàng hóa theo hướng tập trung, quy mô lớn, ứng dụng công nghệcao; thúc đẩy tăng trưởng nông nghiệp ổn định, bền vững; ngành dịch vụ pháttriển mạnh, chuyển dịch theo hướng hiện đại.</i>

Tốc độ tăng trưởng GDP tồn ngành nơng, lâm nghiệp và thủy sản giai đoạn 2011 - 2020 đạt trung bình 3%/năm. Nơng nghiệp chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa, hiện đại gắn với thị trường. Cơng nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản được đẩy mạnh; cơ giới hóa, hiện đại hóa trong sản xuất nơng nghiệp được áp dụng rộng rãi, tạo nhiều thay đổi về phương thức canh tác, năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh. Trình độ khoa học, cơng nghệ trong sản xuất nông nghiệp từng bước được nâng cao theo hướng áp dụng cơng nghệ mới. Đóng góp của ngành dịch vụ vào tăng trưởng kinh tế ngày càng tăng. Tăng trưởng bình quân của khu vực dịch vụ giai đoạn 2011 - 2020 là 6,4%/năm. Một số ngành có tiềm năng, lợi thế, có hàm lượng khoa học, cơng nghệ cao, như thơng tin, bưu chính, viễn thơng, du lịch, hàng không,... phát triển với tốc độ nhanh. Thương mại điện tử phát triển mạnh. Một số ngành dịch vụ được hiện đại hóa, hình thành các sản phẩm dịch vụ hiện đại, có chất lượng cao, như y tế, bảo hiểm,... Kinh tế số được chú trọng phát triển trở thành động lực tăng trưởng của nền kinh tế, thúc đẩy q trình chuyển đổi số, phát triển chính phủ số, xã hội số.

Tuy nhiên, quá trình CNH, HĐH ở nước ta cũng còn những hạn chế: Nhiều chỉ tiêu, tiêu chí trong mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại không đạt; năng lực độc lập, tự chủ của nền kinh tế còn thấp, nội lực còn yếu; mơ hình tăng trưởng chưa dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; năng suất, chất lượng,

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động chưa đạt mục tiêu đề ra; công nghiệp phát triển thiếu ổn định, chưa bền vững và chưa đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH; chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số vẫn còn khoảng cách xa so với mục tiêu đề ra và so với các nước phát triển; đơ thị hóa cịn nhiều hạn chế, kết cấu hạ tầng phát triển chưa đồng bộ và hiện đại; chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa CNH, HĐH với các vấn đề văn hóa, xã hội, con người...

<b>2.5. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta trước tác động của Cáchmạng công nghiệp lần thứ tư</b>

Ngày nay, cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CN 4.0) đã và đang diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi toàn thế giới, tác động sâu sắc đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có quá trình CNH, HĐH, địi hỏi nhận thức về CNH, HĐH cần được tiếp tục bổ sung, hoàn thiện và phát triển.

Nội dung cốt lõi của CN 4.0 là sự phát triển của khoa học và công nghệ, các hệ thống thơng minh chiếm vai trị chủ đạo, giao tiếp giữa các nền tảng thơng minh, sự “cộng sinh” giữa trí tuệ sáng tạo của con người và những sản phẩm trí tuệ nhân tạo trên phạm vi rộng lớn, có tính phổ qt, tạo nên sự biến đổi của tồn bộ các hệ thống sản xuất, quản lý và quản trị trong xã hội. Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tác động toàn diện, sâu sắc đến CNH, HĐH ở nước ta trên các khía cạnh chủ yếu sau:

<i>Một là, thế giới được số hóa, kết nối số mọi lúc, mọi nơi, kết hợp thế giớithực với thế giới ảo. Do đó, CNH, HĐH sẽ diễn ra cả trong môi trường thực vàmôi trường số.</i>

Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư dựa trên ba lĩnh vực chính, đó là: lĩnh vực kỹ thuật số, bao gồm dữ liệu lớn (Big Data), internet kết nối vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo (AI); lĩnh vực công nghệ sinh học (ứng dụng trong nông nghiệp, thủy sản, y dược, chế biến thực phẩm, bảo vệ môi trường, năng lượng tái tạo, hóa học và vật liệu); lĩnh vực vật lý, bao gồm rô-bốt thế hệ mới, in 3D, xe tự lái, các vật liệu mới (graphene, skyrmions...), công nghệ nano. Trong đó, cơng nghệ kỹ thuật số là nền tảng cho tất cả các lĩnh vực. Các thành tựu của trí tuệ nhân tạo với máy móc tự động và thông minh, như phương tiện tự hành, in 3D, internet kết nối vạn vật (IoT), công nghệ sinh học và cơng nghệ nano,... chính là đột phá của cơng nghệ số, tiếp nối thành quả của cuộc cách mạng số hóa đã diễn ra mấy chục năm qua từ khi có máy tính. Đây là sự thay đổi cơ bản về cách thức sản xuất của con người, sản xuất được điều khiển và quyết định từ không gian số. Có hai khía cạnh của cơng nghệ số, một là việc số hóa và hai là việc quản trị

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

và xử lý các dữ liệu được số hóa. Cơng nghệ số có phần chung rất lớn với cơng nghệ thơng tin, đó là phần quản trị và xử lý dữ liệu được số hóa. Trải qua các làn sóng của cơng nghệ số, những đột phá trong thời gian gần đây, như điện toán đám mây, thiết bị di động thơng minh, trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, internet kết nối vạn vật (IoT)... đang tạo điều kiện cho sản xuất thông minh được thực hiện rộng rãi.

Trí tuệ nhân tạo làm cho máy tính khơng những biết tính tốn, mà cịn có các khả năng của trí tuệ con người, tiêu biểu là các khả năng lập luận, hiểu ngôn ngữ và biết học tập. “Học máy” là việc phân tích các tập dữ liệu ngày càng lớn và phức tạp để đưa ra các quyết định hành động. Với sự bùng nổ của dữ liệu, kết quả của việc số hóa và kết nối internet rộng rãi, khoa học dữ liệu - với trung tâm là phân tích dữ liệu dựa vào “học máy” và thống kê - đang trở thành nền tảng của CN 4.0. Trong lĩnh vực sinh học, dựa vào các phương pháp của “học máy” có thể phân tích nguồn dữ liệu sinh học khổng lồ nhằm khám phá về sự sống, góp phần vào những tiến bộ của cơng nghệ sinh học, mở ra nhiều triển vọng cho y học và nơng nghiệp. Cơng nghệ nano cũng có những bước tiến dựa vào công nghệ số. Gần đây nước Mỹ khởi đầu chương trình nghiên cứu lớn về vật liệu tính tốn nhằm dùng các kỹ thuật của “học máy” để rút ngắn giai đoạn thử nghiệm trong phòng thí nghiệm khi chế tạo các vật liệu mới. Một chương trình tương tự ở Nhật Bản cũng đã bắt đầu từ ba năm qua.

<i>Hai là, Cách mạng công nghiệp lần thứ tư có quy mơ và tốc độ phát triểnchưa có tiền lệ, làm thay đổi lực lượng sản xuất, thúc đẩy chuyển đổi CNH,HĐH sang giai đoạn mới: thâm dụng tri thức và đột phá đổi mới sáng tạo; mởra nhiều cơ hội “bắt kịp”, “đi cùng” và vượt lên ở một số lĩnh vực so với khuvực và thế giới.</i>

Nếu như các cuộc cách mạng công nghiệp trước đây diễn ra với tốc độ theo cấp số cộng (hay tuyến tính) thì tốc độ phát triển của CN 4.0 này theo cấp số nhân. Thời gian từ khi các ý tưởng về công nghệ và đổi mới sáng tạo được phơi thai, hiện thực hóa các ý tưởng đó trong các phịng thí nghiệm và thương mại hóa ở quy mơ lớn được rút ngắn đáng kể.

Tốc độ sáng tạo những công nghệ đột phá hiện nay đang phá vỡ cấu trúc của hầu hết các ngành công nghiệp ở mọi quốc gia. Bề rộng và chiều sâu của những thay đổi này tạo nên sự biến đổi trong toàn bộ các hệ thống sản xuất, quản lý và quản trị. Hàng tỷ người đang được kết nối với nhau thông qua điện thoại di động, qua mạng xã hội. Các thế hệ máy tính hiện nay đang có sức mạnh xử lý chưa từng có với dung lượng lưu trữ tăng lên đáng kể cho phép con người

</div>

×